Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

luận văn thạc sĩ hoạt động của văn phòng hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cấp huyện, từ thực tiễn huyện ea kar, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 120 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn “Hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp huyện từ thực tiễn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk” là công
trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS
Nguyễn Thị Thu Vân - Trưởng Khoa Văn bản và Công nghệ Hành chính, Học
viện Hành chính Quốc gia. Các tài liệu tham khảo và công trình nghiên cứu
của các tác giả khác về các vấn đề có liên quan đều được chỉ dẫn nguồn cụ
thể. Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
không có sự sao chép, trùng lặp với bất kỳ công trình nào đã công bố./.

Tác giả

Nguyễn Trọng Thắng

1


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này,
em luôn nhận được sự quan tâm, tận tâm chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý
của quý Thầy, Cô, bạn bè và các đồng nghiệp. Với lòng kính trọng và biết ơn
sâu sắc nhất, em xin được bày tỏ lời cám ơn chân thành tới
Ban Giám đốc, Học viện hành chính Quốc gia phân viện Tây Nguyên,
Khoa Sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
PGS.TS Nguyễn Thị Thu Vân - Trưởng Khoa Văn bản và Công nghệ
Hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia, người Cô kính mến đã nhiệt tình
giúp đỡ, hướng dẫn, góp ý và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành
luận văn này.
Thường trực HĐND, lãnh đạo UBND huyện Ea Kar, Văn phòng


HĐND và UBND huyện Ea Kar, các đồng chí chuyên viên trong cơ quan Văn
phòng HĐND &UBND huyện Ea Kar và các phòng, ban thuộc UBND huyện
Ea Kar đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn.
Các Thầy, Cô trong Hội đồng chấm luận văn đã cho em những ý kiến
góp ý quý báu để em hoàn chỉnh luận văn này.
Và lời cảm ơn tới tất cả bạn bè, đồng nghiệp đã chia sẻ những kinh
nghiệm, kiến thức, những ý kiến góp ý hay góp phần để tôi hoàn thiện luận
văn. Tuy bản thân đã cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu, chỉnh sửa nhưng luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của Thầy,
Cô và các bạn./.
Đắk Lắk, tháng 02 năm 2020
Tác giả

Nguyễn Trọng Thắng
2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy


Văn phòng HĐND và UBND

ban nhân dân

3


DANH MỤC CÁC BIỂU - BẢNG

:

Biểu 2.1 Đánh giá tính khoa học, hợp lý kế hoạch của Văn phòng HĐND và
UBND huyện Ea Kar ......................................................................................... Trang 53

:

Biểu 2.2 Đánh giá chất lượng công tác, tổ chức các cuộc họp, hội nghị của Văn
phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar ............................................................. Trang 59

:

Biểu 2.3 Đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ
tại Văn phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar

....................................

:

Trang 64


Biểu 2.4 Đánh giá mức độ đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật trong công tác
tiếp công dân của Văn phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar

..................

:

Trang 67

Biểu 2.5 Đánh giá mức độ, kết quả khảo sát, mức độ thực hiện hiện đại hóa và ứng
dụng công nghệ thông tin ....................................................................................................... Trang 69

:

Biểu 2.6 Đánh giá mức độ quan tâm của lãnh đạo HĐND và UBND huyện Ea Kar
đối với việc thực hiện hiện đại hóa công tác Văn phòng và ứng dụng CNTT tại Văn
phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar ............................................................. Trang 70

Bảng 2.1: Tổng hợp ý kiến đánh giá việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin của
Văn phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar ..................................................... Trang 56

Bảng 2.2: Số lượng các cuộc họp, hội nghị của HĐND và UBND được Văn phòng
HĐND và UBND huyện Ea Kar tổ chức hàng năm .......................................... Trang 58
Bảng 2.3: Số lượng văn bản đến và đi tại UBND huyện Ea Kar ....................... Trang 60

Bảng 2.4: Kết quả thực hiện công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư của Văn

phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar .............................................................


4

Trang 66


MỤC LỤC
Lời cam đoan ....................................................................................................... Trang 1
Lời cảm ơn ...................................................................................................................... 2
Danh mục viết tắt ............................................................................................................ 3
Danh mục bảng biểu ........................................................................................................ 4
Mở đầu ............................................................................................................................ 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG
HĐND VÀ UBND CẤP HUYỆN
1. 1. Khái quát chung về Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ........................ 16
1.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện ............. 16
1.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện ................ 17
1.1.3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện ................................... 29
1.2. Khái quát chung về Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện .......................... 22
1.2.1. Khái niệm về văn phòng ..................................................................................... 22
1.2.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn .............................................................. 23
1.2.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự ....................................................................................... 28
1.2.4. Vai trò của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện ......................................... 29
1.3. Hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện .. .................................... 30
1.3.1. Khái niệm hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện .................. 30
1.3.2. Nguyên tắc hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện ................. 31
1.3.3. Các nội dung hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện .............. 33
1.3.4. Yêu cầu đặt ra đối với hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND cấp
huyện ............................................................................................................................. 40
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND cấp
huyện ............................................................................................................................. 41


TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................................
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG HĐND VÀ
UBND HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Khái quát chung về huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk ............................................

2.1.1.

2.1.2.
2.1.3.

Đặc điểm địa lý, dân cư và tình hình kinh tế, xã hội huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk
Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Hội đồng nhân dân huyện Ea Kar
Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Ủy ban nhân dân huyện Ea Kar
5

...

.....................

........................

46

47
47
59
50



2.2. Khái quát chung về Văn phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar, tỉnh Đắk

Lắk .......................................................................................................................................... 50
2.3. Thực trạng hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar, tỉnh

Đắk Lắk ................................................................................................................................. 51
2.3.1. Lập chương trình, kế hoạch công tác, hoạt động ................................................

51

2.3.2. Đảm bảo thu thập, xử lý, cung cấp thông tin ......................................................

54

2.3.3. Tổ chức, phục vụ các cuộc họp, hội nghị ...........................................................

55

2.3.4. Công tác văn thư, lưu trữ ....................................................................................

59

2.3.5. Công tác tiếp công dân .......................................................................................

65

2.3.6.

Hiện đại hóa công tác Văn phòng, ứng dụng công nghệ thông tin


....................

2.4. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND

67

huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk .....................................................................................................

70

2.4.1. Những kết quả đạt được ......................................................................................

70

2.4.2. Những hạn chế ....................................................................................................

73

2.5. Nguyễn nhân những hạn chế ...............................................................................

74
76

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................................................
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG
HĐND VÀ UBND CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN HUYỆN EA KAR

3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp .......................................................................................
.......
3.2. Các định hƣớng hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện


77

3.3. Các giải pháp cụ thể .............................................................................................

78

3.3.1.

77

Nâng cao nhận thức về hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND cấp

huyện ............................................................................................................................. 78
3.3.2.

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, biên chế của Văn phòng HĐND và UBND cấp

huyện ............................................................................................................................. 79
3.3.3.

Sắp xếp và bố trí công chức trong Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện

để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ........................................................................

80

3.3.4. Xây dựng quy chế hoạt động ..............................................................................

83


3.3.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức .............................................................

88

3.3.6. Xây dựng và nâng cao vai trò của văn hóa công sở ............................................

94

3.3.7.
3.3.8.

Nâng cao điều kiện các trang thiết bị, cơ sở vật chất Văn phòng

.......................

Ứng dụng công nghệ thông tin và hiện đại hóa công tác Văn phòng

.................

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3....................................................................................................

94
95

97

98
KẾT LUẬN ..................................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 100

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những năm qua, Việt Nam đã và đang phát triển theo hướng đa phương
hóa, đa dạng hóa, hiện đại hóa và từng bước hội nhập với khu vực và quốc tế;
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã đạt một tầm cao mới, góp
phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia. Mặc dù, tình hình kinh tế thế giới, khu vực có những diễn biến
phức tạp, khó lường, nhưng Việt Nam vẫn kiên trì chủ trương hội nhập kinh tế
quốc tế toàn diện và coi hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại là
xu thế tất yếu khách quan. Tuy nhiên, để đảm bảo cho hội nhập quốc tế đòi
hỏi đất nước ta cần tiếp tục nâng cao hơn nữa năng lực dự báo của Nhà nước;
đẩy mạnh công tác tuyên truyền về hội nhập quốc tế và đặc biệt là xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước với cơ cấu hợp lý, đủ về số
lượng, tốt về chất lượng, đáp ứng được yêu cầu của hội nhập quốc tế; đồng
thời với việc nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước, đổi mới
phương thức quản lý nhằm phát huy mọi nguồn lực trong quá trình hội nhập.
Đứng trước những cơ hội và thách thức mới, năng lực quản lý hành
chính của Nhà nước đóng một vai trò hết sức quan trọng; vấn đề đổi mới,
nâng cao năng lực quản lý hành chính nhà nước là yêu cầu mang tính khách
quan, thường xuyên, liên tục và cần tiếp tục được cải thiện. Cùng với sự
nghiệp đổi mới tổ chức và hoạt động của nhà nước thì vấn đề nâng cao năng
lực quản lý nhà nước ở các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương là một
tất yếu khách quan, trong đó không thể không nói đến hoạt động của Văn
phòng; Văn phòng là trung tâm quản lý, điều hành của cơ quan, là cánh tay
đắc lực của cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương. Trong tổ chức bộ máy
nhà nước, Văn phòng - dù ở cấp nào và lĩnh vực nào cũng đóng một vai trò


7


quan trọng, góp phần thúc đẩy sự đổi mới trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý của nhà nước phù hợp với xu hướng chung của thời đại.
Văn phòng HĐND và UBND huyện (Văn phòng) là cơ quan giúp việc,
thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp, giúp việc và phục vụ các hoạt động
của Thường trực HĐND và Lãnh đạo UBND huyện; tham mưu tổng hợp giúp
HĐND huyện, Thường trực HĐND huyện, cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân
dân, kịp thời nắm bắt thông tin để tập trung giám sát, khảo sát… qua đó có
những kiến nghị và đề ra nghị quyết đúng, sát với thực tiễn, góp phần thúc
đẩy phát triển Kinh tế - Xã hội địa phương; giúp thu thập, nắm bắt, xử lý
thông tin giúp Lãnh đạo UBND huyện có những quyết định quản lý phù hợp
với tình hình thực tiễn để lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh tế - xã
hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng trên địa bàn. Chức năng tham mưu thể
hiện trong mỗi nhiệm vụ cụ thể như Xây dựng các chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm, hàng quý, hàng tháng, hàng tuần; thông tin tổng hợp phục
vụ lãnh đạo; biên tập, kiểm tra và chịu trách nhiệm về thủ tục, thể thức của
văn bản; giúp lãnh đạo thực hiện tốt công tác tiếp công dân và tham mưu giải
quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo; giúp lãnh đạo quản trị việc tiếp nhận và giải
quyết thủ tục hành chính cho Nhân dân và doanh nghiệp; làm công tác kiểm
soát thủ tục hành chính… Văn phòng còn có chức năng phục vụ, hậu cần,
quản trị nhằm đảm bảo cho cơ quan thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả, cụ thể
như Tổ chức hội họp, hội thảo, tổ chức các chuyến công tác cho lãnh đạo;
quản lý tài sản, phương tiện phục vụ công tác… đây thực sự là cánh tay đắc
lực góp phần nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành và năng lực quản lý của cơ
quan nhà nước cấp huyện, là cầu nối thông tin, cánh cửa giao tiếp giữa Nhân
dân và cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương.


8


Huyện Ea Kar là một huyện miền núi nằm về phía Đông - Nam của
Tỉnh Đắk Lắk, được thành lập ngày 13/9/1986 theo Quyết định số
108/1986/QĐ-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), trung tâm
huyện nằm trên trục Quốc lộ 26, cách huyện Buôn Ma Thuột 52 km; Tổng
diện tích tự nhiên là 1.037,47 km2 với trên 162.000 nhân khẩu gồm 28 dân tộc
anh em cùng chung sống; huyện Ea Kar có 16 đơn vị hành chính gồm 14 xã
và 2 thị trấn, huyện Ea Kar được đánh giá là khu vực kinh tế trọng điểm khu
vực phía Đông tỉnh Đắk Lắk.
Trong thời gian qua, hoạt động Văn phòng HĐND và UBND huyện Ea
Kar, tỉnh Đắk Lắk đã từng bước đi vào nền nếp, tính chuyên môn, chuyên
nghiệp đang được nâng cao, việc ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin
trong công tác quản trị, điều hành, tiếp nhận và xử lý văn bản, hội họp, tiếp
nhận và giải quyết thủ tục hành chính… đã và đang ngày một nâng cao hiệu
quả hoạt động của cơ quan Văn phòng, phục vụ ngày càng tốt hơn công tác
chỉ đạo, điều hành của Thường trực HĐND và Lãnh đạo UBND huyện.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động của Văn phòng còn bộc
lộ một số tồn tại, hạn chế nhất định, hoạt động có mặt chưa thực sự hiệu quả.
Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá khách quan, đầy đủ thực trạng, từ đó đưa ra
các giải pháp để hoàn thiện hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND
huyện Ea Kar nói riêng và Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện là một
trong những việc làm hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, với cương vị công tác là Chánh Văn
phòng HĐND và UBND huyện, bản thân đã suy ngẫm và quyết định lựa chọn
đề tài “Hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
cấp huyện từ thực tiễn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk” để làm đề tài luận văn
tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc
gia.

9


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu
liên quan đến công tác Văn phòng nói chung và hoạt động của Văn phòng
HĐND và UBND cấp huyện nói riêng như:
- Lưu Kiếm Thanh (2002) “Hành chính văn phòng trong cơ quan nhà
nước”, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội Cung cấp những khái niệm cơ bản, cơ
sở pháp lý và những kỹ năng cần thiết của việc xây dựng và tổ chức công tác
hành chính văn phòng trong các cơ quan nhà nước.
- Vũ Đình Quyền (2005) “Quản trị hành chính văn phòng”, Nxb
Thống Kê, Hà Nội Đề cập đến một số nội dung cơ bản về vai trò của văn
phòng trong một tổ chức, những nguyên tắc và thực tiễn chung về quản trị
hành chính văn phòng, về những nguyên tắc cơ bản của thông tin liên lạc và
kiểm soát công việc văn phòng, dự đoán về vai trò của văn phòng trong tương
lai.
- Đồng Thị Thanh Phương và Nguyễn Thị Ngọc An (2008), Quản trị
hành chính Văn phòng, Nxb Thống kê, Hà Nội Cung cấp kiến thức đại cương
về quản trị hành chính văn phòng, người quản trị văn phòng, công việc hành
chính văn phòng.
- Lưu Kiếm Thanh (2009) “Nghiệp vụ hành chính văn phòng”, Nxb
Thống Kê, Hà Nội Trình bày những nghiệp vụ cơ bản trong công tác điều
hành, tham mưu, tổng hợp, lễ tân của hành chính văn phòng như công tác văn
phòng, lãnh đạo văn phòng, lập kế hoạch công tác, công tác thông tin, báo
cáo, tổ chức hội họp, soạn thảo văn bản, công tác văn thư, hợp đồng, giao tiếp
văn phòng.
- Nguyễn Hữu Thân (chủ biên) “Quản trị hành chính văn phòng”, Nxb
Thống Kê, Hà NộiCung cấp kiến thức về các nội dung cơ bản, phương pháp
quản lý các hoạt động trong văn phòng, các phương pháp, mô hình tổ chức bộ

10


máy quản lý văn phòng hiểu rõ quá trình quản trị hành chính văn phòng; kỹ
năng phân tích, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát các công việc
hành chính văn phòng.
- Tác giả Phạm Thi Diệu Linh trong bài viết “Quản trị văn phòng Khái
niệm và các mô hình tổ chức”, (Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số
11/2014, tr. 9-18) đã đưa ra một số nội hàm trong khái niệm quản trị văn
phòng và hai mô hình quản trị văn phòng phổ biến hiện nay.
- Tác giả Vũ Duy Yên trong bài viết “Khung năng lực của lãnh đạo Văn
phòng HĐND và UBND cấp huyện” (Nội san Khoa Hành chính học - Học
viện Hành chính Quốc gia, số 17/2015, tr. 12-19) đã trình bày một cách tương
đối khái quát khung tiêu chí tham chiếu đối với năng lực của người lãnh đạo
trong tổ chức Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện ở nước ta hiện nay.
- Tọa đàm “Cách mạng Công nghiệp 4.0 và những tác động đến công
tác văn thư, - lưu trữ” do Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước tổ chức ngày
15/5/2019;
-

Tác giả Đặng Thanh Tùng - Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà

nước với Củng cố “ Văn thư – Lưu trữ truyền thống”, đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin, đổi mới phương thức phát huy giá trị tài liệu, s n sàng
cho lưu trữ điện tử, https//moha.gov.vn/, 23/08/2017;
- Tác giả Nguyễn Thị Thu Vân với Cách mạng công nghiệp 4.0 và sự
chuyên đổi các hình thức tổ chức giải quyết văn bản trong cơ quan nhà nước.
Tạp chí Khoa học Nội vụ tháng 12/2017…
Bên cạnh đó, có một số luận văn thạc sỹ hành chính công nghiên cứu
về hoạt động của văn phòng, như:

- Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công “Nâng cao hiệu quả hoạt
động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện trên địa

11


bàn tỉnh Bắc Giang qua thực tiễn huyện Việt Yên” của tác giả Nguyễn Văn
Phương (Học viện Hành chính, Hà Nội, năm 2012).
- Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công “Tổ chức và hoạt động của
Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện - Từ thực tiễn huyện An Lão, Huyện Hải
Phòng” của tác giả Nguyễn Trọng Tuấn (Học viện Hành chính, Hà Nội, năm
2013).
- Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công “Hiệu quả hoạt động của
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Lương Tài, tỉnh
Bắc Ninh” của tác giả Phùng Đức Luân (Học viện Hành chính, Hà Nội, năm
2016).
Và đặc biệt, qua tìm hiểu, nghiên cứu, hiện nay có Luận văn gần sát với
đề tài nghiên cứu, đó là Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công “Hoạt động
của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An” của tác giả Nguyễn Cảnh Thái (Học viện Hành chính, Hà Nội, năm
2017).
Các tài liệu và công trình nghiên cứu này đã tập trung nghiên cứu, phân
tích và cung cấp những kiến thức cơ bản nhất về Văn phòng, quản lý, điều
hành Văn phòng, tạo cơ sở cho việc nghiên cứu, tìm hiểu về hoạt động của
Văn phòng trong các cơ quan hành chính nhà nước.
Qua đánh giá tổng quát đến nay cho thấy chưa có công trình nghiên cứu
nào mang tính hệ thống từ lý luận đến thực tiễn về hoạt động của Văn phòng
HĐND và UBND, đặc biệt trong bối cảnh triển khai mạnh mẽ chính phủ điện
tử trong toàn hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến địa
phương hiện nay. Tuy nhiên, những tài liệu nêu trên sẽ là nguồn tài liệu quý

giá để tác giả hoàn thành luận văn này.

12


3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở Hệ thống hóa lý luận về hoạt động của Văn phòng HĐND
và UBND cấp huyện; qua thực tiễn hoạt động Văn phòng HĐND và UBND
huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk và trước những hạn chế trong hoạt động của Văn
phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar… luận văn đề xuất các giải pháp hoàn
thiện hoạt động của Văn phòng; qua đó, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của Văn phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk nói riêng
và hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện nói chung trong
giai đoạn tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục đích nghiên cứu, đề tài thực hiện các nhiệm vụ cơ
bản sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động của Văn phòng HĐND và
UBND cấp huyện, gồm khái niệm; mục tiêu hoạt động; nội dung hoạt động;
các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Văn phòng.
- Trình bày và đánh giá thực trạng hoạt động của Văn phòng HĐND và
UBND huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk, qua đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế cần
phải được khắc phục trong hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND huyện
Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk nói riêng và hoạt động của Văn phòng HĐND và
UBND cấp huyện nói chung.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động của Văn phòng HĐND và
UBND huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk nói riêng và hoạt động của Văn phòng
HĐND và UBND cấp huyện nói chung.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

13


Hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar, tỉnh Đắk
Lắk;
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung Các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến văn phòng
và hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện, từ đó đưa ra giải
pháp hoàn thiện hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar,
tỉnh Đắk Lắk;
- Về không gian Được tiến hành ở các bộ phận trong Văn phòng
HĐND và UBND huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi về thời gian Nghiên cứu được thực hiện dựa trên nguồn tài
liệu thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến hết năm 2019, tầm nhìn
đến 2025.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận được sử dụng trong quá trình nghiên cứu là phép
biện chứng duy vật và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về hoạt động Văn phòng
HĐND và UBND cấp huyện.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp đồng thời nhiều phương pháp nghiên cứu để
làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu, trong đó tập trung vào một số phương pháp cơ
bản sau đây:
- Phương pháp khảo cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan
để có luận cứ khoa học cho việc đánh giá hoạt động Văn phòng HĐND và
UBND huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk làm cơ sở để đánh giá thực trạng công tác

này ở Chương 2 của luận văn.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích: Nhằm phân tích, đánh giá thực
14


trạng hoạt động Văn phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk để
từ đó chỉ ra những tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại làm cơ sở cho việc
nghiên cứu, đề xuất những giải pháp ở Chương 3 của luận văn. Trên cơ sở
phân tích đánh giá, so sánh các chỉ tiêu, tác giả đã tổng hợp, diễn giải để đánh
giá kết quả thực tiễn hoạt động cơ quan Văn phòng HĐND và UBND huyện.
- Phương pháp thống kê: Sử dụng để xử lý các số liệu thu thập được
trong quá trình nghiên cứu đề tài và phương pháp khảo sát qua phiếu điều tra.
Thông qua việc thống kê mô tả, phương pháp này được sử dụng để khái quát
hoạt động Văn phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk; đồng
thời, trên cơ sở thống kê so sánh để so sánh mức độ đánh giá của cán bộ, công
chức đối với hoạt động của cơ quan Văn phòng HĐND và UBND huyện để
thấy kết quả đánh giá cụ thể về từng chỉ tiêu đánh giá của cán bộ, công chức
đối với hoạt động của cơ quan Văn phòng HĐND và UBND huyện.
- Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu: Trên cơ sở danh sách cán bộ,
công chức của huyện do phòng Nội vụ cung cấp; tác giả sử dụng phương pháp
chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản để chọn mẫu để phóng vấn. Số liệu thứ cấp
được thu thập qua những tài liệu s n có liên quan đến cơ sở lý luận và cơ sở
thực tiễn của đề tài, thông qua báo cáo luận văn, tài liệu tham khảo, các tạp
chí, các nghiên cứu trước đây…trong các thư viện, internet, tư liệu khoa học;
Tình hình cơ bản liên quan đến địa phương được thu thập qua các báo cáo
tổng kết công tác văn phòng, tổng kết đánh giá cán bộ công chức, số liệu tổng
hợp công chức qua các năm.
Các số liệu sơ cấp được thu thập bằng các câu hỏi trực tiếp phỏng vấn
cán bộ công chức của huyện bằng các phiếu phỏng vấn đã chuẩn bị trước với
bảng câu hỏi. Các thông tin cần thu thập là thông tin về đánh giá chức năng

nhiệm vụ của Văn phòng; công tác xử lý và cung cấp thông tin; quy trình tổ
chức cuộc họp, hội nghị; công tác văn thư lưu trữ, quản lý văn bản; công tác
15


lễ tân, tiếp công dân; ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan Văn phòng
HĐND và UBND huyện.
- Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu sau khi thu thập đầy đủ được đưa
vào Excel để xử lý. Các mẫu điều tra được tổng hợp, để nhập dữ liệu; Các số
liệu chung được xử lý qua Excel để tính toán các chỉ tiêu như về đánh giá
mức độ rất cao, cao, trung bình, làm cơ sở đánh giá từng tiêu chí về mức độ
đánh giá cán bộ, công chức cơ quan Văn phòng HĐND và UBND huyện.
Kết quả điều tra được tổng hợp thống kê bởi bảng, đồ thị. Nghiên cứu
này sử dụng phần mềm Excel để hỗ trợ trong việc xử lý và phân tích dữ liệu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Cung cấp luận cứ khoa học để đề xuất giải pháp và xây dựng các đề
án hoàn thiện hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện.
- Giải pháp đề xuất để áp dụng trên thực tế góp phần hoàn thiện hoạt
động của Văn phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk nói riêng
và hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện nói chung.
- Đề tài là tài liệu tham khảo cho báo cáo viên, học viên lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ, chuyên môn về công tác Văn phòng nói chung và Văn phòng
HĐND và UBND cấp huyện nói riêng.
- Góp phần tham mưu giúp Thường trực HĐND và Lãnh đạo UBND
trong việc chỉ đạo cải tiến lề lối làm việc, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý,
chỉ đạo, điều hành, nhằm triển khai thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mục lục, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn chia thành 3 chương

Chƣơng 1 Cơ sở lý luận về hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
16


Chƣơng 2 Thực trạng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk.
Chƣơng 3 Giải pháp hoàn thiện hoạt động của Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.

17


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Khái quát chung về Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1.1.1. Khái quát chung về Hội đồng nhân dân huyện
Điều 6, Luật số 77/2015/QH13 - Luật Tổ chức chính quyền địa phương
quy định: Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở
địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho
ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước
Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên; Đại biểu Hội đồng nhân
dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương, chịu
trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước Hội đồng nhân dân về việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình; Thường trực Hội đồng nhân dân
là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân; Ban của Hội đồng nhân dân là
cơ quan của Hội đồng nhân dân;
1.1.2. Khái quát chung về Ủy ban nhân dân huyện

Điều 8, Luật số 77/2015/QH13 - Luật tổ chức chính quyền địa phương
quy định: Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan
chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân
cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên; Ủy ban nhân dân gồm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên, số lượng cụ thể Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp do Chính phủ quy định; Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện
gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an; Cơ quan
18


chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện gồm có các phòng và cơ quan
tương đương phòng.
1.1.3. Khái quát chung về Văn phòng HĐND và UBND
1.1.3.1. Khái niệm về Văn phòng
Lúc sinh thời, khi đến thăm Văn phòng Trung ương Đảng tại Chiến khu
Việt Bắc nhân dịp Tết Nguyên đán Canh Dần năm 1950, Bác Hồ đã căn dặn
“Công tác Văn phòng có tầm quan trọng đặc biệt, giúp cho cán bộ lãnh đạo
nắm được tình hình. Cán bộ Văn phòng nắm tình hình sai thì lãnh đạo sẽ giải
quyết công việc không đúng.... cho nên phải luôn nêu cao tinh thần trách
nhiệm, năng lực công tác và giữ bí mật, để phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao”. Như vậy, Văn phòng có vị trí quan trọng trong hoạt động của một
cơ quan, đơn vị.
Trong nhiều năm qua, khái niệm “văn phòng” được sử dụng khá rộng
rãi trong giới nghiên cứu và cả thực tiễn quản lý cũng như đời thường. Theo
quan niệm của cộng đồng thì “văn phòng” gắn liền với hình ảnh về những nơi
làm việc và công việc liên quan tới văn bản, giấy tờ.
Theo quan niệm chung của các học giả ở các trường đại học, cao đ ng
ở Việt Nam đang đào tạo về quản trị văn phòng thì văn phòng được hiểu theo

nghĩa rộng hẹp và từ các góc độ tiếp cận khác nhau như sau
- Theo nghĩa rộng Văn phòng bao gồm toàn bộ bộ máy quản lý của đơn
vị từ cấp cao tới cấp cơ sở với các nhân sự làm quản trị cho hệ thống quản lý
nói riêng, cho toàn bộ cơ quan, tổ chức hay doanh nghiệp nói chung.
- Theo nghĩa hẹp Văn phòng là bộ máy trợ giúp nhà quản trị những việc
trong chức năng được giao, là bộ phận cấu thành của cơ quan, chịu sự điều
hành của nhà quản trị, chăm lo mọi lĩnh vực dịch vụ hậu cần, đảm bảo các
điều kiện vật chất cho hoạt động của cơ quan.
Các định nghĩa này, dù rộng hay hẹp đều xem xét văn phòng ở hai góc độ
19


+ Góc độ tổ chức văn phòng được nhìn nhận như một bộ phận tương
đương với phòng ban hay tổng thể bộ máy quản lý gồm các lãnh đạo từ cấp
cao đến cấp cơ sở trong cơ cấu bộ máy của cơ quan. Theo đó, nhà nghiên cứu
và người hoạt động thực tiễn dễ dàng nhận biết và khoanh vùng ngoại diên
của khái niệm “văn phòng”;
+ Góc độ chức năng văn phòng thực hiện chức năng giúp việc (nếu là
bộ phận nhỏ) hoặc quản trị toàn bộ các hoạt động của cơ quan (nếu là bộ máy
điều hành). Cách tiếp cận chức năng này cho phép nhà nghiên cứu có thể xác
định được nhà quản trị cần và phải làm gì đối với văn phòng. Văn phòng là bộ
máy làm việc tổng hợp và trực tiếp của một cơ quan chức năng, phục vụ cho
việc chỉ đạo điều hành của lãnh đạo. Các cơ quan thẩm quyền chung hoặc có
quy mô lớn thì thành lập văn phòng, những cơ quan nhỏ thì có phòng hành
chính. Văn phòng được hiểu là trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, là địa
điểm giao tiếp đối nội, đối ngoại của cơ quan, đơn vị đó.
Tuy có rất nhiều cách hiểu, quan điểm khác nhau đối với thuật ngữ văn
phòng, phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu khác nhau, Luận văn này tiếp cận
thuật ngữ văn phòng theo nghĩa “Văn phòng là bộ máy của cơ quan, tổ chức
có trách nhiệm thu thập, xử lý và tổng hợp thông tin phục vụ cho sự điều

hành của lãnh đạo, đồng thời đảm bảo các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho
hoạt động chung của toàn cơ quan, tổ chức đó” [25,tr 16].
1.1.3.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức nhân sự
1.1.3.2.1. Vị trí, chức năng
Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện (sau đây gọi tắt là Văn phòng)
là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện; có chức năng tham mưu - tổng
hợp cho HĐND và UBND huyện về hoạt động của HĐND, UBND; tham
mưu cho Chủ tịch UBND huyện về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch UBND;
cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của HĐND, UBND và các
20


cơ quan nhà nước ở địa phương; đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt
động của HĐND và UBND huyện; trực tiếp quản lý và chỉ đạo hoạt động của
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông;
hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực thuộc
thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, chuyển hồ sơ đến các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện giải quyết và nhận kết quả để trả cá
nhân, tổ chức.
Văn phòng có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được dự toán kinh
phí để hoạt động và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định. chịu
sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của UBND huyện; đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ chuyên môn của Văn phòng Đoàn
Đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng HĐND tỉnh và Văn phòng UBND tỉnh.
1.1.3.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định
số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ về việc quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, huyện
thuộc tỉnh, cụ thể như sau
* Với chức năng là cơ quan chuyên môn, Văn phòng tổng hợp, giúp Ủy

ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện các nhiệm vụ:
- Trình UBND huyện chương trình làm việc, kế hoạch công tác hàng
tháng, hàng quý, sáu tháng và cả năm của UBND huyện. Đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan chuyên môn, đơn vị, UBND xã, thị trấn việc thực hiện chương
trình, kế hoạch công tác của UBND và Chủ tịch UBND huyện sau khi được
phê duyệt; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác phối hợp giữa các cơ quan
chuyên môn, đơn vị, UBND xã, thị trấn theo quy định của pháp luật;
- Thu thập, xử lý thông tin, chuẩn bị các báo cáo phục vụ sự lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành của UBND và Chủ tịch UBND huyện theo quy định của
21


pháp luật. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ, đột xuất được giao
theo quy định của pháp luật
- Trình UBND huyện quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm, các
chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng;
- Chủ trì soạn thảo các đề án, dự thảo văn bản theo phân công của Chủ
tịch UBND huyện; theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, đơn vị, UBND
các xã, thị trấn soạn thảo, chuẩn bị các đề án được phân công phụ trách;
- Có ý kiến thẩm tra độc lập đối với các đề án, dự thảo văn bản của các
cơ quan chuyên môn, đơn vị, UBND các xã, thị trấn trước khi trình UBND và
Chủ tịch UBND huyện xem xét, quyết định;
- Giúp UBND và Chủ tịch UBND huyện giữ mối quan hệ phối hợp
công tác với Huyện uỷ, Thường trực Huyện uỷ, Thường trực HĐND, Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và các cơ quan, tổ chức của Trung
ương, của tỉnh đóng trên địa bàn huyện;
- Tổ chức công bố, truyền đạt các quyết định của UBND huyện; các
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có liên quan. Giúp
UBND huyện phối hợp với các cơ quan chức năng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện các văn bản đó tại các cơ quan chuyên môn, đơn vị, UBND xã,

thị trấn
- Quản lý thống nhất việc ban hành văn bản của UBND, Chủ tịch
UBND huyện; công tác công văn, giấy tờ, văn thư, hành chính, tin học hoá
hành chính nhà nước của UBND huyện;
- Trình UBND huyện chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện công
tác cải cách hành chính thuộc phạm vi của Văn phòng;
- Phối hợp với Phòng Nội vụ hướng dẫn UBND xã, thị trấn về nghiệp
vụ hành chính, văn thư, lưu trữ, tin học hoá quản lý hành chính nhà nước theo
quy định của pháp luật;
22


- Giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực hiện công tác phòng, chống tham
nhũng, lãng phí trong phạm vi quản lý của Văn phòng theo quy định của pháp
luật và phân công của Chủ tịch UBND huyện;
- Tổ chức các phiên họp, buổi làm việc, tiếp khách và các hoạt động
của UBND và Chủ tịch UBND huyện; bảo đảm điều kiện hoạt động của
UBND, Chủ tịch UBND huyện và các tổ chức có liên quan theo quy định của
UBND huyện;
- Quản lý tài sản, trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật được giao theo
quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của UBND huyện;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND, Chủ tịch UBND huyện giao.
* Với chức năng tổ chức phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân
huyện, Văn phòng có các nhiệm vụ:
- Tham mưu xây dựng chương trình làm việc, kế hoạch hoạt động hàng
tháng, hàng quý, sáu tháng và cả năm của HĐND, Thường trực HĐND; tổ
chức phục vụ việc thực hiện chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt;
- Tham mưu, phục vụ Thường trực HĐND điều hành công việc chung
của HĐND; điều hoà, phối hợp hoạt động các Ban của HĐND; bảo đảm việc
thực hiện quy chế hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của

HĐND, nội quy kỳ họp HĐND; giúp Thường trực HĐND giữ mối liên hệ với
Tổ đại biểu và đại biểu HĐND; phục vụ HĐND, Thường trực HĐND, các
Ban của HĐND trong hoạt động đối ngoại;
- Giúp Thường trực HĐND xây dựng chương trình, tổ chức phục vụ kỳ
họp HĐND, cuộc họp của Thường trực HĐND và các Ban của HĐND; đôn
đốc cơ quan, tổ chức hữu quan chuẩn bị tài liệu phục vụ kỳ họp HĐND, cuộc
họp của Thường trực HĐND, cuộc họp các Ban của HĐND huyện;
- Giúp Thường trực HĐND, các Ban của HĐND xây dựng báo cáo
công tác; phục vụ các Ban của HĐND thẩm tra đề án, báo cáo, dự thảo nghị
23


quyết; là Thư ký kỳ họp HĐND; giúp Thường trực HĐND hoàn thiện các
nghị quyết của HĐND;
- Phục vụ HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và đại biểu
HĐND trong hoạt động giám sát; theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức và cá
nhân thực hiện kiến nghị trong kết luận giám sát;
- Phục vụ HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và đại biểu
HĐND tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý kiến nghị, đơn thư khiếu nại, tố cáo của
công dân; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của
công dân;
- Phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ đại biểu HĐND tiếp
xúc cử tri; giúp Thường trực HĐND tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và
gửi cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xem xét, giải quyết;
- Phục vụ Thường trực HĐND tổ chức lấy ý kiến đóng góp vào dự án
Luật, Pháp lệnh và các văn bản khác theo yêu cầu của Thường trực HĐND
tỉnh;
- Phục vụ Thường trực HĐND trong công tác bầu cử đại biểu Quốc hội,
bầu cử đại biểu HĐND các cấp và phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ
tịch HĐND xã, thị trấn;

- Phục vụ Thường trực HĐND, các Ban của HĐND trong công tác giao
ban, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho đại biểu HĐND
các cấp;
- Phục vụ HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND giữ mối
liên hệ công tác với các cơ quan cấp tỉnh và huyện, Thường trực Huyện uỷ,
UBND, Uỷ ban MTTQ, Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và các cơ
quan, tổ chức, đoàn thể ở địa phương;
- Phục vụ Thường trực HĐND lập dự toán kinh phí hoạt động hàng
năm; tổ chức thực hiện, quản lý kinh phí hoạt động của HĐND;
24


- Bảo đảm điều kiện hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, các
Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND; phục vụ Thường trực
HĐND thực hiện chế độ, chính sách đối với đại biểu HĐND;
- Quản lý cơ sở vật chất, hoạt động nghiên cứu khoa học, công tác hành
chính, lưu trữ và lễ tân của cơ quan, của HĐND;
- Thực hiện nhiệm vụ khác do Thường trực HĐND, UBND huyện giao.
1.1.3.2.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự
- Văn phòng có Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn
phòng và các công chức, nhân viên.
- Các bộ phận chuyên môn trực thuộc, gồm
+ Bộ phận tham mưu tổng hợp gồm các chuyên viên giúp việc trên các
lĩnh vực Kinh tế, Xây dựng cơ bản, Văn hoá - xã hội, Nội chính, Tiếp dân,
Chuyên viên giúp việc HĐND huyện…;
+ Bộ phận hành chính, quản trị Văn thư, lưu trữ, kế toán, thủ quỹ, lái
xe, tạp vụ, bảo vệ cơ quan.
+ Bộ phận Công nghệ thông tin, một cửa liên thông của huyện;
Biên chế của Văn phòng gồm biên chế công chức và hợp đồng do
UBND huyện quyết định trong tổng biên chế hành chính của huyện được

UBND tỉnh giao;
Việc bố trí, sử dụng công chức, nhân viên của Văn phòng phải căn cứ
vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, đảm bảo
phát huy được phẩm chất, năng lực để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Tuỳ theo quy mô hoạt động, tính chất công việc và biên chế được giao, Chánh
Văn phòng có thể bố trí cán bộ, công chức phụ trách riêng từng lĩnh vực hoặc
kiêm nhiệm một số lĩnh vực trên cơ sở tinh gọn, hiệu quả.
1.1.3.3. Vai trò của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
cấp huyện
25


×