LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi trên cơ
sở nghiên cứu quản lý nhà nước về bồi thường và giải phóng mặt bằng trên
địa bàn huyện Cư M’gar với sự hướng dẫn của TS. Bùi Thị Hải. Nội dung
thông tin số liệu trong luận văn là trung thực. Tài liệu tham khảo được sử
dụng là những tài liệu đã được công bố.
Đắk Lắk, ngày
tháng
Người cam đoan
Huỳnh Thanh Toàn
năm 2020
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình khóa học thạc sĩ Quản lý công, niên khóa
2017 – 2019, tại Học viện hành chính Quốc gia phân viện khu vực Tây
Nguyên, bản thân nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy, cô giáo đã
động viên, giảng dạy và đặc biệt có sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của TS.
Bùi Thị Hải, đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo của Học viện Hành chính
Quốc gia, Ban Quản lý Sau đại học, lãnh đạo UBND huyện Cư M’gar, các
đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi.
Trong quá trình nghiên cứu, tuy đã cố gắng trong việc đầu tư về thời gian
và công sức nhưng tôi hiểu rằng luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót, rất
mong quý thầy cô giáo và các bạn đọc góp ý hoàn thiện.
Tác giả luận văn
Huỳnh Thanh Toàn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG
VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG.........................................................................6
1.1. Khái niệm của bồi thường và giải phóng mặt bằng..............................6
1.1.1. Bồi thường...............................................................................................6
1.1.2. Giải phóng mặt bằng...............................................................................8
1.2. Quản lý nhà nước về bồi thường và giải phóng mặt bằng...................9
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về Bồi thường và
giải phóng mặt bằng..........................................................................................9
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về bồi thường và giải phóng mặt bằng.....14
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về bồi thường và giải
phóng mặt bằng.............................................................................................36
1.3.1. Hệ thống pháp luật................................................................................37
1.3.2. Sự lãnh đạo của Đảng và hệ thống Chính trị........................................38
1.3.3. Đảm bảo cân bằng lợi ích trong hoạt động bồi thường và giải phóng
mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất.................................................................39
1.3.4. Tổ chức bộ máy; năng lực phẩm chất đội ngũ cán bộ, công chức của
các cơ quan quản lý nhà nước........................................................................ 40
Tiểu kết chương 1..........................................................................................41
Chương 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG VÀ
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH
ĐẮK LẮK..........................................................................................................42
2.1. Khái quát về tình hình bồi thường và giải phóng mặt bằng trên địa
bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk............................................................42
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế- xã hội huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk . 42
2.1.2. Tình hình bồi thường và giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Cư
M’gar, tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 cho đến nay...............................................46
2.2. Thực tiễn quản lý nhà nước về bồi thường và giải phong mặt bằng
trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk..............................................55
2.2.1. Tổ chức bộ máy làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa
bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk....................................................................................... 55
2.2.2. Quản lý nhà nước về bồi thường và giải phóng mặt bằng trên địa bàn
huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk........................................................................57
2.3. Đánh giá quản lý nhà nước về bồi thường và giải phóng mặt bằng
trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk..............................................65
2.3.1. Những kết quả đạt được........................................................................ 65
2.3.2. Những hạn chế.......................................................................................66
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế..........................................................68
Chương 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK...............................................71
3.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước về Bồi thường và giải phóng
mặt bằng trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.............................71
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về Bồi thường và giải phóng
mặt bằng trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.............................74
3.2.1. Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai và quy hoạch trên địa bàn
huyện bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk...................................................... 74
3.2.2. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất.......................................................................................75
3.2.3. Đổi mới nhận thức về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất………………………………………………………………………………….76
3.2.4. Tổ chức thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất....................................................................................................................78
3.2.5. Đổi mới và tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến, giáo dục về
chính sách, pháp luật đất đai, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng......80
3.2.6. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tái định cư trên địa bàn huyện
81
3.2.7. Kiện toàn bộ máy và cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về
đền bù, hỗ trợ, tái định cư...............................................................................87
3.2.8. Tăng cường kiểm tra, giám sát và tổng kết đánh giá trong quản lý nhà
nước về đền bù, hỗ trợ, tái định cư................................................................. 89
Tiểu kết chương 3..........................................................................................91
KẾT LUẬN....................................................................................................92
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- HĐND: Hội đồng nhân dân
- UBND: Ủy ban nhân dân
- GPMB: Giải phóng mặt bằng
- BT, HT&TĐC: Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- QSDĐ: Quyền sử dụng đất
- XHCN: Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Số hiệu
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Tên bảng
Cơ cấu sử dụng đất huyện Cư M’gar năm 2019
Tổng hợp Bồi thường và giải phóng mặt bằng
Trang
44
48
giai đoạn 2015 – 2019
Tổng hợp tình hình Bồi thường và giải phóng
Bảng 2.3
mặt bằng Dự án Hạ tầng kỹ thuât khu dân cư tổ
50
dân phố 8, thị trấn Quảng Phú, huyện Cư M’gar
Tình hình phê duyệt phương án Dự án Hạ tầng
Bảng 2.4
kỹ thuât khu dân cư tổ dân phố 8, thị trấn Quảng
51
Phú, huyện Cư M’gar
Tổng hợp tình hình bồi thường, Dự án đầu tư
Bảng 2.5
xây dựng đường Hồ Chí Minh đoạn tuyến tránh
tây thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk (đoạn qua
52
huyện Cư M’gar)
Tình hình phê duyệt phương án Dự án đầu tư
Bảng 2.6
xây dựng đường Hồ Chí Minh đoạn tuyến tránh
tây thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk (đoạn qua
52
huyện Cư M’gar)
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Sơ đồ: 2.1
Sơ đồ 2.2
Tổng hợp tình hình bồi thường, Dự án TBA 110
kV Ea Súp và đấu nối, đoạn đi qua địa bàn
Tình hình phê duyệt phương án Dự án TBA 110
kV Ea Súp và đấu nối, đoạn đi qua địa bàn
Cơ cấu Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Cư
M’gar
Cơ cấu tổ chức Hội đồng thẩm định phương
huyện Cư M’gar
54
54
55
56
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất là vấn đề
phức tạp, mang tính chất kinh tế, xã hội tổng hợp, được sự quan tâm của nhiều
ngành, nhiều cấp, tổ chức và cá nhân. Huyện uỷ, HĐND, UBND Huyện Cư
M’gar đã quan tâm chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện có hiệu quả chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác giải phóng mặt bằng
khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn, góp phần
quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội.
Đại bộ phận nhân dân trong khu vực thu hồi đất đồng tình, tự giác thực
hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, một số người còn vì
lợi ích chung đã chịu một phần thiệt thòi, giúp đẩy nhanh tiến độ GPMB. Tuy
nhiên công tác GPMB của huyện còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, chưa
đáp ứng được yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Thậm chí có
lúc, có nơi xảy ra vụ việc phức tạp, kéo dài làm chậm tiến độ của dự án, gây
tổn hại về kinh tế và ảnh hưởng trật tự trị an xã hội.
Tuy nhiên, GPMB thường diễn ra chậm, không thể đáp ứng yêu cầu của
địa phương, chủ đầu tư và đơn vị thi công. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến
tình trạng chậm, kéo dài trong đó nổi bật là nguyên nhân thuộc về các yếu tổ
quản lý nhà nước: Sự chồng chéo giữa các văn bản hướng dẫn thực hiện
GPMB của các cấp các ngành; Chính sách bồi thường, hỗ trợ cho các hộ dân
một số nơi chưa hợp lý; Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách BT,
HT&TĐC chậm và chưa hiệu quả; Sự can thiệp của các ban ngành, đoàn thể
chưa kịp thời; Sự phối hợp thực hiện giữa đơn vị được giao nhiệm vụ GPMB
với các phòng, ban, đơn vị liên quan; Cán bộ thực hiện GPMB có trình độ
1
chuyên môn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc có tính chất nhạy
cảm…
Xuất phát từ thực trạng đó, cùng với những kinh nghiệm nhất định từ vị
trí công tác của mình, học viên đã lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về Bồi
thường và giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk
Lắk” để làm luận văn Thạc sỹ với mong muốn tiếp tục nghiên cứu, tìm ra giải
pháp hữu hiệu cho công tác GPMB trên địa bàn huyện.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Mặc dù có nhiều đề tài đã hệ thống hoá lý luận và thực tiễn đối với
công tác bồi thường, GPMB. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu
trực diện đến quản lý nhà nước đối với bồi thường, GPMB trên địa bàn huyện
Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk với cách tiếp cận đầy đủ dưới góc độ của khoa học
hành chính công.
Một số công trình bồi thường và GPMB trên địa bàn huyện CưM’gar,
tỉnh Đăk Lăk: Dự án đầu tư xây dựng đường Hồ Chí Minh đoạn tuyến tránh
tây thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk (đoạn qua huyện Cư M’gar); Dự án TBA
110 kV Ea Súp và đấu nối, đoạn đi qua địa bàn huyện Cư M’gar; Dự án Hạ
tầng kỹ thuât khu dân cư tổ dân phố 8, thị trấn Quảng Phú, huyện Cư M’gar.
3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu đề tài
Làm rõ những vấn đề lý luận về bồi thường, GPMB; phân tích, đánh
giá thực trạng quản lý nhà nước đối với bồi thường, GPMB và đề xuất một số
giải pháp về hoàn thiện quản lý nhà nước về bồi thường, GPMB trên địa bàn
huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
2
Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ của nghiên cứu đề tài bao gồm:
Xây dựng khung lý thuyết quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư ở cấp huyện.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về Bồi thường và giải
phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về Bồi thường và
giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nước về bồi thường
và GPMB trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Là tình hình bồi thường và GPMB các dự án đầu
tư trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.
Về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2019.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ
trương, đường lối, quan điểm của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nước về quản lý nhà nước nói chung, quản lý nhà nước về bồi thường và
GPMB nói riêng.
3
Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu
trong khi thực hiện đề tài cụ thể là: phương pháp phân tích, phương pháp tổng
hợp, phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê và
các phương pháp khác có liên quan.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa về lý luận:
+ Xây dựng được khung lý thuyết quản lý nhà nước về bồi thường và
giải phóng mặt bằng trên địa bàn cấp huyện; theo đó, luận văn đã làm rõ được
nội hàm của các khái niệm chính, trong đó có khái niệm quản lý nhà nước về
bồi thường và giải phóng mặt bằng và nội dung của quản lý nhà nước về bồi
thường và giải phóng mặt bằng.
+ Phân tích và đánh giá một cách khoa học thực trạng quản lý nhà nước
về Bồi thường và GPMB trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Chỉ ra những hạn chế, bất cập của quản lý nhà nước về Bồi thường và
giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk, từ đó đề
xuất được hệ thống các giải pháp đồng bộ góp phần hoàn thiện quản lý nhà
nước về Bồi thường và giải phóng mặt bằng tại địa phương.
+ Luận văn có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho học sinh, sinh viên,
các nhà quản lý ở địa phương, và những ai quan tâm đến đề tài này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn gồm 3 chương:
4
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về bồi thường và giải
phóng mặt bằng
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bồi thường và giải phóng
mặt bằng trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Quan điểm, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bồi
thường và giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.
5
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG
VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
1.1. Khái niệm của bồi thường và giải phóng mặt bằng
1.1.1. Bồi thường
Thuật ngữ “bồi thường” đã quen thuộc trong đời sống hàng ngày, “bồi
thường” được hiểu là khi một người có hành vi gây thiệt hại cho người khác
và họ phải có trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại do hành vi của
mình gây ra. Bồi thường thu hồi đất cũng có thể được hiểu là việc Nhà nước
trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị
thu hồi đất.
Theo Từ điển Luật học: bồi thường là bù đắp những thiệt hại về vật chất,
tinh thần do mình gây ra cho người khác do không thực hiện nghĩa vụ, thực
hiện chậm, thực hiện không đầy đủ một nghĩa vụ dân sự hoặc do vi phạm
pháp luật [25].
Theo Từ điển Tiếng Việt thuật ngữ “bồi thường” được định nghĩa: là đền
bù bằng tiền những thiệt hại về vật chất và tinh thần mà mình phải chịu trách
nhiệm[26].
Như vậy “bồi thường” là sự đền trả lại những thiệt hại mà chủ thể gây ra
một cách tương xứng. Trong quá trình Nhà nước thu hồi đất, thiệt hại gây ra
cho người sử dụng đất rất lớn, họ có thể mất đất sản xuất, mất nơi kinh doanh,
mất chỗ ở… làm ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống vật chất và tinh thần của
người dân. Để bù đắp những thiệt hại của người sử dụng đất phải gánh chịu,
Nhà nước đã ban hành các chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho
người bị thu hồi đất.
6
Khoản 12, Điều 3, Luật Đất đai 2013 quy định: Bồi thường về đất là việc
Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho
người sử dụng đất [16]. Với khái niệm này, có thể hiểu việc bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất có một số đặc trưng cơ bản sau:
Một là, bồi thường là trách nhiệm của Nhà nước nhằm bù đắp tổn thất về
quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất do hành vi thu hồi đất của
Nhà nước gây ra;
Hai là, bồi thường là hậu quả pháp lý trực tiếp do hành vi thu hồi đất của
Nhà nước gây ra. Điều này có nghĩa là chỉ phát sinh sau khi có quyết định
hành chính về thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
Ba là, bồi thường được thực hiện trong mối quan hệ song phương giữa
một bên là Nhà nước (chủ thể có hành vi thu hồi đất) và bên kia là người chịu
tổn hại về quyền và lợi ích hợp pháp do hành vi thu hồi đất của Nhà nước gây
ra;
Bốn là, căn cứ để xác định bồi thường là diện tích đất thực tế bị thu hồi,
thiệt hại thực tế về tài sản, cây cối hoa màu trên đất.
Mặt khác, Luật Đất đai năm 2013 đã khắc phục được những hạn chế của
Luật Đất đai 2003 và mang ý nghĩa nhân văn hơn; theo đó ngoài việc Nhà
nước phải bồi thường về đất, tài sản trên đất Nhà nước còn phải tính đến
những thiệt hại vô hình khác khi tiến hành thu hồi đất. Do đó, Nhà nước phải
sử dụng thêm cơ chế hỗ trợ mới bù đắp được một cách đầy đủ những thiệt hại
do thu hồi đất gây ra. Việc bồi thường, hỗ trợ phải được bảo đảm thực hiện
theo các quy định của pháp luật đất đai.
Như vậy, có thể hiểu: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà
nước hoặc tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, hoặc
7
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (tức các chủ đầu tư)
phải bù đắp những tổn hại về đất và tài sản trên đất do hành vi thu hồi đất gây
ra cho người sử dụng đất theo những quy định của pháp luật đất đai.
1.1.2. Giải phóng mặt bằng
Một số khái niệm liên quan đến giải phóng mặt bằng:
- Khái niệm nhà nước thu hồi đất: Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà
nước quyết định thu hồi lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao
quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật
về đất đai(Khoản 11 điều 13 LĐĐ 2013).
- Khái niệm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: Bồi thường khi Nhà
Nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại quyền sử dụng đất đối với diện tích
đất thu hồi cho người sử dụng đất (Theo khoản 6 điều 4 LĐĐ 2013).
- Khái niệm hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: Hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất là việc nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề
mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới (Khoản 7, Điều 4, LĐĐ 2003).
Hỗ trợ khi Nhà Nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất
thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (Khoản 14 Điều 3 Luật Đất
đai 2013).
- Khái niệm tái định cư: Tái định cư là việc người sử dụng đất được bố
trí nơi ở mới bằng một trong các hình thức: bồi thường bằng nhà ở mới hoặc
bồi thường bằng giao đất ở hoặc bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới khi
họ bị Nhà nước thu hồi đất và phải di chuyển chỗ ở (LLĐ 2003). Như vậy,
TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với
một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung. Theo quy định của
pháp luật thì khu TĐC phải được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, đảm bảo
8
đủ điều kiện bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, giúp họ sớm ổn định cuộc sống, khôi
phục sản xuất kinh doanh.
- Khái niệm giải phóng mặt bằng: Giải phóng mặt bằng là quá trình thực
hiện các công việc liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình
xây dựng và một bộ phận dân cư trên một phần đất nhất định được quy hoạch
cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới.
1.2. Quản lý nhà nước về bồi thường và giải phóng mặt bằng
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về Bồi
thường và giải phóng mặt bằng
1.2.1.1. Khái niệm
Từ nội hàm của các khái niệm trên đây và từ cơ sở lý luận, pháp lý và
thực tiễn có thể hiểu một cách khái quát: quản lý nhà nước về bồi thường, giải
phóng mặt bằng là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền trong việc thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng mà
người sử dụng đất phải gánh chịu những thiệt hại khi Nhà nước tiến hành thu
hồi đất theo quy định của pháp luật, giúp cho người có đất bị thu hồi ổn định
đời sống, sản xuất và phát triển.
1.2.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về bồi thường và giải phóng
mặt
bằng
Bồi thường, giải phóng mặt bằng là một hoạt động đa dạng và phức tạp,
đặc biệt nó càng trở nên phức tạp và khó khăn khi giá trị đất ngày càng tăng
cao cùng với quá trình đô thị hóa, Bồi thường và giải phóng mặt bằng có một
số đặc điểm sau:
- Tính “nhạy cảm” của quản lý nhà nước về bồi thường, giải phóng mặt
bằng:
9
Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng đối với cuộc sống
của mọi người dân; đối với khu vực nông thôn, đất đai ngoài mục đích để ở
còn là tư liệu sản xuất quan trọng. Với quan niệm truyền thống của người Việt
Nam “có an cư mới lạc nghiệp” thì việc bị mất đất đai, nhà cửa thực sự là một
“cú sốc” đối với người bị thu hồi đất. Do vậy, họ phản ứng rất gay gắt, quyết
liệt thông qua việc khiếu kiện đông người, khiếu kiện vượt cấp, kéo dài nếu
không được bồi thường, hỗ trợ thỏa đáng. Các khiếu kiện về đất đai nói chung
và khiếu kiện về bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất
nói riêng tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định chính trị, dễ trở thành các “điểm
nóng”, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của đất nước.
- Tính phức tạp của quản lý nhà nước về bồi thường, giải phóng mặt
bằng:
Về nguyên tắc, giá đất để tính tiền bồi thường là giá đất cụ thể, được xác
định theo quy định của pháp luật và bảo đảm phù hợp với giá đất trên thị
trường. Song việc thu thập thông tin để tính đúng giá đất trên thị trường là
không hề đơn giản. Mặt khác, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ),
người chuyển nhượng thường khai giá chuyển nhượng trong hợp đồng thấp
hơn nhiều so với giá thực tế chuyển nhượng nhằm giảm số thuế thu nhập phải
đóng, nên giá này càng không thể là căn cứ tính bồi thường.
Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng được thực hiện theo từng dự án
trên những địa bàn khác nhau và cùng với đó đối tượng bị thu hồi đất cũng
khác nhau. Trong từng dự án, loại đất thu hồi cũng không hoàn toàn giống
nhau. Do đó, tùy từng trường hợp cụ thể mà cơ quan Nhà nước phải tính toán
áp dụng các chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thích phù hợp.
Mặc khác, tình trạng người dân sử dụng đất không đúng mục đích, xây
dựng các công trình trái phép cũng diễn ra thường xuyên, cơ quan quản lý nhà
10
nước chưa kịp thời xử lý, vì vậy khi xác định để áp giá đền bù theo quy định
của Nhà nước đối với những trường hợp này gặp nhiều trở ngại. Cùng với đó,
giá đất đền bù, hỗ trợ để xây dựng các dự án chưa sát với giá thị trường, còn
nhiều bất cập, dẫn đến việc người dân khiếu kiện hoặc chậm bàn giao đất cho
công trình là khá phổ biến.
Ngoài ra, đối với đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án
đầu tư song không được triển khai (dự án treo) vẫn còn khả phố biến. Trong
khi Nhà nước vẫn chưa có những chế tài đủ sức “răn đe” đối với các nhà đầu
tư, dẫn đến lãng phí đất đai; gây khó khăn cho Nhà nước khi xác định chi phí
đã đầu tư, kinh phí để bồi thường giao lại cho các nhà đầu tư có năng lực ...
- Yếu tố nhân văn và xã hội trong quản lý nhà nước về bồi thường, giải
phóng mặt bằng:
Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng thường kéo dài, không ít dự án kéo
dài hàng chục năm gây khó khăn trong ổn định đời sống và việc làm của các
hộ dân có nhà ở trong khu vực quy hoạch thực hiện dự án đầu tư. Trong khi
đó, các quy định pháp luật thường xuyên thay đổi, chính sách bồi thường sau
có lợi hơn trước, nên nếu thực hiện không tốt sẽ tạo ra sự không bình đẳng
giữa các đối tượng bị thu hồi đất, làm phát sinh mâu thuẫn, kiện cáo. Bên
cạnh đó, việc thu hồi tràn lan đất nông nghiệp để chạy theo phong trào phát
triển các khu đô thị mà chưa cân nhắc đến hiệu quả; hoặc phát triển công
nghiệp, dịch vụ bằng mọi giá mà chưa chú ý đúng mức đến tác động đối với
cuộc sống của người dân.
Về lý luận và thực tiễn, sự phát triển nào suy cho đến cùng cũng chỉ vì
con người. Trong thu hồi đất, con người này trước hết phải là những đối tượng
người dân chịu tác động trực tiếp và đầu tiên của công cuộc này, đó là các hộ
dân bị mất đất phải di dời chỗ ở. Do vậy công tác bồi thường, giải
11
phóng mặt bằng phải tạo ra sự công bằng xã hội và đảm bảo cuộc sống của
các đối tượng trên phải tốt hơn trước khi Nhà nước thu hồi đất.
1.2.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước đối với bồi thường và giải phóng
mặt bằng.
- Vai trò đối với phát triển kinh tế - xã hội:
Nhà nước xuất hiện khi xã hội có phân chia giai cấp, là bộ máy cưỡng
chế đặc biệt, là công cụ quan trọng nhất để duy trì sự thống trị và bảo vệ lợi
ích giai cấp. Trong quá trình tồn tại, Nhà nước có vai trò đảm bảo sự phát
triển vĩ mô. Trong đó, kết cấu hạ tầng kinh tế là điều kiện tiền đề quan trọng
để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Nền kinh tế của một quốc gia sẽ không thể "cất cánh" trừ phi nó có được
nền tảng là một cơ sở hạ tầng vững chắc. Hiện nay Việt Nam đang thực hiện
quá trình chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tái cấu trúc nền kinh tế nên việc
xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại sẽ là yếu tố quan trọng
thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh
của nền kinh tế.
Sự ổn định kinh tế là điều mà mọi nhà nước đều mong muốn vì nó có lợi
cho tất cả mọi người. Do vậy, nhà nước phải duy trì sự ổn định đó. Nhà nước
sử dụng các công cụ, chính sách kinh tế vĩ mô để điều tiết nền kinh tế, sử
dụng ngân sách để tiến hành đầu tư công cho các công trình; xây dựng các dự
án cơ sở hạ tầng. Yếu tố cần thiết để phục vụ cho việc đầu tư kết cấu hạ tầng
phát triển kinh tế - xã hội là phải có “đất sạch”. Vì vậy, nhà nước phải thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thu hồi đất.
- Vai trò của quản lý nhà nước trong việc thu hồi đất để phát triển kinh tế
- xã hội nói chung và đáp ứng quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa nói
riêng
12
Phát triển công nghiệp và đô thị là một tiến trình tất yếu trên toàn thế
giới. Và, thu hồi đất nông nghiệp là cách thức thường được thực hiện để xây
khu công nghiệp và đô thị. Quá trình thu hồi đất đặt ra rất nhiều vấn đề kinh tế
- xã hội cần được giải quyết kịp thời và thỏa đáng. Theo đó, vai trò của Nhà
nước là đảm bảo hài hòa được lợi ích của xã hội, tập thể và cá nhân.
Xuất phát điểm nền kinh tế nước ta là một nước nông nghiệp với cơ sở
vật chất lạc hậu. Để phát triển đất nước, khắc phục nguy cơ tụt hậu và từng
bước thu hẹp khoản cách với các nước phát triển, sớm đưa Việt Nam trở thành
quốc gia công nghiệp thì không có con đường nào khác phải thực hiện quá
trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp
sang công nghiệp, thương mại, dịch vụ, muốn vậy phải quy hoạch chuyển đổi
một phần quỹ đất nông nghiệp sang xây dựng các khu công nghiệp, khu kinh
tế, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng đô thị ... Để có quỹ đất xây
dựng các công trình này, Nhà nước tất yếu phải tiến hành thu hồi đất và bồi
thường, hỗ trợ tái định cư cho người bị thu hồi đất.
- Vai trò quản lý Nhà nước trong việc giải quyết các vấn đề phức tạp của
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Như đã đề cập ở phần trước, công tác bồi thương, hỗ trợ, tái định cư là
một công việc phức tạp và nhạy cảm, đụng chạm đến lợi ích của các bên liên
quan trước hết là lợi ích của người sử dụng đất và trong chừng mực nào đó là
lợi ích của một nhóm người lợi dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư để trục lợi cá nhân. Do đó, Nhà nước cần phải ban hành những quy định cụ
thể các trường hợp thu hồi đất; thẩm quyền thu hồi đất; trình tự thủ tục thu hồi
đất; quy định rõ điều kiện được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ... Những quy
định này sẽ giúp cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện
minh bạch, công khai, dân chủ và đúng pháp luật.
13
- Vai trò trong việc điều hòa lợi ích của các bên liên quan:
Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế trong sản xuất nói chung
và sản xuất nông nghiệp nói riêng. Đối với nước ta, thì đất nông nghiệp càng
có vị trí quan trọng trên nhiều phương diện kinh tế, chính trị, xã hội ... Trong
điều kiện có khoản trên 67,9% dân số là lao động nông thôn, thì việc thu hồi
đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp sẽ ảnh hưởng rất
nhiều đến đời sống của người nông dân. Đối với trường hợp đất đai sau khi
thu hồi được giao cho các nhà đầu tư, đặc biệt là đầu tư bất động sản sau khi
được đầu tư xây dựng hạ tầng thì giá trị đất sẽ tăng lên gấp nhiều lần so với
ban đầu, điều này gây ra phản ứng và bất bình đối với người bị thu hồi đất.
Trong trường hợp này rất cần có sự can thiệp khách quan của Nhà nước để hài
hòa được lợi ích của các bên có liên quan.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về bồi thường và giải phóng mặt
bằng
Quản lý nhà nước về bồi thường và giải phóng mặt bằng là hoạt động
phức tạp liên quan đến nhiều cơ quan, ban ngành tác động đến lợi ích của
nhiều đối tượng trong đó có cả việc phát triển kinh tế - xã hội và đặc biệt là
lợi ích của nhân dân. Chính vì vậy khi có một dự án hay một công trình mà
liên quan đến vấn đề bồi thường và giải phóng mặt bằng thi cần phải ban hành
các văn bản, chương trình, kế hoạch một cách rỏ ràng và chặt chẽ để khi tiến
hành được thuận lợi và mang lại hiệu quả cao.
1.2.2.1. Tổ chức việc bồi thường, giải phóng mặt bằng
- Về quy trình thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng:
Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là một hoạt động phức tạp, liên
quan đến đến lợi ích nhiều đối tượng, vì vậy đòi hỏi công tác này phải được
14
thực hiện chặt chẽ, đúng quy trình. Tổng quát quy trình thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư bao gồm các bước sau:
Bước 1: Xây dựng Kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm
đếm và ban hành thông báo thu hồi đất.
Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được phê
duyệt, chủ đầu tư có nhu cầu thu hồi đất để triển khai dự án liên hệ cơ quan
Tài nguyên và Môi trường nơi thực hiện dự án tham mưu trình UBND cùng
cấp có thẩm quyền thu hồi đất phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo
sát, đo đạc, kiểm đếm và ban hành thông báo thu hồi đất.
Bước 2: Công bố Thông báo thu hồi đất và Kế hoạch đo đạc, kiểm đếm.
Phối hợp cùng với UBND cấp xã nơi thực hiện dự án, mời họp dân công
bố Thông báo thu hồi đất và Kế hoạch đo đạc, kiểm điếm. Thông báo thu hồi
đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, được thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Phát phiếu điều tra, thu thập thông tin của người có đất thu hồi, bị ảnh
hưởng do thực hiện dự án.
Bước 3: Thực hiện đo đạc, kiểm đếm thống kê thiệt hại của người bị thu
hồi đất.
Trên cơ sở tiếp nhận các tờ khai của người bị thu hồi đất, Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (đơn vị có chức năng thực hiện
công tác bồi thường) phối hợp với chủ đầu tư và đơn vị đo đạc để thực hiện
việc xác định mốc giới khu đất thu hồi; xác định thiệt hại về đất đai và tài sản
trên đất của người có đất bị thu hồi; xác minh nguồn gốc đất, nguồn gốc hình
15
thành tài sản trên đất của từng chủ sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở lập
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối
hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc
điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Nếu sau khi vận động thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối
hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch
UBND huyện ban hành Quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi
có trách nhiệm thực hiện Quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người
có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND huyện ban hành Quyết
định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện
cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai 2013.
Bước 4: Tổ chức xác định các điều kiện được bồi thường về đất, tài sản
gắn liền với đất và các khoản hỗ trợ.
Phòng Tài nguyên Môi trường chủ trì phối hợp với UBND cấp xã nơi có
đất thu hồi, các phòng ban cấp huyện như: Cơ quan Tài chính – Kế hoạch; Cơ
quan quản lý nhà; Cơ quan quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn; Cơ
quan Lao động thương binh - xã hội; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng tổ chức các định các điều kiện bồi thường về đất, tài sản trên
đất và các chính sách hỗ trợ có liên quan khi thu hồi đất.
Bước 5: Xác định giá đất để tính tiền bồi thường.
Sau khi có kết quả thẩm định điều kiện bồi thường hỗ trợ, Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm nộp hồ sơ tại Sở
Tài nguyên và Môi trường để xác định giá đất cụ thể tính tiền bồi thường.
16
Bước 6: Lập, niêm yết, công khai phương án bồi thường (dự thảo) để lấy
ý kiến của người dân.
Căn cứ vào giá đất bồi thường, giá đất giao nền tái định cư, hồ sơ kiểm
kê, văn bản thẩm định điều kiện bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất, Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập bản dự thảo Phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất
thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo
hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi,
đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ
sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại
diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại
diện những người có đất thu hồi.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số
lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ
chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình Hội đồng bồi
thường cho ý kiến.
Bước 7: Trình phương án bồi thường cho Hội đồng bồi thường xem xét.
Trên cơ sở phương án đã được lấy ý kiến của người có đất bị thu hồi Hội
đồng bồi thường cho ý kiến xử lý các vấn đề khó khăn vướng mắc khi tổ chức
lấy ý kiến của người có đất bị thu hồi.
Bước 8: Thẩm định phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng
17
Sau khi phương án bồi thường đã được Hội đồng bồi thường cho ý kiến
đóng góp Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn chỉnh
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gửi đến cơ quan Tài nguyên và Môi
trường thẩm định và trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi
thường và quyết định thu hồi đất.
Phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định phương án bồi
thường nếu toàn bộ đối tượng bị thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND
huyện.
Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định phương án bồi thường
nếu đối tượng bị thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh hoặc đối
tượng bị thu hồi đất vừa thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện vừa thuộc
thẩm quyền của UBND cấp tỉnh.
Bước 9: Ban hành quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi
thường, giải phóng mặt bằng
Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng và
quyết định thu hồi đất được ban hành cùng một ngày.
Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND huyện ban hành quyết
định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quyết định thu
hồi đất đối với đối tượng bị thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp
huyện hoặc đối tượng bị thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh
nếu được UBND cấp tỉnh ủy quyền.
Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp tỉnh ban hành quyết định
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quyết định thu hồi đất
đối với đối tượng bị thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh.
18
Bước 10: Công khai Quyết định thu hồi đất, Quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
thực hiện các công việc sau:
Phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai tại trụ sở
UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi toàn bộ
các phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt; việc niêm
yết công khai và gửi quyết định nêu trên phải được lập biên bản, có xác nhận
của UBND cấp xã, tổ trưởng dân phố hoặc trưởng thôn và đại diện người bị
thu hồi đất;
Trao Quyết định thu hồi đất và Quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
đến từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất bị thu hồi.
Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không nhận Quyết định thu hồi
đất và Quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm đề nghị UBND cấp xã chủ trì
phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc cấp xã tổ chức vận động, thuyết phục.
Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng
không chấp hành việc bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định
cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất.
Bước 11: Tổ chức chi trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi đất, quyết định
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có hiệu lực thi hành, Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chủ trì, phối hợp với
19