Tải bản đầy đủ (.doc) (770 trang)

giáo án ngữ văn 11 soạn theo 5 hoạt động cả năm hay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 770 trang )

Giáo án Ngữ văn 11

Ngày soạn: 01/09/2018
Tiết 1. Đọc văn.
VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
(Trích Thượng kinh kí sự)
-Lê Hữu TrácI. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ
a. Kiến thức
LỚP 11A2, 11A3 :
- Bức tranh chân chân thực, sống động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền uy nơi phủ chúa
Trịnh và thái độ tâm trạng của nhân vật “tôi” khi bước vào phủ chúa chữa bệnh cho Trịnh
Cán.
- Vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông; lương y; nhà nho thanh cao, coi thường danh
lợi.
LỚP 11A8 :
- Bức tranh chân chân thực, sống động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền uy nơi phủ chúa
Trịnh và thái độ tâm trạng của nhân vật “tôi” khi bước vào phủ chúa chữa bệnh cho Trịnh
Cán.
- Vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông; lương y; nhà nho thanh cao, coi thường danh
lợi.
b. Kĩ năng: Đọc hiểu thể kí sự trung đại theo đặc trưng thể loại.
c. Thái độ
- Thái độ phê phán nghiêm túc lối sống xa hoa nơi phủ chúa.
- Trân trọng lương y, có tâm có đức.
2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh
- Năng lực tự học.
- Năng lực thẩm mĩ.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.


- Năng lực tổng hợp, so sánh.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…
2. Học sinh: Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.
1


Giáo án Ngữ văn 11

III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: đọc hiểu, gợi tìm, kết hợp các hình
thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực
trong giờ dạy.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
Lớp

Ngày dạy

Sĩ số

HS vắng

11A2
11A3
11A8
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sách vở của hs.
3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Lê Hữu Trác không chỉ nổi danh là một “lương y như từ mẫu” mà còn là một nhà thơ, nhà
văn nổi tiếng. Với tập kí sự đặc sắc “ Thượng kinh kí sự” – đây là tác phẩm có giá trị hiện
sâu sắc đồng thời thể hiện nhân cách thanh cao của tác giả. Để hiểu điều này ta tìm hiểu
đoạn trích “ Vào phủ chúa Trịnh”.
B. Hoạt động hình thành kiến thức mới
Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần nắm vững

Tìm hiểu về tác giả

I. Tìm hiểu chung

GV yêu cầu hs đọc phần tiểu dẫn sgk

1. Tác giả

Câu hỏi:

Lê Hữu Trác (1724-1791) hiệu Hải Thượng
1) Phần tiểu dẫn sgk trình bày những Lãn Ông.
nội dung nào?tóm tắt những nội dung
- Là y học, nhà văn, nhà thơ lớn nửa cuối
đó?
thế kỉ XVIII. Ông là tác giả của bộ sách y học
nổi tiếng “ Hải Thượng y tông tâm lĩnh”.
* Định hướng câu trả lời:
- Vài nét về tác giả
- Tác phẩm “TKKS”
- Thể kí sự

2


Giáo án Ngữ văn 11

2) Dựa vào sgk trình bày vài nét về tác
giả Lê Hữu Trác?
(hs trả lời cá nhân gv nhận xét chốt ý)

2. Tác phẩm

Tìm hiểu tác phẩm “Thượng kinh kí a. Tác phẩm “Thượng kinh kí sự”
sự”
- TKKS là tập nhật kí bằng chữ Hán, in ở
Câu hỏi:
cuối bộ “Y tông tâm tĩnh”
1) Trình bày hiểu biết của em về tác
- Tác phẩm tả quang cảnh ở kinh đô, cuộc
phẩm “TKKS” ?
sống xa hoa phủ chúa Trịnh và quyền uy thế
GV hướng dẫn:

lực của nhà chúa.

- Xuất xứ tác phẩm

b. Về đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh”

- Nội dung đoạn trích.


* Nội dung:
Sgk

2) Đọc - hiểu văn bản:dựa vào tác
* Tóm tắt theo sơ đồ:
phẩm, em hãy cho biết nội dung đoạn
Thánh chỉ-> Vào cung -> Nhiều lần cửa ->
trích ?
Vườn cây, hành lang -> Hậu mã quân túc trực(hs trả lời cá nhân)
> Cửa lớn, đại đường, quyền bồng -> gác tía,
3) Chia bố cục đoạn trích và nêu nội phòng trà ->Hậu mã quân túc trực -> Qua mấy
lần trướng gấm -> Hậu cung -> Bắt mạch kê
dung chính của từng phần?
đơn -> Về nơi trọ.
(hs suy nghĩ trả lời gv nhận xét chốt
* Bố cục:
ý)
+ Quang cảnh và cung cách sinh hoạt trong phủ
chúa Trịnh
+ Thái độ, tâm trạng và suy nghĩ của tác giả.
3. Thể loại
Thể kí sự là những thể văn xuôi ghi chép
những câu chuyện, sự việc, nhân vật có thật,
qua đó bộc lộ thái độ, cảm xúc của tác giả.
Tìm hiểu thể loại tác phẩm:

II. Đọc - hiểu văn bản

Em hiểu như thế nào về thể kí sự?


1. Quang cảnh và cung cách sinh hoạt trong
phủ chúa Trịnh

(hs trả lời cá nhân)

* Quang cảnh trong phủ chúa Trịnh

- Quang cảnh nơi phủ chúa được tái hiện theo
GV hướng dẫn hs đọc hiểu đoạn
chân người dẫn đường : Từ ngoài vào trong, từ
trích
xa đến gần.
GV yêu cầu hs đọc đoạn trích.
- Cảnh bên ngoài:
Hướng dẫn tìm hiểu mục 1
+ Khi vào phủ phải qua nhiều lần cửa với “
những dãy hành lang quanh co nối nhau liên
3


Giáo án Ngữ văn 11

Câu hỏi:

tiếp”, ở mỗi cửa đều có vệ sĩ canh gác, “ ai
1) Tác giả đã thấy gì về quang cảnh muốn ra vào phải có thẻ”
bên ngoàicung ? Chi tiết nào miêu tả + Trong khuôn viên phủ chúa có điếm “ Hậu
điều đó?
mã quân túc trực” để chúa sai phái đi truyền
lệnh.

2) Tác giả có những suy nghĩ ntn khi + Vườn hoa trong phủ chúa “ cây cối um tùm,
lần đàu tiên thấy được những quang chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm, gió đưa
thoang thoảng mùi hương”.
cảnh ấy?
(hs suy nghĩ trả lời, gv nhận xét chốt - Bên trong phủ là những nhà “Đại đường”, “
Quyền bồng”, “ gác tía” với kiệu son, võng
ý)
điều, đồ nghi trượng sơn son thếp vàng và “
* GV giảng:
những đồ đạc nhân gian chưa từng thấy”. Đồ
Quang cảnh ở đó khác hẳn cuộc sống dùng tiếp khách ăn uống toàn là “ mâm vàng,
đời thường và tác giả đã đánh giá: “Cả chén bạc”
trời Nam sang nhất là đây!”. Qua bài - Đến nội cung của thế tử phải qua năm, sáu lần
thơ ta thấy danh y cũng chỉ ví mình trướng gấm, trong phòng thắp nến, có sập thếp
như một người đánh cá ( ngư phủ ) lạc vàng, ghế rồng sơn son thếp vàng, trên ghế bày
vào động tiên (đào nguyên ) dù tác giả nệm gấm, màn là che ngang sân, “ xung quanh
vốn là con quan sinh trưởng ở chốn lấp lánh, hương hoa ngào ngạt”…
phồn hoa nay mới biết phủ chúa.
 Quang cảnh ở phủ chúa cực kì tráng lệ, lộng
Quang cảnh đó càng được rỏ nét hơn lẫy, không đâu sánh bằng
khi đươc dẫn vào cung.
* Cung cách sinh hoạt
GV cho hs đọc nhẫm lại đoạn trích và
đưa ra câu hỏi hs thảo luận nhóm trả lời - Khi tác giả lên cáng vào phủ theo lệnh của
chúa thì có “ tên đầy tớ chạy đằng trước hét
gv nhận xét chốt ý.
đường” và “ cáng chạy như ngựa lồng”. Trong
1) Tác giả kể và tả gì khi được dẫn vào phủ chúa “ người giữ cửa truyền báo rộn ràng,
cung? Những chi tiết nào được quan sát người có việc quan qua lại như mắc cửi”
kĩ nhất?

→ Chúa giữ vị trí trọng yếu và có quyền uy tối
( nhóm 1)
thượng trong triều đình
GV giảng:
- Bài thơ của tác giả minh chứng rõ thêm
Đại đường uy nghi sang trọng đến nổi
một danh y nổi tiếng cũng chỉ dám
ngước mắt nhìn rồi lại cuối đầu đi “ và
cảm nhận rằng ở đó toàn những đồ đạc
nhân gian chưa từng thấy”.

quyền uy nơi phủ chúa ( Lính nghìn cửa vác
đòng nghiêm ngặt - Cả trời Nam sáng nhất là
đây)

- Những lời lẽ nhắc đến chúa Trịnh và thế tử
đều phải hết sức cung kính và lễ độ: Thánh
thượng đang ngự ở đấy, chưa thể yết kiến, hầu
? Cảnh ở nội cung dưới con mắt của tác mạch Đông cung thế tử ( xem mạch cho thế tử)
, hầu trà ( cho thế tử uống thuốc), phòng trà
giả hiện lên như thế nào?
( nơi thế tử uống thuốc)
- Chúa Trịnh luôn luôn có phi tần chầu chực
4


Giáo án Ngữ văn 11

? Cung cách sinh hoạt trong phủ chúa xung quanh
được miêu tả qua những chi tiết đặc sắc - Tác giả không được thấy mặt chúa mà chỉ

nào?
làm theo mệnh lệnh của chúa do quan Chánh
đường truyền đạt lại; xem bệnh xong cũng
không được phép trao đổi với chúa mà chỉ
được viết tờ khải để quan Chánh đường dâng
lên chúa. Nội cung trang nghiêm đến nỗi tác
giả phải “ nín thở đứng chờ ở xa”, “ khúm núm
đến trước sập xem mạch”
- Thế tử bị bệnh có đến bảy, tám thầy thuốc
phục dịch và lúc nào cũng có “ mấy người
đứng hầu hai bên”. Thế tử chỉ là một đứa trẻ 5,
6 tuổi nhưng khi vào xem bệnh, tác giả- một cụ
già, phải quỳ lạy 4 lạy, xem mạch xong lại lạy
4 lạy trước khi lui ra. Muốn xem thân hình của
thế tử phải có một viên quan nội thần đến xin
phép được cởi áo cho thế tử.
 Cung cách sinh hoạt trong phủ chúa Trịnh
với những lễ nghi, khuôn phép, cách nói năng,
người hầu kẻ hạ… cho thấy sự cao sang, quyền
uy tột đỉnh cùng với cuộc sống hưởng thụ xa
hoa đến cực điểm và sự lộng quyền của nhà
chúa.

 Quang cảnh và những sinh hoạt trong phủ
chúa đã được ghi lại khá tỉ mỉ qua con mắt
quan sát của một người thầy thuốc lần đầu
tiên bước chân vào thế giới mới lạ này.

? Qua việc phân tích trên em có nhận
xét gì về quang cảnh và cung cách sinh

hoạt trong phủ chúa?
C. Hoạt động luyện tập
5


Giáo án Ngữ văn 11

GV: Hãy chọn và phân tích một vài chi tiết thú vị trong đoạn trích?
2-3 HS lựa chọn chi tiết theo ý mình rồi phân tích.
Gợi ý :
Có những chi tiết trong tác phẩm tưởng thoáng qua như ghi chép khách quan đơn thuần
song lại bộc lộ một nhãn quan kí sự sâu sắc của tác giả.
– Chi tiết về nội cung thế tử: đường đi tối om, mấy lần trướng gấm, quang cảnh xung
quanh phòng: phòng rộng, giữa là sập thếp vàng,…Những chi tiết đó đã nói lên nguồn gốc,
căn nguyên của căn bệnh, đồng thời tự nó cũng phơi bày trước mắt người đọc sự hưởng lạc,
ăn chơi của phủ chúa.
– Chi tiết thầy thuốc già yếu trước khi khám bệnh được truyền lạy thế tử để nhận lại một
lời khen tặng từ một đứa trẻ năm , sáu tuổi: Ông này lạy khéo. Chi tiết này cùng lời chú
thích về phòng trà của tác giả dường như thoáng chút hài hước. Người ta khoác cho một đứa
trẻ con những danh vị, uy quyền của chốn phủ chúa, song câu ban tặng cho thấy mối quan
tâm của thế tử chỉ là lạy khéo mà thôi – vì đó chỉ là một đứa trẻ, tất cả biến thành trò hề.
– Chi tiết Thánh thượng đang ngự, xung quanh có phi tần chầu chực, có mấy người cung
nhân đang đứng xúm xít….tự nó phơi bày hiện thực hưởng lạc nơi phủ chúa mà không cần
thêm một lời bình luận nào. Viết kí mà chân thực như viết sử.
D. Hoạt động vận dụng, mở rộng
PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A8.
– So sánh đoạn trích “ Vào phủ chúa Trịnh” với đoạn trích “ Truyện cũ trong phủ chúa
Trịnh” và nêu nét đắc sắc của đoạn trích.
Gợi ý :
Đoạn trích “Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh”

+ Phản ánh hiện thực xa hoa trong phủ chúa, sự nhũng nhiễu của quan lại thời Lê- Trịnh
+ Thể hiện thái độ phê phán, bất bình của tác giả.
+ Ghi chép tản mạn, chủ quan , không gò bó theo hệ thống kết cấu song vẫn tuân theo mạch
tư tưởng, cảm xúc chủ đạo là phê phán thói ăn chơi xa xỉ, tệ nhũng nhiễu nhân dân của vua
chúa và quan lại.
Kí sự của Lê Hữu Trác được ghi chép theo trật tự thời gian của các sự việc.
– Sưu tầm hình ảnh hoặc đoạn phim khắc họa hình ảnh cuộc sống chúa Trịnh.
E. Hoạt động củng cố, dặn dò
1. Củng cố
- GV hệ thống kiến thức bài học:
+ Tác giả, tác phẩm.
+ Quang cảnh và cung cách sinh hoạt trong phủ chúa Trịnh.
2. Dặn dò
- Học và nắm vững kiến thức bài học.
- Tìm đọc tác phẩm Thượng kinh kí sự.
- Soạn tiếp: “Vào phủ chúa Trịnh” ( Tiết 2).
6


Giáo án Ngữ văn 11

Ngày soạn: 01/09/2018
Tiết 2. Đọc văn.
VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
(Trích Thượng kinh kí sự)
-Lê Hữu TrácI. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ
a. Kiến thức
LỚP 11A2, 11A3 :
- Thái độ tâm trạng của nhân vật “tôi” khi bước vào phủ chúa chữa bệnh cho Trịnh Cán.

- Vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông; lương y; nhà nho thanh cao, coi thường danh
lợi.
- Những nét đặc sắc của bút pháp kí sự.
LỚP 11A8 :
- Thái độ tâm trạng của nhân vật “tôi” khi bước vào phủ chúa chữa bệnh cho Trịnh Cán.
- Vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông; lương y; nhà nho thanh cao, coi thường danh
lợi.
- Những nét đặc sắc của bút pháp kí sự: tài quan sát miêu tả sinh động những sự việc có
thật; lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn; lựa chọn chi tiết đặc sắc; đan xen văn xuôi và thơ.
b. Kĩ năng: Đọc hiểu thể kí sự trung đại theo đặc trưng thể loại.
c. Thái độ
- Thái độ phê phán nghiêm túc lối sống xa hoa nơi phủ chúa.
- Trân trọng lương y, có tâm có đức.
2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh
7


Giáo án Ngữ văn 11

- Năng lực tự học.
- Năng lực thẩm mĩ.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực tổng hợp, so sánh.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…
2. Học sinh: Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: đọc hiểu, gợi tìm, kết hợp các hình

thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực
trong giờ dạy.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
Lớp

Ngày dạy

Sĩ số

HS vắng

11A2
11A3
11A8
2. Kiểm tra bài cũ:
- Em hiểu như thế nào về thể loại kí sự?
- Quang cảnh và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa được miêu tả như thế nào?
3. Bài mới
A. Hoạt động khởi động
Đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh thể hiện giá trị hiện thực sâu sắc qua việc tái hiện bức tranh
sinh động về quang cảnh và cung cách sinh hoạt trong phủ chúa. Bài học hôm nay chúng ta
tiếp tục tìm hiểu về cái nhìn hiện thực sắc sảo của danh y Lê Hữu Trác.
B. Hoạt động hình thành kiến thức mới
Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần nắm vững

Tìm hiểu thái độ và tâm trạng tác giả II. Đọc hiểu văn bản (tiếp)
khi vào phủ chúa

2. Thái độ và tâm trạng tác giả khi vào phủ
8


Giáo án Ngữ văn 11

GV cho hs đọc nhẩm lại đoạn trích và chúa Trịnh
đưa ra câu hỏi hs thảo luận nhóm, trả – Cách nhìn, thái độ của tác giả đối với cuộc
lời, gv nhận xét chốt ý.
sống chốn phủ chúa:
2) Thái độ của tác giả ntn khi bước vào + Thể hiện gián tiếp qua việc miêu tả, ghi chép
đầy đủ, tỉ mỉ con đường vào phủ, từ lúc được
cung?
lệnh truyền cho đến khi y lệnh về chờ thánh
(nhóm 2 )
chỉ. Sự xa hoa trong bức tranh hiện thực được
Qua con mắt và cảm nghĩ của tác giả ta miêu tả tự nó phơi bày ra trước mắt người đọc.
thấy chúa Trịnh là một nơi đệ hưởng + Thể hiện trực tiếp qua cách quan sát, lời
lạc để củng cố quyền uy , xa rời cuộc bình, những suy nghĩ của tác giả. Từng là con
sống nhân dân, một nơi để hưởng lạc quan, biết đến chốn phồn hoa, đô hội, vậy mà
củng cố quyền uy bằng lầu cao cửa tác giả ko thể tưởng tượng được mức độ của sự
rộng che giấu sự bất ực cả mình trước tráng lệ, xa hoa nơi phủ chúa. Ông nhận
xét: Cảnh giàu sang của vua chúa thực khác
tình cảnh của đất nước.
hẳn người thường. Tác giả còn làm một bài thơ
miêu tả sự rực rỡ sang trọng với lời khái quát
3) Thái độ của tác giả khi tiếp xúc với cuối bài Cả trời Nam sang nhất là đây. Quan
các lương y khác?
Chánh Đường mời ăn cơm ở điếm Hậu mã là
dịp để tác giả mục sở thị sự ăn nơi phủ chúa –

( nhóm 3 )
toàn của ngon vật lạ, mâm vàng chén bạc lấp
lánh sáng: Tôi bây giờ mới biết cái phong vị
của nhà đại gia.
Nhận xét :
– Ngạc nhiên trước vẻ đẹp cao sang quyền quý.
– Thờ ơ, dửng dưng với những quyến rũ vật
chất, ko đồng tình với cuộc sống no đủ nhưng
thiếu khí trời và tự do.
– Tâm trạng của tác giả khi kê đơn cho thế tử:
+ Hiểu rõ căn bệnh của thế tử
+ Bắt được bệnh rồi nhưng chữa thế nào đây
lại là một cuộc đấu tranh giằng co bên trong
GV: Khi kê đơn cho thế tử, tâm trạng
con người HTLO. Người thầy thuốc hiểu rõ
tác giả diễn biến như thế nào?
bệnh của thế tử và tìm cách chữa từ cội nguồn
HS trả lời.
GV thuyết giảng: Cách chữa bệnh của gốc rễ. Nhưng nếu chữa khỏi sẽ bị danh lợi
ràng buộc, ko thể về núi. Ông nghĩ đến phương
các vị thầy thuốc khác và quan chánh
thuốc hòa hoãn, chữa bệnh cầm chừng vô
đường là Có bệnh thì trước hết phải
đuổi bệnh. Khi đã đuổi cái tà đi thì hãy thưởng vô phạt. Song y đức, trách nhiệm nghề
bổ, thì mới là cái phép đúng đắn nhất. nghiệp, lương tâm, tấm lòng đối với ông cha
và phẩm chất trung thực của người thầy thuốc
LHT lí giải về căn bệnh của thế tử là
đã lên tiếng. Ông dám nói thẳng và chữa thật
do ở trong chốn màn che trướng phủ,
căn bệnh của thế tử. Ông kiên quyết bảo vệ

ăn quá no mặc quá ấm nên phủ tạng
yếu đi, …nguyên khí hao mòn, thương quan điểm của chính mình mặc dù ko thuận
tổn quá mức. Đó là căn bệnh có nguồn với số đông.

Những phẩm chất tốt đẹp của LHT:
gốc từ cái xa hoa no đủ, hưởng lạc.
9


Giáo án Ngữ văn 11

Bệnh từ trong mà phát ra do nguyên
khí bên trong ko
vững mà âm hỏa đi càn

+ Đó là một người thầy thuốc giỏi, già dặn
kinh nghiệm, có lương tâm và đức độ.
+ Một nhân cách cao đẹp, khinh thường lợi
danh, yêu thích tự do.
Qua đó hiểu được điều gì về con người 3. Nghệ thuật viết kí sự và giá trị của đoạn
LHT?
trích
Là tác phẩm kí nghệ thuật đích thực đầu
Tìm hiểu Nt
tiên của VHVN, có giá trị văn học rõ nét
GV: Có người cho rằng Thượng kinh kí – phản ánh hiện thực xa hoa hưởng lạc lấn lướt
sự là một cuốn sổ tay cá nhân của thầy quyền vua của nhà chúa – mầm mống dẫn tới
thuốc LHT ghi chép các tư liệu về
sự thối nát của triều đình phong kiến Việt Nam.
chuyến lên kinh chữa bệnh cho cha con – Bộc lộ cái tôi của LHT: một nhà nho, một

thế tử? Ý kiến của em?
nhà thơ, đồng thời là một danh y.
HS tự do nêu ý kiến
– Bút pháp kí sự đặc sắc của tác giả: quan sát tỉ
GV định hướng
mỉ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động, kể
chuyện lôi cuốn, không bỏ sót những chi tiết
nhỏ, sự đan xen tác phẩm thơ ca làm cho kí sự
của ông đậm chất trữ tình.
– Có những chi tiết đặc sắc tạo nên cái thần của
cảnh, việc.
– Sự đan xen thơ ca làm tác phẩm đậm chất trữ
tình.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
– Đoạn trích đã thể hiện nét đặc sắc trong NT
kí của LHT.
+ Kết hợp việc ghi chép chi tiết với việc mtả
sinh động những điều “mắt thấy tai nghe”, bộc
lộ thái độ đánh giá kín đáo.
GV Hướng dẫn HS tổng kết.
+ Kết hợp giữa văn xuôi và thơ ca làm tăng
tính chất trữ tình cho tác phẩm.
GV: Nét đặc sắc trong bút pháp kí sự
+ Kết hợp nhiều phương thức biểu đạt như tự
của tác phẩm?
sự, miêu tả, biểu cảm làm gia tăng khả năng
phản ánh hiện thực khách quan của tác phẩm.
2. Nội dung
Bằng tài quan sát tinh tế và ngòi bút ghi chép

chi tiết chân thực, tác giả đã vẽ lại bức tranh
sinh động về cuộc sống xa hoa quyền quý của
phủ chúa Trịnh, phản ánh quyền lực to lớn của
Trịnh Sâm. Qua đó người đọc thấy được tài
năng, đức độ và cốt cách của một nhà nho, một
danh y, một nhà văn trong con người LHT, bày
GV goi 1 HS Tkết lại ND
tỏ thái độ coi thường danh lợi, quyền quý của
tác giả.
10


Giáo án Ngữ văn 11

C. Hoạt động luyện tập
PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A8
Bài học đã cho em những nhận thức gì về chế độ phong kiến ngày xưa? Em thấy chế độ ta
ngày nay có những điểm ưu việt gì trong mối quan hệ giữa các cấp lãnh đạo với nhân dân?
D. Hoạt động vận dụng, mở rộng
1/ Tìm đọc một số tác phẩm khác của Lê Hữu Trác.
2/ Phân tích vẻ đẹp của nhân cách Lê Hữu Trác được thể hiện trong tác phẩm.
3/ Sưu tầm một số tranh ảnh về Lê Hữu Trác.
E. Hoạt động củng cố, dặn dò
1. Củng cố
- GV hệ thống kiến thức bài học:
+ Tác giả, tác phẩm.
+ Thái độ, tâm trạng và suy nghĩ của tác giả
+ Bút pháp kí sự đặc sắc của tác phẩm.
2. Dặn dò
- Học và nắm vững kiến thức bài học.

- Soạn bài : Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân.

Ngày soạn: 02/09/2018
Tiết 3. Tiếng Việt
TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ
a. Kiến thức
LỚP 11A2, 11A3 :
- Nắm được biểu hiện của cái chung trong ngôn ngữ của xã hội và cái riêng trong lời nói cá
nhân cùng mối tương quan giữa chúng.
LỚP 11A8 :
11


Giáo án Ngữ văn 11

- Nắm được biểu hiện của cái chung trong ngôn ngữ của xã hội và cái riêng trong lời nói cá
nhân cùng mối tương quan giữa chúng.
b. Kĩ năng
- Rèn luyện và nâng cao năng lực sáng tạo cá nhân trong việc sử dụng ngôn ngữ TV.
c. Thái độ:
- Ý thức tôn trọng những qui tắc ngôn ngữ chung của xã hội, góp phần vào việc phát triển
ngôn ngữ nước nhà.
2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh
- Năng lực tự học.
- Năng lực thẩm mĩ.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.
II. PHƯƠNG TIỆN
1. Giáo viên: Sgk Ngữ văn 11, tập 1, Giáo án, tài liệu tham khảo.
2. Học sinh: Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
- Phương pháp thuyết trình kết hợp trao đổi thảo luận. GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp
các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
Lớp

Ngày dạy

Sĩ số

HS vắng

11A2
11A3
11A8
2. Kiểm tra bài cũ : Không
3. Bài mới
A. Hoạt động khởi động
Các nhà khoa học cho rằng “sau lao động và đồng thời với lao động là tư duy và ngôn
ngữ”, tức ngôn ngữ là sản phẩm chung của XH loài người. Nhờ có ngôn ngữ mà con người
có thể trao đổi thông tin, trao đổi tư tưởng tình cảm và từ đó tạo lập các mối quan hệ XH.
Hay ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp chung của XH mà mỗi cá nhân điều phải sử dụng để
“phát tin” và “nhận tin” dưới các hình thức nói và viết. Như vậy, ngôn ngữ chung của XH
và việc vận dụng ngôn ngữ vào từng lời nói cụ thể của mỗi cá nhân là một quá trình “ giống
12



Giáo án Ngữ văn 11

và khác nhau”, nhưng không đối lập mà lại có mối quan hệ qua lại chặt chẽ. Vậy cái chung
ấy là gì? Ta tìm hiểu bài “ Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân”.
B. Hoạt động hình thành kiến thức mới
Hoạt động của GV và HS
GV Hướng dẫn hs hình thành
khái niệm về ngôn ngữ chung

Nội dung cần nắm vững
I. Tìm hiểu bài
1. Ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội

Thao tác 1: GV cho hs tìm hiểu * Ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một
từ thực tiễn sử dụng ngôn ngữ
cộng đồng xã hội dùng để giao tiếp: biểu hiện, lĩnh
hằng ngày qua hệ thống xâu hỏi: hội.
1) Trong giao tiếp hằng ngày ta
- Mỗi cá nhân phải tích lũy và biết sử dụng ngôn ngữ
sử dụng những phương tiện giao chung của cộng đồng xã hội.
tiếp nào? Phương tiện nào là
a.Tính chung của ngôn ngữ
quan trọng nhất?
- Bao gồm:
Dự kiến câu trả lời của hs
- Dùng nhiều phương tiện như:
động tác, cử chỉ, nét mặt, điệu
bộ, bằng tín hiệu kĩ thuật,…

nhưng phổ biến nhất là ngôn
ngữ.

+ Các âm ( Nguyên âm, phụ âm )

Đối với người Việt Nam là tiếng
Việt.

b. Qui tắc chung, phương thức chung

+ Các thanh ( Huyền, sắc, nặng, hỏi, ngã, ngang).
+ Các tiếng (âm tiết ).
+ Các ngữ cố định (thành ngữ, quán ngữ)

- Qui tắc cấu tạo các kiểu câu: Câu đơn, câu ghép,
2) Ngôn ngữ có tác dụng nào đối câu phức.
giao tiếp XH?
- Phương thức chuyển nghĩa từ: Từ nghĩa gốc sang
nghĩa bóng.
- Ngôn ngữ giúp ta hiểu được
điều người khác nói và làm cho
Tất cả được hình thành dần trong lịch sử phát
người khác hiểu được điều ta
triển của ngôn ngữ và cần được mỗi cá nhân tiếp
nói.
nhận và tuân theo.
3) Ngôn ngữ có vai trò như thế
nào trong cuộc sống xã hội?
( hs suy nghĩ trả lời)
4) Vậy tính chung của ngôn ngữ

được biểu hiện ntn?
(hs thảo luận trả lời )
GV Hướng dẫn hs hình thành
lời nói cá nhân
HS đọc phần II và trả lời câu hỏi. 2. Lời nói – sản phẩm của cá nhân
1) Lời nói - ngôn ngữ có mang - Giọng nói cá nhân: Mỗi người một vẻ riêng không
13


Giáo án Ngữ văn 11

dấu ấn cá nhân không? Tại sao?

ai giống ai.

Hoạt động nhóm.

- Vốn từ ngữ cá nhân: Mỗi cá nhân ưa chuộng và
GV tổ chức một trò chơi giúp HS quen dùng một những từ ngữ nhất định - phụ thuộc
nhận diện tên bạn mình qua vào lứa tuổi, vốn sống, cá tính, nghề nghiệp, trình độ,
môi trường địa phương …
giọng nói.
- Chia làm 4 đội chơi. Mỗi đội
cử một bạn nói một câu bất kỳ.
Các đội còn lại nhắm mắt nghe
và đoán người nói là ai?

- Sự chuyển đổi, sáng tạo khi sử dụng từ ngữ quen
thuộc: Mỗi cá nhân có sự chuyển đổi, sáng tạo trong
nghĩa từ, trong sự kết hợp từ ngữ…

- Việc tạo ra những từ mới.

2) Tìm một ví dụ (câu thơ, câu - Việc vận dụng linh hoạt sáng tạo qui tắc chung,
văn) mà theo đội em cho là mang phương thức chung.
phong cách cá nhân tác giả, có
Phong cách ngôn ngữ cá nhân.
tính sáng tạo độc đáo trong việc
*. GHI NHỚ (sgk)
sử dụng từ ngữ?
3. Quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá
GV hướng dẫn hs tổng kết ghi
nhân
nhớ sgk
Hướng dẫn hs tìm hiểu mục III. a. Tìm hiểu ngữ liệu
Gv chép ngữ liệu lên bảng hs
chép vào vở và trả lời câu hỏi:

- Từ “hoa 1”phần cây cỏ nở ra đầu mút cành nhỏ rồi
kết lại thành quả → nghĩa gốc.

Hãy cho biết sự khác nhau giữa
các từ “hoa” trong các câu thơ
sau:

- Từ “hoa 2” chỉ nước mắt người con gái đẹp.

- Hoa hồng nở, hoa hồng lai
rụng.

- Từ “hoa 4” chỉ người quân tử trong xã hội phong

kiến chịu nhiều bất công, thua thiệt, uất ức. Cỏ chỉ
bọn quan tham.

- Thềm hoa một bước, lệ hoa
mấy hàng.
- Vì hoa nên phải đánh đường
tìm hoa.

- Từ “hoa 3” vì tình yêu của Thúy Kiều mà Kim
Trọng phải tìm nàng.

b. Kết luận

- Hoa thường hay héo cỏ thường
tươi.

- Ngôn ngữ chung là cơ sở để sản sinh ra lời nói cụ
thể của mình đồng thời để lĩnh hội lời nói cá nhân
khác.

Qua tìm hiểu ngữ liệu trên em
hãy cho biết mối quan hệ giữa
ngôn ngữ chung và lời nói cá
nhân?

- Ngược lại lời nói cá nhân vừa là biểu hiện của ngôn
ngữ chung, vừa có những nét riêng. Hơn nữa, cá
nhân có thể sáng tạo góp phần làm biến đổi và phát
triển ngôn ngữ chung.


Hs trả lời cá nhân, gv nhận xét
chốt ý.
C. Hoạt động luyện tập
GV định hướng HS làm bài tập.
14


Giáo án Ngữ văn 11

(Tr.13)

II. Luyện tập

Trao đổi cặp. Gọi trình bày .

Bài tập 1.

GV Chấm điểm.

- Từ " Thôi " dùng với nghĩa mới: Chấm dứt, kết thúc
cuộc đời - đã mất - đã chết.
- Cách nói giảm - nói tránh - lời nói cá nhân Nguyễn
Khuyến.
Bài tập 2.
- Đảo trật tự từ: Vị ngữ đứng trước chủ ngữ, danh từ
trung tâm trước danh từ chỉ loại.
- Tạo âm hưởng mạnh và tô đậm hình tượng thơ - cá
tính nhà thơ Hồ Xuân Hương.
Bài tập 3.
Trong đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” quan chánh

đường sử dụng cách nói riêng của quan lại trong
triều:

Gv hướng dẫn hs làm bài tập
sgk.(tr.35, 36).

Thế tử = con vua; thánh thượng = vua; tiểu hoàng
môn = hoạn quan; thánh chỉ = lệnh vua,…

Bài tập 1
GV chia nhóm thảo luận theo các
“ nách” chỉ góc tường
đề bài sgk.
Nguyễn Du chuyển nghĩa vị trí trên thân thể con
Bài tập 1:sgk tr 35
người sang nghĩa chỉ vị trí giao nhau giữa hai bức
Nhóm 1
tường tạo nên một góc.
Nguyễn Du theo phương thức chuyển nghĩa chung
của tiếng Việt.
Bài tập 2: sgk tr 36
Nhóm 2

Phương thức ẩn dụ (dựa vào quan hệ tương đồng giữa
hai đối tượng gọi tên).
Bài tập 2
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại.
- Xuân ( đi ): Tuổi xuân, vẻ đẹp con người.
- Xuân ( lại ): Nghĩa gốc- Mùa xuân.
Cành xuân đã bẻ cho người chuyên tay.

- Vẻ đẹp người con gái.
Mùa xuân là tết trồng cây
Làm cho đất nước càng ngày càng xuân.

Bài tập 3

- Mùa xuân: Nghĩa gốc, chỉ mùa đầu tiên trong một
15


Giáo án Ngữ văn 11

Sgk tr36

năm.

Nhóm 3.

- Xuân: Sức sống, tươi đẹp.
Bài tập 3
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa.
- Mặt trời: Nghĩa gốc, được nhân hóa
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lý chói qua tim
- Mặt trời: Lý tưởng cách mạng.
Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi

Bài tập 4


Mặt trời của mẹ con nằm trên lưng.

Sgk tr36

- Mặt trời( của bắp ): Nghĩa gốc.

Nhóm 4

- Mặt trời ( của mẹ): Ẩn dụ - đứa con.
Bài tập 4
Từ mới được tạo ra trong thời gian gần đây:
- Mọm mằn: Nhỏ, quá nhỏ  Qui tắc tạo từ lấy, lặp
phụ âm đầu.
- Giỏi giắn: Rất giỏi  Láy phụ âm đầu.
- Nội soi: Từ ghép chính phụ

D. Hoạt động vận dụng, mở rộng
PHẦN DÀNH RIÊNG CHO LỚP 11A8
Có thể khẳng định ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội, lời nói là sản phẩm của từng cá
nhân. Hãy chứng minh mối quan hệ này qua bài thơ “Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh.
Gợi ý :
- Sức gợi, sự liên tưởng của từ ngữ đã khẳng định được sức sáng tạo của Bác, đặc biệt là từ
lồng. Từ lồng gợi nhớ đến Chinh phụ ngâm: Hoa dãi nguyệt, nguyệt in một tấm / Nguyệt
lồng hoa, hoa thắm từng bông / Nguyệt hoa, hoa nguyệt trùng trùng / Trước hoa dưới
nguyệt trong lòng xót đau. Từ lồng cũng gợi nhớ đến Truyện Kiều: Vàng gieo ngấn nước,
cây lồng bóng sân.
- Cấu trúc so sánh mới lạ ở hai câu đầu (theo cấu trúc so sánh thông thường thì câu thơ đầu
là Tiếng hát như tiếng suối).
- Điệp ngữ cuối câu 3 và đầu câu 4 (chưa ngủ) như chờ một kết thúc bất ngờ, độc đáo: vì lo
nỗi nước nhà.

Bài thơ Cảnh khuya của Bác là sản phẩm mang đậm dấu ấn phong cách sáng tạo, thể hiện
được vẻ đẹp rất cổ điển nhưng cũng rất hiện đại của một thi sĩ – chiến sĩ.
16


Giáo án Ngữ văn 11

E. Hoạt động củng cố, dặn dò
1. Củng cố: - Hệ thống hóa kiến thức
2. Dặn dò: - Học bài cũ . Soạn bài mới.
Ngày soạn : 2/9/2018
Tiết 4-5. Làm văn.
VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 1 : NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
I. Mục tiêu đề kiểm tra:
- Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng đầu năm học.
- Đánh giá việc học sinh vận dụng kiến thức kĩ năng đã học để viết một bài văn nghị luận xã
hội của học sinh thông qua hình thức tự luận.
* Cụ thể đề kiểm tra cần đánh giá các chuẩn sau:
- Nắm được những kiến thức cơ bản về văn nghị luận.
- Vận dụng kiến thức và kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội.
- Viết được bài văn nghị luận xã hội có nội dung sát thực tế đời sống và học tập của học sinh
trung học phổ thông.
II. Hình thức đề kiểm tra:
- Hình thức: tự luận.
- Cách tổ chức kiểm tra: Học sinh làm bài kiểm tra tự luận trong thời gian 90 phút.
III. Thiết lập ma trận:
Nội dung
Nghị luận xã
hội


Mức độ cần đạt
Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Trình bày suy
nghĩ về vấn đề
xã hội/đạo lí.

Tổng số
Vận dụng cao
Viết
văn.

Tổng Số câu

01

bài

1

1

Số điểm

10,0


10,0

Tỉ lệ

100%

100%

IV. Biên soạn câu hỏi theo ma trận:
17


Giáo án Ngữ văn 11

ĐỀ KIỂM TRA BÀI VIẾT SỐ 1 MÔN NGỮ VĂN LỚP 11
Thời gian làm bài: 90 phút
Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận xã hội bàn về mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể qua
lời dạy của Đức Phật : "Giọt nước chỉ hòa vào biển cả mới không cạn mà thôi".

V. Hướng dẫn chấm và thang điểm
A. Hướng dẫn chung
- Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm
của học sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của bộ môn, giáo viên cần linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang
điểm; chú ý khuyến khích các bài làm có cảm xúc và sáng tạo.
B. Đáp án và thang điểm

STT

Tiêu chí đánh giá


Điểm

1

Về kĩ năng tạo lập văn bản thể hiện trong bài viết

2,0

1.1

HS biết cách làm bài nghị luận xã hội, sử dụng linh hoạt hiệu quả các thao
tác lập luận phân tích, giải thích, chứng minh, bình luận, so sánh.

0,5

1.2

Bố cục bài viết rõ ràng, phần mở bài biết dẫn dắt hợp lí, phần thân bài
biết tổ chức thành các đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng
tỏ vấn đề, phần kết bài chốt lại được vấn đề và thể hiện được nhận thức cá
nhân.

0,5

1.3

Diễn đạt trôi chảy, có cảm xúc, lập luận chặt chẽ có sức thuyết phục, biết
cách chọn và phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề.


0,5

1.4

Trình bày sạch đẹp, chữ viết rõ ràng, đúng chính tả.

0,5

2.

Về nội dung của bài viết

7,0

HS có thể trình bày bài viết theo nhiều cách khác nhau, song cần thể hiện
được các ý sau :
2.1.

Mở bài:

1,0

- Giới thiệu vấn đề được nghị luận: câu nói của Đức Phật.
- Khái quát vấn đề: con người sống ai cũng phải hòa nhập vào tập thể,
18


Giáo án Ngữ văn 11

phải biết sống vì người khác.

2.2.

Thân bài

5,0

1.Giải thích

1,0

- Giọt nước: Chỉ những gì nhỏ bé, đơn lẻ, những con người riêng lẻ.
- Biển cả: Dạng vật chất tồn tại với mức độ lớn; chỉ sự mênh mông, cộng
đồng xã hội.
- Không cạn: Nói lên sức mạnh vô song khi ở trong mối liên kết với cộng
đồng.
=> Câu nói của Đức Phật: hàm chỉ mối quan hệ giữa cá nhân với tập thể,
giữa một con người với muôn triệu con người. Cũng mang ý nghĩa đó, tục
ngữ Việt Nam có câu:
Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao
2 . Phân tích - chứng minh

2,0

a. “Giọt nước chỉ hòa vào biển cả mới không cạn mà thôi”
- Giọt nước: Nhỏ bé; đại dương: Bao la bát ngát. Giọt nước dễ tan biến;
đại dương: Tồn tại mãi mãi. Chỉ khi nào hòa vào các dòng nước, làm nên
sông suối, biển cả mênh mông, chúng mới có thể hiện hữu.
- Trong quan hệ xã hội, giữa cá nhân và tập thể có mối quan hệ hai chiều,
tác động qua lại. Không có cá nhân thì không có tập thể, tập thể chỉ tồn tại

khi các cá nhân có quan hệ gắn kết. Cá nhân gắn bó với tập thể thì sức
mạnh được nhân lên và tồn tại vững bền.
- Một trường học được tạo nên bởi nhiều thầy cô và học sinh. Khu dân cư
được hình thành từ nhiều hộ gia đình, gia đình là tế bào của xã hội. Chỉ
mỗi phần tử cá nhân không thể làm nên một gia đình.
b. Cá nhân rất cần đến tập thể
- Cá nhân chỉ là cá thể nhỏ bé với nhiều giới hạn, nếu sống biệt lập thì
không thể tồn tại lâu được. Cá nhân không thể nào sống tách rời tập thể.
+ Trong gia đình, con cái cần đến cha mẹ ông bà, anh chị em cần sự giúp
đỡ nhau. Ra ngoài xã hội, cá nhân cần sự giúp đỡ, quan tâm của bạn bè
và những người khác. Người nông dân muốn duy trì sản xuất cần đến
những kĩ sư khoa học, những nhà doanh nghiệp.
+ Do hoàn cảnh xô đẩy, Rô-bin-xơn, vợ chồng Mai An Tiêm phải sống một
mình giữa hoang đảo, nhưng họ luôn khao khát trở về đất liền, về xã hội.
Họ đã thực hiện được điều đó và họ đã tồn tại.
- Tập thể mang đến cho cá nhân cho con người những niềm vui, sự chia
sẻ. Con người khi gặp thử thách, gian truân thì được sự giúp đỡ; lúc cô
đơn, sầu muộn sẽ được an ủi, động viên.
+ Những Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh là nơi tập hợp
19


Giáo án Ngữ văn 11

những thành viên. Đó còn là những tổ chức tương trợ nhau, cùng nhau
vượt qua khó khăn trong cuộc sống.
+ Các tổ hòa giải ở các khu phố đã cứu biết bao gia đình khỏi tan vỡ…
- Cá nhân chỉ có sức mạnh khi hòa hợp, gắn bó với tập thể. Tập thể tạo
môi trường cho cá nhân hoạt động và bộc lộ khả năng.
+ Trường học không chỉ là nơi để học sinh học tập, rèn luyện mà còn là

nơi họ có thể thi thố, thể hiện năng lực học tập của chính mình.
+ Cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc thắng lợi được nhờ sức
mạnh của cả dân tộc, trong đó mọi cá nhân đều góp mặt bằng sức mạnh
riêng, khả năng riêng.
c. Có phải lúc nào cá nhân cũng cần đến tập thể?
- Nếu cá nhân chỉ dựa vào người khác mà không có ý thức tự vươn lên thì
không thể trưởng thành được. "Con cái lúc nào cũng cậy vào cha mẹ thì
lớn lên không thể tạo sự nghiệp cho mình"
- Sự khẳng định, nỗ lực của cá nhân vẫn là điều quan trọng. "Những gian
nan thử thách trong cuộc sống luôn đến bất ngờ, lúc đó ta không có sẵn
người để giúp đỡ, an ủi thì ta tự chọn cho mình hướng giải quyết riêng".
3. Đánh giá - mở rộng

1,0

- Khẳng định tính đúng đắn của vấn đề: Lời dạy của Đức Phật sẽ không
bao giờ bị vùi lấp nếu nó nằm trong tâm niệm của một người, một thế hệ
và của nhiều người, nhiều thế hệ.
- Phê phán lối sống trái ngược:
+ Những con người, cá nhân nào sống biệt lập, không cần đến những
người khác thì sớm hay muộn cũng sẽ gặp thất bại và sẽ bị đào thải.
+ Sống trong tập thể, nếu cá nhân không có sự rộng lượng và hăng hái,
không có trách nhiệm cho tập thể thì cũng không có đủ sức mạnh, sự tự tin
để vượt qua những khó khăn, thử thách trong cuộc sống để đi đến thành
công.
- Mở rộng: Một giọt nước nếu ở riêng lẻ thì sẽ nhanh chóng cạn khô và
không mang lại lợi ích gì. Nếu nó hòa vào biển cả thì khác. Con người nếu
sống một mình thì sẽ không có ai giúp sức, dễ dàng bị quật đổ. Nếu biết
đồng lòng, đoàn kết thì mọi thứ sẽ trở nên dễ dàng và cuộc sống sẽ không
bao giờ kết thúc.

4. Bài học nhận thức, hành động

1,0

- Nhận thức: Sống trong cộng đồng xã hội, ta không thể tách rời mà không
hòa nhập, không có trách nhiệm với cộng đồng. Mỗi cá nhân đều tiềm
tàng những sức mạnh riêng. Hãy mang sức mạnh đó cống hiến cho tập thể,
20


Giáo án Ngữ văn 11

chúng ta sẽ tìm thấy ý nghĩa sự tồn tại của mình.
- Hành động:
+ Sống trong tập thể, phải có sự quan tâm đến những khó khăn của anh
em; phải biết đồng cảm, xót xa cho những số phận không may mắn. Phải
biết sống với và cho người thì cuộc sống mới thành công, mới có ý nghĩa.
+ Cá nhân nào thì tập thể ấy, vì thế, mỗi cá nhân phải tự rèn luyện mình để
tạo nên tập thể mạnh: “Mỗi người khỏe mạnh thì tạo nên cả dân tộc đều
khỏe mạnh” (Hồ Chí Minh).
2.3.

Kết bài

1,0

- Khẳng định sự đúng đắn của câu nói.
- Cảm nhận của bản thân.
3.


Về sự sáng tạo của bài viết

1,0

Bài viết thể hiện được sự sáng tạo độc đáo, hiệu quả, thể hiện rõ sự tìm tòi
của người viết về :
Nội dung :

0,5

- Có quan điểm/suy nghĩ mới thể hiện rõ phong cách cá nhân của người
viết.
- Có ý tưởng sâu sắc, thuyết phục.
Kĩ năng viết :

0,5

- Thể hiện trong việc tìm tòi, lựa chọn từ ngữ, hình ảnh.
- Biết sử dụng đa dạng các kiểu câu để thể hiện dụng ý của người viết (câu
cảm thán, câu đặc biệt), sử dụng phù hợp, hiệu quả một số phép tu từ.
Tổng điểm

10,0

* Biểu điểm:
- Điểm 9 - 10: Đáp ứng tốt và đầy đủ các yêu cầu trên về nội dung và kĩ năng.
- Điểm 7 - 8: Trình bày được khoảng 2/3 số ý đã nêu, bố cục rõ ràng, hợp lý, có một số nội
dung giải quyết tốt, có thể mắc sai sót nhỏ về diễn đạt.
- Điểm 5 - 6: Giải quyết được 1/2 số ý nói trên, phân tích dẫn chứng chưa sâu sắc, diễn đạt
còn hạn chế.

- Điểm 3 - 4: Trình bày được khoảng 1/3 số ý nói trên, phân tích dẫn chứng chưa sâu sắc,
diễn đạt còn hạn chế.
- Điểm 1 - 2: Phân tích đề yếu, không nắm được yêu cầu của đề, diễn đạt kém.
- Điểm 0: Không hiểu đề, mắc lỗi trầm trọng về kiến thức và kĩ năng.
21


Giáo án Ngữ văn 11

Ngày soạn: 2/9/2018
Tiết 6. Đọc văn
TỰ TÌNH (Bài II)
- Hồ Xuân Hương I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ
a. Kiến thức
LỚP 11A2, 11A3 :
- Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le và khát vọng
sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương.
- Thấy được tài năng thơ Nôm Hồ Xuân Hương.
LỚP 11A8 :
- Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le và khát vọng
sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương.
- Thấy được tài năng thơ Nôm Hồ Xuân Hương.
b. Kĩ năng
- Đọc hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích bình giảng bài thơ.
- Rèn kĩ năng đọc diễn cảm và phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình.
c. Thái độ
22



Giáo án Ngữ văn 11

- Trân trọng, cảm thông với thân phận và khát vọng của người phụ nữ trong xã hội xưa.
2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh
- Năng lực tự học.
- Năng lực thẩm mĩ.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực tổng hợp, so sánh.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…
2. Học sinh: Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao
đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
Lớp

Ngày dạy

Sĩ số

HS vắng

11A2
11A3
11A8

2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sách vở của hs.
3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động
Khi xã hội phong kiến Việt Nam rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, làm cho
cuộc sống của người nông dân vô cùng khổ cực, đặc biệt là người phụ nữ. Và không ít nhà
thơ, nhà văn đã phản ánh điều này trong tác phẩm như: “ Truyện Kiều “ ( Nguyễn Du), “
Chinh phụ ngâm”
(Đặng trần Côn), “ Cung oán ngâm khúc “ ( Nguyễn Gia Thiều ), …
Đó là những lời cảm thông của người đàn ông nói về người phụ nữ, vậy người phụ nữ nói
về thân phận của chính họ như thế nào, ta cùng tìm hiểu bài “ Tự tình II “ của Hồ Xuân
Hương.
B. Hoạt động hình thành kiến thức mới
23


Giáo án Ngữ văn 11

Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần nắm vững

GV Hướng dẫn hs tìm hiểu khái quát

I. Tìm hiểu chung

Tìm hiểu vài nét về tác giả.

1. Tác giả


GV gọi 1 hs đọc phần tiểu dẫn sgk và - Quê quán: Theo tài liệu lưu truyền, Hồ
đua ra câu hỏi hs trả lời gv nhận xét, chốt Xuân Hương quê ở Quỳnh Lưu, Nghệ An
ý.
nhưng sống chủ yếu ở Thăng Long.
1) Nêu vài nét về tác giả Hồ Xuân - HXH là thiên tài kì nữ nhưng cuộc đời gập
Hương ?
nhiều bất hạnh.
Định hướng câu trả lời của hs:
- Hồ Xuân Hương (?-?)
- Quê Quỳnh Đôi – Quỳnh Lưu – Nghệ
An nhưng sống chủ yếu ở Hà Nội.

- Thơ HXH là thơ của phụ nữ viết về phụ nữ,
trào phúng mà trữ tình, đậm chất dân gian từ
đề tài,cảm hứng ngôn từ và hình tượng.
- Sự nghiệp sáng tác :
Sáng tác cả chữ Hán và chữ Nôm nhưng
thành công ở chữ Nôm.

- Là một người phụ nữ có tài nhưng
cuộc đời và tình duyên gặp nhiều ngang → được mệnh danh là “ bà chúa thơ Nôm”.
trái.
2.Tác phẩm
Giải thích chiết tự:
古 Cổ
古 Hồ
古 Nguyệt

- Xuất xứ: Tự tình II (Kể nỗi lòng) nằm trong
chùm thơ Tự tình gồm ba bài của Hồ Xuân

Hương tập trung thể hiện cảm thức về thời
gian và tâm trạng buồn tủi, phẫn uất trước
duyên phận éo le và khát vọng sống, khát
vọng hạnh phúc của nhà thơ.

Bà có ngôi nhà riêng ở Hồ Tây lấy tên là
Cổ Nguyệt Đường 古 古 堂
Tìm hiểu về sự nghiệp sáng tác.
Em hãy nêu vài nét về sự nghiệp sáng tác
và xuất xứ bài thơ “tự tình II”?
- GV: “Bộ 3 bài thơ Tự tình này cùng
với bài Khóc vua Quang Trung của Công
chúa Ngọc Hân làm thành một khóm
- Thể loại: Thất ngôn bát cú Đường luật.
riêng biệt, làm nên tiếng lòng chân thật
của người đàn bà nói về tình cảm bản
thân của đời mình trong VH cổ điển VN”
(Xuân Diệu).
- GV: Nhắc lại các thể thơ Đường luật
24


Giáo án Ngữ văn 11

(thất ngôn bát cú, ngũ ngôn bát cú, thất
ngôn tứ tuyệt, ngũ ngôn tứ tuyệt). Thất
ngôn bát cú cũng như các thể thơ Đường
luật khác đều có niêm luật chặt chẽ.
a/ Dàn ý: thông thường chia làm 4
phần:

- Đề (câu 1 – 2): Câu thứ nhất là câu phá
đề (mở ý cho đầu bài). Câu thứ hai là câu
thừa đề (tiếp ý của phá đề để chuyển vào
thân bài).
- Thực (câu 3 – 4): Còn gọi là cặp trạng,
nhiệm vụ giải thích rõ ý chính của đầu
bài.
- Luận (câu 5 – 6): Phát triển rộng ý đề
bài.
- Kết (hai câu cuối): Kết thúc ý toàn
bài.
b/ Vần: thường được gieo ở cuối câu 1,
2, 4, 6, 8.
c/ Ngắt nhịp: thường ngắt nhịp 2/2/3;
4/3.
d/ Đối: Có 2 cặp đối: Câu 3 đối với câu
4, câu 5 đối với câu 6, đối ở 3 mặt: đối
thanh, đối từ loại và đối nghĩa. Nghĩa có
thể đối một trong hai ý: đối tương hổ hay
đối tương phản.
e/ Niêm: Câu 1 niêm với câu 8, 2 – 3, 4 –
5, 6 – 7, tạo âm điệu và sự gắn kết giữa
các câu thơ với nhau.
f/ Luật bằng trắc: thường căn cứ vào
tiếng thứ hai trong câu một. Nếu tiếng
thứ hai là thanh bằng ta nói bài thơ ấy
viết theo luật bằng; nếu tiếng thứ hai là
thanh trắc ta nói bài thơ viết theo luật
trắc. Luật bằng trắc trong từng câu quy
định: Nhất, tam, ngũ bất luận. Nhị, tứ,

lục phân minh.
Tuy nhiên thể thơ này khi du nhập vào
văn học Việt Nam đã được các nhà thơ
trong đó có Hồ Xuân Hương sử dụng

II. Đọc – hiểu
1. Hai câu đề
“Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non”
- Thời gian : đêm khuya
- Không gian vắng vẻ với bước đi dồn dập
của thời gian “ tiếng trống canh dồn “
→ Tâm trạng cô đơn, tủi hổ của Hồ Xuân
25


×