Tải bản đầy đủ (.doc) (420 trang)

Giáo án Ngữ Văn 8 (chuẩn KTKN từng hoạt động)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 420 trang )

Ngữ Văn 8
Ngày soạn: 12. 8. 2011
Ngày giảng: 8B: 16. 8
Tiết 1: Văn bản
TÔI ĐI HỌC
- Thanh Tịnh -
I. Mục Tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Tôi đi học.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một vănbản tự sự qua
ngòi bút Thanh Tịnh.
- Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” ở buổi tựu
trường đầu tiên trong đời.
- Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình, man mác của Thanh
Tịnh.
- Trọng tâm: Tâm trạng bỡ ngỡ, hồi hộp của nhân vật “tôi”.
2.Kĩ năng:
- Đọc - hiểu đoạn trích tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm.
- Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân.
3. Thái độ:
- Trân trọng những kỉ niệm đẹp về buổi tựu trường đầu tiên của mình.
II. Chuẩn bị của thầy và trò:
- Giáo viên: Chân dung tác giả.
- Học sinh: Bài soạn
III. Phương pháp:
- Đàm thoại,bình giảng.
- Nêu vấn đề
IV. Tiến trình các hoạt động dạy và học:
1. Ổn định lớp: 8B:
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn của học sinh.
3. Bài mới:


*Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới:
1
Nông Việt Dũng – Trường THCS Như Cố - Chợ Mới – Bắc Kạn
Ngữ Văn 8
- Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho học sinh.
- Phương pháp: Thuyết trình,nêu vấn đề.
- Kĩ thuật: Động não - Thời gian: 2 phút
Trong cuộc đời mỗi con người, những kỉ niệm tuổi học trò thường được lưu giữ
bền lâu trong trí nhớ. Đặc biệt là những kỉ niệm về buổi đến trường đầu tiên:
Ngày đầu tiên đi học
Mẹ dắt tay đến trường
Em vừa đi vừa khóc
Mẹ dỗ dành bên em
( Viễn Phương)
Truyện ngắn Tôi đi học đã diễn tả những kỉ niệm mơn man, bâng khuâng của
một thời thơ ấy.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc- tìm hiểu chú thích.
-Mục tiêu: Nắm được những nét chính về nhà văn Thanh Tịnh và xuất xứ tác phẩm,
thể loại, chia đoạn cho văn bản Tôi đi học.
-Phương pháp: Thuyết trình, nêu vấn đề.
-Kĩ thuật: Động não - Thời gian: 18 phút
Hoạt động của thầy Hoạt động
của trò
Nội dung cần đạt
- GV gọi hs đọc phần chú thích.
? Khái quát những nét chính về tác
giả Thanh Tịnh?
? Nêu xuất xứ văn bản Tôi đi học?
- Đọc chú thích
- Khái quát các ý

chính về tác giả-
tác phẩm
- Giải thích một số
từ khó.
I. Đọc - hiểu chú thích:
1. Tác giả:
- Thanh Tịnh (1911-
1988), tên khai sinh:
Trần Văn Ninh. Quê:
Huế.
- Dạy học, viết báo,làm
văn.
- Sáng tác mang đậm
chất trữ tình, đằm thắm,
tình cảm êm dịu, trong
2
Nông Việt Dũng – Trường THCS Như Cố - Chợ Mới – Bắc Kạn
Ngữ Văn 8
- Giáo viên hướng dẫn cách đọc
cho học sinh.
- Giáo viên đọc mẫu- gọi hs đọc
tiếp. Giọng đọc: Chậm, dịu, hơi
buồn; những câu nói của nhân vật
tôi, người mẹ, ông đốc đọc giọng
phù hợp.
- GV yêu cầu hs giải thích một số từ
khó: tựu trường, bất giác, ông đốc,
lạm nhận.
? Xét về mặt thể loại văn bản, bài
này thuộc thể loại văn bản nào?

? Có thể gọi đây là văn bản nhật
dụng, văn bản biểu cảm được
không?
? Những kỉ niệm về buổi tựu trường
đầu tiên trong đời được nhân vật
“tôi” kể lại theo trình tự như thế
nào?
- Đọc diễn cảm,
nhận xét.
- Đoạn trích tự sự
có yếu tố miêu tả
và biểu cảm.
- 3 chặng lớn.
trẻo.
2. Tác phẩm:
- “Tôi đi học” in trong
tập Quê mẹ - 1941.
a. Đọc
b. Thể loại: Tự sự có yếu
tố miêu tả và biểu cảm.
c. Chia đoạn: 3 đoạn
* Hoạt động 3: Hướng dẫn đọc- tìm hiểu văn bản.
-Mục tiêu: Cảm xúc, tâm trạng nhân vật tôi trên đường tới trường. Nghệ thuật miêu
tả của tác giả.
-Phương pháp: Thuyết trình, nêu vấn đề.
-Kĩ thuật: Động não - Thời gian: 22 phút
Hoạt động của thầy Hoạt động
của trò
Nội dung cần đạt
- Gọi học sinh đọc 4 câu

đầu?
? Nỗi nhớ tựu trường của
tác giả được khơi nguồn từ
thời điểm nào? Vì sao?
- Đọc diễn cảm
- Suy luận
- Khơi nguồn kỷ niệm:
+ Thời điểm: cuối thu
III. Đọc – Tìm hiểu văn
bản:
a . Nhân vật “tôi”:
3
Nông Việt Dũng – Trường THCS Như Cố - Chợ Mới – Bắc Kạn
Ngữ Văn 8
? Tâm trạng của nhân vật
tôi khi nhớ lại kỷ niệm cũ
như thế nào?
? Tác giả sử dụng loại từ
gì? Phân tích giá trị biểu
cảm của 4 từ láy cảm xúc
ấy?
? Những cảm xúc đó có trái
ngược, khác nhau không?
Vì sao?
? Phân tích tác dụng của
hình ảnh so sánh trong câu
văn “Tôi quên bầu
trời quang đãng”?
? Những hình ảnh, những
chi tiết nào trong văn bản

cho biết được tâm trạng
chú bé khi cùng mẹ đi trên
đường tới trường?
? Em có nhận xét gì về
nghệ thuật miêu tả của tác
giả?
? Những chi tiết nào trong
hành động, cử chỉ, lời nói
+ Thiên nhiên: lá rụng
nhiều, mây bàng bạc.
+ Sinh hoạt: mấy em rụt rè
cùng mẹ đến trường.
 Từ láy: cảm giác trong
sáng nảy nở trong lòng.
- Các từ láy góp phần rút
ngắn khoảng cách thời
gian giữa quá khứ và hiện
tại. Chuyện xảy ra từ bao
năm rồi mà như mới vừa
xảy ra hôm qua, hôm kia
- Không mâu thuẫn trái
ngược nhau mà gần gũi,
bổ sung cho nhau nhằm
diễn tả một cách cụ thể
tâm trạng khi nhớ lại và
cảm xúc thực của nhân vật
tôi.
- T/g chú trọng miêu tả
những cảm giác trong
sáng nảy nở trong lòng

nhân vật tôi và điều đó đã
được diễn đạt bằng lời văn
giàu chất thơ “Buổi mai
hôm ấy ”
+ Cử chỉ, hành động, lời
nói: thèm, bặm, ghì, xệch,
* Vào thời điểm cuối thu:
- Tâm trạng nhân vật
“tôi”: nao nức, mơn man,
tưng bừng, rộn rã.

* Khi đi cùng mẹ đến
trường:
+ Thấy lạ.
+ Cảnh vật đều thay
đổi.
+ Lòng tôi có sự thay
đổi lớn.
+ Trang trọng, đứng
đắn.

4
Nông Việt Dũng – Trường THCS Như Cố - Chợ Mới – Bắc Kạn
Ngữ Văn 8
của nhân vật tôi khiến em
chú ý? Vì sao?
chúi, muốn,…
 Động từ: Ngộ nghĩnh,
ngây thơ, đáng yêu  háo
hức, hăm hở.

* Hoạt động 4: Củng cố, dặn dò:
-Mục tiêu: Khắc sâu kiến thức, giúp các em học bài tốt hơn.
-Phương pháp: Thuyết trình, nêu vấn đề.
-Kĩ thuật: Động não - Thời gian: 3 phút
Hoạt động của thầy Hoạt động
của trò
Nội dung cần đạt
? Văn bản được viết theo thể loại nào?
? Những kỉ niệm của nhà văn trong tác
phẩm được diễn tả theo trình tự nào?
? Nhớ về kỉ niệm ngày đầu tiên đi học,
nhân vật tôi có tâm trạng gì?
? Trên đường đến trường cùng mẹ, nhân
vật tôi cảm nhận điều gì?
?Thanh Tịnh đã sử dụng những biện pháp
nghệ thuật nổi bật nào để diễn tả tâm
trạng của nhân vật tôi?
? Cảm xúc của em về ngày đến trường
đầu tiên của mình?
- Đọc kĩ, soạn tiếp đoạn 2 và 3 của văn
bản theo các câu hỏi trong SGK.
- Tự sự kết
hợp miêu tả
và biểu cảm.
- Từ hiện tại
mà nhớ về dĩ
vãng.
- Nao nức,
mơn man,
tưng bừng,

rộn rã.
- Thấy lạ,
thay đổi trong
lòng.
- Từ láy,
động từ, so
sánh.
- Trả lời cá
nhân.
5
Nông Việt Dũng – Trường THCS Như Cố - Chợ Mới – Bắc Kạn
Ngữ Văn 8
Ngày soạn: 12. 8. 2011
Ngày giảng: 8B: 18. 8
Tiết 2: Văn bản
TÔI ĐI HỌC
- Thanh Tịnh -
I. Mục Tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Tôi đi học.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một vănbản tự sự qua
ngòi bút Thanh Tịnh.
- Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” ở buổi tựu
trường đầu tiên trong đời.
- Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình, man mác của Thanh
Tịnh.
- Trọng tâm: Tâm trạng bỡ ngỡ, hồi hộp của nhân vật “tôi”.
2.Kĩ năng:
- Đọc - hiểu đoạn trích tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm.
- Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân.

3. Thái độ:
- Trân trọng những kỉ niệm đẹp về buổi tựu trường đầu tiên của mình.
II. Chuẩn bị của thầy và trò:
- Giáo viên: Chân dung tác giả.
- Học sinh: Bài soạn
III. Phương pháp:
- Đàm thoại,bình giảng.
- Nêu vấn đề
IV. Tiến trình các hoạt động dạy và học:
1. Ổn định lớp: 8B:
6
Nông Việt Dũng – Trường THCS Như Cố - Chợ Mới – Bắc Kạn
Ngữ Văn 8
2. Kiểm tra bài cũ:
- Tóm tắt nội dung chính của truyện ngắn “Tôi đi học”. Những kỉ niệm về buổi tựu
trường đầu tiên được nhân vật tôi kể lại theo trình tự như thế nào? gồm mấy chặng
chính?
3. Bài mới:
*Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới:
- Mục tiêu: Dẫn dắt và tạo tâm thế học tập cho học sinh.
- Phương pháp: Thuyết trình
- Kĩ thuật: Động não - Thời gian: 2 phút
Những kỉ niệm của tuổi học trò trong buổi tựu trường đầu tiên là những kỉ niệm
thật trong sáng và đẹp đẽ. Nó lưu giữ trong ta cái giây phút thiêng liêng khi ta bước
qua ngưỡng cửa của gia đình để đến với một thế giới mới đầy hương sắc: trường
học.Và phải chăng những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường ấy vẫn theo ta đi
suốt cuộc đời để ta thành người hữu ích cho đất nước.
*Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản:
- Mục tiêu: Tâm trạng của nhân vật “tôi” khi đến trước sân trường; khi học trò xếp
hàng vào lớp và khi nghe gọi đến tên mình. Hình ảnh những người lớn hiện lên trong

kí ức của nhân vật “tôi”.
- Phương pháp: Vấn đáp, giảng giải.
- Kĩ thuật: Động não - Thời gian: 35 phút
Hoạt động của thầy Hoạt động
của trò
Nội dung cần đạt
- Hướng dẫn phân tích theo các
chặng nhỏ.
- GV gọi học sinh đọc đoạn 2.
? Khi đã cùng mẹ đến trước trường
làng Mĩ Lí, chú bé đã nhìn thấy cảnh
tượng gì?
? Lúc này tâm trạng chú bé ra sao?
Phát hiện- giải
thích.
Phát hiện-
phân tích
 Tả, kể rất
II. Đọc – tìm hiểu văn bản:
* Khi đến trường:

- Lo sợ vẩn vơ, vừa bỡ ngỡ,
vừa ước ao thầm vụng.
- Chơ vơ, vụng về, lúng
túng, ngập ngừng, e sợ.
7
Nông Việt Dũng – Trường THCS Như Cố - Chợ Mới – Bắc Kạn
Ngữ Văn 8
? Nhận xét cách tả và kể ở đây?
? Vậy ý kiến của em như thế nào về

tâm trạng đó của “tôi”?
? Tâm trạng nào của “tôi” buồn cười
nhất?
- Gọi học sinh đọc đoạn văn 4?
? Khi nghe ông đốc đọc bản danh
sách học sinh mới, “tôi” có tâm trạng
như thế nào?
? Lúc ấy “tôi” đã làm gì? Vì sao?
? Nhận xét cách miêu tả của tác giả?
( miêu tả tinh tế, so sánh hấp dẫn.)
? Có thể nói: chú bé này tinh thần
yếu đuối hay không?
- Gọi học sinh đọc đoạn cuối?
? Tâm trạng của “tôi” khi ngồi vào
chỗ và đón nhận tiết học đầu tiên như
thế nào?
? Hình ảnh con chim con ấy có phải
đơn thuần chỉ có ý nghĩa thực hay
không? Vì sao?
tinh tế và hay:
Chuyển biến
hợp quy luật
tâm lý trẻ.
- Tâm trạng
cảm thấy chơ
vơ, vụng về,
lúng túng;
muốn bước
nhanh mà toàn
thân cứ run

run, cứ dềnh
dàng, chân co
chân duỗi.
- Nhận xét
- Đọc diễn cảm
phần 3.
- Hình ảnh con
chim non: có ý
nghĩa thực và
dụng ý nghệ
thuật, có ý
nghĩa tượng
trưng.
- Vừa khép lại
bài văn và mở
ra một thế giới
mới, một bầu

* Khi nghe gọi tên và rời
tay mẹ vào lớp:
- Lúng túng càng lúng túng
hơn.
- Dúi đầu vào lòng mẹ nức
nở khóc.
* Khi ngồi vào chỗ và đón
nhận tiết học đầu tiên:
- Thấy mới lạ, hay hay.
- lạm nhận.
 hồn nhiên trong sáng.
8

Nông Việt Dũng – Trường THCS Như Cố - Chợ Mới – Bắc Kạn
Ngữ Văn 8
? Dòng chữ “tôi đi học” kết thúc
truyện có ý nghĩa gì?
? Nhận xét cách kết thúc ấy?
?Cho biết cảm nhận của em về thái
độ, cử chỉ của những người lớn đối
với các em bé lần đầu tiên đi học?

trời mới, một
khoảng không
gian, thời gian
mới, một tâm
trạng, tình cảm
mới, một giai
đoạn mới trong
cuộc đời đứa
trẻ
Phát hiện- suy
luận
Phát hiện- nêu
giá trị
b. Những người lớn:
- Phụ huynh: chuẩn bị chu
đáo cho con, lo lắng, hồi
hộp.
- Ông đốc: từ tốn, bao
dung, giàu tình thương yêu.
 Trách nhiệm, giàu tầm
lòng đối với thế hệ tương

lai.
*Hoạt động 3: Củng cố, dặn dò:
- Mục tiêu: Khắc sâu kiến thức, giúp học sinh học bài tốt hơn.
- Phương pháp: Vấn đáp, giảng giải.
- Kĩ thuật: Động não - Thời gian: 3 phút
Hoạt động của thầy Hoạt động
của trò
Nội dung cần đạt
? Tìm và phân tích các hình ảnh so
sánh được tác giả vận dụng trong
truyện?
? Tác dụng của hình ảnh so sánh ấy
đối với tâm trạng nhân vật “tôi”?
? Truyện sử dụng nét nghệ thuật đặc
sắc nào?
? Nội dung, chủ đề của tác phẩm là
Phát hiện-
phân tích
Suy luận
Khái quát
9
Nông Việt Dũng – Trường THCS Như Cố - Chợ Mới – Bắc Kạn
Ngữ Văn 8
gì?
- GV khái quát- gọi hs đọc phần ghi
nhớ.
* Hướng dẫn luyện tập:
- GV cho hs phát biểu cảm nghĩ về
dòng suy nghĩ của nhân vật “ Tôi”.
- Học bài , xem trước: Cấp độ khái

quát của nghĩa từ ngữ.
Đọc ghi nhớ
Đọc- suy nghĩ-
trình bày
* Ghi nhớ: ( Học SGK
trang 9)
III. Luyện tập:
- Cảm nghĩ về dòng cảm
xúc của nhân vật “ Tôi”.
Ngày soạn: 17. 8. 2011
Ngày giảng: 8B: 23. 8
Tiết :3
CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT NGHĨA CỦA TỪ

I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Hiểu rõ cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và mối quan hệ về cấp độ khái quát của
nghĩa từ ngữ.
2. Kĩ năng:
- Thông qua bài học, rèn luyện tư duy trong việc nhận thức mối quan hệ giữa cái
chung và cái riêng.
- Thực hành so sánh, phân tích các cấp độ khái quát về nghĩa của từ ngữ.
3. Kĩ năng: Xác định nghĩa của từ theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
II. Chuẩn bị của thầy và trò:
- Giáo viên: Bảng phụ.
- Học sinh: Bài soạn
III. Các bước lên lớp:
1. Ổn định lớp: 8B:
2. Kiểm tra bài cũ: Nhắc lại một số ví dụ về từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa?
3. Bài mới:

*Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới.
10
Nông Việt Dũng – Trường THCS Như Cố - Chợ Mới – Bắc Kạn
Ngữ Văn 8
- Mục tiêu: Tạo tâm thế và hứng thú học tập cho học sinh.
- Phương pháp: Thuyết trình.
- Kĩ thuật: Động não - Thời gian: 2phút
- Ở lớp 7 ta học 2 mối quan hệ về nghĩa của từ: đó là từ đồng nghĩa và từ trái
nghĩa. Bài học hôm nay nói đến mối quan hệ khác về nghĩa của từ, đó là mối quan
hệ bao hàm hay còn gọi là “ cấp độ khái quát về nghĩa của từ”.
*Hoạt động 2: Từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp.
- Mục tiêu: Hiểu rõ cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
- Phương pháp: Vấn đáp, giảng giải.
- Kĩ thuật: Động não - Thời gian: 20 phút
Hoạt động của thầy Hoạt động
của trò
Nội dung cần đạt
- Hướng học sinh tìm hiểu từ ngữ
nghĩa rộng- từ ngữ nghĩa hẹp.
- GV gọi hs đọc phần 1.
- GV treo bảng phụ về mô hình như
SGK.
? Trong vd trên nghĩa của từ động
vật rộng hay hẹp hơn nghĩa của các
từ: thú, chim, cá? Vì sao?
? Nghĩa của từ thú rộng hay hẹp hơn
nghĩa của các từ voi, hươu?
? Nghĩa của từ chim rộng hay hẹp
hơn nghĩa của từ tu hú, sáo?
? Nghĩa của từ cá rộng hay hẹp hơn

nghĩa của từ cá rô, cá thu? Vì sao?
? Nghĩa của từ thú, chim, cá rộng
hơn nghĩa của những từ nào, đồng
thời hẹp hơn nghĩa của từ nào?
Đọc ví dụ
Xác định từ có
nghĩa rộng- từ
có nghĩa hẹp.
Giải thích
Giải thích
Phát hiện- giải
thích
Khái quát- kết
luận
I. Từ ngữ nghĩa rộng, từ
ngữ nghĩa hẹp:
1. Ví dụ.
11
Nông Việt Dũng – Trường THCS Như Cố - Chợ Mới – Bắc Kạn
Ngữ Văn 8
? Vậy nghĩa của một từ có thể là gì?
- Giáo viên đưa ra sơ đồ vòng tròn từ
sơ đồ ở SGV để học sinh thấy được
mối quan hệ bao hàm.
- Từ sơ đồ vòng tròn đó, em cho
biết:
? Một từ ngữ được coi là nghĩa rộng
khi nào? Ví dụ?
? Một từ ngữ được coi là nghĩa hẹp
khi nào? Ví dụ?

? Một từ ngữ có nghĩa rộng, đồng
thời là nghĩa hẹp khi nào?
- GV khái quát cho hs đọc phần
ghi nhớ.
* Bài tập nhanh: Cho các từ: cây,
cỏ, hoa. Tìm các từ ngữ có phạm vi
nghĩa hẹp hơn cây, cỏ, hoa và từ ngữ
có nghĩa rộng hơn ba từ đó.
- Nghĩa rộng: thực vật
- Nghĩa hẹp: cây cam, cây lim, cỏ
gà, cỏ gấu, hoa lan, hoa cúc, hoa
huệ,

Quan sát
Khái quát- Kết
luận
Khái quát- tìm
ví dụ
Khái quát
Đọc ghi nhớ
Lên bảng làm
- Nghĩa của một từ ngữ có
thể rộng hơn hoặc hẹp hơn
nghĩa của từ ngữ khác.
* Từ ngữ nghĩa rộng:
- Nghĩa của nó bao hàm
nghĩa của một số từ ngữ
khác.
Vd: Xe
* Từ ngữ nghĩa hẹp:

- Nghĩa của nó được bao
hàm bởi nghĩa của một từ
ngữ khác.
ví dụ: xe máy, xe ô tô, xe
xích lô…
2. Ghi nhớ: (SGK-10)
* Hoạt động 3: Luyện tập.
- Mục tiêu: Khắc sâu kiến thức qua làm các bài tập.
- Phương pháp: Vấn đáp, giảng giải.
12
Nông Việt Dũng – Trường THCS Như Cố - Chợ Mới – Bắc Kạn
Ngữ Văn 8
- Kĩ thuật: Động não - Thời gian: 15 phút
Hoạt động của thầy Hoạt động
của trò
Nội dung cần đạt
- Hướng dẫn hs luyện tập.
- Giáo viên hướng dẫn
học sinh làm bài tập.
- GV yêu cầu hs đọc bài
tập.
? Xác định yêu cầu đề?
? Tìm từ có nghĩa rộng?
- GV cho hs đọc bài tập 2.
? Tìm những từ có nghĩa
rộng hơn so với nhóm từ
đã cho?
- GV gọi hs đọc bài tập 3.
? Điền những từ có nghĩa
hẹp?

- GV cho hs đọc bài tập 4.
? Tìm những từ không
thuộc phạm vi nghĩa của
mỗi nhóm?
- GV cho hs đọc bài 5.
? Tìm 3 động từ thuộc 1
phạm vi nghĩa?
Đọc- xác
định yêu
cầu bài tập.
Tìm từ
nghĩa rộng
Tìm từ
nghĩa rộng
Tìm từ
nghĩa hẹp
Phát hiện
Phát hiện
II. Luyện tập:
* Bài 1.
- Y phục: quần (quần đùi, quần dài); áo
(áo dài, áo sơ mi).
- Vũ khí: súng (súng trường, đại bác);
bom (ba càng, bom bi).
* Bài 2.
a. chất đốt;
b. nghệ thuật;
c. thức ăn;
d. nhìn;
e. đánh

* Bài 3.
a. xe cộ: xe đạp, xe máy, xe hơi…
b.kim loại: sắt, đồng, nhôm…
c.hoa quả: chanh, cam, xoài chuối…
d.họ hàng: họ nội, họ ngoại, bác, chú, cô,
dì…
e.mang: xách, gánh, khiêng…
* Bài 4:
a. thuốc lào
b. thủ quỹ
c. bút điện
d. hoa tai
* Bài 5:
- Động từ có nghĩa rộng: khóc.
- Động từ có nghĩa hẹp: nức nở, sụt sùi
* Hoạt động 4: Củng cố, dặn dò.
13
Nông Việt Dũng – Trường THCS Như Cố - Chợ Mới – Bắc Kạn
Ngữ Văn 8
- Mục tiêu: Khắc sâu kiến thức, giúp học sinh học và làm bài tốt hơn.
- Phương pháp: Vấn đáp.
- Kĩ thuật: Động não - Thời gian: 3 phút
Hoạt động của thầy Hoạt động
của trò
Nội dung cần đạt
* Bài tập củng cố:
- Cho các từ ngữ: sống, chết, tươi, xanh Hãy
đặt câu cho mỗi từ ngữ khi được dùng với nghĩa
rộng và nghĩa hẹp.
- Giải thích sự khác nhau về phạm vi nghĩa của

các cặp từ ngữ sau: bàn- bàn gỗ; thuyền - thuyền
nan; chết – băng hà; cao – lênh khênh.
- Thế nào là từ có nghĩa rộng?
- Thế nào là từ có nghĩa hẹp?
* Dặn dò:
- Học bài.
- Viết một đoạn văn chủ đề tự chọn, trong đó
có sử dụng từ ngữ nghĩa rộng, hẹp và ghi ra từ
ngữ đó.
- Chuẩn bị “Tính thống nhất về chủ đề của văn
bản”.
Trả lời
Giải thích
Trả lời
Lắng nghe

Ngày soạn: 22. 8. 2011
Ngàygiảng: 8B: 24. 8. 11
Tiết 4
TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Chủ đề văn bản.
- Những thể hiện của chủ đề trng một văn bản.
2. Kĩ năng:
14
Nông Việt Dũng – Trường THCS Như Cố - Chợ Mới – Bắc Kạn
Ngữ Văn 8
- Đọc - hiểu và có khả năng bao quát toàn bộ văn bản.
- Trình bày một văn bản (nói, viết) thống nhất về chủ đề.

II. Chuẩn bị của GV & HS:
- Giáo viên: Bảng phụ
- Học sinh: Bài soạn
III. Các bước lên lớp:
1. Ổn định tổ chức: 8B:
2. Kiểm tra bài cũ: ko kiểm tra.
3. Bài mới:
*Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới.
- Mục tiêu: Tạo tâm thế và hứng thú học tập cho học sinh.
- Phương pháp: Thuyết trình.
- Kĩ thuật: Động não - Thời gian: 1phút
Giới thiệu bài:
Một văn bản bao giờ cũng đòi hỏi có sự thống nhất cao. Vậy làm thế nào để
đạt được điều ấy? Ta sẽ tìm hiểu ở tiết học hôm nay.
*Hoạt động 2: Tìm hiểu khái niệm chủ đề của văn bản.
- Mục tiêu: Nắm khái niệm chủ đề văn bản.
- Phương pháp: Vấn đáp.
- Kĩ thuật: Động não - Thời gian: 10 phút
Hoạt động của thầy Hoạt động của
trò
Nội dung cần đạt
- Hướng dẫn tìm hiểu chủ đề của
văn bản.
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc
văn bản “Tôi đi học” và nêu câu
hỏi thảo luận:
? Văn bản miêu tả những sự việc
đang xảy ra (hiện tại) hay đã xảy
ra (hồi tưởng, kỷ niệm)? Đó là
kỷ niệm nào?.

? Tác giả viết văn bản này nhằm
mục đích gì?
- Giáo viên gọi đại diện nhóm
lần lượt trả lời câu hỏi trên.
? Nội dung các em tìm hiểu
chính là chủ đề của văn bản. Phát
biểu chủ đề của văn bản này?
? Vậy chủ đề của văn bản là gì?
Đọc văn bản
- Miêu tả những
sự việc đã xảy
ra, đó là những
hồi tưởng của tác
giả về ngày đầu
tiên đi học.
- Phát biểu ý
kiến và bộc lộ
cảm xúc của
mình về một kỉ
niệm sâu sắc từ
thủa thiếu thời.
Khái quát ý
nghĩa
I. Chủ đề của văn bản:


- Chủ đề là đối tượng, là vấn
đề chính mà văn bản biểu đạt.
15
Nông Việt Dũng – Trường THCS Như Cố - Chợ Mới – Bắc Kạn

Ngữ Văn 8
*Hoạt động 3: Tìm hiểu tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
- Mục tiêu: Thấy được văn bản có tính thống nhất
- Phương pháp: Vấn đáp, giảng giải.
- Kĩ thuật: Động não - Thời gian: 18 phút
Hoạt động của thầy Hoạt động
của trò
Nội dung cần đạt
- Hướng dẫn tìm hiểu về
tính thống nhất về chủ đề
của văn bản.
? Căn cứ vào đâu em biết
văn bản “Tôi đi học” nói
lên những kỷ niệm của
tác giả về buổi tựu trường
đầu tiên?

- Văn bản Tôi đi học tập
trung hồi tưởng lại tâm
trạng hồi hộp,cảm giác bỡ
ngỡ của nhân vật tôi
trong buổi tựu trường đầu
tiên.
? Hãy tìm các từ ngữ
chứng tỏ tâm trạng đó in
sâu trong lòng nhân vật
“tôi” suốt cuộc đời?
? Để tô đậm cảm giác bỡ
ngỡ, tâm trạng hồi hộp
của nhân vật tôi trong

buổi tựu trường ấy, tác
giả sử dụng các từ ngữ,
chi tiết nghệ thuật nào?

- Từ sự phân tích trên cho
-Nhan đề văn bản.
-Các câu văn nói về buổi
tựu trường đầu tiên:
+ Hôm nay tôi đi học
+ Hằng năm cứ vào cuối
thu lòng tôi lại náo nức
những kỉ niệm mơn man
của buổi tựu trường.
+ Tôi quên thế nào được
những cảm giác trong sáng
ấy
+ Hai quyển vở mới đang ở
trên tay tôi đã bắt đầu thấy
nặng.
+ Tôi bặm tay ghì thật
chặt,nhưng một quyển vở
cũng xẹch ra và chênh đầu
chúi xuống đất
- Phát hiện
- Con đường quen đi lại
lắm lần bỗng đổi khác, mới
mẻ.
- Ko lội qua sông thả diều
mà chuyển sang đi học thật
thiêng liêng, tự hào.

- Ngôi trường cao ráo và
sạch sẽ hơn các nhà khác
trong làng khiến lòng tôi
đâm ra lo sợ vẩn vơ.
- Cảm giác ngỡ ngàng, lúng
túng khi xếp hàng vào lớp
học,
- Cảm giác bâng khuâng
khi xa mẹ,
II.Tính thống nhất về chủ
đề của văn bản:
16
Nông Việt Dũng – Trường THCS Như Cố - Chợ Mới – Bắc Kạn
Ngữ Văn 8
biết:
? Thế nào là tính thống
nhất về chủ đề văn bản?
? Tính thống nhất về chủ
đề được thể hiện ở những
phương diện nào trong
văn bản?
? Làm thế nào để viết một
văn bản bảo đảm tính
thống nhất về chủ đề?
- Khái quát nội dung.
- Hình thức: nhan đề văn
bản.
- Nội dung: mạch lạc; từ
ngữ, chi tết( tập trung làm
rõ ý đồ, ý kiến, cảm xúc).

- Đối tượng: xoay quanh
nhân vật tôi.
- Đọc ghi nhớ.
-Văn bản có tính thống
nhất về chủ đề khi chỉ biểu
đạt chủ đề đã xác định,
không rời hay lạc sang chủ
đề khác.
- Để viết hoặc hiểu một
văn bản, cần xác định chủ
đề được thể hiện ở nhan đề,
đề mục, trong quan hệ giữa
các phần của văn bản và
các từ ngữ then chốt
thường lặp đi lặp lại.
* Ghi nhớ.( 12)
*Hoạt động 4: Luyện tập.
- Mục tiêu: Củng cố, khắc sâu nội dung đơn vị kiến thức đã học
- Phương pháp: Vấn đáp, giảng giải.
- Kĩ thuật: Động não - Thời gian: 15 phút
Hoạt động của thầy Hoạt
động
của trò
Nội dung cần đạt
- Hướng dẫn luyện tập
- Gv cho hs đọc và xác
định yêu cầu đề.
- Đọc văn bản: Rừng cọ
quê tôi”
? Phân tích tính thống

nhất chủ đề của văn bản?
? Chủ đề của văn bản trên
là gì?
- GV yêu càu hs đọc bài
tập
? Xác định yêu cầu đề?
GV cho thời gian hs suy
nghĩ, lựa chọn
Gọi trình bày- giải thích
Đọc
Trả lời
Phân tích
Nêu
Thảo luận
Nêu ý
kiến.
III – Luyện tập:
* Bài 1:
- Nhan đề văn bản: Rừng cọ quê tôi.
- Các đoạn: giới thiệu rừng cọ, tả cây cọ,
tác dụng của cây cọ, tình cảm gắn bó với
cây cọ.
- Trật tự sắp xếp ấy không nên thay đổi.
Vì nó đã hợp lý.
- Câu trực tiếp nói về tình cảm giữa người
dân sông Thao với rừng cọ:
Dù ai đi ngược về xuôi
Cơm nắm lá cọ là người sông Thao.
* Bài 2: Ý b và d sẽ làm cho bài viết lạc đề.
* Bài 3: Nên bỏ câu c, h, viết lại câu b: con

đường quen thuộc mọi ngày dường như
bỗng trở nên mới lạ.
*Hoạt động 5: Củng cố, dặn dò
- Mục tiêu: Củng cố, khắc sâu kiến thức, g
- Phương pháp: Vấn đáp, giảng giải.
- Kĩ thuật: Động não - Thời gian: 2 phút
Hoạt động của thầy Hoạt Nội dung cần đạt
17
Nông Việt Dũng – Trường THCS Như Cố - Chợ Mới – Bắc Kạn
Ngữ Văn 8
động
của trò
- Chủ đề là gì?
- Để viết hoặc hiểu một văn bản ta cần
làm gì?
* Dặn dò:
- Học bài.
- Chuẩn bị văn bản“Trong lòng mẹ”
- Thử viết đoạn văn nói lên cảm xúc của
mình khi buổi đầu tiên vào học lớp 8?
Trả lời
Lắng nghe
Ngày soạn: 22 .8 .2011
Ngày giảng: 8B:24. 8. 11

Tiết 5
TRONG LÒNG MẸ
( Trích: Những ngày thơ ấu )
-Nguyên Hồng-
I. Mục tiêu cần đạt:

1.Kiến thức:
- Có được những kiến thức sơ giản về thể văn hồi kí; đặc điểm của thể văn này qua
ngòi bút Nguyên Hồng: thấm đượm chất trữ tình,lời văn chân thành ,dạt dào cảm
xúc.
- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Trong lòng mẹ.
- Ngôn ngữ truyện thể hiện niềm khao khát tình cảm ruột thịt cháy bỏng của nhân
vật.
- Ý nghĩa giáo dục: những thành kiến cổ hủ ,nhỏ nhen, độc ác không thể làm khô héo
tình cảm ruột thịt sâu nặng, thiêng liêng.
2.Kĩ năng:
- Bước đầu biết đọc hiểu một văn bản hồi kí.
- Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để
phân tích tác phẩm truyện.
3.Thái độ:
- Có thái độ yêu thương, kính trọng mẹ của mình.
II. Chuẩn bị của thầy và trò:
- Giáo viên: Chân dung tác giả
- Học sinh: Bài soạn - Tìm đọc tập truyện “Những ngày thơ ấu”
III.Phương pháp:
- Đàm thoại,bình giảng.
- Nêu vấn đề
IV.Tiến trình các hoạt động dạy - học:
1. Ổn định lớp: 8B:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Phân tích tâm trạng nhân vật “tôi” trong văn bản Tôi đi học?
18
Nông Việt Dũng – Trường THCS Như Cố - Chợ Mới – Bắc Kạn
Ngữ Văn 8
3. Bài mới:
*Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới.

- Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho học sinh.
- Phương pháp: Thuyết trình,nêu vấn đề.
- Kĩ thuật: Động não
- Thời gian: 2 phút
- Nguyên Hồng là một trong những nhà văn có hoàn cảnh sống rất cơ cực nên ông
rất thấm thía nỗi khổ của người nghèo. Ông được coi là nhà văn của những người
cùng khổ. Viết về những nhân vật ấy, ông có niềm thương yêu sâu sắc, mãnh liệt.
Nhân vật chính Trong lòng mẹ cũng chính là một trong những hình ảnh của tuổi thơ
ông .
*Hoạt động 2: Tìm hiểu chung về văn bản:
- Mục tiêu: Học sinh nắm được tác giả,tác phẩm và xuất xứ đoạn trích.
- Phương pháp: Vấn đáp tái hiện thông qua hoạt động tri giác ngôn ngữ.
- Kĩ thuật: Động não. - Thời gian: 8 phút
Hoạt động của thầy Hoạt động
của trò
Nội dung cần đạt
- Học sinh đọc chú thích dấu sao.
? Nêu những hiểu biết của em về nhà
văn Nguyên Hồng?
? Đoạn trích nằm ở vị trí nào trong
tác phẩm Những ngày thơ ấu?
? Xác định thể loại của văn bản?
Đọc
Trả lời câu
hỏi
Phát hiện
Suy nghĩ trả
lời.
I.Tìm hiểu chung:
1.Tác giả:

-Nguyễn Nguyên Hồng.Quê:
Nam Định.
-Là nhà văn của những người
cùng khổ.
2.Tác phẩm:
-Thuộc chương IV của tác
phẩm “Những ngày thơ ấu”.
3.Thể loại: Hồi kí
*Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu chi tiết văn bản.
- Mục tiêu: Học sinh hiểu được bản chất nham hiểm, độc ác của bà cô trong cuộc đối
thoại với người cháu.
- Phương pháp: Vấn đáp, gợi tìm, thuyết trình, giảng bình.
- Kĩ thuật: Động não - Thời gian: 25 phút.
Hoạt động của thầy Hoạt động
của trò
Nội dung cần đạt
? Đoạn trích có những nhân vật
nào?Ai là nhân vật chính? Vì
sao?
- Học sinh đọc : Từ đầu đến
“người ta hỏi đến chứ?”
? Nêu nội dung chính của đoạn
Nghe
Đọc, suy nghĩ, trả lời
- Nhân vật: bà cô, bé
Hồng,mẹ bé Hồng.
- Bà cô, bé Hồng là
nhân vật chính.
- Vì được nói tới
nhiều trong đoạn

trích.
II. Đọc và tìm hiểu văn
bản:
1.Đọc:
2.Phân tích:
a,Nhân vật bà cô:
19
Nông Việt Dũng – Trường THCS Như Cố - Chợ Mới – Bắc Kạn
Ngữ Văn 8
văn này?
? Nhân vật bà cô trong cuộc trò
chuyện với chú bé Hồng được
kể, tả ở những phương diện
nào?
? Những chi tiết nào thể hiện
điều đó?
? Em hiểu “cười rất kịch” là
cười như thế nào?
? Bà ta muốn gì khi nói rằng
mẹ chú đang “phát
tài” và ngân dài thật
ngọt hai tiếng “em
bé”?
? Câu nói đó có phản ánh đúng
bản chất của người cô không?
Vì sao?
? Qua cuộc đối thoại em thấy
nhân vật bà cô là người như thế
nào?
? Bà cô là đại diện cho những

hạng người nào trong XH cũ?
- Nét mặt, giọng nói,
cử chỉ.
Phát hiện
- Cười giả dối-đóng
kịch.
-Bằng những lời ngọt
ngào, giả dối, bà cô
cố ý gieo rắc vào đầu
óc đứa cháu những
hoài nghi và khinh
miệt đối với người
mẹ của cháu và khoét
sâu vào nỗi đau của
đứa cháu vốn rất
nhạy cảm. Câu nói
không chỉ lộ rõ sự ác
ý mà còn chuyển
sang chiều hướng
châm chọc,nhục mạ.
- Không.vì đó chỉ là
sự giả dối.
Nhận xét
-Là hình ảnh mang ý
nghĩa tố cáo hạng
người sống tàn
nhẫn,khô héo cả tình
máu mủ ruột rà trong
XHTDNPK bấy giờ.
- Nét mặt: tươi cười

- Giọng nói: ngọt ngào
- Cử chỉ: thân mật
giả dối
- Là người lạnh lùng, độc
ác, thâm hiểm.
- Là hiện thân của những
thành kiến cổ hủ, phi
nhân đạo của XHVN
trước CMT8.
* Hoạt động 4: Củng cố.
- Mục tiêu: Học sinh nắm được bản chất của người cô trong cuộc đối thoại với chú
bé Hồng.
- Phương pháp: Vấn đáp,khái quát hoá.
- Kĩ thuật : Động não- Thời gian : 4 phút
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt
? Em tiếp thu được những
gì sau tiết học?
Học sinh khái quát -Tác giả, tác phẩm, hình
ảnh nhân vật người cô.
* Hoạt động 5: Hướng dẫn học bài ở nhà.
20
Nông Việt Dũng – Trường THCS Như Cố - Chợ Mới – Bắc Kạn
Ngữ Văn 8
- Mục tiêu: giúp học sinh học bài và chuẩn bị bài tốt hơn.
- Phương pháp: Thuyết trình , nêu vấn đề.
- Kĩ thuật: Động não
- Thời gian: 2 phút
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt
- Gv định hướng nội dung
cho học sinh.

- Học kĩ bài
- Soạn nốt các câu hỏi
trong bài.
Lắng nghe
Ngày soạn: 22 .8 .2011
Ngày giảng: 8B: 25. 8 .11
Ti
ết 6: TRONG LÒNG MẸ
(Trích Những ngày thơ ấu)
-Nguyên Hồng-
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
-Có được những kiến thức sơ giản về thể văn hồi kí; đặc điểm của thể văn này qua
ngòi bút Nguyên Hồng: thấm đượm chất trữ tình, lời văn chân thành, dạt dào cảm
xúc.
- Cốt truyện,nhân vật,sự kiện trong đoạn trích Trong lòng mẹ Ngôn ngữ truyện thể
hiện niềm khao khát tình cảm ruột thịt cháy bỏng của nhân vật.
- Ý nghĩa giáo dục: những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen, độc ác không thể làm khô héo
tình cảm ruột thịt sâu nặng, thiêng liêng.
2.Kĩ năng:
- Bước đầu biết đọc hiểu một văn bản hồi kí.
- Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để
phân tích tác phẩm truyện.
3.Thái độ:
- Có thái độ yêu thương,kính trọng mẹ của mình.
II. Chuẩn bị của thầy và trò:
- Giáo viên: Chân dung tác giả
- Học sinh: Bài soạn - Tìm đọc tập truyện “Những ngày thơ ấu”
III.Phương pháp:
-Đàm thoại,bình giảng.

-Nêu vấn đề
IV.Tiến trình các hoạt động dạy - học:
1. Ổn định lớp: 8A: 8B:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Phân tích nét mặt, cử chỉ, giọng nói của bà cô trong cuộc đối thoại với chú bé
Hồng.Qua đó em thấy bà cô là người như thế nào?
-Kiểm ra vở soạn : 2 em
21
Nông Việt Dũng – Trường THCS Như Cố - Chợ Mới – Bắc Kạn
Ngữ Văn 8
3. Bài mới:
22
Nông Việt Dũng – Trường THCS Như Cố - Chợ Mới – Bắc Kạn
Ngữ Văn 8
*Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới.
-Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho học sinh.
-Phương pháp: Thuyết trình,nêu vấn đề.
-Kĩ thuật: Động não -Thời gian: 2 phút
23
Nông Việt Dũng – Trường THCS Như Cố - Chợ Mới – Bắc Kạn
Hoạt động của thầy Hoạt động
của trò
Nội dung cần đạt
- Gọi 1 em tóm tắt lại đoạn trích.
? Hoàn cảnh sống của bé Hồng có
gì đặc biệt?
? Em thấy đó là một hoàn cảnh sống
như thế nào?
? Khi nghe những lời giả dối,thâm
độc ,xúc phạm của người cô đối với

mẹ mình,diễn biến tâm trạng chú bé
Hồng ra sao? (tìm những từ ngữ,chi
tiết diễn tả tâm trạng của chú bé).
? Theo em ,đó là tâm trạng như thế
nào?
? Vì sao những lời lẽ của bà ta
khiến lòng chú thắt lại,nước mắt
ròng ròng ?
? Khi nào thì tâm trạng đau đớn,uất
ức của chú bé lên đến cực điểm?
? Nguyên Hồng đã bộc lộ lòng căm
tức tột cùng đó bằng những chi tiết
nào?
? Qua diễn biến tâm trạng đó,em
thấy tình cảm của chú bé Hồng với
mẹ như thế nào?
? Với tình yêu thương mẹ sâu
sắc,lại phải sống xa mẹ.vậy khi gặp
mẹ,được ở trong lòng mẹ thì tâm
trạng của chú bé như thế nào?
- Gv gọi 1 em đọc đoạn văn 2.
? Chiều tan học về,thấy một bóng
người ngồi trên xe kéo giống mẹ,
chú bé Hồng đã làm gì?
? Nếu người ngồi trên xe đó không
phải là mẹ chú bé thì chuyện gì sẽ
xảy ra?
? Em cảm nhận được điều gì qua
câu văn “Và cái lầm đó ngã gục
giữa sa mạc”?Biện pháp nghệ thuật

nào đã được sử dụng ở đây?
? Khi được ngồi lên xe cùng mẹ thì
chú bé “oà lên rồi cứ thế nức
nở”.Em cảm nhận gì về tâm trạng
chú bé Hồng lúc này?
Gv: Biết bao đau khổ ,tủi hờn ,
mong nhớ dồn nén lại trong lòng
chú bé bấy lâu nay đã oà vỡ. Người
đọc không ai là không ngậm ngùi ,
thương cảm và rơi nước mắt.
? Cảm giác sung sướng đến cực
điểm của đứa con khi ở trong lòng
mẹ được Nguyên Hồng diễn ta như
thế nào?
- Gv giảng bình: Đó là hình ảnh về
một thế giới đang bừng nở ,hồi sinh,
một thế giới dịu dàng kỉ niệm và ăm
ắp tình mẫu tử.Chú bé Hồng được
gặp mẹ như mụ mị, như mê man
trong hương vị ngọt ngào của tình
mẫu tử.Trong con mắt của chú
bé,gương mặt của người mẹ “không
còm cõi ,xơ xác” như người cô nói
mà vẫn “tươi sáng với đôi mắt trong
và nước da mịn,làm nổi bật mầu
hồng của hai gò má”.Chú bé cảm
thấy ngây ngất ,sung sướng khi
được nằm trong lòng mẹ “tôi thấy
những cảm giác ấm áp thơm tho
lạ thường”.

Chú bé Hồng bồng bềnh trôi trong
cảm giác vui sướng ,rạo rực,không
mảy may nghĩ ngợi gì.Những lời
cay độc của người cô,những tủi cực
vừa qua bị chìm đi giữa dòng cảm
xúc miên man ấy.
Có thể nói đoạn trích Trong lòng
mẹ ,đặc biệt là đoạn cuối này là bài
ca chân thành và cảm động về tình
mẫu tử thiêng liêng ,bất diệt.
? Từ đoạn văn trên,em biết được
những gì về quan điểm của nhà văn
Nguyên Hồng với phụ nữ và trẻ
em?
Tóm tắt
Trả lời
- Cúi đầu không
đáp
-lòng thắt lại,khoé
mắt cay cay.
- Nước mắt ròng
ròng rớt
xuống,chan hoà,
đầm đìa ở cằm và
ở cổ.
-Cười dài trong
tiếng khóc.
-Cổ họng nghẹn ứ,
khóc không ra
tiếng.

*Sự mỉa mai, nhục
mạ của bà cô đã
trắng trợn phơi
bày thì lòng đau
đớn , phẫn uất của
chú bé không còn
nén nổi.
* Khi người cô cứ
tươi cười kể về
tình cảnh tội
nghiệp của mẹ
mình.
* “Giá những cổ
tục đã đày
đoạ nát vụn
mới thôi”.
* Rất hiểu mẹ,luôn
thương yêu và
kính trọng mẹ.
-Đuổi theo, gọi bối
rối
-Là trò cười cho lũ
bạn
-Thẹn,tủi cực
*Nỗi niềm khao
khát được gặp mẹ
đến cháy bỏng của
bé Hồng.(khao
khát tình mẹ).Cậu
bé Hồng khao khát

tình mẹ giống như
người bộ hành
khát khao nước
đến kiệt sức giữa
sa mạc
*Hs chú ý các chi
tiết: thở hồng
hộc ,trán đẫm mồ
hôi,chân ríu lại.
* Học sinh đọc
đoạn văn từ: Mẹ
tôi lấy vạt áo
nâu đến hết
* Quan điểm tiến
bộ của nhà văn về
phụ nữ và trẻ
em:Thông cảm với
những đau khổ và
những khát vọng
hạnh phúc thầm
kín của người phụ
nữ.Nhà văn bênh
vực người phụ nữ
khi goá chồng đã
phải sợ hãi vì đã
chót đi bước nữa
và lén nút sinh con
khi chưa đoạn tang
chồng.
Nguyên Hồng

không chỉ là nhà
văn của phụ nữ mà
còn là nhà văn của
tuổi thơ.
Ông đã viết rất
chân thực và cảm
động về trẻ em
nghèo với những
nỗi đau trong trái
tim nhạy cảm dễ
tổn thương của
tuổi thơ và những
nét đẹp trong
sáng,thơ ngây
trong những tâm
hồn non trẻ.Chính
vì vậy mà có nhà
nghiên cứu văn
học đã nhận định
rằng “Nguyên
Hồng là nhà văn
của phụ nữ và nhi
II. Đọc và tìm hiểu văn bản.
1. Đọc
2. Phân tích
a. Nhân vật bà cô.
b. Nhân vật chú bé Hồng.
* Hoàn cảnh:
-Mồ côi cha
-Phải sống xa mẹ

-Chú phải sống giữa sự ghẻ
lạnh,hắt hủi của những người họ
hàng cay nghiệt.
Đáng thương,tội nghiệp.
* Tâm trạng bé Hồng trong cuộc
trò chuyện với người cô.
-Đau đớn, uất ức vì sự xúc phạm
của bà cô đối với mẹ mình.
*Tâm trạng bé Hồng khi gặp mẹ.
-Chú bé Hồng hạnh phúc,sung
sướng khi gặp mẹ và được ngồi
trong lòng mẹ.
* Hoạt động 2: Đọc và tìm hiểu tiếp đoạn trích.
- Mục tiêu: Giúp học sinh thấy được diễn biến tâm trạng bé Hồng trong cuộc trò chuyện với
người cô và niềm hạnh phúc sung sướng của em khi được gặp mẹ ,ngồi trong lòng mẹ.Qua
đó rút ra đặc điểm văn của Nguyên Hồng.
- Phương pháp: Vấn đáp,phát hiện,giảng bình.
- Kĩ thuật : Động não
- Thời gian: 33 phút
Ngữ Văn 8
*Hoạt động 3: Khái quát kiến thức:
-Mục tiêu: Học sinh nắm được nội dung tư tưởng của đoạn trích.Những nét nghệ thuật
tiêu biểu trong sáng tác của Nguyên Hồng.
-Phương pháp: Vấn đáp ,khái quát hoá.
-Kĩ thuật: Động não.
-Thời gian: 3phút
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt
?Đoạn trích Trong lòng mẹ
đã để lại trong em những
ấn tượng và hình ảnh gì?

?Đoạn trích đã đem đến
cho em những hiểu biết gì
mới mẻ về nhà văn
Nguyên Hồng?
?Qua đoạn trích này ,em có
nhận xét gì về đặc điểm
văn của Nguyên Hồng?
?Qua văn bản trích giảng
,em hiểu thế nào là hồi kí?
Hs phát biểu cảm nhận của
riêng mình.
- Hs đọc ghi nhớ.
III.Tổng kết.
1.Nội dung: (SGK)
2.Nghệ thuật.
-Văn Nguyên Hồng chân
thật,giản dị và giàu chất trữ
tình.
-Nghệ thuật miêu tả tâm lí
nhân vật tinh tế ,sâu sắc.
*Ghi nhớ: (SGK)
*Hoạt động 4: Củng cố,dặn dò:
-Mục tiêu: Khắc sâu kiến thức.Học sinh học bài và chuẩn bị bài tiếp theo.
-Phương pháp: Thuyết trình,nêu vấn đề.
-Kĩ thuật: Động não
-Thời gian : 2phút
- Gv định hướng nội dung cho học sinh:
- Học kĩ bài-Xem trước : Trường từ vựng
24
Nông Việt Dũng – Trường THCS Như Cố - Chợ Mới – Bắc Kạn

Hoạt động của thầy Hoạt động
của trò
Nội dung cần đạt
- Gọi 1 em tóm tắt lại đoạn trích.
? Hoàn cảnh sống của bé Hồng có
gì đặc biệt?
? Em thấy đó là một hoàn cảnh sống
như thế nào?
? Khi nghe những lời giả dối,thâm
độc ,xúc phạm của người cô đối với
mẹ mình,diễn biến tâm trạng chú bé
Hồng ra sao? (tìm những từ ngữ,chi
tiết diễn tả tâm trạng của chú bé).
? Theo em ,đó là tâm trạng như thế
nào?
? Vì sao những lời lẽ của bà ta
khiến lòng chú thắt lại,nước mắt
ròng ròng ?
? Khi nào thì tâm trạng đau đớn,uất
ức của chú bé lên đến cực điểm?
? Nguyên Hồng đã bộc lộ lòng căm
tức tột cùng đó bằng những chi tiết
nào?
? Qua diễn biến tâm trạng đó,em
thấy tình cảm của chú bé Hồng với
mẹ như thế nào?
? Với tình yêu thương mẹ sâu
sắc,lại phải sống xa mẹ.vậy khi gặp
mẹ,được ở trong lòng mẹ thì tâm
trạng của chú bé như thế nào?

- Gv gọi 1 em đọc đoạn văn 2.
? Chiều tan học về,thấy một bóng
người ngồi trên xe kéo giống mẹ,
chú bé Hồng đã làm gì?
? Nếu người ngồi trên xe đó không
phải là mẹ chú bé thì chuyện gì sẽ
xảy ra?
? Em cảm nhận được điều gì qua
câu văn “Và cái lầm đó ngã gục
giữa sa mạc”?Biện pháp nghệ thuật
nào đã được sử dụng ở đây?
? Khi được ngồi lên xe cùng mẹ thì
chú bé “oà lên rồi cứ thế nức
nở”.Em cảm nhận gì về tâm trạng
chú bé Hồng lúc này?
Gv: Biết bao đau khổ ,tủi hờn ,
mong nhớ dồn nén lại trong lòng
chú bé bấy lâu nay đã oà vỡ. Người
đọc không ai là không ngậm ngùi ,
thương cảm và rơi nước mắt.
? Cảm giác sung sướng đến cực
điểm của đứa con khi ở trong lòng
mẹ được Nguyên Hồng diễn ta như
thế nào?
- Gv giảng bình: Đó là hình ảnh về
một thế giới đang bừng nở ,hồi sinh,
một thế giới dịu dàng kỉ niệm và ăm
ắp tình mẫu tử.Chú bé Hồng được
gặp mẹ như mụ mị, như mê man
trong hương vị ngọt ngào của tình

mẫu tử.Trong con mắt của chú
bé,gương mặt của người mẹ “không
còm cõi ,xơ xác” như người cô nói
mà vẫn “tươi sáng với đôi mắt trong
và nước da mịn,làm nổi bật mầu
hồng của hai gò má”.Chú bé cảm
thấy ngây ngất ,sung sướng khi
được nằm trong lòng mẹ “tôi thấy
những cảm giác ấm áp thơm tho
lạ thường”.
Chú bé Hồng bồng bềnh trôi trong
cảm giác vui sướng ,rạo rực,không
mảy may nghĩ ngợi gì.Những lời
cay độc của người cô,những tủi cực
vừa qua bị chìm đi giữa dòng cảm
xúc miên man ấy.
Có thể nói đoạn trích Trong lòng
mẹ ,đặc biệt là đoạn cuối này là bài
ca chân thành và cảm động về tình
mẫu tử thiêng liêng ,bất diệt.
? Từ đoạn văn trên,em biết được
những gì về quan điểm của nhà văn
Nguyên Hồng với phụ nữ và trẻ
em?
Tóm tắt
Trả lời
- Cúi đầu không
đáp
-lòng thắt lại,khoé
mắt cay cay.

- Nước mắt ròng
ròng rớt
xuống,chan hoà,
đầm đìa ở cằm và
ở cổ.
-Cười dài trong
tiếng khóc.
-Cổ họng nghẹn ứ,
khóc không ra
tiếng.
*Sự mỉa mai, nhục
mạ của bà cô đã
trắng trợn phơi
bày thì lòng đau
đớn , phẫn uất của
chú bé không còn
nén nổi.
* Khi người cô cứ
tươi cười kể về
tình cảnh tội
nghiệp của mẹ
mình.
* “Giá những cổ
tục đã đày
đoạ nát vụn
mới thôi”.
* Rất hiểu mẹ,luôn
thương yêu và
kính trọng mẹ.
-Đuổi theo, gọi bối

rối
-Là trò cười cho lũ
bạn
-Thẹn,tủi cực
*Nỗi niềm khao
khát được gặp mẹ
đến cháy bỏng của
bé Hồng.(khao
khát tình mẹ).Cậu
bé Hồng khao khát
tình mẹ giống như
người bộ hành
khát khao nước
đến kiệt sức giữa
sa mạc
*Hs chú ý các chi
tiết: thở hồng
hộc ,trán đẫm mồ
hôi,chân ríu lại.
* Học sinh đọc
đoạn văn từ: Mẹ
tôi lấy vạt áo
nâu đến hết
* Quan điểm tiến
bộ của nhà văn về
phụ nữ và trẻ
em:Thông cảm với
những đau khổ và
những khát vọng
hạnh phúc thầm

kín của người phụ
nữ.Nhà văn bênh
vực người phụ nữ
khi goá chồng đã
phải sợ hãi vì đã
chót đi bước nữa
và lén nút sinh con
khi chưa đoạn tang
chồng.
Nguyên Hồng
không chỉ là nhà
văn của phụ nữ mà
còn là nhà văn của
tuổi thơ.
Ông đã viết rất
chân thực và cảm
động về trẻ em
nghèo với những
nỗi đau trong trái
tim nhạy cảm dễ
tổn thương của
tuổi thơ và những
nét đẹp trong
sáng,thơ ngây
trong những tâm
hồn non trẻ.Chính
vì vậy mà có nhà
nghiên cứu văn
học đã nhận định
rằng “Nguyên

Hồng là nhà văn
của phụ nữ và nhi
II. Đọc và tìm hiểu văn bản.
1. Đọc
2. Phân tích
a. Nhân vật bà cô.
b. Nhân vật chú bé Hồng.
* Hoàn cảnh:
-Mồ côi cha
-Phải sống xa mẹ
-Chú phải sống giữa sự ghẻ
lạnh,hắt hủi của những người họ
hàng cay nghiệt.
Đáng thương,tội nghiệp.
* Tâm trạng bé Hồng trong cuộc
trò chuyện với người cô.
-Đau đớn, uất ức vì sự xúc phạm
của bà cô đối với mẹ mình.
*Tâm trạng bé Hồng khi gặp mẹ.
-Chú bé Hồng hạnh phúc,sung
sướng khi gặp mẹ và được ngồi
trong lòng mẹ.
Ngữ Văn 8

Ngày soạn: 28 .8 .2010
Ngày giảng: 8A:30 .8 .10
8B:1 .9 .
10Tiết: 7
TRƯỜNG TỪ VỰNG
I. Mục tiêu cần đạt:

1.Kiến thức:
- Hiểu được thế nào là trường từ vựng, biết xác lập các trường từ vựng đơn giản.
- Bước đầu hiểu được mối quan hệ giữa trường từ vựng với các hiện tượng ngôn
ngữ đã học như đồng nghĩa, trái nghĩa, ẩn dụ, hoán dụ.
2.Kĩ năng:
-Tập hợp các từ có chung nét nghĩa vào cùng một trường từ vựng.
-Vận dụng kiến thức về trường từ vựng để đọc ,hiểu và tạo lập văn bản.
3.Thái độ:
-Có ý thức sử dụng các từ cùng trường từ vựng để nâng cao hiệu quả diễn đạt.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
Giáo viên: Một vài ví dụ trên bảng phụ về trường từ vựng.
Học sinh: Bài soạn
III.Các hoạt động dạy và học:
1. Ổn định: 8A: 8B:
2. Kiểm tra bài cũ: Nêu cấp độ khái quát về nghĩa của từ ngữ.BT chép.
3. Bài mới:
*Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới:
-Mục tiêu: Định hướng,tạo tâm thế cho học sinh
-Phương pháp: Thuyết trình
-Kĩ thuật:
-Thời gian: 2 phút
Giới thiệu bài:
- Vốn từ ngữ Việt Nam ta rất đa dạng, phong phú, trong ấy có một số từ có nét
nghĩa chung nào đó. Những từ ấy được gọi là gì? Ta tìm hiểu ở tiết học hôm nay.
*Hoạt động 2: Tìm hiểu về trường từ vựng
-Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu thế nào là trường từ vựng và những điều cần lưu ý.
-Phương pháp: Vấn đáp
-Kĩ thuật: Động não
-Thời gian: 20 phút
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt

-GV gọi học sinh đọc đoạn văn
trong SGK?
?Các từ in đậm dùng để chỉ đối
Học sinh đọc
I.Thế nào là trường từ
vựng?
1.Ví dụ:
25
Nông Việt Dũng – Trường THCS Như Cố - Chợ Mới – Bắc Kạn
Hoạt động của thầy Hoạt động
của trò
Nội dung cần đạt
- Gọi 1 em tóm tắt lại đoạn trích.
? Hoàn cảnh sống của bé Hồng có
gì đặc biệt?
? Em thấy đó là một hoàn cảnh sống
như thế nào?
? Khi nghe những lời giả dối,thâm
độc ,xúc phạm của người cô đối với
mẹ mình,diễn biến tâm trạng chú bé
Hồng ra sao? (tìm những từ ngữ,chi
tiết diễn tả tâm trạng của chú bé).
? Theo em ,đó là tâm trạng như thế
nào?
? Vì sao những lời lẽ của bà ta
khiến lòng chú thắt lại,nước mắt
ròng ròng ?
? Khi nào thì tâm trạng đau đớn,uất
ức của chú bé lên đến cực điểm?
? Nguyên Hồng đã bộc lộ lòng căm

tức tột cùng đó bằng những chi tiết
nào?
? Qua diễn biến tâm trạng đó,em
thấy tình cảm của chú bé Hồng với
mẹ như thế nào?
? Với tình yêu thương mẹ sâu
sắc,lại phải sống xa mẹ.vậy khi gặp
mẹ,được ở trong lòng mẹ thì tâm
trạng của chú bé như thế nào?
- Gv gọi 1 em đọc đoạn văn 2.
? Chiều tan học về,thấy một bóng
người ngồi trên xe kéo giống mẹ,
chú bé Hồng đã làm gì?
? Nếu người ngồi trên xe đó không
phải là mẹ chú bé thì chuyện gì sẽ
xảy ra?
? Em cảm nhận được điều gì qua
câu văn “Và cái lầm đó ngã gục
giữa sa mạc”?Biện pháp nghệ thuật
nào đã được sử dụng ở đây?
? Khi được ngồi lên xe cùng mẹ thì
chú bé “oà lên rồi cứ thế nức
nở”.Em cảm nhận gì về tâm trạng
chú bé Hồng lúc này?
Gv: Biết bao đau khổ ,tủi hờn ,
mong nhớ dồn nén lại trong lòng
chú bé bấy lâu nay đã oà vỡ. Người
đọc không ai là không ngậm ngùi ,
thương cảm và rơi nước mắt.
? Cảm giác sung sướng đến cực

điểm của đứa con khi ở trong lòng
mẹ được Nguyên Hồng diễn ta như
thế nào?
- Gv giảng bình: Đó là hình ảnh về
một thế giới đang bừng nở ,hồi sinh,
một thế giới dịu dàng kỉ niệm và ăm
ắp tình mẫu tử.Chú bé Hồng được
gặp mẹ như mụ mị, như mê man
trong hương vị ngọt ngào của tình
mẫu tử.Trong con mắt của chú
bé,gương mặt của người mẹ “không
còm cõi ,xơ xác” như người cô nói
mà vẫn “tươi sáng với đôi mắt trong
và nước da mịn,làm nổi bật mầu
hồng của hai gò má”.Chú bé cảm
thấy ngây ngất ,sung sướng khi
được nằm trong lòng mẹ “tôi thấy
những cảm giác ấm áp thơm tho
lạ thường”.
Chú bé Hồng bồng bềnh trôi trong
cảm giác vui sướng ,rạo rực,không
mảy may nghĩ ngợi gì.Những lời
cay độc của người cô,những tủi cực
vừa qua bị chìm đi giữa dòng cảm
xúc miên man ấy.
Có thể nói đoạn trích Trong lòng
mẹ ,đặc biệt là đoạn cuối này là bài
ca chân thành và cảm động về tình
mẫu tử thiêng liêng ,bất diệt.
? Từ đoạn văn trên,em biết được

những gì về quan điểm của nhà văn
Nguyên Hồng với phụ nữ và trẻ
em?
Tóm tắt
Trả lời
- Cúi đầu không
đáp
-lòng thắt lại,khoé
mắt cay cay.
- Nước mắt ròng
ròng rớt
xuống,chan hoà,
đầm đìa ở cằm và
ở cổ.
-Cười dài trong
tiếng khóc.
-Cổ họng nghẹn ứ,
khóc không ra
tiếng.
*Sự mỉa mai, nhục
mạ của bà cô đã
trắng trợn phơi
bày thì lòng đau
đớn , phẫn uất của
chú bé không còn
nén nổi.
* Khi người cô cứ
tươi cười kể về
tình cảnh tội
nghiệp của mẹ

mình.
* “Giá những cổ
tục đã đày
đoạ nát vụn
mới thôi”.
* Rất hiểu mẹ,luôn
thương yêu và
kính trọng mẹ.
-Đuổi theo, gọi bối
rối
-Là trò cười cho lũ
bạn
-Thẹn,tủi cực
*Nỗi niềm khao
khát được gặp mẹ
đến cháy bỏng của
bé Hồng.(khao
khát tình mẹ).Cậu
bé Hồng khao khát
tình mẹ giống như
người bộ hành
khát khao nước
đến kiệt sức giữa
sa mạc
*Hs chú ý các chi
tiết: thở hồng
hộc ,trán đẫm mồ
hôi,chân ríu lại.
* Học sinh đọc
đoạn văn từ: Mẹ

tôi lấy vạt áo
nâu đến hết
* Quan điểm tiến
bộ của nhà văn về
phụ nữ và trẻ
em:Thông cảm với
những đau khổ và
những khát vọng
hạnh phúc thầm
kín của người phụ
nữ.Nhà văn bênh
vực người phụ nữ
khi goá chồng đã
phải sợ hãi vì đã
chót đi bước nữa
và lén nút sinh con
khi chưa đoạn tang
chồng.
Nguyên Hồng
không chỉ là nhà
văn của phụ nữ mà
còn là nhà văn của
tuổi thơ.
Ông đã viết rất
chân thực và cảm
động về trẻ em
nghèo với những
nỗi đau trong trái
tim nhạy cảm dễ
tổn thương của

tuổi thơ và những
nét đẹp trong
sáng,thơ ngây
trong những tâm
hồn non trẻ.Chính
vì vậy mà có nhà
nghiên cứu văn
học đã nhận định
rằng “Nguyên
Hồng là nhà văn
của phụ nữ và nhi
II. Đọc và tìm hiểu văn bản.
1. Đọc
2. Phân tích
a. Nhân vật bà cô.
b. Nhân vật chú bé Hồng.
* Hoàn cảnh:
-Mồ côi cha
-Phải sống xa mẹ
-Chú phải sống giữa sự ghẻ
lạnh,hắt hủi của những người họ
hàng cay nghiệt.
Đáng thương,tội nghiệp.
* Tâm trạng bé Hồng trong cuộc
trò chuyện với người cô.
-Đau đớn, uất ức vì sự xúc phạm
của bà cô đối với mẹ mình.
*Tâm trạng bé Hồng khi gặp mẹ.
-Chú bé Hồng hạnh phúc,sung
sướng khi gặp mẹ và được ngồi

trong lòng mẹ.

×