Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Cưỡng chế thi hành án dân sự, từ thực tiễn chi cục thi hành án dân sự thành phố hải dương, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.83 KB, 97 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

O TH THANH HềA

CƯỡNG CHế THI HàNH áN DÂN Sự,
Từ THựC TIễN CHI CụC THI HàNH áN DÂN Sự
THàNH PHố HảI DƯƠNG, TỉNH HảI DƯƠNG

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2020


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

O TH THANH HềA

CƯỡNG CHế THI HàNH áN DÂN Sự,
Từ THựC TIễN CHI CụC THI HàNH áN DÂN Sự
THàNH PHố HảI DƯƠNG, TỉNH HảI DƯƠNG
Chuyờn ngnh: Lut Hin phỏp v Lut Hnh chớnh
Mó s: 8380101.02

LUN VN THC S LUT HC

Ngi hng dn khoa hc: TS. NGUYN MU TUN

H NI - 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người cam đoan

Đào Thị Thanh Hòa


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: KHÁI QUÁT VỀ CƢỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ....... 9
1.1.

Khái niệm, đặc điểm, các giai đoạn, vai trò của cƣỡng chế thi
hành án dân sự .................................................................................... 9


1.1.1. Khái niệm cưỡng chế thi hành án dân sự .............................................. 9
1.1.2. Đặc điểm của thi hành án dân sự ........................................................ 12
1.1.3. Các giai đoạn của cưỡng chế thi hành án dân sự ................................ 14
1.1.4. Vai trò của cưỡng chế thi hành án dân sự ........................................... 21
1.2.

Nội dung và các yếu tố ảnh hƣởng tới cƣỡng chế thi hành án
dân sự của cơ quan thi hành án ....................................................... 23

1.2.1. Nội dung cưỡng chế thi hành án dân sự .............................................. 23
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới cưỡng chế thi hành án dân sự .................... 28
Tiểu kết Chƣơng 1 ......................................................................................... 35
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CƢỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Ở THÀNH PHỐ HẢI DƢƠNG, TỈNH HẢI DƢƠNG .................. 36
2.1.

Khái quát về thành phố Hải Dƣơng, tỉnh Hải Dƣơng ................... 36

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thành phố Hải Dương, tỉnh
Hải Dương ........................................................................................... 36
2.1.2. Khái quát về Chi cục thi hành án dân sự thành phố Hải Dương,
tỉnh Hải Dương.................................................................................... 43
2.2.

Những kết quả đạt đƣợc và hạn chế trong cƣỡng chế thi hành
án dân sự của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Hải
Dƣơng, tỉnh Hải Dƣơng .................................................................... 44


2.2.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân ............................................ 44

2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân .......................................................... 59
Tiểu kết Chƣơng 2 ......................................................................................... 69
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM CƢỠNG CHẾ
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở THÀNH PHỐ HẢI DƢƠNG, TỈNH
HẢI DƢƠNG ...................................................................................... 70
3.1.

Quan điểm .......................................................................................... 70

3.1.1. Cưỡng chế Thi hành án Dân sự của Chi cục Thi hành án Dân sự
thành phố Hải Dương phải gắn liền với mục tiêu, quan điểm của
Đảng về cải cách tư pháp .................................................................... 70
3.1.2. Cưỡng chế Thi hành án dân sự của Chi cục THA dân sự thành
phố Hải Dương phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng bộ thành phố
Hải Dương ........................................................................................... 71
3.1.3. Bảo đảm các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật phải được
thi hành nghiêm chỉnh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà
nước, cơ quan, tổ chức và công dân .................................................... 73
3.1.4. Cưỡng chế Thi hành án dân sự phải gắn với nhiệm vụ tuyên
truyền, phổ biến giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân .... 73
3.2.

Giải pháp cƣỡng chế thi hành án dân sự của Chi cục Thi
hành án Dân sự thành phố Hải Dƣơng, tỉnh Hải Dƣơng .............. 74

Tiểu kết Chƣơng 3 ......................................................................................... 80
KẾT LUẬN .................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 84



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCA

:

Bộ Công an

BTC

:

Bộ Tài chính

BTP

:

Bộ Tư pháp

CHV

:

Chấp hành viên

HĐND

:


Hội đồng nhân dân

KCN

:

Khu công nghiệp

NLĐ

:

Người lao động

TANDTC

:

Tòa án nhân dân tối cao

THA

:

Thi hành án

THADS

:


Thi hành án Dân sự

TTLT

:

Thông tư liên tịch

UBND

:

Ủy ban nhân dân

USD

:

Đô la Mỹ

VKSNDTC :

Viện kiểm sát nhân dân tối cao

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

:



DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1 Kết quả thi hành án dân sự về việc

44

Bảng 2.2 Phân tích kết quả giải quyết xong

45

Bảng 2.3 Phân tích kết quả cưỡng chế về việc

45

Bảng 2.4 Kết quả thi hành án dân sự về tiền

46

Bảng 2.5 Phân tích kết quả giải quyết xong

47

Bảng 2.6 Phân tích kết quả cưỡng chế về tiền


47

Bảng 2.7 Số việc thi hành án còn tồn đọng

47


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiến pháp năm 2013 được Quốc hội thông qua, đánh dấu bước tiến mới
trong lịch sử lập hiến của Việt Nam. Hiến pháp năm 2013 có nhiều điểm mới,
một điểm mới quan trọng là việc ghi nhận trang trọng quyền con người và
thiết lập cơ chế chặt chẽ trong việc đảm bảo quyền con người; đồng thời,
Hiến pháp 2013 xác định:
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp; Tòa án Nhân dân có
nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân,
bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân [50]; và Bản án, quyết định
của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ
chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải
nghiêm chỉnh chấp hành [50].
Có thể thấy rằng, bản án, quyết định của tòa án là sản phẩm của cả quá
trình tố tụng hàm chứa bản lĩnh, trí tuệ, công sức và có thể cả sự hy sinh của
các chủ thể có thẩm quyền. Bản án, quyết định của tòa án hàm chứa sự thật
khách quan và công lý; theo đó, mọi chủ thể trong xã hội đều mong muốn bản
án, quyết định của tòa án và các cơ quan có thẩm quyền phải được thực thi
trên thực tế. Đây là đòi hỏi khách quan trong quá trình hình thành và phát
triển của nhà nước. Và do đó, công tác thi hành bản án, quyết định của tòa án

có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội.
Thi hành án (THA) có vai trò quan trọng trong hoạt động tư pháp nói
chung và quá trình giải quyết vụ án nói riêng. Bản án, quyết định của Toà án
và các quyết định khác chỉ thực sự có giá trị khi được thi hành trên thực tế.

1


Hoạt động THA là công đoạn làm cho bản án, quyết định của Toà án được
chấp hành, góp phần bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật và pháp chế xã
hội chủ nghĩa; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và Nhà
nước, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tăng cường hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của bộ máy nhà nước. Hiệu quả của hoạt động THA có tác
động trực tiếp đến lòng tin của nhân dân vào hiệu lực của bộ máy Nhà nước,
vào công lý. Tuy nhiên thực tiễn cho thấy, không phải mọi bản án, quyết định
có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền đều được các chủ thể có liên quan tự
nguyện, tự giác thi hành kịp thời, đầy đủ. Và do đó, để đảm bảo công lý được
thực thi, nhà nước phải sử dụng đến sức mạnh cưỡng chế thi hành.
Thi hành án dân sự (THADS) là một loại hình THA - là hoạt động của
nhiều tổ chức và cá nhân, bao gồm cả cơ quan thi hành án dân sự trong quá
trình tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án, Hội đồng xử lý vụ
việc cạnh tranh và Trọng tài thương mại. Các bản án, quyết định được thi
hành án dân sự bao gồm: bản án, quyết định về dân sự, hình phạt tiền, tịch thu
tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí
và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản
án, quyết định hành chính của Tòa án, quyết định của Tòa án giải quyết phá
sản, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành và phán quyết, quyết định
của Trọng tài thương mại hoặc những bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ
thẩm được thi hành án ngay, mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị. Hoạt

động thi hành án dân sự được thực hiện theo nguyên tắc và trình tự, thủ tục
theo quy định của Luật thi hành án dân sự, các văn bản hướng dẫn thi hành và
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Nguyên tắc bao trùm trong lĩnh vực dân sự đó là “tự do thỏa thuận”, và
khi nguyên tắc này không được thực thi - khi các bên không tự thỏa thuận được

2


với nhau thì phải nhờ đến chủ thể có thẩm quyền (tòa án và các chủ thể luật
định khác) giải quyết để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các bên. Theo
đó, rất khó để nguyên tắc tự nguyện được thực thi trong giai đoạn thi hành phán
quyết của tòa án và các chủ thể có thẩm quyền. Và như vậy, để công lý được
thực thi, để quyền lực nhà nước được khẳng định, để quyền con người được
thực thi trên thực tế - biện pháp cưỡng chế thi hành được thực hiện.
Cưỡng chế THADS là việc chủ thể có thẩm quyền dùng quyền lực nhà
nước thực hiện biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật về thi hành
án dân sự đối với tổ chức, cá nhân nhằm bảo đảm thi hành trên thực tế quyền,
nghĩa vụ đã được xác định trong bản án, quyết định được thi hành theo thủ tục
thi hành án dân sự. Hiệu quả, hiệu lực hoạt động cưỡng chế THADS ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả, hiệu lực hoạt động của bộ máy nhà nước.
Cưỡng chế THADS là hoạt động mang tính đặc thù riêng, nó khác với
cưỡng chế hình sự, cưỡng chế hành chính và cưỡng chế kỷ luật. Nó được áp
dụng trong trường hợp người phải THA có điều kiện thi hành án mà không tự
nguyện thi hành hoặc trong trường hợp cần ngăn chặn người phải THA tẩu tán,
hủy hoại tài sản thì chấp hành viên (CHV) thực hiện biện pháp cưỡng chế
THADS - đây là biện pháp nghiêm khắc nhằm buộc người phải THA thực hiện
nghĩa vụ về tài sản hoặc hành vi để thi hành bản án, quyết định của Tòa án.
Thông qua hoạt động cưỡng chế THADS góp phần đảm bảo quyền, lợi
ích hợp pháp về vật chất và tinh thần của công dân, của cơ quan, tổ chức,

doanh nghiệp trong nước và nước ngoài tại Việt Nam; đồng thời, đảm bảo kỷ
cương, phép nước. Đối tượng của cưỡng chế THADS là tài sản và các quan
hệ nhân thân gắn liền với tài sản hoặc buộc phải thực hiện một hành vi. Chính
vì vậy, trong mọi trường hợp đòi hỏi người thực thi quyền lực nhà nước phải
am hiểu pháp luật, công tâm, khách quan và có tư tưởng, bản lĩnh vững vàng,
phải thực sự “phụng công, thủ pháp, chí công vô tư”.

3


Gần 75 năm xây dựng và trưởng thành, hệ thống cơ quan THADS
luôn được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của các cấp ủy Đảng, chính
quyền và cơ quan quản lý các cấp; hiệu lực, hiệu quả hoạt động THADS
từng bước được nâng cao, ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ. Tuy
nhiên, trước bối cảnh trong nước và quốc tế có nhiều biến đổi, đòi hỏi cả hệ
thống chính trị nước ta cần tiếp tục đổi mới, hoàn thiện về mọi mặt, trong đó
có hoạt động THADS.
Trong thời kỳ đổi mới, hội nhập quốc tế, phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), công tác cưỡng chế THADS của Chi
cục THADS thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương đã đạt được nhiều ưu điểm
như: qua cưỡng chế THADS của cơ quan THA đã nâng cao hiệu lực, hiệu quả
của bản án, quyết định của Tòa án nhân dân trong thực tiễn của đời sống xã
hội. Thời gian qua, Chi cục THADS thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương đã
cưỡng chế THA thành công ở các vụ việc THADS, nhiều vụ án khó khăn, phức
tạp kéo dài nhiều năm đã được thi hành triệt để… Tuy nhiên, cũng còn nhiều
hạn chế như: số án chưa đưa ra cưỡng chế THA còn nhiều, thực tiễn áp dụng
các biện pháp cưỡng chế THA diễn biến phức tạp, đương sự chống đối ngày
càng tinh vi, xảo quyệt, đe doạ những người tham gia cưỡng chế… gây khó
khăn nhiều cho công tác THA ảnh hưởng đến an ninh, trật tự xã hội. Bên cạnh
đó, một số CHV do năng lực tổ chức thực tiễn cưỡng chế THA còn hạn chế,

không kiên quyết, ngại va chạm, sợ khiếu nại, tác nghiệp cẩu thả, xác minh
phân tích, đánh giá tình hình trước khi áp dụng biện pháp cưỡng chế không sát
với thực tiễn, dẫn đến khi tổ chức cưỡng chế không thành công.... Mặt khác,
chất lượng bản án, quyết định của Tòa án chưa cao (hủy và đính chính), cơ chế
phối hợp trong cưỡng chế THA chưa rõ ràng, cụ thể.
Từ những điều đó đã đặt ra rất nhiều vấn đề cần nghiên cứu cả về lý
luận và đánh giá thực tiễn hoạt động cưỡng chế THADS của cơ quan THA.

4


Xuất phát từ thực tiễn nêu trên và để thiết thực phục vụ hoạt động thực tiễn
của học viện, học viên chọn đề tài: “Cưỡng chế thi hành án dân sự, từ thực
tiễn Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương”
để nghiên cứu viết luận văn Thạc sỹ Luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cưỡng chế THADS là lĩnh vực rất phức tạp, trong quá trình này đã nảy
sinh nhiều vấn đề bất cập giữa lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy trong thời
gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu, đáng chú ý là các công trình:
- "Luận cứ khoa học của việc đổi mới tổ chức và hoạt động Thi hành án
ở Việt Nam trong giai đoạn mới" của Bộ Tư pháp.
- "Mô hình quản lý thống nhất công tác Thi hành án" của Cục Quản lý
Thi hành án Dân sự, Bộ Tư pháp.
- “Thủ tục kiện và Thi hành án Dân sự” của Lê Kim Quế.
-“Sổ tay cán bộ Thi hành án” của Cục quản lý Thi hành án Dân sự, Bộ
Tư pháp.
- “Xử lý tình huống trong Thi hành án Dân sự và các văn bản pháp luật
về Thi hành án Dân sự” của Nguyễn Thanh Thủy, Lê Thị Kim Dung.
- “Các biện pháp cưỡng chế Thi hành án Dân sự, thực tiễn áp dụng và
hướng hoàn thiện” của tác giả Nguyễn Công Long.

- "Đổi mới tổ chức và hoạt động Thi hành án Dân sự ở Việt Nam" của
tác giả Nguyễn Quang Thái.
- “Áp dụng pháp luật trong cưỡng chế Thi hành án Dân sự ở Việt Nam
hiện nay” của tác giả Nguyễn Trọng Tân.
- "Xã hội hóa một số nội dung Thi hành án Dân sự" của tác giả Lê
Xuân Hồng.
- "Đổi mới thủ tục Thi hành án Dân sự ở Việt Nam" của tác giả Lê Anh Tuấn.
- "Năng lực của Chấp hành viên trong Thi hành án Dân sự ở Việt
Nam" của tác giả Đặng Đình Quyền.

5


- "Hoàn thiện pháp luật Thi hành án Dân sự ở Việt Nam hiện nay" của
tác giả Nguyễn Thanh Thủy.
- Ngoài ra còn một số bài viết trên các tạp chí chuyên ngành có liên quan
đến THADS và cưỡng chế THADS như: “Các biện pháp cưỡng chế Thi hành
án Dân sự” của tác giả Hoàng Thọ Khiêm; “Thực tiễn áp dụng biện pháp cưỡng
chế trong những năm vừa qua” của tác giả Nguyễn Thanh Thủy…
- "Kỹ năng áp dụng các biện pháp bảo đảm trong Thi hành án Dân sự
và kỹ năng cưỡng chế Thi hành án Dân sự" của tác giả Lê Anh Tuấn.
- “Sổ tay nghiệp vụ Thi hành án Dân sự” của Nguyễn Văn Luyện,
Nguyễn Thanh Thủy.
Các công trình trên đã nghiên cứu vấn đề chung nhất về THADS; về tổ
chức quản lý THADS. Một số công trình trực tiếp nghiên cứu các biện pháp
cưỡng chế, áp dụng cưỡng chế thi hành dân sự song lại tiếp cận từ góc độ
chuyên ngành luật tố tụng và mang tầm vĩ mô. Vì vậy, luận văn này là chuyên
khảo đầu tiên nghiên cứu tương đối có hệ thống, toàn diện, có luận giải một
cách cụ thể, trực tiếp về vấn đề cưỡng chế THADS của một đơn vị THA cụ
thể và ở một địa phương cụ thể. Những công trình trên đã là tài liệu tham

khảo có giá trị để tác giả nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận, các quan điểm, giải pháp đảm
bảo cưỡng chế THADS, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
cưỡng chế THADS ở Chi cục THADS thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn có những nhiệm vụ sau:
- Phân tích cơ sở lý luận về THADS, cưỡng chế THADS.
- Đánh giá thực trạng cưỡng chế THADS ở Chi cục THADS thành phố
Hải Dương, tỉnh Hải Dương.

6


- Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng,
luận văn có nhiệm vụ làm rõ quan điểm và giải pháp đảm bảo cưỡng chế
THADS ở Chi cục THADS thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về cưỡng chế THADS của
cơ quan thi hành án dân sự và thực tiễn hoạt động cưỡng chế thi hành án dân
sự của Chi cục THADS thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương đối tượng
cưỡng chế THADS là tài sản và những quan hệ nhân thân liên quan đến tài
sản hoặc buộc phải thực hiện một công việc nhất định; về phạm vi thời gian
nghiên cứu được xác định trong giai đoạn 5 năm (2015 - 2019).
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước và
pháp luật, về xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
- Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của triết học duy vật

biện chứng và triết học duy vật lịch sử Mác - Lênin, chú trọng các phương
pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, phân tích và tổng hợp, lịch sử cụ thể.
Ngoài ra luận văn còn sử dụng một số phương pháp của các bộ môn khoa học
khác như luật học so sánh, thống kê, xã hội học.
6. Những đóng góp về khoa học
Luận văn là công trình nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn
của việc cưỡng chế THADS qua thực tiễn thành phố Hải Dương, tỉnh Hải
Dương, qua đó, luận văn đóng góp về khoa học như sau:
- Góp phần tiếp tục làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung và các
yếu tố ảnh hưởng của cưỡng chế THADS.
- Đánh giá thực trạng cưỡng chế THADS của Chi cục THADS thành
phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.

7


- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp đảm bảo cưỡng chế THADS
của Chi cục THADS thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn là công trình nghiên cứu về cưỡng chế THADS của Chi cục
THADS thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần nâng cao nhận thức của
những người trực tiếp làm công tác THADS trong cơ quan THADS. Đảm bảo
việc lựa chọn các biện pháp phù hợp để áp dụng trong cưỡng chế THADS của
CHV, góp phần làm giảm khiếu nại - tố cáo liên quan đến cưỡng chế THADS
và làm phong phú thêm cơ sở khoa học cho tiến trình cải cách tư pháp.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác tìm hiểu,
nghiên cứu, đặc biệt cho cán bộ trực tiếp làm công tác THADS của cơ quan
THADS cấp huyện.
8. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 3 chương, 6 tiết:
Chương 1: Khái quát về cưỡng chế thi hành án dân sự.
Chương 2: Thực trạng cưỡng chế thi hành án dân sự của Chi cục Thi
hành án dân sự thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp cưỡng chế thi hành án dân sự của
Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.

8


Chƣơng 1
KHÁI QUÁT VỀ CƢỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1.1. Khái niệm, đặc điểm, các giai đoạn, vai trò của cƣỡng chế thi
hành án dân sự
1.1.1. Khái niệm cưỡng chế thi hành án dân sự
Thi hành án là dạng hoạt động chấp hành, quản lý và thể hiện rõ tính
chất hành chính, chỉ được tiến hành trên cơ sở các bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật và trong khuôn khổ luật định; toàn bộ quá trình THA với
những hoạt động, biện pháp, cách thức khác nhau đều nhằm thực hiện những
nội dung đã được thể hiện trong các bản án, quyết định của toà án và theo các
quy định cụ thể của pháp luật. Để thực hiện các hoạt động chấp hành và quản
lý, phương pháp thuyết phục, giáo dục có ý nghĩa quan trọng nhưng phương
pháp mệnh lệnh, bắt buộc (cưỡng chế) phải thi hành có tính chất đặc thù
(trong thi hành án hình sự đó là phương pháp chủ yếu và có tính tiên quyết).
Theo Từ điển Luật học cưỡng chế được hiểu là: "Những biện pháp bắt
buộc cá nhân hay tổ chức phải thực hiện và phục tùng một mệnh lệnh nhất
định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền do pháp luật qui định" [62].
Cưỡng chế là dùng quyền lực nhà nước bắt buộc cá nhân, tổ chức phải
thực hiện những việc trái ý muốn của họ. Cưỡng chế gắn liền với hoạt động

quản lý nhà nước và là một trong những phương pháp chủ yếu của hoạt động
quản lý nhà nước. Cưỡng chế ở các Nhà nước khác nhau có bản chất khác
nhau. Trong Nhà nước pháp quyền việc cưỡng chế nhằm mục đích thi hành
pháp luật của nhà nước, duy trì trật tự xã hội. Ở nhà nước pháp quyền XHCN
cưỡng chế là sự áp đặt ý chí của đa số mà Nhà nước là người đại diện đối với
thiểu số, được áp dụng trong giới hạn do pháp luật qui định và được thực hiện
một cách chặt chẽ. Cưỡng chế có nhiều loại, trong đó cưỡng chế THA nói
chung, cưỡng chế THADS nói riêng.

9


THADS là quá trình thực hiện các quyền, nghĩa vụ dân sự của các
đương sự đã được xác định trong các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật, hoặc chưa có hiệu lực pháp luật nhưng được thi hành ngay (trường hợp
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án) được đưa ra thi hành. Theo
quy định tại Điều 9 Luật THADS thì nhà nước khuyến khích đương sự tự
nguyện THA và người phải THA có điều kiện THA mà không tự nguyện thi
hành thì bị cưỡng chế THA. Do vậy, việc tự nguyện THA được coi là biện
pháp quan trọng trong hoạt động THADS. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp,
người phải THA mặc dù có điều kiện THA nhưng vẫn không tự nguyện thi
hành trong thời hạn mà cơ quan THA đã ấn định, tìm cách trì hoãn, trốn tránh
việc THA. Trong những trường hợp này, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người được THA, bảo đảm cho pháp luật được thi hành nghiêm chỉnh thì
việc cưỡng chế THADS là hết sức cần thiết.
Đây là hoạt động thực hiện quyền lực Nhà nước, thể hiện ở việc cơ
quan THADS sử dụng các biện pháp cưỡng chế khác nhau do pháp luật qui
định, để đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của các bản án, quyết định của Tòa án
được thực thi trên thực tế mà bên phải THA không tự nguyện chấp hành án.
Việc làm này, nhằm bảo vệ pháp chế XHCN, bảo vệ quyền và lợi ích hợp

pháp của công dân, tổ chức, Nhà nước và doanh nghiệp. Việc sử dụng các
biện pháp cưỡng chế chỉ nhằm vào đối tượng chủ yếu là tài sản hoặc hành vi
của người phải THA và chỉ trong giới hạn mà pháp luật cho phép. Theo quy
định tại Điều 46 Luật THADS, sau khi hết thời hạn tự nguyện THA, nếu
người phải THA có điều kiện THA mà không THA, hoặc trong trường hợp
cần ngăn chặn người phải THA có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản, hoặc hành
vi khác nhằm trốn tránh nghĩa vụ THA thì CHV có quyền áp dụng ngay các
biện pháp cưỡng chế THA.
Các căn cứ cưỡng chế THADS quy định tại Luật THADS, gồm:

10


Một là, bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy
thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định
dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định
hành chính của Tòa án, quyết định của Tòa án giải quyết phá sản, quyết định
xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng
xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử
lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng giải
quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của
bên phải thi hành và phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại.
Hai là, quyết định THA: là Quyết định do Thủ trưởng cơ quan THADS
ban hành. Ban hành theo hai trường hợp là: quyết định THA chủ động và
quyết định THA theo đơn yêu cầu.
Ba là, quyết định cưỡng chế THA: là quyết định do CHV cơ quan THA
ban hành. Tuy nhiên, trừ trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên,
phong tỏa tài sản, tài khoản và các trường hợp thi hành quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án.
Như vậy, cưỡng chế THADS là việc áp dụng các biện pháp được pháp

luật qui định nhằm buộc người phải THA thực hiện những hành vi hoặc nghĩa
vụ về tài sản theo đúng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật hoặc chưa
có hiệu lực pháp luật nhưng được thi hành ngay (trường hợp áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời) của Tòa án. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 23 Luật
THADS, Thủ trưởng cơ quan THA ra quyết định về THA theo thẩm quyền.
CHV là công chức, được Nhà nước giao trách nhiệm tổ chức thi hành các bản
án, quyết định của Tòa án. Vậy nên, chỉ có CHV mới được quyền ra quyết
định để cưỡng chế THADS.
Từ sự phân tích trên, chúng ta có thể thấy rằng: Cưỡng chế thi hành án
dân sự là việc chủ thể có thẩm quyền dùng quyền lực nhà nước thực hiện biện

11


pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự đối với tổ
chức, cá nhân nhằm bảo đảm thi hành trên thực tế quyền, nghĩa vụ đã được xác
định trong bản án, quyết định được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự.
Để làm rõ lý luận về cưỡng chế THADS không thể không nghiên cứu
các đặc điểm của hoạt động này.
1.1.2. Đặc điểm của thi hành án dân sự
Trong bối cảnh hiện nay số vụ việc phải đưa ra cưỡng chế THA chiếm
tỷ lệ cao, và do nhiều nguyên nhân, trong đó có ý thức chấp hành pháp luật
của người phải THA chưa cao. Mặt khác, quyết định cưỡng chế không chỉ có
giá trị bắt buộc đối với người phải THA, mà mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đều phải tôn trọng và thực hiện. Với giá trị pháp lý bắt buộc phải thi
hành, thì quyết định cưỡng chế THADS là công cụ hữu hiệu để Nhà nước xác
lập trật tự kỷ cương trong lĩnh vực THADS.
Việc cưỡng chế THADS phải căn cứ vào quy định của pháp luật, nội
dung bản án, quyết định; tính chất, mức độ, nghĩa vụ THA; điều kiện của
người phải THA; đề nghị của đương sự. Đây là nguyên tắc đặc biệt quy định

cho áp dụng cưỡng chế THADS, vậy nên khi tiến hành xác minh CHV phải
thực hiện một công việc khác nữa đó là phải ước tính giá trị tài sản để làm cơ
sở cho việc áp dụng biện pháp cưỡng chế THADS.
Chính vì cưỡng chế THADS áp dụng cho trường hợp cụ thể. Do đó có
những đặc điểm riêng. Đó là:
Một là, văn bản cưỡng chế THADS do CHV ban hành, nhưng hoạt
động tổ chức thực hiện không chỉ do cơ quan THA tiến hành mà còn có sự
phối hợp của các cơ quan, tổ chức có liên quan khi có việc áp dụng các biện
pháp cưỡng chế. Trong cưỡng chế THADS đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa
cơ quan THA với các cơ quan hữu quan, phối hợp hiệp đồng giữa các cơ
quan, tổ chức trong công tác này. Tuy nhiên, trong cưỡng chế THADS vai trò
của CHV là nhiệm vụ trung tâm có tính quyết định.

12


Hai là, cưỡng chế THADS là hoạt động mang tính quyền lực Nhà
nước, thể hiện ở các quyết định cưỡng chế THADS có tính chất bắt buộc thi
hành, không phụ thuộc vào ý chí của đương sự. Quyền lực Nhà nước được
giao cho các CHV theo qui định của Luật THADS. Cưỡng chế THADS cũng
là hoạt động nhằm đảm bảo trực tiếp cho các bản án, quyết định của Tòa án
có hiệu lực pháp luật được thi hành nghiêm minh trên thực tế.
Cưỡng chế THADS có phạm vi rộng, không chỉ là pháp luật nội dung
mà cả pháp luật hình thức, trực tiếp là bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật. Đây cũng chính là đặc điểm của cưỡng chế THADS, bởi xét về bản chất,
bản án, quyết định của Tòa án chính là kết quả của Hội đồng xét xử trong việc
phán xét một hành vi vi phạm pháp luật, xác định hậu quả pháp lý của nó.
Như vậy, cưỡng chế THADS là sự hiện thực hóa các bản án, quyết định đó
song lại phụ thuộc vào chất lượng bản án, quyết định của Tòa án. Đặc điểm
này cho phép lý giải tình trạng án tồn đọng bởi có những bản án, quyết định

không có tính khả thi trên thực tế.
Ba là, cưỡng chế THADS là hoạt động sáng tạo, chủ động, với tính trách
nhiệm cao, tính quyết đoán của CHV. Việc CHV lựa chọn các biện pháp cưỡng
chế phải phù hợp, có hiệu quả, phải tính các yếu tố từ nội dung bản án, quyết
định của Tòa án, yêu cầu THA của các bên đương sự và các điều kiện hoàn cảnh
khách quan, nơi ở và thời gian, địa điểm thi hành biện pháp cưỡng chế. CHV
phải nghiên cứu kỹ lưỡng vụ việc, làm sáng tỏ bản chất pháp lý. Đặc điểm này
đòi hỏi CHV phải có trình độ năng lực chuyên môn vững vàng, kỹ năng thực
tiễn tổ chức cưỡng chế THA, linh hoạt xử lý các tình huống mới phát sinh.
- Cưỡng chế THADS là hoạt động mang tính chủ động bởi nó được tiến
hành trong cơ chế phối hợp. CHV là trực tiếp nên luôn có vai trò chủ đạo,
nhất là trong khâu xác minh khả năng THA, phân tích, đánh giá mức độ
chống đối của người phải THA và người thân của họ.

13


- Cưỡng chế THA mang tính trách nhiệm cao bởi các biện pháp cưỡng
chế là sự thể hiện và thực hiện quyền lực Nhà nước, CHV phải chịu hoàn toàn
trách nhiệm do hậu quả của việc thi hành các biện pháp cưỡng chế. Quá trình
cưỡng chế THADS phải tính toán kỹ lưỡng, thận trọng mọi khía cạnh, mọi tình
tiết, lựa chọn biện pháp cưỡng chế phù hợp để ra quyết định cưỡng chế và tổ
chức thực hiện quyết định đó có hiệu quả. Trong quá trình cưỡng chế có nhiều
tình huống bất ngờ có thể xảy ra, đòi hỏi CHV phải linh hoạt, thận trọng, quyết
đoán… để tránh mắc phải những sai lầm khi áp dụng pháp luật, gây thiệt hại
nghiêm trọng về vật chất cũng như quyền con người của công dân.
Bốn là: cưỡng chế THADS phải tuân thủ đúng quy trình, thủ tục nghiêm
ngặt do pháp luật quy định. Việc vi phạm quy trình, thủ tục này không chỉ vi
phạm pháp luật mà còn làm cho quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế có
thể bị vô hiệu hoặc việc thực hiện có thể gây phản tác dụng, thậm chí gây

những thiệt hại đáng tiếc.
1.1.3. Các giai đoạn của cưỡng chế thi hành án dân sự
Cưỡng chế THADS được tiến hành theo trình tự, thủ tục chặt chẽ, với
các giai đoạn cụ thể sau:
Thứ nhất, phân tích đánh giá các tình tiết và làm rõ những đặc trưng
pháp lý của vụ việc đưa ra cưỡng chế THADS.
Giai đoạn phân tích đánh giá đúng, chính xác mọi tình tiết, hoàn cảnh,
điều kiện của vụ việc, làm rõ những đặc trưng pháp lý của nó để làm cơ sở
cho việc có ra hay không ra quyết định cưỡng chế, xác định biện pháp cưỡng
chế phù hợp.
Nội dung của giai đoạn này bao gồm các việc:
- Thụ lý hồ sơ: gồm bản án, quyết định của tòa án, đơn yêu cầu THA
của bên được THA hoặc bên phải THA.
- Xác minh điều kiện THA, CHV cần lưu ý một số nội dung về công

14


tác xác minh trước khi tổ chức cưỡng chế THA, như: Xác minh về nhân thân,
về gia đình và quan hệ xã hội của đối tượng phải THA; xác minh về thái độ,
quan điểm của chính quyền, các tổ chức ở địa phương và của dư luận nhân
dân đối với vụ án và đối với người phải THA; xác minh về điều kiện địa hình
và giao thông nơi phải tổ chức cưỡng chế THA. Trong đó:
Một là, xác minh về nhân thân của đối tượng phải THA và gia đình
Xác minh làm rõ trình độ nhận thức hiểu biết pháp luật, đã từng có tiền án,
tiền sự chưa, việc làm của đối tượng phải THA, có biểu hiện thái độ chống đối,
đối phó các hành vi trốn tránh khác của người phải THA và gia đình như: đe dọa,
thách thức, có chuẩn bị hung khí, lực lượng để chống đối hoặc tẩu tán tài sản.
Việc xác minh này được thực hiện qua Tổ trưởng tổ dân phố, chính
quyền địa phương, công an khu vực. Kết quả xác minh sẽ là cơ sở để CHV dự

liệu thành phần mời tham gia cưỡng chế, số lượng người bảo vệ cưỡng chế,
dự liệu các tình huống có thể xảy ra trong kế hoạch xác minh.
Hai là, xác minh về quan hệ, quan điểm của địa phương và thái độ của
dư luận đối với vụ án và đối với người phải THA
Quan hệ của người phải THA và gia đình họ với người có chức vụ quyền
hạn ở địa phương, các thành viên trong chính quyền địa phương, như quan hệ
anh em huyết thống, quan hệ thông gia, quan hệ họ hàng, quan hệ làm ăn… ảnh
hưởng đến sự phối hợp thực hiện nhiệm vụ cùng với cơ quan THA.
Quan điểm của địa phương và thái độ của dư luận đối với vụ án. Từ đó
kết luận: ủng hộ hay không ủng hộ cơ quan THA thực hiện cưỡng chế, còn
vướng mắc vấn đề gì, cần giải quyết những vấn đề đó như thế nào.
Ba là, xác minh điều kiện địa hình và giao thông nơi có tài sản cưỡng
chế. Việc xác minh cần làm rõ một số nội dung như:
Địa hình xung quanh nơi cưỡng chế.
Đặc điểm dân cư tại địa bàn cưỡng chế.

15


Giao thông đi lại có thuận tiện cho việc bố trí các lực lượng tham gia
cưỡng chế không? Địa hình, địa vật có gì cản trở khi có tình huống về thời
tiết, về chống đối của đối tượng như gây thương tích, gây cháy; khi cần điều
động thêm lực lượng, phương tiện…
Kết quả xác minh là cơ sở để CHV thực hiện việc vận động giáo dục,
thuyết phục người phải THA tự giác thực hiện nghĩa vụ. Nếu không tự
nguyện thi hành thì đó cũng là căn cứ xác định điều kiện để CHV lựa chọn
biện pháp áp dụng cưỡng chế THADS, đó cũng là căn cứ để CHV xây dựng
kế hoạch cưỡng chế phù hợp và hiệu quả.
Thứ hai, lựa chọn và làm rõ các quy phạm pháp luật phù hợp để áp
dụng pháp luật.

Sau khi xác định xong điều kiện của người phải THA, làm xong các thủ
tục cần thiết như hòa giải, cho thời gian tự nguyện. CHV lựa chọn trong số
các quy phạm pháp luật quy định các biện pháp cưỡng chế phù hợp, như:
CHV căn cứ vào nội dung bản án, quyết định; tính chất, mức độ, nghĩa vụ
THA; điều kiện của người phải THA; đề nghị của đương sự và tình hình thực
tế của địa phương để lựa chọn việc áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp
cưỡng chế THA thích hợp.
Dựa trên cơ sở tính chất, mức độ nghĩa vụ THA để lựa chọn biện pháp
cưỡng chế THA, như:
Một là, với nghĩa vụ THA là tiền thì có thể khấu trừ tài khoản, khấu trừ
thu nhập; với nghĩa vụ THA cấp dưỡng, thi hành đều với giá trị không lớn thì
có thể áp dụng biện pháp trừ vào thu nhập, khai thác tài sản để THA…
Hai là, việc kê biên nhà ở là nơi duy nhất của người phải THA và gia
đình chỉ được thực hiện sau khi xác minh người đó không có các tài sản
khác hoặc có nhưng không đủ để THA, trừ trường hợp người phải THA
đồng ý kê biên nhà ở để THA; việc kê biên tài sản riêng của người phải

16


THA được thực hiện trước, sau đó mới kê biên tài sản chung của người phải
THA với người khác…
Dựa trên đề nghị của đương sự, nếu đề nghị của đương sự không cản
trở việc THA
Dựa trên tình hình thực tế tại địa phương: Việc áp dụng các biện pháp
cưỡng chế THA phải không được ảnh hưởng hoặc giảm thiểu ảnh hưởng đến
tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn tại địa phương; ảnh hưởng đến các chủ
trương, chính sách đặc biệt là các chính sách an sinh xã hội ở địa phương…
Việc lựa chọn biện pháp cưỡng chế rất quan trọng và cần xem xét, cân
nhắc kỹ để bảo đảm ra quyết định áp dụng các biện pháp cưỡng chế THA

đúng pháp luật, hiệu quả, tránh gây ảnh hưởng xấu, khiếu kiện của các đương
sự và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.
Thứ ba, ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế THADS
Khi ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế, CHV cần tuân thủ các
nguyên tắc sau:
Một là, chỉ CHV mới có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp
cưỡng chế THA
Chấp hành viên là người được Nhà nước giao trách nhiệm thi hành các
bản án, quyết định dân sự của Tòa án, khi thực hiện nhiệm vụ CHV chỉ tuân
theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ.
CHV khi tiến hành hoạt động THA chỉ được thực hiện những gì pháp luật cho
phép và phải tuân theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật và
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả THA.
Hai là, việc ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế THADS
Sau khi đã nắm chắc được điều kiện, đối tượng về tài sản, nghĩa vụ mà
người phải THA phải thực hiện, CHV có thẩm quyền ra quyết định áp dụng
các biện pháp cưỡng chế theo pháp luật quy định, gồm các biện pháp sau:

17


1. Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá
trị của người phải THA.
2. Trừ vào thu nhập của người phải THA.
3. Kê biên, xử lý tài sản của người phải THA, kể cả tài sản đang do
người thứ ba giữ.
4. Khai thác tài sản của người phải THA.
5. Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ
6. Buộc người phải THA thực hiện hoặc không thực hiện công việc
nhất định.

Trong những biện pháp trên CHV phải xác định rõ biện pháp cưỡng
chế nào được áp dụng vào vụ việc. Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế
phải được thể hiện bằng văn bản; văn bản này phải theo đúng thể thức văn
bản, thẩm quyền, đảm bảo chất lượng kỹ thuật, tránh tình trạng không rõ ràng,
khó hiểu. Việc ra văn bản thể hiện quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế
đảm bảo tính pháp lý, kỹ thuật của văn bản là hết sức quan trọng.
Thứ tư, tổ chức thực hiện quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế THADS.
Đây là giai đoạn quan trọng, khó khăn và phức tạp nhất trong các giai
đoạn thực hiện các biện pháp cưỡng chế THADS.
Muốn tổ chức thực hiện thành công quyết định cưỡng chế CHV cần
phải làm tốt các công việc sau:
* Công tác chuẩn bị tổ chức cưỡng chế
Một là, xây dựng kế hoạch cưỡng chế
Điều 72 Luật THADS quy định về nhiệm vụ xây dựng kế hoạch cưỡng
chế THA của CHV. Luật THA quy định rõ CHV lập kế hoạch cưỡng chế
THA trong trường hợp cần huy động lực lượng.
Khoản 2 Điều 72 Luật THADS có quy định rõ ràng kế hoạch cưỡng
chế THA phải bao gồm 6 nội dung chính như sau:

18


×