Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Quản lý tiền gửi tại ngân hàng ngoại thương việt nam chi nhánh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

NGUYỄN VĂN TRUNG

QUẢN LÝ TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
(CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG)

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN VĂN TRUNG

QUẢN LÝ TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
(CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG)


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THU HOÀI

XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số
liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này hoàn toàn trung thực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN VĂN TRUNG


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thị
Thu Hoài cùng các thầy cô giáo Trường Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội đã
cho em những hướng dẫn bổ ích và những động viên chân tình trong quá trình viết và
hoàn thành luận văn.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Phú Thọ đã luôn tạo điều kiện thuận lợi
để em hoàn thành luận văn này.



MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................................ i
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................................. iv
PHẦN MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TIỀN GỬI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
.....................................................................................................................................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..................................................................................4
1.1.1. Tổng quan các công trình nghiên c ứu có liên quan đến đề tài ........................4
1.1.2. Khoảng trống cần nghiên cứu tiếp ......................................................................6
1.2. Cở sở lý luận về quản lý tiền gửi tại các ngân hàng thương mại............................7
1.2.1. Một số khái niện liên quan...................................................................................7
1.2.2. Quản lý tiền gửi tại các ngân hàng thương mại ................................................9
1.2.3. Nội dung quản lý tiền gửi tại ngân hàng thương mại .................................... 11
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tiền gửi ................................................. 17
1.2.5. Tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý tiền gửi ................................................ 23
1.3. Kinh nghiệm quản lý tiền gửi tại một số ngân hàng thương mại cổ phần ......... 25
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý tiền gửi tại một số ngân hàng thương mại................. 25
1.3.2. Bài học kinh nghiệm quản lý tiền gửi đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam- Chi nhánh Phú Thọ.................................................................................... 27
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................... 28


2.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................................... 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 29
2.2.1. Phương pháp xử lý tài liệu số liệu ................................................................... 29
2.2.2. Phương pháp định tính ...................................................................................... 29

2.2.3. Phương pháp định lượng ................................................................................... 30
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH PHÚ THỌ ...................................... 32
3.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Phú Thọ32
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển....................................................................... 32
3.1.2. Cơ cấu tổ chức .................................................................................................... 33
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015 – 2019 .............................. 34
3.2. Tình hình quản lý tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi
nhánh Phú Thọ ..................................................................................................................... 38
3.2.1. Công tác lập kế hoạch tiền gửi và xây dựng bộ máy quản lý....................... 38
3.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch tiền gửi ............................................................... 48
3.2.3. Kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện kế hoạch tiền gửi ............................. 55
3.3. Đánh giá công tác quản lý tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt NamChi nhánh Phú Thọ ............................................................................................................. 57
3.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................................ 57
3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................... 61
CHƯƠNG 4. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TIỀN
GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH
PHÚ THỌ .............................................................................................................................. 64


4.1. Mục tiêu, phương hướng quản lý tiền gửi đến năm 2025 ..................................... 64
4.1.1. Định hướng chung ............................................................................................. 64
4.1.2. Định hướng trong hoạt động huy động tiền gửi ............................................. 65
4.2. Giải pháp quản lý tiền gửi tại Ngân hàng TMCP VietcomBank .......................... 66
4.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .............................................................. 66
4.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát vốn tiền gửi .................................... 69
4.2.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ ngân hàng trong công tác quản lý tiền gửi
......................................................................................................................................... 71
4.2.4. Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức huy động tiền gửi.................................. 74
4.2.5. Tăng cường hoạt động Marketing và chiến lược khách hàng hợp lí cho chi

nhánh. ............................................................................................................................. 76
Kết luận.................................................................................................................................. 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 80


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Viết đầy đủ

Nghĩa tiếng việt

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm xã hội



Lao động

Lao động


PGD

Phòng giao dịch

Phòng giao dịch

NHTM

Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại

TM

Thương Mại

Thương Mại

VTG

Vốn tiền gửi

Vốn tiền gửi

ISO

Intenational

Organization


for Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

Standardization
RRTD

Rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng

i


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3. 1. Các chỉ tiêu chủ yếu về kết quả hoạt động huy động vốn của VCB – Phú Thọ
trong giai đoạn 2015 – 2019................................................................................................. 34
Bảng 3. 2. Tăng trưởng và cơ cấu tín dụng VCB Phú Thọ giai đoạn 2016 – 2019 .. 3535
Bảng 3. 3. Hiệu quả kinh doanh của VCB Phú Thọ gia đoạn 2015-2019...................... 37

Bảng 3. 4. Kế hoạch tiền gửi của Ngân hàng giai đoạn 2015-2019................................ 38
Bảng 3. 5. Bố trí bộ phận triển khai kế hoạch tiền gửi ..................................................... 39
Bảng 3. 6. Thực trạng cơ cấu nguồn CBCNV ở Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam- Chi nhánh Phú Thọ ..................................................................................................... 44
Bảng 3. 7. Cơ cấu nguồn nhân lực trong bộ máy quản lý tiền gửi theo độ tuổi của Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Phú Thọ ............................................. 44
Bảng 3. 8. Tình hình sức khỏe của cán bộ trong bộ máy quản lý tiền gửi Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2015-2019 ................. 47
Bảng 3. 9. Tình hình thực hiện kế hoạch tiền gửi của Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam- Chi nhánh Phú Thọ ............................................................................................ 48
Bảng 3. 10. Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt NamChi nhánh Phú Thọ ................................................................................................................ 49
Bảng 3. 11. Thực trạng thực hiện kế hoạch tiền gửi của Ngân hàng TMCP Ngoại thương

Việt Nam- Chi nhánh Phú Thọ ............................................................................................ 52
Bảng 3. 12. Tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại về kế hoạch tiền
gửi giai đoạn 2014-2019 ....................................................................................................... 55

ii


Bảng 3. 13. Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi
nhánh Phú Thọ ....................................................................................................................... 57
Bảng 4. 1. Đề xuất quу định về thưởng cố định củа Ngân hàng TMCP VietcomBank, chi
nhánh Phú Thọ ....................................................................................................................... 67

iii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2. 1: Quy trình thực hiện nghiên cứu......................................................................... 28
Hình 3. 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP VietcomBank Chi nhánh Phú
Thọ........................................................................................................................................... 33
Hình 3. 2. Tổ chức bộ máy quản lý tiền gửi Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt NamChi nhánh Phú Thọ ................................................................................................................ 42
Hình 3. 3. Biến động về tổng số cán bộ công nhân viên bộ máy quản lý tiền gửi qua các
năm 2015 - 2019 .................................................................................................................... 43
Hình 3. 4. Cơ cấu nguồn lao động của bộ máy quản lý tiền gửi 2015-2019.................. 45
Hình 3. 5. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi giai đoạn 2015-2019 ....................... 57
Hình 3. 6. Tỷ trọng chi phí huy động vốn tiền gửi trên tổng chi phí của Ngân hàng TMCP
VietcomBank.......................................................................................................................... 59

iv



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm đầu của thế kỷ 21 Việt Nam đã ngày càng hội nhập sâu, rộng với
nền kinh tế thế giới. Với hơn 13 hiệp định thương mại tự do FTA và các văn bản hợp
tác, đây là những cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam phát triển đặc biệt
là hệ thống Ngân hàng thương mại của Việt Nam có điều kiện đẩy mạnh phát triển.
Song, môi trường hội nhập cũng chứa nhiều rủi ro thách thức đối với doanh nghiệp
Việt Nam, sự cạnh tranh quyết liệt trong ngành Ngân hàng khi có nhiều đối thủ là
ngân hàng nước ngoài với tiềm lực về vốn và kinh nghiệm quản lý sẽ là đối thủ cạnh
tranh trực tiếp đối với ngân hàng trong nước của Việt Nam.
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động huy động vốn là một lĩnh vực
quan trọng, nó quyết định mọi hoạt động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân nói chung
và là nguồn sinh lợi chủ yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng nói
riêng, trong đó không thể không kể đến hoạt động huy động tiền gửi, nhưng đây là
hoạt động có tính cạnh tranh rất cao từ các ngân hàng thương mại trong hệ thống ngân
hàng Việt Nam. Do đó nếu quản lý tốt hoạt động huy động tiền gửi từ khách hàng sẽ
là điều kiện cho sự phát triển và tồn tại của mỗi ngân hàng thương mại, nó tác động
ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế. Bởi vậy, tìm được
các giải pháp nhằm quản lý tốt được công tác huy động cũng như nguồn tiền gửi của
khách hàng sẽ tăng hiệu quả trong kinh doanh Ngân hàng, đây là mong muốn của tất
cả các nhà quản lý các cấp hoạt động trong lĩnh vực huy động tiền gửi của ngân hàng
thương mại hiện nay.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), với mạng lưới chi
nhánh rộng khắp trong cả nước, đã và đang tiếp tục khẳng định vị thế của mình trong
công tác quản lý nguồn tiền gửi huy động được đáp ứng nhu cầu tín dụng cho mọi
thành phần kinh tế. Nguồn tiền gửi của Vietcombank đã liên tục tăng trưởng qua các
năm là một minh chứng rõ ràng cho hiệu quả quản lý nguồn tiền gửi của Ngân hàng.
Tuy nhiên nhiều khâu quản lý tiền gửi vẫn còn nhiều vấn đề tồn đọng dẫn đến hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng chưa đạt được hiệu quả tối ưu. Vì vậy, trong những


1


năm gần đây, công tác quản lý nguồn tiền gửi, đặc biệt huy động từ tiền gửi của tổ
chức và dân cư là một trong những chỉ tiêu trọng tâm phải hoàn thành trong kế hoạch
kinh doanh hàng năm tại Vietcombank nói chung và Vietcombank Phú Thọ nói riêng.
Điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay đòi hỏi Ngân hàng cần phải có
một bộ máy quản lý nguồn tiền gửi hoàn chỉnh, hiệu quả, tiếp thu và học tập những
cách tiếp cận mới trong công tác quản lý tiền gửi để mang lại lợi ích tốt nhất cho
Ngân hàng. Đó là lý do tôi chọn đề tài “Quản lý tiền gửi tại Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của
mình.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn là: Quản lý tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ hiện nay như thế nào? Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- chi nhánh Phú Thọ cần làm gì để hoàn thiện
công tác quản lí tiền gửi ?
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn là xác lập quan điểm, phương hướng và các
giải pháp có luận cứ khoa học về lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện công tác quản
lý tiền gửi từ huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh
Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý tiền gửi từ huy động vốn của ngân hàng thương mại.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Phân tích thực trạng công tác huy động nguồn tiền gửi và quản lý
nguồn tiền gửi sau khi đã huy động được tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam - Chi nhánh Phú Thọ theo các tiêu chí: quy mô, cơ cấu chi phí, cân đối nguồn
vốn. Luận văn chỉ giới hạn các nội dung nghiên cứu trong hoạt động quản lý tiền gửi
như trên, chứ không nghiên cứu về việc sử dụng nguồn tiền đã huy động được như

thế nào trong công tác tính dụng cho vay.

2


- Phạm vi về thời gian: nghiên cứu tiến hành phân tích số liệu của Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Phú Thọ trong giai đoạn 2015 -2019
- Phạm vi về không gian: Tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi
nhánh Phú Thọ
4. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng
biểu và các chữ viết tắt, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tiền
gửi tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
- Chi nhánh Phú Thọ.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam- Chi nhánh Phú Thọ.

3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TIỀN GỬI TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Quản lý tiền gửi đối với một ngân hàng thương mại đã trở thành một vấn đề
mà ngân hàng đặc biệt quan tâm bởi sự cạnh tranh ngày càng cao trong ngành ngân

hàng. Do đó vấn đề quản lý tiền gửi của ngân hàng đã được có rất nhiều luận văn,
sách, báo, tạp chí đề cập đến cụ thể có một và ví dụ như sau:
Bùi Thị Trâm (2013), “Giải pháp quản lý tiền gửi của doanh nghiệp tại Ngân
hàng Agribank” đã có nghiên cứu một cách chi tiết các giải pháp quản lý tiền gửi cho
các ngân hàng trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế. Tác giả sử dụng các chỉ tiêu đánh
giá và đo lường các tiêu chí trong việc quản lý hiệu quả tiền gửi của các doanh nghiệp
của Ngân hàng Agribank.Tuy nhiên trong nghiên cứu của tác giả chưa đánh giá các
yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý tiền gửi của các đối tượng khác ngoài khách
hàng doanh nghiệp. Thời báo kinh tế Việt Nam số 156, tr 4 -6.
Trịnh Thế Cường (2018), “Huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam”, trong luận án tiến sĩ của mình, tác giả đưa ra huy động
vốn của NHTM là thuộc tính, là chức năng của chính các NHTM, và do đó, đã có rất
nhiều công trình nghiên cứu, từ lý thuyết mang tính hàn lâm, đến những nghiên cứu
ứng dụng cho hệ thống NHTM hoặc cho từng ngân hàng cụ thể. Do tính chất hoạt
động của một trung gian tài chính là đi vay để cho vay và cung cấp các dịch vụ tài
chính khác, nên vốn huy động là khâu có tính quyết định đối với hoạt động kinh
doanh của các NHTM, vì vậy, các NHTM đều rất chú trọng công tác huy động vốn.
Đối với các nước có thị trường tài chính phát triển thì các NHTM thường thuận lợi
trong HĐV bởi các Ngân hàng có thể sử dụng nhiều công cụ huy động đa dạng trên
các phân khúc thị trường khác nhau với chi phí vốn thấp.
Nguyễn Thị Thanh Hải (2012), “Sự cần thiết của quản lý nguồn vốn huy động
của các ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường hiện nay”, nhà xuất bản

4


Kinh tế quốc dân. Tác giả đã đưa ra lập luận về sự cần thiết của việc phải quản lý
nguồn tiền gửi với việc đánh giá, phân tích và tổng hợp các nguyên nhân dẫn đến việc
xuất hiện những yếu kém trong công tác quản lý tiền gửi các ngân hàng thương mại
tại Việt Nam. Tuy nhiên trong nghiên cứu của mình tác giả không nghiên cứu cho

một ngân hàng cụ thể nào.
Nghiêm Xuân Thành (2007), có bài viết “Giải pháp nhằm tăng cường hoạt
động huy động và quản lý tiền gửi của khách hàng cá nhân của các NHTM Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập quốc tế”, bài viết đã đưa ra các giải pháp nhằm giảm tăng
cường việc huy động vốn và quản lý nguồn tiền gửi của khách hàng cá nhân của của
ngân hàng thương mại. Trong nghiên cứu của mình tác giả đã tiến hành đánh giá 5
ngân hàng thương mại tại Việt Nam về tình hình quản lý nguồn tiền gửi khách hàng
cá nhân từ đó chỉ ra các hạn chế trong việc quản lý nguồn tiền gửi của các ngân hàng
thương mại và đưa ra một số giải pháp nâng cao việc quản lý nguồn tiền gửi khách
hàng cá nhân. Tạp chí Ngân hàng, (số 21), tr.13-14. Tuy nhiên trong nghiên cứu này
tác giả chưa đánh giá các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Trần Nam Phong, khi bàn về “Làm thế nào để quản lý tiền gửi của Ngân hàng
BIDV trong thời kỳ hội nhập” luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân. Trong bài
tác giả đã đưa ra các nhận định về tình hình huy động và quản lý tiền gửi của khách
hàng tại Ngân hàng BIDV trong giai đoạn 2016 – 2018, các hạn chế trong việc quản
lý tiền gửi của ngân hàng. Đồng thời tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm quản lý
tiền gửi cho các ngân hàng thương mại.
Ajao Mayowa Gabriel có bài viết “Credit risk mannagement and the
performence of the deposit money Banks in Nigenia’’. Trong nghiên cứu của mình
tác giả đã chỉ ra kết quả thực nghiệm cho thấy mối quan hệ trực tiếp và có ý nghĩa
thống kê giữa các biến quản lý rủi ro tín dụng của DMBs được đo lường bằng tỷ lệ
an toàn vốn, tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ dự phòng rủi ro cho vay và hiệu quả hoạt động được
đo bằng tỷ suất sinh lời trên tài sản. Tuy nhiên, có một mối quan hệ nghịch đảo đáng
kể giữa tỷ lệ thanh khoản và hiệu quả hoạt động của DMB, đây là một dấu hiệu cho
thấy thanh khoản dư thừa không được quản lý đúng cách như cấp tín dụng cuối cùng

5


sẽ dẫn đến giảm hiệu quả tài chính của DMB. Nghiên cứu khuyến nghị rằng thực

hành quản lý rủi ro tín dụng nghiêm ngặt là điều quan trọng hàng đầu để đảm bảo sự
tồn tại lâu dài của các ngân hàng trong môi trường hoạt động đầy biến động của họ.
Bên cạnh đó, các DMB của Nigeria cần đưa ra các chiến lược hạn chế rủi ro tín dụng
của các ngân hàng và cải thiện hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh của họ.
Аsiya A. Shelyuk viết “Research of components of the system of bank deposit
management”. Bài báo này chứng minh sự cần thiết của việc nghiên cứu các thành
phần của hệ thống quản lý tiền gửi trong ngân hàng. Đó là các phương pháp và kỹ
thuật được xác định để thu hút vốn từ các nguồn tiền gửi, đóng vai trò quan trọng
trong việc hình thành các nguồn lực và vị thế của ngân hàng trên thị trường tiền gửi.
1.1.2. Khoảng trống cần nghiên cứu tiếp
Các công trình nghiên cứu có liên quan đến quản lý tiền gửi và huy động nguồn
tiền gửi đã đưa ra các cách tiếp cận và các phương pháp khác nhau để đánh giá quản
lý tiền gửi. Nói chung các nghiên cứu đã khá thành công trong việc đánh giá quản lý
tiền gửi để từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao quản lý tiền gửi. Những nghiên cứu
trên đã phần nào đưa ra được cách thức chung của quản lý tiền gửi mà các Ngân hàng
TMCP hiện nay đang áp dụng đó xây dựng ra 1 bộ phận quản lý tiền gửi riêng có
trách nhiệm điều tiết, điều phối dòng tiền, nguồn tiền huy động được để mang lại hiệu
quả tốt nhất cho Ngân hàng. Tuy nhiên còn tồn tại một số vấn đề cần tiếp tục nghiên
cứu như sau:
Thứ nhất, một số công trình nghiên cứu tập trung chỉ mới khai thác được sự
cần thiết của quản lý tiền gửi chứ chưa đi sâu phân tích được các quy định cụ thể về
quản lý tiền gửi cũng như trách nhiệm quản lý tiền gửi của cán bộ ngân hàng. Do đó,
kết quả đánh giá vẫn chưa phản ánh hết tính bao quát của quản lý tiền gửi.
Thứ hai, một số công trình nghiên cứu tập trung vào một nhóm các đối tượng
khách hàng. Các đối tượng được khảo sát mới tập trung vào một nhóm đối tượng là
khách hàng cá nhân với những tiêu chí riêng về đánh giá quản lý tiền gửi, do đó chưa
phản ánh được quản lý tiền gửi của các đối tượng khách hàng khác cũng như quản lý
tiền gửi chung của dịch vụ ngân hàng.

6



Thứ ba, một số nghiên cứu tiếp cận dịch vụ ngân hàng theo từng mảng, nghiên
cứu chủ yếu về lý luận, phân tích thực trạng phát triển dịch vụ này tại một hoặc một
số ngân hàng cụ thể, phân tích chiến lược phát triển dịch vụ của các ngân hàng nước
ngoài, hay các giải pháp để phát triển dịch vụ tại Việt Nam... Tuy nhiên, các nghiên
cứu này tiếp cận rời rạc từng khía cạnh của dịch vụ ngân hàng, chưa thể hiện được
tính tổng quát hóa chung trong việc đo lường quản lý tiền gửi.
Thứ tư, hiện tại việc nghiên cứu quản lý tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam- Chi nhánh Phú Thọ chưa có một đề tài nào nghiên cứu về vấn đề
này.
Tóm lại, trên cơ sở nghiên cứu các công trình có liên quan đến đề tài Luận án,
tác giả đã có sự kế thừa những thành công của các công trình đó về một số chỉ tiêu
và nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng và nâng cao quản lý tiền gửi NHTM nói chung
và Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Phú Thọ nói riêng.
1.2. Cở sở lý luận về quản lý tiền gửi tại các ngân hàng thương mại
1.2.1. Một số khái niện liên quan
1.2.1.1. Khái niệm tiền gửi
Thông thường người ta xem tiền gửi là các số tiền do khách hàng gửi vào và
để lại trong tài khoản của họ tại ngân hàng.
Ở các nước phát triển, người ta định nghĩa “tiền gửi” trong một bản luật:
“Được coi là tiền gửi, tiền mà ngân hàng nhận được của khách hàng bất luận dưới
danh từ nào, dù phải trả lãi hay không trả lãi, với quyền sử dụng tiền đó cho hoạt
động kinh doanh của mình và với bổn phận làm nghiệp vụ ngân quỹ cho người ký
gửi, nhất là phải trả trong giới hạn số tiền nhận được, tất cả những lệnh phải trả tiền
của người tiền gửi bằng séc, lệnh chuyển khoản, thư tín dụng… hay bất cứ bằng cách
nào khác; cũng thâu nhập vào khoản tiền tiền gửi mọi số tiền mà ngân hàng thu hộ
cho người gửi”.
“Tiền gửi là số tiền của khách hàng gửi tại tổ chức tín dụng dưới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác.

Tiền gửi được hưởng lãi hoặc không hưởng lãi và phải được hoàn trả cho người gửi

7


tiền”. Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM,
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của NH.
1.2.1.2. Đặc điểm tiền gửi
Tiền gửi phải được thanh toán khi có sự yêu cầu của khách hàng, ngay cả khi
đó là tiền gửi có kì hạn chưa đến hạn. Hoạt động nhận tiền gửi được nhìn nhận như
là một nghiệp vụ kinh doanh của NHTM, với nội dung chủ yếu là nhận tiền gửi của
khách hàng thông qua mở cho khách hàng một tài khoản như tài khoản gửi định kì
(tiền gửi có kỳ hạn), tài khoản tiền gửi hoạt kỳ (tiền gửi không kỳ hạn) và tài khoản
tiền gửi tiết kiệm. Giao dịch nhận tiền gửi của NH được hiểu là cam kết song phương
giữa NHTM với khách hàng gửi tiền, thông qua việc giao kết hợp đồng tài khoản tiền
gửi. Giai đoạn đầu, nó chỉ đơn thuần là một hợp đồng dịch vụ gửi giữ tài sản, theo đó
NH đóng vai trò là bên nhận gửi giữ để được nhận thù lao. Về sau, do nhu cầu khách
quan của hoạt động kinh tế, giữa NH và khách hàng có thêm thoả thuận NH có thể
sử dụng chính số tiền này để đầu tư nhằm mục đích sinh lợi, với điều kiện là phải
hoàn trả cho người sử dụng tòan bộ số vốn đã sử dụng kèm theo một khoản tiền lãi
nhất định tuỳ thuộc vào thời gian mà NH giữ khoản tiền đó.
1.2.1.3. Khái niệm quản lý tiền gửi
Quản lý tiền gửi là quy trình quản lý các nguồn tiền của khách hàng gửi vào
hoặc các nguồn tiền điều chuyển từ Hội sở chính các NHTM, nguồn tiền từ NH nhà
nước. Quản lý tiền gửi được xem là hiệu quả khi bạn có thể đưa ra được các giải pháp
để nâng cao chất lượng về mặt quản lý lượng tiền cũng như cách thức huy động vốn.
Quản lý tiền gửi tuân thủ quy trình giao nhận và quản lý tiền mặt, thực hiện
bảo quản và niêm phong đúng quy định, tuân thủ quy trình giao nhận tiền mặt giữa
phòng ngân quỹ và các phòng nghiệp vụ trong chi nhánh. Quy trình giao nhận phải
lưu ý việc giao nhận và chấp hành đầy đủ các nguyên tắc nhập, xuất kho. Quản lý và

sử dụng chìa khóa kho tiền, két sắt phải tuân thủ quy định về việc sử dụng và bảo
quản chìa khóa kho tiền, két sắt, quy định về việc niêm phong, bảo quản chìa khóa
dự phòng, thực hiện đúng quy định về việc bàn giao tài sản và chìa khóa kho tiền khi

8


thay đổi một trong ba thành viên giữ chìa khóa kho tiền, khi bàn giao tài sản phải lập
biên bản bàn giao và đầy đủ thành phần chứng kiến.
1.2.2. Quản lý tiền gửi tại các ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Sự cần thiết phải quản lý tiền gửi
Các khách hàng doanh nghiệp thông qua việc mở tài khoản để được ngân hàng
cung ứng các dịch vụ về ngân quỹ, thu chi tài vụ một cách nhanh chóng và an toàn.
Những nghiệp vụ này nếu tự khách hàng đứng ra đảm trách sẽ tốn rất nhiều công sức
và thời gian. Về phía ngân hàng, qua nghiệp vụ này, cũng thu hút được một số lượng
tiền gửi của khách hàng trên tài khoản và một lệ phí nhất định. Tuy nhiên để hoạt
động này được đảm bảo không xảy ra các rủi ro cho khách hàng thì ngân hàng cần có
sự quản lý tiền gửi một cách hợp lý, không gây thất thoát tiền gửi của khách hàng và
đảm bảo được lợi nhuận đem lại cho ngân hàng từ tiền gửi của khách hàng.
Đối với khách hàng thuộc tầng lớp dân cư khi muốn tích luỹ vốn trước hết có
hai khả năng lựa chọn: hoặc giữ đồng tiền tích luỹ được của mình trong két sắt, hoặc
mua cổ phần (của các công ty cổ phần) hay mua trái phiếu (của nhà nước và của công
ty). Cả hai khả năng này đều có rủi ro hoặc ít khả năng thanh toán. Do đó, họ phải có
cách lựa chọn thứ ba: gửi tiền vào ngân hàng để vừa giữ được vốn tích lũy của mình
tương đối an toàn, vừa thu được một khoản lợi tức nhất định. Do đó mà ngân hàng
phải trả lãi suất cho khách hàng gửi tiền, muốn đảm bảo phát triển thì ngân hàng phải
quản lý tốt tiền gửi của khách hàng để tạo ra hiệu quả lớn hơn số lãi suất mà phải trả
cho khách hàng, do đó hoạt động quản lý tiền gửi khách hàng là đặc biệt quan trọng
đối với ngân hàng.
Đối với các NHTM, tiền gửi là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của

Ngân hàng, là khoản mục duy nhất trên Bảng cân đối kế toán giúp phân biệt Ngân
hàng với các loại hình doanh nghiệp khác. Tiền gửi là cơ sở chính cho các khoản cho
vay của NHTM, là nguồn gốc xâu xa của lợi nhuận và sự phát triển của Ngân hàng.
Tuy nhiên nếu không có sự quản lý giám sát tiền gửi của khách hàng thì sẽ dẫn tới
việc không hiệu quả trong việc sử dụng tiền gửi của khách hàng và có thể dẫn tới phá
sản ngân hàng.

9


1.2.2.2. Nguyên tắc, mục tiêu của quản lý tiền gửi
Mục tiêu
Một ngân hàng tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như: tối đa
hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu trong ràng buộc tối đa hóa lợi nhuân, tối đa hoá
hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo ngân hàng…Song tất cả các mục tiêu cụ thể
đó đều nhằm một mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hoá giá trị tài sản cho các chủ sở
hữu hay tối đa hoá tài sản ngân hàng.
Tối đa hoá tài sản ngân hàng cũng còn gọi là tối đa hoá giá trị ngân hàng là
chỉ ngân hàng áp dụng chính sách tài chính tối ưu để không ngừng tăng nhanh tài sản
ngân hàng và làm cho tổng giá trị ngân hàng đạt mức tối đa thông qua việc tăng
trưởng nguồn vốn có tình đến những giá trị thời gian và sự đền bù của rủi ro. Coi tối
đa hoá tài sản ngân hàng làm mục tiêu quản lý tiền gửi ngân hàng có những ưu điểm
sau:
+ Mục tiêu tối đa hoá tài sản ngân hàng có thể khắc phục những hành vi ngắn
hạn trong quá trình theo đuổi lợi nhuận.
+ Mục tiêu tối đa hoá tài sản không những xem xét lợi nhuận cao hay thấp mà
còn càng chú ý đến lưu lượng vốn nhiều hay ít. Điều mà tối đa hóa tài sản ngân hàng
mưu cầu đó là nhu cầu lượng tiền mặt đầu vào không ngừng gia tăng và tốc độ quay
vòng vốn ngày càng nhanh.
+ Mục tiêu tối đa hoá tài sản có lợi cho việc bảo vệ quyền lợi cơ bản cho nhà

đầu tư và cổ đông, có lợi cho sự phát triển của ngân hàng.
Tối đa hoá tài sản không ngoại trừ những ngân hàng có lợi nhuận cao. Muốn
làm cho vốn ngân hàng tăng nhanh, ngân hàng cần phải giữ được mức doanh lợi
tương đối cao nhưng phải là lãi thật.
Nguyên tắc
Hoạt động tài chính của ngân hàng dù nhỏ hay lớn nói chung là giống nhau,
nên nguyên tắc quản lý tiền gửi đều có thể áp dụng chung cho các loại hình ngân
hàng. Tuy nhiên giữa các ngân hàng khác nhau cũng có sự khác biệt nhất định, nên
khi áp dụng nguyên tắc quản lý tiền gửi phải gắn với những điều kiện cụ thể.

10


+ Một là, Nguyên tắc tôn trọng pháp luật.
Đây là nguyên tắc bắt buộc với mọi loại hình ngân hàng. Mục tiêu mà tất cả
các ngân hàng theo đuổi là lợi nhuận tối đa, và để đạt được lợi nhuận tối đa các ngân
hàng có thể không từ bất kỳ một thủ đoạn nào, kể cả việc đó gây hại cho quốc gia. Vì
vậy, cần phải có sự can thiệp của nhà nước để diều chỉnh nền kinh tế. Thông qua các
công cụ quản lý vĩ mô như: luật pháp, các chính sách tài chính, tiền tệ và giá cả.
+ Hai là, tôn trọng nguyên tắc hạch toán kinh doanh.
Đối với bất kỳ ngân hàng nào nguyên tắc hạch toán kinh doanh cũng là nguyên
tắc quan trọng nhất quyết định tới sự tồn tại của ngân hàng. Để thực hiện được yêu
cầu của nguyên tắc này thì việc tổ chức công tác tài chính phải hướng vào một số các
biện pháp như: chủ động tận dụng khai thác các nguồn vốn, bảo toàn và phát huy hiệu
quả của đồng vốn, đầu tư vốn phải tuân theo những yêu cầu của thị trường…
+ Ba là, nguyên tắc giữ chữ tín trong hoạt động tài chính.
Trong quá trình quản lý tiền gửi để giữ gìn chữ tín với các đối tác, nhà nước,
khách hàng. Giữ chữ “ tín” trong quản lý tiền gửi là đạo đức, văn minh, cơ sở cho sự
trường tồn của mỗi ngân hàng.
+ Bốn là, nguyên tắc an toàn và hiệu quả.

Trong quá trình quản lý tiền gửi, nhà quản lý thường xuyên phải đưa ra nhiều
phương án lựa chọn, mỗi một phương án đem lại hiệu quả khác nhau với mức rủi ro
khác nhau. Chính vì vậy, để đưa ra một quyết định tài chính có hiệu quả, nhà quản lý
phải phân tích, nghiên cứu kỹ lưỡng.
1.2.3. Nội dung quản lý tiền gửi tại ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Lập kế hoạch tiền gửi và tổ chức bộ máy quản lý
Lập kế hoạch tiền gửi
Lập kế hoạch tiền gửi là quá trình phát triển các kế hoạch huy động tiền gửi
của ngân hàng thương mại trong ngắn hạn cũng như dài hạn nhằm đạt được các mục
tiêu của ngân hàng. Các kế hoạch tiền gửi có đặc trưng cơ bản là được trình bày bằng
ngân hàng đo lường chung là tiền tệ, Vì vậy, hệ thống Kế hoạch tiền gửi đóng vai trò
quan trọng, then chốt của việc lập kế hoạch và kiểm soát của các ngân hàng.

11


Do vậy, ngân sách cũng được sử dụng cho mục tiêu kiểm soát, trong đó thiết
lập các tiêu chuẩn, tiếp nhận các thông tin phản hồi về hiệu suất thực tế và thực hiện
các hành động điều chỉnh nếu hiệu suất thực tế lệch nhiều so với hiệu suất kế hoạch.
+ Mục tiêu của lập kế hoạch tiền gửi
Các ngân sách thường được xây dựng cho các bộ phận của tổ chức (phòng
ban, xí nghiệp, ngân hàng,…) và cho các hoạt động (bán hàng, sản xuất, nghiên cứu,..
Hệ thống các ngân sách này phục vụ cho Kế hoạch tiền gửi của toàn bộ tổ chức và
đem lại cho tổ chức nhiều lợi ích, cụ thể bao gồm:
-

Thúc đẩy các nhà quản trị lập kế hoạch.

-


Cung cấp nguồn thông tin để cải thiện việc ra quyết định.

-

Giúp ích cho việc sử dụng các nguồn lực và quản lý nhân sự thông qua việc
thiết lập tiêu chuẩn dánh giá hiệu suất.
Tất cả các ngân hàng và tổ chức đều phải lập kế hoạch để giúp các nhà quản

trị ra quyết định tốt hơn. Chẳng hạn, ngân sách ngân quỹ cho biết khả năng thiết hụt
tiền mặt trong tương lai. Nếu ngân hàng nhìn thấy trước khả năng thiếu hụt tiền mặt
thì họ có thể cải thiện hoạt động thu nợ từ khách hàng, hoặc trì hoãn kế hoạch mua
tài sản mới.
+ Căn cứ lập kế hoạch:
Kế hoạch tiền gửi như trên đề cập, vừa đặt ra mục tiêu, vừa là các kế hoạch
biện pháp và đồng thời vừa có tính tổng hợp. Do đó, Kế hoạch tiền gửi được xây
dựng phải dựa trên các yếu tố sau đây:
-

Kế hoạch mục tiêu trong năm của ngân hàng, nhằm bảo đảm cho việc lập kế
hoạch xác định được mục đích và nhiệm vụ cần động viên khai thác nguồn thu
, phân phối và sử dụng có trọng tâm của ngân sách.

-

Các thông tin dự đoán từ các bộ phận Marketing kinh doanh ,…

-

Hệ thống các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức thu – chi. Nhằm xác
định khả năng, mức độ, lĩnh vực cần phải khai thác, động viên nguồn thu, và

cũng xác định được nhu cầu, lĩnh vực cần phải phân phối và đầu tư.

-

Đặc điểm về dòng dịch chuyển tiền tệ của ngân hàng.

12


-

Đặc điểm của đối tượng gửi tiền

-

Nguồn tiền huy động cần thiết và các biến động của thị trường tiền tệ trong và
ngoài nước

+ Phương pháp lập Kế hoạch tiền gửi:
-

Phương pháp quy nạp: với giả thiết cho rằng Kế hoạch tiền gửi là sự tổng hợp
rất cả các chương trình hoạt động của từng bộ phận, từng cấp của ngân hàng,
việc lập Kế hoạch tiền gửi sẽ thể hiện từ dưới lên, trên cơ sở hệ thống các ngân
sách bộ phận.

-

Phương pháp diễn giải: phương pháp này cho rằng Kế hoạch tiền gửi là sự
chuẩn bị những điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu. Vì vậy, việc lập Kế

hoạch tiền gửi xuất phát từ những mục tiêu tổng quát, ở cấp cao hay từ yêu
cầu của các cổ đông, sau đó, cụ thể hoá thành những ngân sách ở các bộ phận
nhằm thực hiện mục tiêu. Quá trình diễn giải này được kiểm tra lại trên cơ sở
tính hợp lý và cân đối giữa các chương trình.
Tổ chức bộ máy quản lý
Để thực hiện quản lý tiền gửi thì các ngân hàng thương mại cần tổ chức việc

thực hiện pháp luật, tức là phải áp dụng và thực hiện nghiêm chỉnh trên thực tế những
quy định của pháp luật cùng với những qui định của nội bộ các ngân hàng thương
mại. Đây vừa là sự thể hiện chức năng quản lý, vừa là nội dung quản lý đối với tiền
gửi. Việc tổ chức bộ máy quản lý tiền gửi cần tập trung vào những vấn đề sau:
Thứ nhất, xây dựng bộ máy và đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp về huy động
vốn và huy động vốn tiền gửi từ khách hàng. Bất kỳ một lĩnh vực hoạt động nào của
doanh nghiệp cũng đều có quản lý và đều phải có bộ máy và con người để hoạt động.
Thứ hai, thực hiện công khai minh bạch bản kế hoạch tiền gửi, giao trách
nhiệm cho các nhân viên trong phòng ban liên quan để phối hợp thực hiện tốt kế
hoạch tiền gửi đã được lập ra.
Thứ ba, đảm bảo sự thực thi nghiêm minh và đúng theo qui định của ngân
hàng thương mại về tiền gửi.

13


1.2.3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch tiền gửi
Quản lý nguồn vốn tiền gửi
Nguồn vốn tiền gửi là nguồn vốn chủ yếu để thực hiện các nghiệp vụ sinh lời
của Ngân hàng như cho vay, đầu tư, cung cấp các dịch vụ thanh toán... Với mục tiêu
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, đa dạng các sản phẩm dịch vụ, nâng cao
năng lực cạnh tranh và lợi nhuận thì ngân hàng cần phải có một lượng vốn lớn. Để
có được nguồn vốn tiền gửi lớn, không còn cách nào khác là ngân hàng cần phải tăng

cường khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau. Trong đó vốn huy động tiền
gửi phải có sự tăng trưởng ổn định để thỏa mãn các nhu cầu cho vay, thanh toán cũng
như các hoạt động kinh doanh khác ngày càng tăng của ngân hàng, do đó việc triển
khai thực hiện công tác huy động vốn tiền gửi là một trong những giai đoạn quan
trong nhất trong quá trình quản lý tiền gửi của các ngân hàng thương mại.
Chấp hành kế hoạch tiền gửi
Chấp hành kế hoạch tiền gửi được coi là khâu có ý nghĩa quyết định tới chất
lượng của mỗi chu trình quản lý kế hoạch tiền gửi. Tại đây, những mong muốn, những
dự đoán về quản lý thu, sử dụng tiền gửi hiệu quả có trở thành hiện thực hay không
là tùy thuộc vào khả năng điều hành và quản lý tài chính của ngân hàng.Trong quá
trình chi tiêu, các ngân hàng sự nghiệp có thu phải tổ chức quản lý chặt chẽ, tôn trọng
kế hoạch được duyệt, các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do nhà nước quy định
về vật tư, lao động, tiền vốn. Sử dụng có hiệu quả, thực hiện đúng tiến độ công việc
theo kế hoạch.
Về căn cứ chấp hành kế hoạch: Tất cả các khoản tiề ngửi của khách hàng vào
ngân hàng phải dựa trên kế hoạch đã được phê duyệt phù hợp với định mức và mọi
hoạt động quản lý tiền gửi đều phải tuân thủ theo các văn bản nhà nước quy định.
+ Quy trình giao nhận tiền gửi
Cuối ngày làm việc, các thành viên có trách nhiệm trong Chi nhánh thực hiện
kiểm quỹ tiền mặt, tài sản, lập bảng kê tiền, giấy yêu cầu gửi/nhận tài sản cho việc
gửi tiền và nhận lại đầu ngày làm việc kế tiếp, hạch toán nhập ngoại bảng tiền mặt

14


×