Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

CÂU hỏi và lời GIẢI MACLENIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.02 KB, 48 trang )

HỆ THỐNG ĐỊNH NGHĨA VÀ VÍ DỤ MINH HỌA THUỘC KIẾN THỨC KHOA
HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU MÔN HỌC NHỮNG NGUYÊN LÍ
CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ NIN
Các khái
niệm,
STT
định
nghĩa

Chủ
nghĩa
Mác
Lênin

Triết
Mác
Lênin

Nội dung

Là hệ thống các quan điểm và học thuyết
khoa học do C.Mác và Ph.Ăngghen xây
dựng, V.I.Lênin bảo vệ và phát triển; được
hình thành và phát triển trên cơ sở tổng kết
thưc tiễn và kế thừa những giá trị tư tưởng
của nhân loại; là thế giới quan, phương pháp

luận chung nhất của nhận thức khoa học và
thực tiễn cách mạng; là khoa học về sự
nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng
nhân dân lao động khỏi mọi chế độ áp bức,


bóc lột và tiến tới giải phóng con người.
Là khoa học nghiên cứu những quy luật vận
động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã
học
hội và tư duy; xây dựng thế giới quan và

phương pháp luận chung nhất của nhận thức
khoa học và nhận thức cách mạng.

Kinh tế
học chính
trị Mác –
Lênin
Chủ
nghĩa xã
hội khoa
học

Là khoa học nghiên cứu những quy luật kinh
tế của xã hội, đặc biệt là những quy luật kinh
tế của quá trình ra đời, phát triển, suy tàn của
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và sự
ra đời, phát triển của phương thức sản xuất
mới – phương thức sản xuất cộng sản chủ
nghĩa.
Là kết quả tất nhiên của sự vận dụng thế giới
quan, phương pháp luận triết học và kinh tế
học chính trị Mác – Lênin vào việc nghiên
cứu làm sáng tỏ những quy luật khách quan
của quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa –

bước chuyển biến lịch sử từ chủ nghĩa tư bản

Ví dụ
Chủ nghĩa Mác Lênin
bao gồm 3 yếu tố cấu
thành đó là: Triết học
Mac Lênin, Kinh tế
Chính trị Mac Lênin,
Chủ nghĩa Xã hội Khoa
học.

Phép duy vật biện chứng
là lí luận, phương pháp
cơ bản, trụ cột làm nền
tảng nghiên cứu các vấn
đề của Triết học Mác
Lênin
Giá trị thặng dư là nội
dung quy luật điển hình
được tìm ra, nghiên cứu
về nền kinh tế tư bản
chủ nghĩa trong Kinh tế
học chính trị Mác –
Lênin
Quan niệm về Nhà nước
XHCN, Cách mạng
XHCN là những nội
dung quan trọng trong
Chủ nghĩa Xã hội Khoa
học

1


Thế
quan

lên chủ nghĩa xã hội và tiến tới chủ nghĩa
cộng sản.
Là toàn bộ những quan điểm, quan niệm của
con người về thế giới, về bản thân con người,
về cuộc sống và vị trí của con người trong thế
giới giới đó.

Là lý luận về phương pháp, là hệ thống các
quan điểm, các nguyên tắc chỉ đạo con người
tìm tòi, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các
phương pháp trong nhận thức về thực tiễn.
+ Nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập,
tách rời đối tượng ra khỏi các chỉnh thể khác
và giữa các mặt đối lập nhau có một ranh giới
tuyệt đối.
+ Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh tại;
Phương
nếu có sự biến đổi thì đấy chỉ là sự biến đổi
pháp
về số lượng, nguyên nhân của sự biến đổi
luận siêu nằm ở bên ngoài đối tượng.
hình
Phương
pháp

luận

Phương
pháp
luận biện
chứng

+ Nhận thức đối tượng ở trong các mối liên
hệ với nhau, ảnh hưởng nhau, ràng buộc
nhau.
+ Nhận thức đối tượng ở trạng thái vận động
biến đổi, nằm trong khuynh hướng chung là
phát triển. Đây là quá trình thay đổi về chất
của các sự vật, hiện tượng mà nguồn gốc của
sự thay đổi ấy là đấu tranh của các mặt đối
lập để giải quyết mâu thuẫn nội tại của

Isac Newton quan niệm
về thế giới quan : thời
gian và không gian là
tuyệt đối, không co giãn,
thời gian trôi đi đều đều
theo một hướng, còn
không gian thì đồng nhất
ở khắp nơi.
Triết học là một loại
phương pháp luận, và
được xem là phương
pháp luận chung nhất
Một lượng nước trong

cốc chỉ thể hiện hình
thái lỏng, ẩm ướt và
không màu; nhưng thực
chất, nó bao gồm những
phân tử H2O. Ta không
có khả năng cảm nhận
được 2 nguyên tử Hidro
và 1 nguyên tử Oxi
trong phân tử nước, các
giác quan chỉ có thể nắm
bắt được sự tồn tại mang
tính hiện tượng của loại
vật chất ấy.
Giảng viên căn cứ vào
quá trình theo dõi cả
năm học về tất cả các
mặt như học tập, rèn
luyện, tu dưỡng đạo đức,
ý thức tham gia các hoạt
động tập thể,.. để đánh
giá toàn diện một sinh
viên.
2


Chủ
nghĩa duy
vật trong
chủ nghĩa
Mác


Lênin
Triết học

Chủ
nghĩa duy
tâm

chúng.
Là chủ nghĩa duy vật biện chứng với tư cách
là hạt nhân lý luận của thế giới quan khoa
học; là chủ nghĩa duy vật lịch sử với tư cách
là hệ thống các quan điểm duy vật biện chứng
về nguồn gốc, động lực và những quy luật
chung nhất chi phối sự vận động, phát triển
xã hội loài người.
Là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của
con người về thế giới, về bản thân con người
và vị trí của con người trong thế giới đó.
Có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã
hội, đó là: sự xem xét phiến diện, tuyệt đối
hóa, thần thánh hóa một mặt, một đặc tính
nào đó của quá trình nhận thức và thường gắn
với lợi ích của các giai cấp, tầng lớp áp bức,
bóc lột nhân dân lao động.

Có nguồn gốc từ thực tiễn và sự phát triển
của khoa học, là hệ thống lý luận chung nhất
Chủ
gắn với lợi ích của các lực lượng xã hội tiến

nghĩa duy
bộ, định hướng cho các lực lượng này trong
vật
hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Chủ
nghĩa duy
vật chất
phác

Là hình thức sơ khai của chủ nghĩa duy vật,
lấy bản thân vật chất của giới tự nhiên để để
giải thích về giới tự nhiên. Còn nhiều hạn chế
và được thể hiện trong nhiều học thuyết thời
cổ đại ở Trung Quốc, Ấn Độ và Hi Lạp.

Triết học cổ điển Đức,
Triết học Mác Lênin
Phật giáo có quan niệm
về “nghiệp” và “kiếp”,
số phận con người là do
chính mỗi người tạo ra
từ quá khứ. Con người
có hai phần: linh hồn và
thể xác. Thể xác thì mất
đi nhưng linh hồn thì tồn
tại trong các thể xác
khác nhau, mỗi kiếp là
kết quả của kiếp trước
và nguyên nhân của kiếp
sau, cứ thế kéo dài vô

tận.
Triết học Mac Lênin
nghiên cứu về thế giới
vật chất với tư cách là
một thực tại khách quan
tồn tại bên ngoài con
người
Trường phái Samkhuya
không thừa nhận “tinh
thần là vũ trụ tối cao’’,
phủ nhận sự tồn tại của
thần và khẳng định thế
giới này là thế giới vật
3


Chủ
nghĩa duy
vật siêu
hình

Chủ
nghĩa duy
vật biện
chứng

Là hình thức cơ bản thứ hai của chủ nghĩa
duy vật, dùng phương pháp tư duy siêu hình
trong việc nhận thức thế giới. Tuy chưa phản
ánh đúng thế giới trong mối liên hệ phổ biến

và sự phát triển nhưng đã góp phần quan
trọng trong việc chống lại thế giới quan duy
tâm và tôn giáo. Thể hiện tiêu biểu trong lịch
sử triết học Tây Âu thế kỷ XVII-XVIII.

Là hình thức cơ bản thứ ba của chủ nghĩa duy
vật, do C.Mác và Ph.Ăngghen sáng lập,
V.I.Lênin và những người kế tục ông bảo vệ
và phát triển. Nó cung cấp công cụ vĩ đại cho
hoạt động nhận thức khoa học và thực tiễn
cách mạng; và khắc phục được sự hạn chế
của hai CN trước, là hình thức phát triển cao
nhất của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử.

chất. Đây là quan điểm
có tính chất định hướng,
là cơ sở lý luận cho sự
khai phá của CNDV
những giai đoạn sau.
Nhà triết gia HonBach:
Về lý luận nhận thức,
ông theo thuyết cảm
giác chống lại thuyết
không thể biết. Trong
khi giải thích các hiện
tượng đời sống xã hội,
ông bảo vệ nguyên lý
duy vật về vai trò của
hoàn cảnh với việc hình
thành nhân cách. Đồng

thời, dựa vào quan điểm
siêu hình về bản chất
con người, Hônbach lại
quy cái xã hội về cái cá
nhân, tán thành lí luận
duy tâm về khế ước xã
hội.
Isac Newton, người
nghiên cứu những quy
luật cơ học và những
quy luật chuyển động
của các hành tinh và các
vật thể hành tinh, đã
không tin rằng những
quá trình này bị chế ngự
bởi đầu óc hay tư tưởng.
Nhưng ông lại tin vào
một sự thúc đẩy lúc ban
đầu cho vật chất, và cái
đẩy ban đầu này được
cung cấp bởi một dạng
4


lực lượng siêu tự nhiên,
bởi Chúa.
-Là một phạm trù triết học với khái niệm “vật Mọi thứ tồn tại xung
chất” được sử dụng trong các khoa học quanh ta: nước, đất, đá,
chuyên ngành.
không khí, lửa,…

-Thuộc tính cơ bản nhất của mọi dạng vật
chất là tồn tại khách quan, độc lập, không phụ
Vật chất thuộc vào ý thức của con người.
-Là cái có thể gây nên cảm giác ở con người
khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến
giác quan của con người; ý thức của con
người là sự phản ánh với vật chất; vật chất là
cái được ý thức phản ánh.
-Là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới Khi bị tai nạn giao
khách quan vào bộ óc người; là hình ảnh chủ thông, não bị chấn
quan của thế giới khách quan; có kết cấu bao thương nghiêm trọng thì
gồm tri thức, tình cảm và ý chí.
con người sẽ không có ý
-Có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. thức cá nhân nữa, trong
Ý thức
+ Nguồn gốc tự nhiên: bộ óc người và mối trường hợp mất trí nhớ
quan hệ giữa con người với thế giới khách sẽ phải học hỏi mọi sự
quan tạo nên hiện tượng phản ánh năng động, vật, hiện tượng xung
sáng tạo.
quanh để phục hồi lại ý
+ Nguồn gốc xã hội: lao động và ngôn ngữ.
thức.
Là phép biện chứng duy vật với tư cách là
Phép biện
“khoa học về mối liên hệ phổ biến” và cũng
chứng
là “khoa học về những quy luật phổ biến của
trong chủ
sự vận động, phát triển của tự nhiên, của xã
nghĩa

hội loài người và của tư duy” – “cái mà ngày
Mác

nay người ta gọi là lý luận nhận thức hay
Lênin
nhận thức luận”.
Biện
Là khái niệm dùng để chỉ những mối liên hệ, Đời người luôn biến hóa
chứng
tương tác, chuyển hóa và vận động, phát triển theo quy luật sinh –
theo quy luật của các sự vật, hiện tượng, quá trưởng – lão – bệnh – tử;
trình trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Bao Mỗi năm lại có bốn mùa
gồm:
tuần hoàn xuân – hạ -Biện chứng khách quan là biện chứng của thu – đông…
thế giới vật chất, chi phối trong toàn bộ giới
5


tự nhiên.
-Biện chứng chủ quan là sự phản ánh biện
chứng khách quan vào trong đời sống ý thức
của con người, tức là tư duy biện chứng, chỉ
phản ánh sự chi phối trong toàn bộ giới tự
nhiên.
Là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện
chứng của thế giới thành hệ thống các nguyên
lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ
thống các nguyên tắc phương pháp luận của
Phép biện nhận thức và thực tiễn. Thuộc về biện chứng
chứng

chủ quan và đối lập với phép siêu hình.

Chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa
lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay
giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện
tượng trong thế giới.
Mối
hệ

liên

Mối liên Chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các
hệ
phổ sự vật, hiện tượng của thế giới, đồng thời chỉ
biến
các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện
tượng của thế giới.

“Không ai tắm hai lần
trên một dòng sông”
(Heraclit). Dòng chảy
của con sông sẽ làm cho
nước sông chỗ đó không
còn là nó trong ngày
hôm sau. Điều đó thể
hiện sự vận động không
ngừng của sự vật, hiện
tượng trong thế giới.
Để thực hiện mục tiêu
"dân giàu, nước mạnh,

xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh", một
mặt, chúng ta phải phát
huy nội lực của đất nước
ta; mặt khác, phải biết
tranh thủ thời cơ, vượt
qua thử thách do xu
hướng quốc tế hóa mọi
lĩnh vực của đời sống xã
hội và toàn cầu hóa kinh
tế đưa lại.
Trong tự nhiên tồn tại
mối liên hệ giữa động
vật và thực vật, giữa
thực vật và khí hậu. Mối
quan hệ đó không chỉ
diễn ra giữa các yếu tố
trên với nhau mà bản
thân sự vật (các mặt, bộ
6


Dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật,
hiện tượng theo khuynh hướng đi lên: từ trình
độ thấp đến trình độ cao, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn. Là sự biến đổi về chất
theo hướng ngày càng hoàn thiện của sự vật.
Phát
Đồng thời, cũng là quá trình phát sinh và giải
triển

quyết mâu thuẫn khách quan vốn có của sự
vật, hiện tượng; là quá trình thống nhất giữa
phủ định các nhân tố tiêu cực và kế thừa,
nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật, hiện
tượng cũ trong hìn thái của sự vật, hiện tượng
mới.
Là những khái niệm rộng nhất, phản ánh
những mặt, những thuộc tính, những mối liên
Phạm trù
hệ chung, cơ bản nhất của các sự vật và hiện
tượng thuộc một lĩnh vực nhất định.
Phạm trù Là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật,
cái riêng một hiện tượng, một quá trình nhất định.
Là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt,
những thuộc tính, những yếu tố, những quan
hệ,.. lặp lại phổ biến ở nhiều sự vật, hiện
tượng.
Phạm trù
cái chung

phận, yếu tố của nó)
cũng diễn ra các mối
liên hệ tác động qua lại.
Ngày nay trẻ em phát
triển nhanh hơn cả về
thể chất lẫn trí tuệ so với
trẻ em ở các thế hệ trước
do chúng được thừa
hưởng những thành quả,
những điều kiện thuận

lợi về y tế, kinh tế, văn
hóa, giáo dục,.. mà xã
hội mang lại.

Vật chất là một phạm trù
triết học

Các thủ đô như: Hà Nội,
London, Roma,…
3 thủ đô của 3 quốc gia
khác nhau nhưng điểm
chung là đều có dân số,
hệ thống cơ sở giao
thông, nhà ở, bệnh viện,
trường học, đều là nơi
đặt trung tâm đầu não
chính trị - hành chính
quốc gia.
Cái đơn Là những đặc tính, những tính chất,.. chỉ tồn Thủ đô Hà Nội - ngoài
nhất
tại ở một sự vật, một hiện tượng nào đó mà các đặc điểm chung
không lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác.
giống các thành phố
khác của Việt Nam và
thế giới, còn có những
nét riêng như có phố cổ,
Hồ Gươm, có những nét
7



Là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động
Phạm trù
lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện
nguyên
tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với
nhân
nhau, từ đó tạo ra sự biến đổi nhất định.
Là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến
đổi xuất hiện do sự tác động giữa các mặt,
các yếu tố trong một sự vật, hiện tượng, hoặc
Phạm trù
giữa các sự vật, hiện tượng.
kết quả

Là phạm trù triết học dùng để chỉ cái do
những nguyên nhân cơ bản, bên trong của kết
Phạm trù
cấu vật chất quyết định và trong những điều
tất nhiên
kiện nhất định, nó phải xảy ra như thế, không
thể khác.
Là phạm trù triết học dùng để chỉ cái do các
nguyên nhân bên ngoài, do sự ngẫu hợp của
Phạm trù
nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định, do đó
ngẫu
nó có thể xuất hiện hoặc không xuất hiện, có
nhiên
thể xuất hiện như thế này hoặc như thế khác.


văn hóa truyền thống mà
chỉ ở Hà Nội mới có.
Sự tương tác của dây tóc
và bóng đèn là nguyên
nhân làm cho bóng đèn
phát sáng.
Xã hội phân chia thành
các giai cấp có mâu
thuẫn đến mức không
thể điều hòa được là
nguyên nhân dẫn đến kết
quả là nhà nước xuất
hiện.
Gieo một con xúc xắc sẽ
có một trong sáu mặt úp
và một trong sáu mặt
ngửa.
Khi gieo con xúc xắc đó
không thể biết được một
trong sáu mặt đó mặt
nào sẽ là mặt úp, mặt
nào sẽ ngửa ở mỗi lần
tung.

Là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tổng hợp Nội dung của quá trình
tất cả những mặt, những yếu tố, những quá sản xuất là tổng hợp tất
trình tạo nên sự vật, hiện tượng.
cả những yếu tố vật chất
như con người, công cụ
lao động, đối tượng lao

Phạm trù
động, các quá trình con
nội dung
người sử dụng công cụ
để tác động vào đối
tượng lao động, cải biến
nó tạo ra sản phẩm cần
thiết cho con người.
Phạm trù Là phạm trù triết học dùng để chỉ phương Hình thức của quá trình
hình thức thức tồn tại và phát triển của sự vật, hiện sản xuất là trình tự kết
8


Phạm trù
bản chất

Phạm trù
hiện
tượng

Phạm trù
hiện thực
Phạm trù
khả năng

Quy luật

Những
quy luật
riêng

Những
quy luật

tượng đó, là hệ thống các mối liên hệ tương hợp, thứ tự sắp xếp
đối bền vững giữa các yếu tố của nó.
tương đối bền vững các
yếu tố vật chất của quá
trình sản xuất, quy định
đến vị trí của người sản
xuất đối với tư liệu sản
xuất và sản phẩm của
quá trình sản xuất.
Là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tổng hợp Trong xã hội có giai cấp,
tất cả những mặt, những mối liên hệ tất bản chất của nhà nước là
nhiên, tương đối ổn định ở bên trong, quy công cụ thống trị giai
định sự tồn tại, vận động, phát triển của sự cấp, bảo vệ lợi ích của
vật, hiện tượng đó.
giai cấp thống trị..
Là phạm trù triết học dùng để chỉ sự biểu Nhưng tùy theo các giai
hiện ra bên ngoài của những mặt, những mối cấp và địa vị của giai
liên hệ đó trong những điều kiện xác định.
cấp trong lịch sử mà sự
thống trị đó được thể
hiện dưới hình thức khác
nhau.
Là phạm trù triết học dùng để chỉ những cái Trước mặt hiện tại đang
đang tồn tại trong thực tế và trong tư duy.
có những vật dụng như:
gỗ, bào, đục, cưa,…
Là phạm trù triết học dùng để chỉ cái chưa Từ những vật dụng gỗ,

xuất hiện, chưa tồn tại trong thực tế, nhưng sẽ bào, đục, cưa,.. mà nảy
xuất hiện và tồn tại thực sự khi có các điều sinh khả năng xuất hiện
kiện tương ứng.
một cái bàn.
Là những mối liên hệ khách quan, bản chất, Quy luật cung – cầu
tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các mặt, trong nền kinh tế thị
các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi một trường
sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện
tượng với nhau.
Là những quy luật chỉ tác động trong phạm vi Những quy luật vận
nhất định của các sự vật, hiện tượng cùng động cơ giới, vận động
loại.
hóa học, vận động sinh
học,…
Là những quy luật tác động trong phạm vi Quy luật bảo toàn khối
rộng hơn quy luật riêng, tác động trong nhiều lượng, bảo toàn năng

9


chung
Những
quy luật
phổ biến
Những
quy luật
tự nhiên
Những
quy luật
xã hội

Những
quy luật
của

duy

Khái
niệm chất

Khái
niệm
lượng
Khái
niệm độ

loại sự vật, hiện tượng khác nhau
lượng,…
Là những quy luật tác động trong tất cả các Con người được sinh ra
lĩnh vực: từ tự nhiên, xã hội cho đến tư duy.
và sẽ có ngày phải mất
đi – ai cũng như vậy.
Là quy luật nảy sinh và tác động trong giới tự Mặt trời mọc đằng đông
nhiên, kể cả cơ thể con người, không phải và lặn đằng tây.
thông qua hoạt động có ý thức của con người.
Là quy luật hoạt động của chính con người Quy luật đấu tranh giai
trong các quan hệ xã hội; những quy luật đó cấp trong xã hội có giai
không thể nảy sinh và và tác động ngoài hoạt cấp.
động có ý thức của con người, nhưng vẫn
mang tính khách quan.
Là những quy luật thuộc mối liên hệ nội tại Quy luật kế thừa,..

của những khái niệm, phạm trù, phán đoán,
suy luận và của quá trình phát triển nhận thức
lý tính ở con người.
Dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có Chất của một người cụ
của sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu thể được bộc lộ thông
cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó qua quan hệ của người
với sự vật, hiện tượng.
đó với những người
khác, với môi trường
xung quanh, thông qua
lời nói và việc làm của
người ấy.
Dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có Ý thức trách nhiệm cao
của sự vật, hiện tượng về các phương diện: số hay thấp của một công
lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự dân; Một phân tử nước
tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình bao gồm hai nguyên tử
vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
hidro liên kết với một
nguyên tử oxi,..
Chỉ tính quy định, mối liên hệ thống nhất Dưới áp suất bình
giữa chất và lượng, là khoảng giới hạn mà thường (atmotphe) của
trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay không khí, sự tăng hoặc
đổi căn bản chất của sự vật, hiện tượng.
sự giảm nhiệt độ trong
0
khoảng giới hạn từ 0 C
0
đến
100 C,
nước


10


Điểm nút

Bước
nhảy

Quy luật
thống
nhất và
đấu tranh
giữa các
mặt đối
lập
Khái
niệm mâu
thuẫn

nguyên chất vẫn ở trạng
thái lỏng.
Dùng để chỉ thời điểm mà tại đó khi lượng Là điểm giới hạn như
thay đổi đến một giới hạn nhất định sẽ tất yếu 0
0
0 C và 100 C.
dẫn đến những sự thay đổi về chất.
Là sự chuyển hóa tất yếu trong quá trình phát Nếu nhiệt độ của nước
triển của sự vật, hiện tượng. Là sự kết thúc đó giảm xuống dưới
một giai đoạn vận động, phát triển; đồng thời, 0

0 C nước thể lỏng
đó cũng là điểm khởi đầu cho một giai đoạn
chuyển thành thể rắn và
mới, là sự gián đoạn trong quá trình vận
duy trì nhiệt độ đó, từ
động, phát triển liên tục của sự vật, hiện
0
tượng.
100 C trở lên, nước
nguyên chất thể lỏng
chuyển dần sang trạng
thái hơi.
Là quy luật về nguồn gốc, động lực cơ bản, Muốn thành lập được
phổ biến của mọi quá trình vận động và phát một tổ chức, phải có sự
triển; và là “hạt nhân” của phép biện chứng.
thống nhất của các thành
viên. Khi muốn đầu tư
một dự án, nên mạnh
dạn thực hiện, không
nên quá chú ý tới những
mâu thuẫn bên trong, vì
nó là động lực thúc đẩy
phát triển.
Dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh Mâu thuẫn giữa LLSX
và chuyển hóa giữa các mặt đối lập của mỗi và QHSX trong giai
sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện đoạn đi lên CNXH ở
tượng với nhau.
nước ta. Chính sự sai
lầm trong việc xây dựng
QHSX trước rồi mới

thúc đẩy LLSX phát
triển đã gây ra mâu
thuẫn gay gắt, và đòi hỏi
phải xóa bỏ QHSX hiện
thời cho phù hợp với
hình thái kinh tế - xã hội
11


Là sự tác động qua lại giữa các mặt, các
Mâu
khuynh hướng đối lập của cùng một sự vật.
thuẫn
bên trong
Là mâu thuẫn diễn ra trong mối quan hệ sự
Mâu
vật đó với các sự vật khác.
thuẫn
bên ngoài

Mặt
lập

Dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính,
những khuynh hướng vận doodjg trái ngược
đối
nhau nhưng đồng thời lại là điều kiện, tiền đề
để tồn tại của nhau.

Khái

niệm
thống
nhất của
các mặt
đối lập

Dùng để chỉ sự liên hệ, ràng buộc, không tách
rời nhau, quy định lẫn nhau của các mặt đối
lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại.

Khái
Dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua lại,
niệm đấu bài trừ, phủ định nhau của các mặt đối lập.
tranh của
các mặt
đối lập

lúc đó.
Trong phạm vi nước ta
mâu thuẫn trong nội bộ
nền kinh tế quốc dân là
mâu thuẫn bên trong.
Mâu thuẫn về kinh tế
giữa nước ta với các
nước ASEAN khác lại là
mâu thuẫn bên ngoài.
Trong sinh vật có đồng
hóa và dị hóa; Trong
kinh tế thị trường có
cung và cầu, hàng và

tiền,..
Giai cấp vô sản và sự
giàu có là hai mặt đối
lập, chế độ tư hữu với tư
cách là sự giàu có buộc
phải duy trì vĩnh viễn
ngay cả sự tồn tại của
mặt đối lập của nó là
giai cấp vô sản.
Khi CNXH được xây
dựng, các nước XHCN
đều thực hiện nền kinh
tế kế hoạch tập trung cơ
chế vận hành và quản lý
kinh tế. Nó được coi là
đặc trưng của CNXH,
đối lập với CNTB.
Nhưng không phải vậy,
CHTB cũng đã sử dụng
hình thức kinh tế kế
hoạch tập trung cơ chế
vận hành nhưng đã bỏ
ngay khi chiến tranh kết
thúc và đạt được nhiều
12


Là sự thay thế của sự vật, hiện tượng này
bằng sự vật, hiện tượng khác; thay thế hình
Sự phủ thái tồn tại này bằng hình thái tồn tại khác

định
của cùng một sự vật, hiện tượng trong quá
trình vận động, phát triển của nó.
Là sự phủ định tạo ra điều kiện, tiền đề cho
quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng.
Sự phủ
định biện
chứng

Quy luật
phủ định
của phủ
định

Thực tiễn

Hoạt
động sản
xuất vật
chất
Hoạt
động
chính trị xã hội
Thực

thành tựu to lớn.
Cá Dĩa từ trong bụng mẹ
sinh ra ban đầu chỉ là
những trứng rất nhỏ. Sau
một khoảng thời gian thì

biến đổi hình dạng, nở
thành cá con.
Trong lịch sử phát triển
xã hội loài người xã hội
mới ra đời trên cơ sở kế
thừa những giá trị vật
chất và tinh thần của xã
hội trước, đồng thời bổ
sung thêm những giá trị
mới.
Vòng đời của con tằm:
trứng - tằm - nhộng ngài - trứng. ở đây vòng
đời của tằm trải qua bốn
lần phủ định.

Khái quát tính chất chung, phổ biến của sự
phát triển: đó không phải là sự phát triển theo
hình thức một con đường thẳng, mà là phát
triển theo hình thức con đường “xoáy ốc”.
Đồng thời, phản ánh mối quan hệ biện chứng
giữa cái phủ định và cái khẳng định trong quá
trình phát triển của sự vật, hiện tượng.
Là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, Con người nghiên cứu
mang tính lịch sử - xã hội của con người khoa học để ứng dụng
nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
vào đời sống sinh hoạt
và sản xuất.
Là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của Dùng cày, bừa để làm
thực tiễn. Trong đó con người sử dụng những cho ruộng tơi xốp để
công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên trồng lúa gạo, hoa màu.

để tạo ra của cải vật chất, các điều kiện cần
thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của
mình.
Là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ Hoạt động của các tổ
chức khác nhau trong xã hội nhằm cải biến chức: Mặt trận tổ quốc,
những quan hệ chính trị xã hội để thúc đẩy xã Hội chữ thập đỏ, Đoàn
hội phát triển.
TNCS Hồ Chí Minh,..
Là một hình thức đặc biệt của hoạt động thực Viện nghiên cứu phát

13


nghiệm
khoa học

tiễn, được tiến hành trong điều kiện nhân tạo
do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc
lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội
nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát
triển của đối tượng nghiên cứu.
Là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác
và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc
người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra
những tri thức về thế giới khách quan.

Nhận
thức

Là trình độ nhận thức hình thành từ sự quan

sát trực tiếp các sự vật, hiện tượng trong giới
Nhận
tự nhiên, xã hội hoặc qua các thí nghiệm
thức kinh
khoa học.
nghiệm

Nhận
thức
luận



Nhận
thức
thông
thường
Nhận
thức khoa
học

Là trình độ nhận thức gián tiếp, trừu tượng,
có tính hệ thống trong việc khái quát bản
chất, quy luật của các sự vật, hiện tượng.

Là loại nhận thức được hình thành một cách
tự phát, trực tiếp từ trong hoạt động hàng
ngày của con người.

triển ĐBSCL đã nghiên

cứu ra giống lúa
MTL560 (giống lúa siêu
sớm), không sâu bệnh và
cho năng suất cao.
Nhân vật Đôn-ki-hô-tê
nhận thức về xã hội
mình đang sống là một
xã hội của ngững người
hiệp sĩ măc dù thời đại
đó đã qua, ông ta coi cái
thau đồng là cái mũ sắt,
coi những ả gái điếm là
các công nương,… nói
chung là mọi hành động
và lời nói của ông ta chỉ
giành cho thời đại hiệp
sĩ ngày trước.
Nhìn nhận và nghiên cứu
các vấn đề Nhà nước và
Pháp luật riêng lẻ, các
đối tượng thuộc 2 lĩnh
vực trên một cách trực
tiếp, cụ thể.
Khái quát các vấn đề
nghiên cứu về các yếu tố
hình thành nên nhà nước
và pháp luật tạo nên bộ
môn khoa học lí luận về
nhà nước và pháp luật
Dùng bàn là sẽ ủi khô

được quần áo.

Là loại nhận thức được hình thành một cách Khi cắm dây điện bàn là
tự giác và gián tiếp từ sự phản ánh đặc điểm, vào nguồn điện, nhờ tác
bản chất, những quan hệ tất yếu của đối dụng nhiệt của dòng
14


tượng nghiên cứu.

điện chạy trong dây đốt
nóng, biến đổi điện năng
thành nhiệt năng mà mặt
bàn là nóng lên và có
khả năng ủi khô quần
áo.
Là giai đoạn mở đầu của quá trình nhận thức. Dùng tay sờ trực tiếp
Là giai đoạn mà con người, trong hoạt động vào vật nóng thì tay tự
Nhận
thực tiễn, sử dụng các giác quan để tiến hành nhiên co rụt lại
thức cảm phản ánh các sự vật, hiện tượng khách quan,
tính
mang tính chất cụ thể, với những biểu hiện
phong phú của nó trong mối quan hệ với sự
quan sát của con người.
Là hình ảnh sơ khai nhất, đơn giản nhất của Con người dùng mắt và
các quá trình nhận thức của con người về sự nhìn thấy một món ăn
Cảm giác
vật, hiện tượng khách quan.
đang được bày trên bàn

ăn
Là sự phản ánh tương đối toàn vẹn của con Kết hợp và thị giác
người về những biểu hiện của sự vật, hiện (mắt), khứu giác (mũi),
tượng khách quan; được hình thành trên cơ vị giác (lưỡi) con người
Tri giác
sở liên kết những cảm giác về sự vật, hiện hình thành cảm nhận
tượng; là hình thức nhận thức cao hơn cảm trực tiếp về món ăn đó,
giác.
về mùi, vị, màu sắc.
Là sự tái hiện hình ảnh về sự vật, hiện tượng Con người hình thành
khách quan vốn đã được phản ánh bởi cảm trong trí nhớ hình ảnh
giác và tri giác; nó là hình thức phản ánh cao tổng hợp về món ăn và
Biểu
nhất và phức tạp nhất của giai đoạn nhận thức nhận ra khi bắt gặp món
tượng
cảm tính, đồng thời cũng là bước quá độ từ ăn có mùi, vị, màu giống
giai đoạn nhận thức cảm tính lên nhận thức lý như vậy trong các lần ăn
tính.
tiếp theo.
Là giai đoạn cao hơn của quá trình nhận thức. Bản chất sự phát triển
Đó là sự phản ánh gián tiếp, trừu tượng và của các sự vật, hiện
Nhận
khái quát những thuộc tính, những đặc điểm tượng xung quanh ta là
thức

bản chất của sự vật, hiện tượng khách quan.
do quy luật thống nhất
tính
và đấu trang của các mặt
đối lập

Khái
Là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, Kim loại, đồng, sự dẫn
15


niệm

Phán
đoán

Suy lý

Chân lý

phản ánh những đặc tính bản chất của sự vật,
hiện tượng.
Là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính,
được hình thành thông qua việc liên kết các
khái niệm với nhau theo phương thức khẳng
định hay phủ định một đặc điểm, một thuộc
tính nào đó của đối tượng nhận thức.

điện

Phán đoán đơn nhất
(Đồng dẫn điện), phán
đoán đặc thù (Đồng là
kim loại), phán đoán
phổ biến (Mọi kim loại
đều dẫn điện).

Là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, Liên kết phán đoán
được hình thành trên cơ sở liên kết các phán “Mọi kim loại đều dẫn
đoán nhằm rút ra tri thức mới về sự vật, hiện điện” với phán đoán
tượng.
“Đồng là kim loại” thì
sẽ rút ra một phán đoán
mới là “Đồng dẫn điện”
Được dùng để chỉ những tri thức có nội dung “Trái đất quay xung
phù hợp với thực tế khách quan; sự phù hợp quanh mặt trời” – điều
đó được kiểm tra và chứng minh bởi thực này phản ánh đúng sự
tiễn.
kiện có thực, tồn tại độc
lập với mọi người,
không phụ thuộc vào ý
thức của con người.

Là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về
xã hội; là kết quả của sự vận dụng phương
pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Chủ
và phép biện chứng duy vật vào việc nghiên
nghĩa duy cứu đời sống xã hội và lịch sử nhân loại, nhờ
vật lịch đó hoàn thiện và phát triển những quan điểm
sử
của chủ nghĩa duy vật biện chứng và phép
biện chứng duy vật; hoàn thiện và phát triển
thế giới quan, phương pháp luận triết học của
chủ nghĩa Mác – Lênin.
Sản xuất Là một loại hình hoạt động đặc trưng của con
người và xã hội loài người, bao gồm: sản

xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất
ra bản thân con người.

Con người muốn sống và
sáng tạo ra lịch sử thì
trước hết phải sản xuất
vật chất. “Sản xuất ra
những tư liệu sinh hoạt
16


Là một trong những loại hoạt động đặc trưng
của con người – đó cũng chính là một loại
Sản xuất hình hoạt động thực tiễn với mục đích cải
vật chất
biến các đối tượng của giới tự nhiên theo nhu
cầu tồn tại, phát triển của con người và xã
hội.
Phương
Dùng để chỉ những cách thức mà con người
thức sản sử dụng để tiến hành quá trình sản xuất của
xuất
xã hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định.
Là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần
tạo thành sức mạnh thực tiễn cải biến giới tự
Lực
nhiên theo nhu cầu sinh tồn, phát triển của
lượng sản
con người.
xuất


của mình, như thế là con
người đã gián tiếp sản
xuất ra chính đời sống
vật chất của mình”
(C.Mác)
Hoạt động của nhà máy
gang thép Thái Nguyên
tạo ra sắt thép phục vụ
nhu cầu của con người.

Ở xã hội nguyên thủy là
cách thức đánh bắt tự
nhiên ở trình độ thô sơ.
Con người (hay người
lao động) sử dụng công
cụ lao động tác động
vào đối tượng lao động
để sản xuất ra của cải
vật chất.
Là mối quan hệ giữa người với người trong Người nông dân sử dụng
quá trình sản xuất (sản xuất và tái sản xuất xã sức lao động của mình
hội).
để sản xuất hàng hóa,
Quan hệ
còn địa chủ thì dùng sức
sản xuất
lao động của nông dân
đó phục vụ lợi ích của
mình. Quan hệ bóc lột.

Khái
Dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất Cơ cấu kinh tế của xã
niệm cơ hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội.
hội tư bản chủ nghĩa bao
sở
hạ
gồm: Quan hệ sản xuất
tầng
tàn dư của chế độ phong
kiến còn để lại, Quan hệ
tư hữu tư liệu sản xuất
đang thống trị hiện thời
và quan hệ sản xuất Xã
hội Chủ nghĩa mầm
mống tương lai. 3 Quan
17


Dùng để chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các
hình thái ý thức xã hội cùng với các thiết chế
Kiến trúc
chính trị - xã hội tương ứng, được hình thành
thượng
trên một cơ sở hạ tầng nhất địng.
tầng
Là một nguyên lý cơ bản, đánh dấu sự đối lập
Nguyên
căn bản giữa thế giới quan duy vật và thế giới
lý tồn tại quan duy tâm về xã hội.


hội
quyết
định
ý
thức xã
hội
Dùng để chỉ phương diện sinh hoạt vật chất
và các điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.

Khái
niệm tồn
tại xã hội

Khái
niệm
thức
hội

ý


Dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần
của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản
ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát
triển nhất định.

hệ SX đó tạo thành cơ sở
hạ tầng.
Trong chế độ nguyên
thủy: phong tục tập

quán.
Trong xã hội chiếm hữu
nô lệ: nhà nước ra
đời(đứng đầu là vua).
Tồn tại xã hội là phần cở
sở hạ tầng, còn ý thức xã
hội là phần kiến trúc
thượng tầng. Có tồn tại
mới có ý thức. Khi một
con người tồn tại, là khi
đang sống và có nhận
thức thì mới có thể phát
sinh ý thức.
Với sự phát triển của tất
cả các ngành kinh tế và
mọi mặt trong xã hội thì
nhu cầu di chuyển của
con người là tất yếu và
phù hợp với sự năng
động của nền kinh tế.
Tuy nhiên vấn đề đặt ra
là tình trạng tắc đường
diễn ra phổ biến, đặc
biệt là các giờ cao điểm.
Từ vấn đề của tồn tại xã
hội, yêu cầu đặt ra là
phải có luật giao thông,
hệ thống cảnh sát giao
thông làm việc hiệu quả
hơn, người dân tham gia

giao thông phải có ý
thức, thực hiện đúng luật
quy định pháp luật.
18


Là toàn bộ những tri thức, những quan
niệm… của những con người trong một cộng
Ý thức xã
đồng người nhất định, được hình thành trực
hội thông
tiếp từ hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa
thường
được hệ thống hóa, khái quát hóa thành lý
luận.
Là những tư tưởng, quan điểm đã được hệ
thống hóa, khái quát hóa thành các học thuyết
Ý thức lý xã hội, được trình bày dưới dạng những khái
luận
niệm, phạm trù, quy luật.

Là toàn bộ đời sống tình cảm, tâm trạng, khát
vọng, ý chí,… của những cộng đồng người
nhất định; là sự phản ánh trực tiếp và tự phát
Tâm lý xã đối với hoàn cảnh sống của họ.
hội

Là toàn bộ các hệ thống quan niệm, quan
Hệ
tư điểm xã hội như: chính trị, triết học, đạo đức,

tưởng xã nghệ thuật, tôn giáo,…; là sự phản ánh gián
hội
tiếp và tự giác đối với tồn tại xã hội.
Dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử
nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc
trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ
Phạm trù
nhất định của lực lượng sản xuất và với một
hình thái
kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây
kinh tế dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
xã hội

Giai cấp

Là những tập đoàn người mà tập đoàn này có
thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác,
do chỗ các tập đoàn đó có địa vị khác nhau

Tục ngữ: “Cơn đằng
đông vừa trông vừa
chạy. Cơn đằng nam vừa
làm vừa chơi”

Sét hay tia sét là hiện
tượng phóng điện trong
khí quyển giữa các đám
mây và đất hay giữa các
đám mây mang các điện
tích khác nhau.

Có hàng loạt vụ cướp
giật đường phố đang xảy
ra trên địa bản Tp. Hồ
Chí Minh hiện nay, gây
nên tâm trạng hoang
mang, lo sợ của người
dân mỗi khi phải ra
đường.
Nho giáo là một loại hệ
tư tưởng, xuất hiện và
tồn tại trong thời kì
phong kiến ở một số
quốc gia phương đông.
Ở chủ nghĩa tư bản, quan
hệ sản xuất dựa trên nền
tảng chế độ tư hữu, với
lực lượng sản xuất là
công nhân, sử dụng tư
liệu sản xuất là các máy
móc, nguyên liệu và kiến
trúc thượng tầng chính là
nhà nước tư sản.
Trong xã hội phong
kiến, có hai giai cấp chủ
yếu là địa chủ và nông
19


Cách
mạng

hội

Khái
niệm
cách

Khái
niệm
chính

trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định.
-Theo nghĩa rộng: là sự biến đổi có tính bước
ngoặt và căn bản về chất trong toàn bộ các
lĩnh vực của đời sống xã hội, là phương thức
chuyển từ một hình thái kinh tế - xã hội lỗi
xã thời lên một hình thái kinh tế xã hội mới ở
trình độ phát triển cao hơn.
-Theo nghĩa hẹp: là việc lật đổ một chế độ
chính trị đã lỗi thời và thiết lập một chế độ
chính trị tiến bộ hơn của giai cấp cách mạng.
Dùng để chỉ những cuộc cải biến diễn ra trên
một hay một số lĩnh vực của đời sống xã hội,
cải
trong phạm vi một hình thái kinh tế - xã hội
đó.
Dùng để chỉ những sự biến tranh giành địa vị
quyền lực nhà nước giữa các lực lượng chính
trị (thường là trong cùng một giai cấp) và với
chủ trương không thay đổi bản chất của chế
độ hiện thời, có thể được tiến hành dưới hình

đảo
thức bạo lực hoặc phi bạo lực vũ trang.

Con
người

Quần
chúng
nhân dân

100.

Học

dân.
Cuộc cách mạng tháng
10 ở Nga năm 1917

Cải cách thể chế kinh tế,
cải cách nền hành chính
quốc gia, cải cách nền
giáo dục,…
Cuộc đảo chính tại miền
Nam Việt nam năm
1963 là cuộc đảo chính
quân sự lật đổ chính
quyền của tổng thống
Ngô Đình Diệm do các
tướng lĩnh Việt Nam
cộng hòa thực hiện dưới

sự ủng hộ của Hoa Kỳ
vào ngày 1-11-1963.
Là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã Tất cả con người tồn tại
hội, có sự thống nhất biện chứng giữa hai trong thế giới.
phương diện tự nhiên và xã hội.
Là phương thức liên kết những con người Trong thời kỳ kháng
thành sức mạnh cộng đồng xã hội có tổ chức, chiến chống Pháp, quần
có lãnh đạo của những cá nhân hay các tổ chúng nhân dân tham
chức chính trị, xã hội nhất định nhằm giải gia vào đấu tranh bảo vệ
quyết các nhiệm vụ lịch sử trên các lĩnh vực Tổ quốc; Còn thời bình,
kinh tế, chính trị, văn hóa của xã hội – cộng quần chúng nhân dân là
đồng.
lực lượng sản xuất quan
trọng cho nền kinh tế đất
nước.
Là nội dung chủ yếu của chủ nghĩa Mác, là
20


101.

102.

kết quả vận dụng thế giới quan duy vật và
thuyết
phương pháp luận biện chứng duy vật vào
kinh
tế
quá trình nghiên cứu phương thức sản xuất tư
của Mác

bản chủ nghĩa.
Là xuất phát điểm trong toàn bộ lý luận kinh
Học
tế của Mác, nghiên cứu mối quan hệ giữa
thuyết giá
người với người thông qua mối quan hệ giữa
trị
vật với vật.
Là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm do lao
động tạo ra là nhằm để thỏa mãn trực tiếp
Sản xuất nhu cầu của người sản xuất.
tự cấp tự
túc

Là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm
được sản xuất ra để trao đổi hoặc mua bán
trên thị trường.
103.

Sản xuất
hàng hóa

Là sự phân chia lao động xã hội thành các
ngành, các nghề khác nhau.
104.

105.
106.

Phân

công lao
động xã
hội

Trong xã hội nguyên
thủy, con người chỉ biết
săn bắn, hái lượm, dùng
dụng cụ thô sơ để lao
động, và chỉ để phục vụ
nhu cầu ăn ở cá nhân
mỗi người.
Đến xã hội phong kiến,
con người đã biết trao
đổi từ vật này lấy vật
khác hoặc mua bán các
sản phẩm mình làm ra
được trên thị trường. Để
tạo ra các sản phẩm có
giá trị trao đổi, họ phải
sản xuất có tổ chức hơn.
Sản xuất một chiếc xe
máy, các chi tiết như lốp
xe, sườn, đèn, điện ...mỗi
chi tiết phải qua từng
công ty chuyên sản xuất
chi tiết đó cung cấp, sau
đó mới lắp ráp thành
chiếc xe máy.
Bàn, ghế, tủ, quạt, ấm
nước,…


Là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn
Hàng hóa nhu cầu nào đó của con người thông qua trao
đổi, mua bán.
Giá trị sử Là phạm trù vĩnh cửu và là công dụng của vật Giá trị sử dụng của cơm
dụng
phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của là để ăn, của áo là để

21


con người.
107. Giá trị

108.

Lao động
cụ thể

Lao động
109. trừu
tượng

Chất giá
110. trị
của
hàng hóa

mặc, của máy móc là để
sản xuất,…

Là lao động xã hội của người sản xuất hàng 1 kg gạo = 10.000 đồng.
hóa kết tinh trong hàng hóa.
Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể Lao động cụ thể của
của những nghề nghiệp chuyên môn nhất người thợ mộc, mục
định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, đích là sản xuất cái bàn,
đối tượng riêng, phương tiện riêng, phương cái ghế, đối tượng lao
pháp riêng và kết quả riêng.
động là gỗ, phương pháp
là các thao tác về cái
cưa, cái đục, cái bào; kết
quả lao động là tạo ra
cái bàn, ghế.
Là lao động của người sản xuất hàng hóa khi Lao động của người thợ
đã gạt bỏ những hình thức cụ thể của nó, hay mộc và người thợ may,
nói cách khác, đó chính là sự tiêu hao sức lao xét về lao động cụ thể
động của người sản xuất hàng hóa nói chung. thì hoàn toàn khác nhau,
nhưng nếu gạt bỏ tất cả
những sự khác nhau đó
sang một bên thì chúng
chỉ còn một cái chung,
là đều phải tiêu phí sức
óc, sức bắp thịt và sức
thần kinh của con người.
Là lao động trừu tượng của người sản xuất
hàng hoá kết tinh trong hàng hoá.

Là lượng lao động hao phí để sản xuất ra 2 con cừu = 1 bộ cung
hàng hoá đó quyết định.
tên. Cừu và cung tên
khác nhau về giá trị sử

Lượng
dụng, hình thái vật chất,
giá
trị
số lượng sản phẩm trao
111.
của hàng
đổi. Nhưng chúng trao
hóa
đổi được vì hao phí sản
xuất hai con cừu = hao
phí lao động chế tạo ra
bộ cung tên.
22


Là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng
Thời gian
hoá trong điều kiện bình thường của xã hội,
lao động
112.
tức là với trình độ kỹ thuật trung bình, trình

hội
độ khéo léo trung bình và cường độ lao động
cần thiết
trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định.
Là năng lực sản xuất của người lao động, nó
được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra
Năng suất

113.
trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời
lao động
gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm.
Là lao động mà bất kỳ một người bình
Lao động
114.
thường nào có khả năng lao động cũng có thể
giản đơn
thực hiện được.
Là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn
Lao động
115.
luyện thành lao động chuyên môn lành nghề
phức tạp
mới có thể tiến hành được.

Công nhân may một cái
áo hết 3 giờ.

Đây là hình thái phôi thai của giá trị, nó xuất
hiện trong giai đoạn đầu của trao đổi hàng
Hình thái hoá, trao đổi mang tính chất ngẫu nhiên,
giá
trị người ta trao đổi trực tiếp vật này lấy vật
116. giản đơn khác.
hay ngẫu
nhiên


1m vải = 10 kg thóc. Ở
đây, giá trị của vải được
biểu hiện ở thóc. Còn
thóc là cái được dùng
làm phương tiện để biểu
hiện giá trị của vải. Với
thuộc tính tự nhiên của
mình, thóc trở thành hiện
thân giá trị của vải.
Khi ta muốn đổi rau cải
lấy thịt, mà hai vật này
không trao đổi trực tiếp
với nhau thì phải thông
qua một vật ngang giá
và phổ biến trên thị
trường, ví dụ như gạo. 2
cây rau cải = 5 lạng gạo,
5 lạng gạo = 1 lạng thịt.
Khi sản xuất hàng hóa
phát triển, một hàng hóa

Có ba đặc điểm: giá trị sử dụng của nó trở
thành hình thức biểu hiện giá trị; lao động cụ
thể trở thành hình thức biểu hiện lao động
Hình thái trừu tượng; lao động tư nhân trở thành hình
117. vật ngang thức biểu hiện lao động xã hội.
giá

118. Hình thái Là sự mở rộng hình thái giá trị giản đơn hay
giá

trị ngẫu nhiên.

Trong một ngày làm 9
giờ, người công nhân đó
may được 3 chiếc áo.

Việc trồng rau,
hoạch hoa màu,..

thu

Lắp ráp các thiết bị điện
tử, máy móc,..

23


đầy
đủ
hay mở
rộng

Hình thái
chung
119.
của
giá
trị

Hình thái

tiền
tệ
120.
của
giá
trị

121. Tiền tệ

122. Quy luật
lưu thông

có thể trao đổi với nhiều
hàng hóa khác.
2cái rìu
1con gà = 10kg thóc
5kg chè
Là hình thái xuất hiện khi vật trung gian 2kg gạo
trong trao đổi được cố định lại ở thứ hàng 1kg táo = 1m vải
hóa được nhiều người ưa chuộng.
2cái rìu
ở đây, giá trị hàng hóa
được thể hiện ở một
hàng hóa là vật ngang
giá chung là vải. Mỗi
người lấy hàng hóa của
mình lấy vật ngang giá
chung và đổi lấy thứ
mình cần.
Là hình thái xuất hiện vật ngang giá chung 1con gà

được cố định lại ở một vật độc tôn và phổ 5m vải
= 0,1kg vàng
biến.
10kg thóc
Khi vật ngang giá chung
được cố định ở vàng bạc
thì hình thái tiền tệ của
giá trị xuất hiện.
Là một hàng hoá đặc biệt được tách ra từ Vàng đóng vai trò là tiền
trong thế giới hàng hoá làm vật ngang giá tệ vì:
chung cho tất cả các hàng hoá đem trao đổi; -Vàng là hàng hóa có giá
nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan trị sử dụng và giá trị,
hệ giữa những người sản xuất hàng hoá.
đóng vai trò là vật ngang
giá chung
-Vàng có thuộc tính tự
nhiên đặc biệt thích hợp
làm tiền tệ như thuần
nhất, không hư hỏng, dễ
chia nhỏ..
Là quy luật quy định số lượng tiền cần cho M=
lưu thông hàng hóa ở mỗi thời kỳ nhất định.
24


Trong đó: M là số lượng
tiền tệ cần thiết cho lưu
thông.

tiền tệ


P là mức giá cả của hàng
hóa.
Q là số lượng hàng hóa
đem ra lưu thông.

V là số vòng luân
chuyển trung bình của
một đơn vị tiền tệ.
Là tình trạng mức giá chung của toàn bộ nền Nửa đầu tháng 8/2012:
kinh tế tăng lên trong một thời gian nhất định. Giá
xăng
tăng
1.100đ/1lit
Giá
gas
tăng
123. Lạm phát
7.000đ/1bình
Giá gạo tám tăng
500đ/1kg
Là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và
trao đổi hàng hóa, ở đâu có sản xuất và trao
đổi hàng hóa thì ở đó tồn tại và phát huy tác
Quy luật dụng của quy luật giá trị.
124.
giá trị

Khi một hàng hóa trên
thị trường đang thu hút

đông đảo sức mua của
người dân thì mặt hàng
đó chắc chắn sẽ được
tập trung và thu hút
được đầu tư mạnh, sản
xuất phát triển hơn.

Là học thuyết giữ vị trí “hòn đá tảng” trong
Học
toàn bộ lý luận kinh tế của C.Mác, một trong
thuyết giá
125.
những phát hiện vĩ đại của C.Mác, làm sáng
trị thặng
tỏ bản chất của quan hệ sản xuất tư bản chủ

nghĩa.
126. Công
T – H – T’, trong đó:
thức
T’= T + T. Số tiền trội hơn so với số tiền đã
chung
ứng ra ( T) gọi là giá trị thặng dư. Số tiền
của
tư ứng ra ban đầu chuyển hóa thành tư bản.

25



×