Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

LƢU TRƢỜNG sơn PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH tại CÔNG TY TNHH TM dƣợc PHẨM LAM sơn TỈNH THANH hóa năm 2017 LUẬN văn dƣợc sĩ CHUYÊN KHOA cấp i hà nội 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.59 KB, 61 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

LƢU TRƢỜNG SƠN

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH TM DƢỢC PHẨM LAM SƠN
TỈNH THANH HÓA NĂM 2017

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2019


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

LƢU TRƢỜNG SƠN

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH TM DƢỢC PHẨM LAM SƠN
TỈNH THANH HÓA NĂM 2017

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thanh Bình
Thời gian thực hiện: 07/2018 - 11/2018


HÀ NỘI 2019


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo,
gia đình, đồng nghiệp và bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới:
GS.TS. Nguyễn Thanh Bình – Hiệu trưởng trường Đại học Dược Hà
Nội. Thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tập thể các thầy cô giáo bộ môn Quản lý kinh tế dược, các cán bộ
Phòng quản lý sau đại học và các phòng ban của trường Đại học Dược Hà
Nội đã truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để
tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ cảm ơn đến Ban giám đốc và các đồng nghiệp làm
việc tại Công ty TNHH TM DP Lam Sơn Thanh Hóa tạo điều kiện giúp đỡ
cho tôi trong suốt thờ gian làm đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và những người
thân đã luôn chia sẻ, động viên để tôi yên tâm học tập và hoàn thành luận văn
này.
Hà Nội, tháng 11 năm 2018
Học viên

Lưu Trường Sơn


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN .......................................................................... 3
1.1. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
3
1.1.1 Khái niệm phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh .............................. 3
1.1.2 Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh ........................................... 3
1.1.3 Mục tiêu của phân tích hoạt động kinh doanh ......................................... 5
1.1.4 Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh ........................................ 6
1.1.5 Một số chỉ tiêu phân tích hoạt động kinh doanh ...................................... 8
1.2 MỘT VÀI NÉT THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP DƢỢC VIỆT NAM HIỆN NAY
13
1.3 VÀI NÉT VỀ CÔNG TY TNHH TM DƢỢC PHẨM LAM SƠN
TỈNH THANH HÓA
14
1.4. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
16
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 18
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
18
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
18
2.2.1. Biến số nghiên cứu ................................................................................ 18
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu:.............................................................................. 20
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu: ............................................................... 20
2.2.4. Mẫu nghiên cứu ..................................................................................... 21
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu ..................................................................... 22
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 23
3.1. CƠ CẤU DANH MỤC SẢN PHẨM HÀNG BÁN CỦA CÁC SẢN
PHẨM NĂM 2017

23
3.1.1. Cơ cấu hàng công ty theo nhóm hàng ................................................... 23
3.1.2. Cơ cấu hàng theo thị trường kinh doanh ............................................... 28
3.1.3. Cơ cấu hàng theo nhóm khách hàng ..................................................... 29


3.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
TM&DP LAM SƠN TỈNH THANH HÓA NĂM 2017
30
3.2.1. Phân tích kết quả doanh thu của công ty. .............................................. 30
3.2.2. Phân tích các chi phí trong năm 2017. .................................................. 31
3.2.3. Phân tích lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận. ............................................... 34
3.2.4. Năng suất lao động bình quân và thu nhập bình quân của CBCNV công
ty năm 2017. .................................................................................................... 36
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN............................................................................. 38
4.1 CƠ CẤU DANH MỤC SẢN PHẨM BÁN CỦA CÁC SẢN PHẨM
NĂM 2017
38
4.1.1 Cơ cấu hàng công ty theo nhóm hàng .................................................... 38
4.1.2 Cơ cấu hàng theo xuất xứ nguồn gốc ..................................................... 38
4.1.3 Cơ cấu hàng theo thị trường kinh doanh ................................................ 40
4.1.4 Cơ cấu hàng theo nhóm khách hàng. ..................................................... 40
4.1.5 Cơ cấu nhóm thuốc theo tác dụng điều trị ............................................. 41
4.1.6 Cơ cấu nhóm thực phẩm chức năng ....................................................... 41
4.2 KẾT QUẢ KINH DOANH
42
4.2.1. Kết quả doanh thu ................................................................................. 42
4.2.2. Phân tích về lợi nhuận và tỷ trong lợi nhuận theo nhóm thuốc ta thấy
rằng: ................................................................................................................. 45
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 50

TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

CPBH

: Chi phí bán hàng

CPQLDN

: Chi phí quản lý doanh nghiệp

CTCP

: Công ty cổ phần

DTT


: Doanh thu thuần

EUGMP

: Thực hành tốt sản xuất thuốc theo tiêu chuẩn châu Âu

GDP

: Thực hành tốt phân phối thuốc

GLP

: Thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc

GSP

: Thực hành tốt bảo quản thuốc

GVHB

: Giá vốn hàng bán

KD

: Kinh doanh

ROA

: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return on total assets)


ROE

: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu ( Return on common
equity)

ROS

: Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thuần (Return onnet sales)

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty TNHH thương mại Dược phẩm
Lam Sơn tỉnh Thanh Hóa ................................................................................ 15
Bảng 1.2: Cơ cấu nguồn nhân lực trực tiếp kinh doanh thuốc công ty TNHH
thương mại Dược phẩm Lam Sơn tỉnh Thanh Hóa......................................... 15
Bảng 2.1: Các biến số nghiên cứu .................................................................. 18
Bảng 3.1: Cơ cấu hàng theo nhóm ................................................................. 23
Bảng 3.2: Cơ cấu hàng nhập khẩu và hàng trong nước ................................. 24
Bảng 3.3: Cơ cấu nhóm thuốc theo nhóm tác dụng điều trị ........................... 25
Bảng 3.4: Cơ cấu nhóm thực phẩm chức năng .............................................. 27
Bảng 3.5: Cơ cấu nhóm VTYT – mỹ phẩm ................................................... 28
Bảng 3.6: Cơ cấu hàng theo thị trường .......................................................... 28
Bảng 3.7: Cơ cấu hàng theo nhóm khách hàng .............................................. 29
Bảng 3.8: Phân tích kết quả doanh thu ........................................................... 30
Bảng 3.9: Kết quả doanh thu thuần theo nhóm hàng công ty ........................ 30

Bảng 3.10: Bảng doanh thu hoạt động tài chính của công ty năm 2017........ 31
Bảng 3.11: Phân tích các chỉ tiêu chi phí năm 2017 ...................................... 32
Bảng 3.12: Phân tích giá vốn nhóm hàng bán ................................................ 32
Bảng 3.13: Phân tích chi phí bán hàng ........................................................... 33
Bảng 3.14: Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận năm 2017 .................................. 34
Bảng 3.15: Cơ cấu lợi nhuận .......................................................................... 34
Bảng 3.16: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ................................... 35
Bảng 3.17: Phân tích tỷ suất lợi nhuận ròng .................................................. 36
Bảng 3.18: Năng suất lao động bình quân của CBCNV năm 2017 ............... 37
Bảng 3.19: Thu nhập bình quân của CBCNV Chi nhánh năm 2017..............38


ĐẶT VẤN ĐỀ
Năm 2017, kinh tế thế giới hồi phục mạnh mẽ nhờ tiêu dùng cá nhân
tăng, sự phát triển bền vững của đầu tư toàn cầu, sự cải thiện của thị trường
lao động, giá dầu thế giới hồi phục mạnh… Một thập niên sau cuộc khủng
hoảng tài chính làm rung động cả thế giới, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) trên toàn cầu đã bắt đầu có đà phục hồi, kinh tế thế giới đang
thực sự khởi sắc. Năm 2017 cũng khép lại với thắng lợi của nền kinh tế Việt
Nam trên phương diện tăng trưởng. Tốc độ tăng tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) đạt 6,81%, cao hơn mục tiêu 6,7%. 6,81% của GDP cũng là mức tăng
trưởng cao nhất trong vòng một thập kỷ trở lại đây.
Doanh nghiệp là người sản xuất và bán các hàng hóa trên thị trường. Ở
một khía cạnh nào đó, mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Khi
một doanh nghiệp hoạt động như một tổ chức phi lợi nhuận, thì đó không phải
là trường hợp điển hình mà chúng ta muốn chú ý đến. Đương nhiên, lợi nhuận
skhông phải là mục tiêu duy nhất của doanh nghiệp. Khi tiến hành các hoạt
động của mình, doanh nghiệp thường theo đuổi một hệ mục tiêu phức tạp: tối
đa hóa lợi nhuận, mở rộng thị trường nhằm cải thiện vị thế của doanh nghiệp
trên thị trường (thường gắn với việc tối đa hóa doanh thu), tăng giá trị cổ

phiếu của công ty, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trong cộng đồng, giảm
thiểu rủi ro nhằm ổn định hóa mức lợi nhuận… Trong số các mục tiêu này,
nhiều mục tiêu có thể xung đột với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, đặc biệt nếu
xét trong ngắn hạn. Tuy nhiên, khác với các loại hình kinh doanh khác, kinh
doanh thuốc có nhiều điều kiện đặc thù riêng, không chỉ đơn thuần vì lợi
nhuận mà còn vì phục vụ cộng đồng. Tuy vậy, doanh nghiệp vẫn phải tìm mọi
cách để duy trì được sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động và
từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh [1][10][11].
1


Nằm trong hệ thống kinh doanh thuốc tại Thanh Hóa, một hệ thống
đang phát triển mạnh, có sự cạnh tranh gay gắt. Công ty TNHH thương mại
Dược phẩm Lam Sơn tỉnh Thanh Hóa không thể đứng ngoài cuộc đua trên
một thị trường cạnh tranh khốc liệt. Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp
phải lựa chọn cải tiến và phát triển. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá
hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH thương mại Dược phẩm Lam Sơn
tỉnh Thanh Hóa, vừa mang tính kinh doanh nhưng đồng thời vừa mang tính
dịch vụ cộng đồng của doanh nghiệp dược là một việc làm rất cần thiết nhằm
xác định những yếu tố tạo nên hiệu quả trong đầu tư kinh doanh của từng
nhóm hàng, từ đó đề ra những yếu tố cần phát huy, những tồn tại cần khắc
phục để tối đa hóa lợi nhuận và đạt được sự tăng trưởng bền vững, đồng thời
đảm bảo cung cấp dịch vụ chất lượng cho cộng đồng.
Với mong muốn tìm hiểu thực trạng hoạt động của công ty TNHH
thương mại Dược phẩm Lam Sơn tỉnh Thanh Hóa, đánh giá những gì đã làm
được và chưa làm được, xác định những nguyên nhân tác động đến quá trình
và kết quả hoạt động kinh doanh để từ đó đề xuất những chiến lược, chính
sách kinh doanh, từ đó đề xuất những chiến lược, kế hoạch kinh doanh mới,
mong muốn công ty ngày càng đứng vững và lớn mạnh trong tương lai, chúng
tôi tiến hành đề tài: “Phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH

thương mại Dược phẩm Lam Sơn tỉnh Thanh Hóa năm 2017”với 2 mục
tiêu sau:
1. Phân tích cơ cấu danh mục sản phẩm hàng bán của các sản phẩm năm
2017
2. Phân tích kết quả kinh doanh của công ty TNHH thương mại dược phẩm
Lam Sơn năm 2017

2


Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1.PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh không chỉ cho ta biết việc
kinh doanh của doanh nghiệp đang ở trình độ nào mà nó còn là cơ sở để các
nhà quản trị xem xét, đánh giá và tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị sẽ có các biện
pháp thích hợp nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí, giúp doanh nghiệp kinh
doanh đạt hiệu quả cao.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp cũng như các nguồn lực của
nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Hoạt động sản xuất kinh doanh
được xem là hiệu quả khi hoạt động kinh doanh đó tạo ra lợi ích tối đa trên
chi phí đầu vào tối thiểu, hay là kết quả đầu vào tối đa trên nguồn lực đầu vào
tối thiểu. Phân tích hoạt động kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là quá
trình nghiên cứu tất cả các hiện tượng, sự vật có liên quan trực tiếp và gián
tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là quá trình nghiên
cứu để đánh giá toàn bộ quá trình kết quả hoạt động kinh doanh ở doanh
nghiệp nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng
cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao

hiệu quả hoạt động sản xuất và kinh doanh ở doanh nghiệp[12].
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh
Trong cơ chế thị trường hiện nay, đối với bất kỳ doanh nghiệp nào
mục tiêu cơ bản trong hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận.
Ngoài ra một doanh nghiệp hoạt động ngoài mục tiêu lợi nhuận còn phải có
trách nhiệm với xã hội, như bảo vệ người tiêu dùng, tạo công bằng cho người
lao động, bảo vệ môi trường. Để đạt được mục tiêu của mình các doanh
nghiệp cần phải xác định phương hướng, mục tiêu đầu tư, biện pháp sử dụng
3


các yếu tố sản xuất một cách khoa học hiệu quả. Muốn vậy các doanh nghiệp
cần phải nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của
từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Thông tin thu được từ phân tích hoạt
động kinh doanh cũng giúp cho việc dự báo, dự đoán xu thế phát triển sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó giúp nhà quản trị doanh nghiệp đưa
ra các phương án thực thi kinh doanh phù hợp với xu hướng phát triển. Do đó
phân tích kinh doanh được xem là một công cụ không thể thiếu được đối với
các nhà quản trị khác nhau trong nền kinh tế cạnh tranh phát triển. Việc phân
tích hiệu quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển
của doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh không chỉ cần
thiết đối với các nhà quản trị trong doanh nghiệp mà nó còn có ý nghĩa đối
với các đối tượng bên ngoài như các cổ đông, nhà đầu tư.
Cụ thể:
- Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ để phát hiện
những khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh
doanh mà nó còn là công cụ để cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh. Bất
kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì cũng tồn tại những khả năng tiềm
tàng chưa phát hiện được, chỉ thông qua phân tích hiệu quả sản xuất kinh
doanh thì doanh nghiệp mới có thể phát hiện được và khai thác chúng để

mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Bên cạnh đó, phân tích hiệu quả sản xuất
kinh doanh còn giúp doanh nghiệp thấy rõ các nguyên nhân, nguồn gốc của
các hạn chế mà doanh nghiệp đang gặp phải, các giải pháp thích hợp cải tiến
quản lý.
- Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà quản trị nhìn nhận
đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế mà doanh nghiệp
đang gặp phải. Từ đó sẽ có cơ sở để xác định đúng đắn mục tiêu cùng các
chiến lược kinh doanh có hiệu quả.

4


 Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết đối với các nhà
quản trị bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài
doanh nghiệp. Khi đối tượng bên ngoài doanh nghiệp muốn quan hệ đối với
doanh nghiệp như hợp tác, đầu tư, cho vay… thì thông tin về hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh là một đòi hỏi chính đánh có ý nghĩa đối với quyết
định của họ.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ đắc lực cho các nhà quản
trị trong doanh nghiệp đạt kết quả và hiệu quả cao nhất [11].
Từ những ý nghĩa trên, ta thấy phân tích kinh doanh có vai trò rất
quan trọng đối với mọi nhà quản trị trong nền kinh tế thị trường có quan hệ
mật thiết với nhau. Đó là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh
tế, đánh giá các điểm mạnh điểm yếu trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó phát hiện ra các nguyên nhân khách quan, chủ quan
giúp cho nhà quản trị lựa chọn và đưa ra các quyết định phù hợp với mục tiêu
mà họ quan tâm. Do vậy, phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ đắc lực
cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp đạt kết quả và hiệu quả cao nhất
1.1.3


Mục tiêu của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh trở thành một công cụ quan trọng

trong quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở
cho việc ra quyết định kinh doanh đúng đắn.
Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm:
- Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các
chỉ tiêu kinh tế. Nhiệm vụ trước tiên của phân tích là phải đánh giá và kiểm
tra kết quả đạt được so với các mục tiêu kế hoạch, dự đoán, định mức, đã đặt
ra để khẳng định tính đúng đắn và khoa học của chỉ tiêu xây dựng. Biến động
của chỉ tiêu là do ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố gây nên, do đó ta phải
xác định trị số của các nhân tố và tìm nguyên nhân gây nên các mức độ ảnh
hưởng đó.
5


-Xác định nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân gây
nên ảnh hưởng của các nhân tố đó
- Đề xuất các giải pháp khai thác triệt để tiềm năng và khắc phục
những tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh
doanh không chỉ đánh giá kết quả chung chung, mà phải từ cơ sở nhận thức
đó phát hiện các tiềm năng cần phải được khai thác và những tồn tại yếu kém,
nhằm đề xuất giải pháp phát huy thế mạnh và khắc phục tồn tại ở doanh
nghiệp.
- Xây dựng phương án kinh doanh dựa vào các mục tiêu đã định. Quá
trình kiểm tra và đánh giá kết quả kinh doanh là để nhận biết tiến độ thực hiện
và phát hiện những thay đổi có thể xảy ra. Định kì doanh nghiệp phải tiến
hành kiểm tra đánh giá mọi khía cạnh hoạt động, đồng thời căn cứ vào các tác
động ở bên ngoài để xác định vị trí và định hướng đi của doanh nghiệp, các
phương án kinh doanh có còn thích hợp nữa hay không? Nếu không phù hợp

thì sẽ điều chỉnh kịp thời.
1.1.4. Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh
Nội dung của phân tích kinh doanh trong doanh nghiệp là những kết
quả kinh doanh cụ thể, được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế, dưới tác động
của các nhân tố kinh tế. Kết quả kinh doanh thuộc đối tượng phân tích có thể
là kết quả riêng biệt của từng khâu từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh
doanh như mua vật tư hàng hóa, bán sản phẩm, sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ
hoặc có thể là kết quả tổng hợp của cả một quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh
- Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh như: sản lượng sản
phẩm, doanh thu bán hàng, giá thành, lợi nhuận…
- Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh được phân tích trong mối quan hệ
với các chỉ tiêu về điều kiện (yếu tố) của quá trình sản xuất kinh doanh như:
lao động, tiền vốn, vật tư, đất đai…
6


Nội dung của phân tích kinh doanh là các kết quả kinh doanh biểu hiện
bằng các chỉ tiêu kinh tế dưới sự tác động của các nhân tố kinh tế. Như vậy chỉ
tiêu kinh tế dùng để phân tích rất phong phú và đa dạng, có nhiều tiêu thức
phân chia khác nhau:
+ Theo tính chất của chỉ tiêu, bao gồm:
- Chỉ tiêu số lượng: Phản ánh qui mô của kết quả hay điều kiện kinh
doanh như: doanh thu bán hàng, lượng vốn đầu tư, diện tích sản xuất, số
lượng lao động. Trong đó doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản
ánh quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở một thời điểm cần phân
tích. Thông qua nó chúng ta có thể đánh giá được hiện trạng của doanh nghiệp
có hiệu quả hoạt động hay không.
- Chỉ tiêu chất lượng: Phản ánh hiệu quả kinh doanh hay hiệu quả sử
dụng các yếu tố đầu vào như: giá thành sản phẩm, tỷ suất lợi nhuận, hiệu quả sử

dụng các tài sản, chi phí.
+ Theo phương pháp tính toán trị số của chỉ tiêu, bao gồm:
- Chỉ tiêu kinh tế thể hiện trị số tuyệt đối: Dùng đánh giá qui mô sản
xuất và kết quả sản xuất tại thời gian và không gian cụ thể như: doanh thu, giá
trị sản lượng hàng hóa sản xuất, lượng lao động ... năm nay tăng bao nhiêu so với
năm trước.
- Chỉ tiêu kinh tế thể hiện trị số tương đối: Thường dùng trong phân tích
các quan hệ kinh tế. Giữa các bộ phận, cơ cấu của bộ phận trong tổng thể
nghiên cứu, tốc độ tăng giảm của các chỉ tiêu nghiên cứu để biết xu hướng
phát triển của chỉ tiêu, như chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch, tăng trưởng
lợi nhuận, doanh thu
- Chỉ tiêu kinh tế thể hiện trị số bình quân: Là dạng đặc biệt của chỉ tiêu tuyệt
đối, nhằm phản ánh mức độ phổ biến của hiện tượng nghiên cứu như: năng suất
bình quân của một lao động, thu nhập bình quân một lao động, chi phí bình quân
một sản phẩm
7


+ Theo nội dung kinh tế của chỉ tiêu, bao gồm: Chỉ tiêu phản ánh các điều
kiện của quá trình sản xuất như số lượng công nhân, vốn đầu tư, số máy móc
thiết bị.
+ Chỉ tiêu phản ánh các kết quả tài chính như lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA).
+ Theo ý nghĩa thông tin của chỉ tiêu, bao gồm:
- Chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm phân tích như các chỉ tiêu trên
bảng cân đối kế toán.
- Chỉ tiêu phản ánh một thời kỳ như chỉ tiêu thuộc báo cáo kết quả kinh
doanh, như lợi nhuận, doanh thu.
Như vậy, để phân tích kết quả kinh doanh, cần phải xây dựng hệ
thống chỉ tiêu tương đối hoàn chỉnh để phù hợp với từng cấp quản lý phục

vụ cho hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất
Để thực hiện nội dung trên, phân tích hoạt động kinh doanh cần xác
định các đặc trưng về mặt lượng của các giai đoạn, các quá trình kinh doanh
(số lượng, kết cấu, quan hệ, tỷ lệ,…) nhằm xác định xu hướng và nhịp độ phát
triển,xác định những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của các quá
trình kinh doanh, tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ giữa kết quả
kinh doanh với các điều kiện (yếu tố) sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp[11][12]
1.1.5.


Một số chỉ tiêu phân tích hoạt động kinh doanh
Doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu

được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu của công ty gồm có:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: đó là tổng số tiền thu
được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như
8


bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các
khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
+ Doanh thu thuần: là toàn bộ số tiền bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ
sau khi trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) và được khách hàng
chấp nhận thanh toán.
+ Doanh thu từ hoạt động tài chính: là các khoản thu nhập từ hoạt

động tài chính của công ty như góp vốn cổ phần, cho thuê tài sản…
+ Doanh thu khác: là các khoản thu nhập không thường xuyên khác
của doanh nghiệp mà không nằm trong các khoản kể trên.
Doanh thu là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Dù doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực nào thì doanh thu cũng là một yếu tố đánhg để quan tâm hàng đầu.
Nếu các yếu tố khác là không đổi thì doanh thu càng cao sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng cao; và ngược lại.


Chi phí
Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phát

sinh các hao phí như nguyên vật liệu, tài sản cố định, sức lao động… Như
vậy, chi phí là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh
một cách khách quan và luôn thay đổi trong quá trình tái sản xuất. Nó gắn liền
với sự đa dạng, phức tạp của từng loại hình kinh doanh và được xem là một
trong những tiêu chí để đánh giá hiệu quả quản lí hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Chi phí được phân loại chung theo chức năng hoạt động như sau:

9


+ Chi phí sản xuất: là toàn bộ chi phí liên quan đến việc chế tạo sản
phẩm hoặc dịch vụ trong một thời kì nhất định. Bao gồm 3 loại:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là biểu hiện bằng tiền của những
nguyên liệu chủ yếu tạo thành thực thể của sản phẩm và nguyên vật liệu có

tác dụng phụ thuộc để cùng kết hợp với nguyên vật liệu chính để sản xuất ra
sản phẩm hay làm tăng chất lượng sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ tiền lương, trợ cấp, phụ cấp,
các tham gia vào sản xuất sản phẩm; được hạch toán trực tiếp vào đối tượng
chịu chi phí.
+ Chi phí sản xuất chung: là toàn bộ chi phí phát sinh tại phân xưởng
sản xuất nhưng không phải là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí nhân công gián tiếp,
chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng trong sản xuất và quản lí sản xuất,
chi phí sửa chữa bảo trì, chi phí quản lí phân xưởng…
+ Chi phí ngoài sản xuất: là những chi phí phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm và quản lí chung toàn doanh nghiệp.
+ Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như: tiền lương cho nhân viên bán hàng, chi
phí vật liệu, bao bì, chi phí về công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao về tài sản cố
định tại bộ phận bán hàng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bảo hành, và
các chi phí bằng tiền khác.
+ Chi phí quản lí doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh có
liên quan đến quản lí kinh doanh, quản lí hành chính và các hoạt động của các
doanh nghiệp, bao gồm: tiền lương của nhân viên bộ phận quản lí doanh
nghiệp, chi phí vật liệu, bao bì, chi phí về công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao
về tài sản cố định tại bộ phận quản lí doanh nghiệp, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí dự phòng, thuế, phí và lệ phí (thuế nhà đất, thuế môn bài…) và
các chi phí bằng tiền khác.
10


Các loại chi phí có liên quan đến đề tài
- Giá vốn hàng bán: Hay còn gọi là chi phí hàng bán là biểu hiện bằng
tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất, mua sản

phẩm về tới kho hàng của công ty, tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí hoạt động tài chính
Dựa vào biến động của từng loại chi phí về số tiền và mức độ tăng
giảm theo tỷ lệ để đánh giá biến động của từng loại chi phí và tổng chi phí.
Đồng thời so sánh với biến động của doanh thu để phân tích đánh giá về biến
động của chi phí là hợp lý hay không.


Lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả sau cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, là

chỉ tiêu chất lượng tổng hợp để đánh giá hiệu quả kinh tế của quá trình sản
xuất kinh doanh. Lợi nhuận có được từ việc xác định kết quả kinh doanh, sau
khi tính toán, so sánh tổng thu nhập thuần từ các hoạt động với các chi phí sản
xuất kinh doanh và chi phí khác trong kì.
Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có:
+ Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng
doanh thu trừ đi giá vốn hàng bán và các khoản giảm trừ như giảm giá hàng
bán
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ
hoạt động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính toán
dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi
chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp phân bổ cho hàng hoá, dịch
vụ đã cung cấp trong kì báo cáo.
+ Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
+ Lợi nhuận từ hoạt động bất thường
11



- Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự
tính trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra.
- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh và lợi nhuận khác.
- Lợi nhuận kế toán sau thuế: là lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi
trừ đi chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản suất kinh doanh
của doanh nghiệp. Phân tích, xem xét mức độ biến động của tổng số lợi
nhuận, đánh giá bằng con số tương đối, thông qua việc so sánh giữa tổng lợi
nhuận trong kỳ so với vốn sản xuất sử dụng để sinh ra lợi nhuận


Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thuần (ROS):
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi

nhuận, chỉ tiêu này càng cao thì kết quả kinh doanh càng đạt hiệu quả.


Tỷ suất sinh lợi nhuận trên tài sản (ROA):
Chỉ tiêu này phản ánh đo lường khả năng sinh lợi trên tài sản của

doanh nghiệp, cứ 1 đồng vốn đầu tư chi ra cho tài sản thì sẽ thu được bao
nhiêu lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao thì kinh doanh có hiệu quả trên số tiền
bỏ ra.


Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE):
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sinh lợi từ nguồn vốn bỏ ra đầu tư vào


doanh nghiệp, cứ một đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu lãi ròng (là
khoản lợi sau khi đã trừ các khoản phát sinh trong kỳ). Chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ rằng doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả trên số vốn bỏ ra[11].



Thu nhập bình quân

12


Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Dược không phải
chỉ tính đến lợi nhuận thu được mà còn phải tính đến việc đảm bảo đời sống
CBCNV thông qua thu nhập bình quân của họ. Thu nhập bình quân của
CBCNV là lương và các khoản thu nhập khác, ví dụ các khoản tiền thưởng
quý, năm, lễ, tết…Thu nhập bình quân của CBCNV thể hiện lợi ích, sự gắn
bó của người lao động với doanh nghiệp và chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động
ổn định.
1.2. MỘT VÀI NÉT THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP DƢỢC VIỆT NAM HIỆN NAY
Dược phẩm là ngành có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nền kinh
tế xã hội hiện nay. Không giống như những ngành kinh doanh thông thường
khác, Dược phẩm có liên quan trực tiếp tới sức khỏe, tính mạng chính là tài
sản quý giá nhất của con người. dược phẩm Việt Nam đang phát triển mạnh
mẽ so với những dược phẩm ngoại trong thị trường nội địa, đặc biệt là khi
Việt Nam tiến hành cam kết mở cửa về thị trường dược phẩm khi tham gia
vào WTO. Từ hàng ngàn năm nay, các loại thuốc phòng, thuốc chữa bệnh đã
trở thành một nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống con người. Với dân số lên tới
hàng triệu dân thì việc phát triển ngành dược phẩm là được coi như là một
điều tất yếu và rất đáng được quan tâm ở Việt Nam[3][16].

Thị trường dược phẩm Việt Nam có giá trị 4.2 tỷ USD tính đến năm
2015, tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn 2010-2015 là 17-20% và đến năm
2017, tốc độ tăng trưởng của thị trường sẽ cao hơn 17%. Tiêu thụ dược phẩm
bình quân đầu người là 40 USD.
Hiện tại ở Việt Nam có khoảng 150 nhà máy đạt chuần WHO-GMP
vào năm 2015. Với nền tảng đó, mục tiêu ngành dược đặt ra là đến năm 2020,
đảm bảo 100% nhu cầu thuốc cho chăm sóc sức khỏe nhân dân. Công nghiệp
dược trong nước đáp ứng 80% nhu cầu thuốc thành phẩm và 20% nguyên liệu

13


làm thuốc. Chất lượng thuốc sẽ được nâng cao với 40% thuốc generic đăng ký
được thử sinh khả dụng (BA) và tương đương sinh học (BE).
Bên cạnh đó, chính sách về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào công
nghiệp dược Việt Nam cũng đang đi theo hướng khuyến khích đầu tư, chuyển
giao công nghệ trong sản xuất dược phẩm, vacxin, hóa dược và kháng sinh...
Luật dược sửa đổi 2016 cũng có nhiều chính sách mới của nhà nước với nhiều
ưu đãi đầu tư sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc thiết yếu, thuốc
phòng, chống bệnh xã hội, vắc xin. Chính phủ cũng đang có nhiều ưu đãi
trong nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản
xuất các loại thuốc mới[2][19].
1.3. VÀI NÉT VỀ CÔNG TY TNHH TM DƢỢC PHẨM LAM SƠN
TỈNH THANH HÓA
Công ty TNHH thương mại Dược phẩm Lam Sơn tỉnh Thanh Hóa có
trụ sở chính đặt tại số 120 Quang Trung, phường Ngọc Trạo, thành phố Thanh
Hóa, tỉnh Thanh Hóa
Lĩnh vực kinh doanh gồm dược phẩm, mỹ phẩm, vật tư y tế, thực
phẩm dinh dưỡng. Sau 14 năm hoạt động kinh doanh công ty ngày càng lớn
mạnh, từng bươc hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng

quốc tế. với hệ thống kho lạnh đạt tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng lưu trữ và
quản lý nguồn hàng. Toàn bộ hoạt động của công ty được ứng dụng phần
mềm quản lý thống nhất, đồng bộ, đảm bảo kết nối mọi hoạt động thuận tiện
nhanh chóng.
-

Chức năng nhiệm vụ

-

Vốn

-

Cơ cấu nhân sự gồm 26 người trong đó:
Ban giám đốc gồm 2 người: 1 giám đốc, 1 phó giám đốc

Nhân viên có: 5 dược sĩ đại học, 16 dược sĩ trung học, 3 lao động phổ thông

14


Bảng 1.1. Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty TNHH thƣơng mại Dƣợc
phẩm Lam Sơn tỉnh Thanh Hóa
Giới tính

Cơ cấu nguồn
nhân lực
Tổng số
CBCNV

Dược sỹ đại học

cấp khác
Lao động phổ
thông

Tỷ lệ

(Ngƣời)

(%)

Nam

Nữ

9

17

26

100%

3

2

5


19.2%

1

1

3.8%

5

12

17

65.3%

1

2

3

11.7%

Đại học khác
DSTH và trung

Số lƣợng

Nhận xét: Số lượng CBCNV trình độ đại học chiếm tỷ lệ khá cao 23%.

Cán bộ có trình độ trung cấp chiếm tỷ lệ lớn nhất trong cơ cấu nhân sự
65,3%.
Bảng 1.2. Cơ cấu nguồn nhân lực trực tiếp kinh doanh thuốc công ty
TNHH thƣơng mại Dƣợc phẩm Lam Sơn tỉnh Thanh Hóa
Cơ cấu nguồn
nhân lực
Tổng số
CBCNV
Dược sỹ đại học
DSTH và trung

Giới tính

Số lƣợng

Nam

Nữ

(Ngƣời)

9

14

23

100%

3


2

5

22,7%

6

12

18

78,3%

Tỷ lệ (%)

cấp khác
- Chức năng nhiệm vụ của công ty: công ty có nhiệm vụ phân phối
thuốc, bán buôn bán lẻ thuốc. Công ty có hệ thống phân phối trên tỉnh Thanh
Hóa. Trong chiến lược phát triển thị trường của Công ty, kết hợp với chiến
15


lược phát triển thị trường nội tỉnh, công ty đang mở rộng ra ngoại tỉnh và khu
vực, việc chiếm lĩnh thị trường quốc tế đó là chiến lược bao gồm các mục tiêu
trước mắt và mục tiêu lâu dài, trên cơ sở tăng thị phần trong nước, từng bước
khai thác thị trường khu vực và quốc tế.
- Chiến lược phát triển các sản phẩm thuốc của Công ty là:
+ Ưu tiên phát triển mặt hàng có giá trị, hiệu quả điều trị cao, giá cả

hợp lý.
+ Tập trung nâng cấp một số mặt hàng có nhu cầu cao.
Qua 14 năm hoạt động trong lĩnh vực dược phẩm công ty ngày càng
phát triển với các chứng nhận quản lý ISO, nhà thuốc GPP… góp phần tích
cực vào công cuộc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân.
Công ty TNHH TM Dược phẩm Lam Sơn có hệ thống phân phối rộng
khắp trên toàn tỉnh Thanh Hóa với 15 chi nhánh nội tỉnh, 03 chi nhánh ngoại
tỉnh. Chi nhánh công ty là một trong rất nhiều các chi nhánh đóng trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa có sự tăng trưởng lớn, luôn nằm trong tốp đầu về khả
năng cạnh tranh.
1.4. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt
động của các doanh nghiệp kinh doanh dược nói riêng đang đứng trước thời
cơ và vận hội mới. Các chi phí đầu vào tăng lên do lạm phát, kèm theo đó là
việc thực hiện mục tiêu tiết kiệm chi phí để giữ ổn định mức tăng lợi nhuận
của các doanh nghiệp để tồn tại trên thị trường thì việc phân tích hoạt động
kinh doanh thật sự cần thiết trong lúc này, bởi vì khi phân tích tình hình hoạt
động của doanh nghiệp thì chúng ta mới thấy được đâu là nguyên nhân,
nguồn gốc phát sinh vấn đề để từ đó chúng ta có thể đưa ra hướng khắc phục
kịp thời và hiệu quả.

16


Kết quả khảo sát tại Công ty cổ phần dược - vật tư y tế Thanh Hóa
năm 2014 thấy, cơ cấu doanh thu theo nhóm hàng phân phối bao gồm hàng
công ty khai thác từ các nguồn mua bên ngoài chiếm tỷ lệ cao (56,1%), hàng
công ty tự sản xuất: tân dược chiếm 9,6%, đông dược chiếm 38,8%. Thu nhập
bình quân của cán bộ công nhân viên là 5,24 triệu đồng, trong đó nhân viên
tại các chi nhánh ngoại tỉnh là 5,9 triệu đồng, cao hơn so với chi nhánh nội

tỉnh chỉ được 5,1 triệu đồng. Theo nghiên cứu của Tô Văn Vũ tại Công ty Cổ
phần Dược phẩm TV.Pharm – chi nhánh Trà Vinh năm 2015, cơ cấu nguồn
mua chi nhánh bao gồm: Nguồn từ công ty Cổ phần Dược phẩm TV.Pharm
sản xuất chiếm 78,6%. Nguồn mua từ các công ty Dược khác do chi nhánh tự
khai thác, chiếm tỷ lệ 21,4%. Theo đề tài nghiên cứu của Nguyễn Văn Hùng
tại công ty TNHH MTV Dược phẩm Hùng Hiếu năm 2014, doanh số bán
24.875,2 triệu đồng tăng so với năm 2013, tỷ lệ bán buôn, bán lẻ năm 2014 =
20,6 lần. Doanh thu của công ty chủ yếu là bán buôn (khoảng 95,5%), bán lẻ
chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ (4,6%).
Như vậy, mỗi doanh nghiệp có nhiều đặc điểm đặc thù và các chỉ tiêu
phân tích hoạt động kinh doanh tương đối khác biệt, chính vì vậy chúng tôi
nghiên cứu đề tài này nhằm tìm ra ưu điểm, các điểm còn tồn tại trong vấn đề
sử dụng vốn, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nhằm đưa
ra các giải pháp phù hợp giúp công ty ngày càng phát triển.

17


Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: công ty TNHH thương mại Dược phẩm Lam Sơn
tỉnh Thanh Hóa
- Địa điểm nghiên cứu: công ty TNHH thương mại Dược phẩm Lam Sơn tỉnh
Thanh Hóa
- Thời gian nghiên cứu: từ 1/1/2017 - 31/12/2017.
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Biến số nghiên cứu
Các biến số của từng nội dung nghiên cứu trong đề tài được xác định theo
bảng như sau:
Bảng 2.1: Các biến số nghiên cứu


STT

TÊN
BIẾN

KHÁI NIỆM

1

Nhóm
hàng kinh
doanh

Các nhóm sản phẩm công ty
kinh doanh

2

Nguồn
gốc hàng
hóa

Nguồn gốc xuất xứ theo
quốc gia

3

4


Thuốc
theo
nhóm tác
dụng
dược lý
Dạng bào

Thuốc được phân loại theo
nhóm điều trị tại
TT40/2014/TTT-BYT
Các dạng bào chế TPCN
18

PHÂN
LOẠI
BIỀN
Biến phân
loại
(1,thuốc;
2,TPCN;
3,VTYT …)
Biến phân
loại ( 1, NK;
2, Việt Nam
)
Biến phân
loại theo 27
nhóm được
phân chia
theo TT40

Biến phân

PP THU
THẬP
Tài liệu sẵn


Tài liệu sẵn


Tài liệu sẵn


Tài liệu sẵn


×