Tải bản đầy đủ (.docx) (226 trang)

(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 226 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------

NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY

NGHIÊN CỨU HÀNH VI GIAN LẬN
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------

NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY

NGHIÊN CỨU HÀNH VI GIAN LẬN
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 9340201

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. NGUYỄN HỮU TÀI
2. TS. NGUYỄN ĐỨC HIỂN


HÀ NỘI - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết
bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về
sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày …… tháng …… năm 2020
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Bích Thủy


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................i
MỤC LỤC.............................................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG...........................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ......................................................................ix
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................3
3. Câu hỏi nghiên cứu......................................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................4
5. Khung nghiên cứu.......................................................................................................5
6. Những đóng góp mới của luận án.............................................................................6

7. Kết cấu của luận án.....................................................................................................7
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.........................8
1.1 Khái quát về thị trường chứng khoán...................................................................8
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm..........................................................................................8
1.1.2 Các loại chứng khoán........................................................................................ 8
1.2 Hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán....................................................9
1.2.1 Khái niệm hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán.................................9
1.2.2 Phân loại hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán.................................11
1.2.3 Tác động của hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán..........................15
1.3 Cơ sở lý thuyết của đề tài.......................................................................................19
1.3.1 Lý thuyết thị trường hiệu quả..........................................................................19
1.3.2 Lý thuyết tài chính hành vi..............................................................................20
1.3.3 Lý thuyết tín hiệu............................................................................................ 21
1.3.4 Lý thuyết tam giác gian lận.............................................................................22
1.4 Quản lý nhà nước đối với các hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán....25
1.4.1 Khái niệm........................................................................................................ 25
1.4.2 Chủ thể quản lý................................................................................................26


1.4.3 Nội dung quản lý............................................................................................. 28
1.4.4 Các phương pháp quản lý................................................................................30
1.4.5 Các công cụ quản lý........................................................................................ 32
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước đối với các hành vi gian lận
trên thị trường chứng khoán.......................................................................................35
1.5.1. Các nhân tố chủ quan..................................................................................... 35
1.5.2. Các nhân tố khách quan................................................................................. 37
1.6 Kinh nghiệm quốc tế về quản lý nhà nước đối với các hành vi gian lận trên
thị trường chứng khoán và bài học đối với Việt Nam.............................................39
1.6.1 Bài học kinh nghiệm về thẩm quyền của cơ quan quản lý.............................39
1.6.2 Bài học kinh nghiệm về xây dựng và hoàn thiện khuôn khổ pháp luật.........40

1.6.3 Bài học kinh nghiệm về hệ thống giám sát giao dịch.....................................44
1.6.4 Bài học kinh nghiệm về tăng cường trách nhiệm của tổ chức phát hành......48
1.6.5 Bài học kinh nghiệm về nâng cao trách nhiệm của tổ chức kinh doanh
chứng khoán..............................................................................................................49
1.6.6 Bài học kinh nghiệm về thành lập đội đặc nhiệm...........................................50
1.7 Tổng quan nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu........................................50
1.7.1 Các công trình nghiên cứu trên thế giới..........................................................50
1.7.2 Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam.........................................................61
1.7.3

Xác định các khoảng trống nghiên cứu........................................... 68

Tóm tắt Chương 1...............................................................................................................70
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU........71
2.1 Quy trình nghiên cứu..............................................................................................71
2.2 Phương pháp nghiên cứu định tính......................................................................74
2.2.1 Phương pháp nghiên cứu tình huống điển hình.............................................. 74
2.2.2 Phương pháp phỏng vấn sâu các chuyên gia.................................................. 83
2.3 Phương pháp nghiên cứu định lượng...................................................................88
2.3.1 Phương pháp thống kê mô tả...........................................................................89
2.3.2 Phương pháp điều tra khảo sát........................................................................ 89
Tóm tắt chương 2................................................................................................................99


CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG HÀNH VI GIAN LẬN VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI CÁC HÀNH VI GIAN LẬN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
.....................................................................................................................................................100
3.1 Sơ lược quá trình phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam..................100
3.2 Thực trạng hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán Việt Nam.........102
3.2.1 Nghiên cứu tình huống các hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán

Việt Nam.................................................................................................................102
3.2.2 Phân tích nhân tố khám phá các yếu tố cơ hội tác động đến hành vi gian lận
trên thị trường chứng khoán Việt Nam.................................................................. 119
3.3 Thực trạng quản lý của Ủy ban chứng khoán Nhà Nước đối với các hành vi
gian lận trên thị trường chứng khoán Việt Nam....................................................130
3.3.1 Các cơ quan quản lý trên thị trường chứng khoán Việt Nam.......................130
3.3.2 Thực trạng nội dung, phương pháp và công cụ quản lý...............................131
3.3.3 Thống kê các hành vi gian lận đã được phát hiện và xử lý..........................139
3.3.4 Thực trạng quản lý một số hành vi gian lận điển hình................................. 141
3.4 Đánh giá thực trạng quản lý của Ủy ban chứng khoán Nhà nước đối với các
hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán Việt Nam.....................................144
3.4.1 Kết quả...........................................................................................................144
3.4.2 Hạn chế..........................................................................................................146
3.4.3

Nguyên nhân.................................................................................. 147

Tóm tắt chương 3..............................................................................................................154
CHƯƠNG 4 155GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
HÀNH VI GIAN LẬN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM155
4.1 Quan điểm, mục tiêu tăng cường quản lý các hành vi gian lận trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.................................................................................155
4.1.1 Quan điểm phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.............................155
4.1.2 Mục tiêu tăng cường quản lý của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đối với các
hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán Việt Nam....................................... 156
4.2 Một số giải pháp tăng cường quản lý của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
đối với các hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán Việt Nam.............................157
4.2.1 Hoàn thiện quy trình quản lý.........................................................................157
4.2.2 Nâng cao năng lực của đội ngũ nhân sự....................................................... 160



4.2.3 Hoàn thiện khung pháp lý đáp ứng nhu cầu quản lý thị trường...................161
4.2.4 Hoàn thiện phương pháp và kỹ thuật giám sát............................................. 161
4.2.5 Phát triển và ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin.................................. 164
4.2.6 Bồi dưỡng trình độ nhận thức cho các nhà đầu tư........................................165
4.2.7 Tăng cường trách nhiệm của tổ chức phát hành...........................................166
4.2.8 Nâng cao trách nhiệm của tổ chức kinh doanh chứng khoán.......................167
4.3 Kiến nghị.................................................................................................................168
4.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ.........................................................................168
4.3.2 Kiến nghị với Bộ tài chính............................................................................171
4.3.3 Kiến nghị với Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán........................... 173
Tóm tắt chương 4..............................................................................................................174
KẾT LUẬN.......................................................................................................................175
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ.........................................176
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................177
PHỤ LỤC..........................................................................................................................189


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ACFE

Hiệp hội các nhà điều tra gian lận Mỹ

IOSCO

Tổ chức quốc tế các Ủy ban chứng khoán

SEC


Ủy ban Giao dịch và Chứng khoán Mỹ

SOX

Đạo luật Sarbanes - Oxley


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các phương pháp nghiên cứu định tính.........................................................74
Bảng 2.2: Các tình huống điển hình về giao dịch nội gián.............................................75
Bảng 2.3: Các tình huống điển hình về thao túng giá.....................................................77
Bảng 2.4: Các tình huống điển hình về công bố thông tin sai lệch................................80
Bảng 2.5: Các tình huống điển hình về điều chỉnh hoặc làm giả hồ sơ, tài liệu............81
Bảng 2.6: Các tình huống điển hình về đan xen các loại hành vi gian lận.....................82
Bảng 2.7: Danh sách các đối tượng phỏng vấn sâu........................................................84
Bảng 2.8: Ý kiến về việc nhóm các yếu tố cơ hội thành 3 nhóm yếu tố........................85
Bảng 2.9: Ý kiến về việc sử dụng các cách thức thực hiện hành vi gian lận.................85
để xác định hành vi gian lận............................................................................................85
Bảng 2.10: Kết quả tổng hợp ý kiến phỏng vấn sâu về các yếu tố biến độc lập............86
Bảng 2.11: Kết quả tổng hợp ý kiến phỏng vấn sâu về các yếu tố biến phụ thuộc........88
Bảng 2.12: Các phương pháp nghiên cứu định hượng...................................................89
Bảng 2.13: Thang đo biến độc lập...................................................................................91
Bảng 2.14: Thang đo biến phụ thuộc..............................................................................93
Bảng 3.1: Tổng hợp các yếu tố cơ hội dẫn đến hành vi gian lận từ nghiên cứu tình huống 117
Bảng 3.2: Tổng hợp các cách thức thực hiện hành vi gian lận từ nghiên cứu tình huống 118
Bảng 3.3: Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha........120
Bảng 3.4: Kết quả phân tích nhân tố EFA.....................................................................121
Bảng 3.5: Kiểm định KMO và Kiểm định Bartlett của biến phụ thuộc.......................121
Bảng 3.6: Giá trị phương sai trích của biến phụ thuộc.................................................122

Bảng 3.7: Ma trận xoay trong phân tích EFA đối với biến phụ thuộc..........................122
Bảng 3.8: Đánh giá độ tin cậy của thang đo mới..........................................................123
Bảng 3.9: Hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình...........................................123
Bảng 3.10: Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố của biến độc lập..............................124
Bảng 3.11: Kiểm định tự tương quan............................................................................124
Bảng 3.12: Kết quả kiểm định F...................................................................................125


Bảng 3.13: Kiểm định Variances test với nhóm giới tính..............................................128
Bảng 3.14: Kiểm định ANOVA với nhóm giới tính......................................................128
Bảng 3.15: Kiểm định Variances test với nhóm trình độ học vấn.................................129
Bảng 3.16: Kiểm định ANOVA với nhóm trình độ học vấn.........................................129
Bảng 3.17: Kiểm định Variances test với nhóm đối tượng được khảo sát....................129
Bảng 3.18: Kiểm định ANOVA với nhóm đối tượng được khảo sát.............................130
Bảng 3.19: Thống kê số tiền xử phạt hành vi gian lận trên TTCK 2008 - 2019..........133
Bảng 3.20: Thống kê các hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán Việt Nam 2007 - 2019139


ix

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Hình 1: Khung nghiên cứu về hành vi gian lận trên TTCK.............................................5
Hình 1.1: Tam giác gian lận............................................................................................25
Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu......................................................................................73
Hình 2.2: Mô hình các yếu tố cơ hội dẫn đến hành vi gian lận trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.............................................................................................90
Hình 2.3: Quy trình thiết kế phiếu khảo sát....................................................................95
Hình 3.1: Chỉ số Vnindex từ năm 2000 - 2019.............................................................100
Hình 3.2: Diễn biến giá cổ phiếu SKG từ ngày 01/05/2017 - 30/09/2017...................104
Hình 3.3: Biến động giá cổ phiếu CDO từ ngày 09/03/2015 - 25/10/2017.................106

Hình 3.4: Quy trình lập hợp đồng khống tại DVD.......................................................115
Hình 3.5: Biểu đồ giới tính các đối tượng khảo sát......................................................119
Hình 3.6: Biểu đồ trình độ học vấn các đối tượng được khảo sát................................119
Hình 3.7: Biểu đồ nhóm đối tượng được khảo sát........................................................120
Hình 4.1: Quy trình quản lý theo đề xuất......................................................................159
Hình 4.2. Mô hình phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành...........................................169


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trường hợp thao túng thị trường chứng khoán lần đầu tiên được ghi nhận là vụ bê bối
Tulip Bulb năm 1636 tại Hà Lan. Số vụ gian lận đã gia tăng hơn trong thế kỷ 17 và 18, đặc
biệt trong các cuộc khủng hoảng kinh tế. Các giao dịch nội gián thường không tìm thấy bằng
chứng bởi rất khó để chứng minh những gì bị cáo thực sự biết tại thời điểm giao dịch được
thực hiện. Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch Hoa Kỳ (SEC) cũng đã lúng túng trước một vụ
bê bối liên quan đến giao dịch nội gián của hai nhân viên thực thi của SEC (Stephen, 2014).
Hành vi thao túng giá cũng ngày càng trở nên tinh vi, phức tạp, có sự tham gia của nhiều bên.
Nghiên cứu thực nghiệm của Rejesh (2003) tại thị trường Mỹ cho thấy có những hành vi gian
lận gây tổn hại cho thị trường nhưng chưa được quy định, có những hành vi gian lận không
được phát hiện và điều tra, có những trường hợp được điều tra nhưng không đủ minh chứng
để khởi tố. Do đó, pháp luật về quản lý và thực thi phải không ngừng hoàn thiện và theo kịp
thị trường bởi chừng nào các cơ hội kiếm lời còn tồn tại, gian lận có thể sẽ tiếp tục (Rezaee
& Riley, 2010). Gian lận trên thị trường chứng khoán gây nhiều hậu quả tiêu cực bao gồm
ảnh hưởng tiêu cực đến giá cổ phiếu của công ty, tạo ra thiệt hại cho cổ đông,

nhân viên,

người bán hàng và khách hàng, kết quả là làm giảm khả năng tăng vốn cho công ty (Lord

(2010), Rezaee & Riley (2010), Murphy & Tibbs (2010)). Gian lận không chỉ gây ra thiệt hại
về kinh tế trực tiếp, nó còn dẫn đến các phát sinh chi phí kiện tụng, phí bảo hiểm, suy giảm
niềm tin và làm méo mó thị trường đầu tư (Peterson & Buckhoff (2004), Rezaee & cộng sự
(2004)). Theo hiệp hội các nhà điều tra gian lận Mỹ - Association of Certified Fraud
Examiners (ACFE, 2010) thì “gian lận gây ra thiệt hại đến 7% doanh thu hàng năm cho
doanh nghiệp, khiến nền kinh tế Mỹ mất khoảng 6% trên tổng thu nhập quốc nội vào năm
2004 (tương đương với 10,000 tỷ USD), tức là mỗi năm nền kinh tế bị thiệt hại trên 600 tỷ
USD. Đây là con số rất lớn

vì nó gần gấp đôi số ngân sách mà Chính phủ Mỹ dành cho các

hoạt động quân sự trong năm 2003. Và nhiều hơn cả nguồn tiền Chính phủ đầu tư cho xây
dựng cơ sở

hạ tầng và giáo dục, vượt quá 28 lần số ngân sách Chính phủ ưu tiên dùng để

phòng chống tội phạm năm 2003”.
Mặc dù có nhiều phương pháp, chỉ số dự báo nhưng gian lận vẫn khó được phát hiện.
Như Rezaee & Riley (2010) tuyên bố, không chỉ các nhà nghiên cứu mà các nhà quản lý có
một nhiệm vụ quan trọng hơn là ngăn ngừa gian lận xảy ra, do đó, cần phải


phân tích kỹ lưỡng các lý do cho sự xuất hiện của nó và các kỹ thuật có thể thực hiện. Một
trong những yếu tố quan trọng là phân tích các cơ hội, các lỗ hổng cho hành vi gian lận có
thể thực hiện. Lý thuyết tam giác gian lận thường được sử dụng để xác định yếu tố này. Các
kết quả nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy, một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn
đến các hành vi gian lận chính là tồn tại các lỗ hổng tạo cơ hội cho việc thực hiện các hành
vi gian lận (Cressey (1953), Demsetz (1968),

Cornell & Sirri (1992), Chakravarty &


McConnell (1997), Kenyon & Tilton (2006), Dorminey và cộng sự (2010), Ewa & Udoayang
(2012)).
Tại Việt Nam, từ khi chính thức đi vào hoạt động đến nay (từ năm 2000), các hành vi
gian lận trên thị trường chứng khoán cũng ngày một tinh vi, phức tạp. Mặc dù các văn bản
pháp lý ngày càng chặt chẽ, các biện pháp thanh tra, kiểm tra được triển khai rộng rãi, đặc
biệt là việc áp dụng bộ luật hình sự đối với tội phạm trong lĩnh vực chứng khoán, song các
gian lận vẫn tiếp tục gia tăng về số lượng và mức độ nghiêm trọng. Giai đoạn 2010 - 2020,
trung bình hàng năm Ủy ban chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) ban hành 240 quyết định
xử phạt với số tiền xử phạt 15,7 tỷ đồng/năm. Tuy nhiên, việc phát hiện và xử lý những giao
dịch này còn nhiều khó khăn về mặt kỹ thuật và pháp lý. Ngoài các vụ vi phạm đã được phát
hiện và xử lý, trên thực tế còn rất nhiều vi phạm không đủ bằng chứng để xử phạt (Dương
Nguyễn (2008), Nguyễn Thế Thọ (2014), Trương Minh Huy (2015), Vinh Nguyen & cộng sự
(2017)). Ủy ban Chứng khoán Nhà nước từng chuyển cơ quan công an 3 vụ điều tra và bị trả
về dù dấu hiệu giao dịch nội gián là rõ ràng nhưng chứng cứ lại không đủ, đặc biệt hoạt động
thao túng thị trường, giao dịch nội gián diễn ra khá phổ biến nhưng không đủ minh chứng nên
thường được thể hiện dưới vi phạm về công bố thông tin nên mức phạt nhẹ nhàng hơn, không
đúng mức độ nghiêm trọng của các hành vi gian lận. Rất nhiều vụ việc nghiêm trọng dẫn đến
tổn thất cho hàng nghìn nhà đầu tư trong thời gian dài cho thấy nhiều lỗ hổng trong quản lý,
giám sát của các cơ quan chức năng như vụ làm giả hồ sơ, tài liệu chào bán chứng khoán của
MTM, vụ thao túng giá chứng khoán CDO, DVD...Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu hành vi
gian lận trên thị trường chứng khoán để đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản lý các hành
vi gian lận là cấp thiết để phát triển bền vững thị trường chứng khoán. Như Benjamin Franklin
(1735) đã nói “1 ounce phòng ngừa có giá trị 1 pound chữa bệnh." Ưu tiên hàng đầu cho cơ
quan quản lý là có những biện pháp phòng ngừa gian lận thay vì phản ứng và giải quyết hậu
quả sau gian lận.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về gian lận trên thị trường chứng khoán trên thế
giới, tuy nhiên các nghiên cứu chủ yếu tập trung ở thị trường phát triển đã có dữ



liệu phong phú cho kết quả định lượng. Ở Việt Nam hiện nay, vẫn chưa có công trình khoa
học nào với đủ thuyết phục về lý thuyết, mô hình, dữ liệu nghiên cứu về các hành vi gian lận
trên thị trường chứng khoán.
Từ những lí do trên, đề tài “Nghiên cứu hành vi gian lận trên thị trường chứng
khoán Việt Nam” là một hướng nghiên cứu cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận án là xác định các yếu tố cơ hội dẫn đến
hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán Việt Nam để đề xuất giải pháp tăng cường quản
lý Nhà nước đối với các hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Các mục
tiêu cụ thể được xác định như sau:
(1) Các vấn đề cơ bản về hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán
(2) Các vấn đề cơ bản về quản lý các hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán
(3) Phân tích thực trạng các yếu tố cơ hội dẫn đến hành vi gian lận trên thị
trường chứng khoán Việt Nam
(4) Phân tích thực trạng quản lý các hành vi gian lận trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
(5) Đề xuất các giải pháp để Ủy ban chứng khoán Nhà Nước tăng cường quản
lý các hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

3. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Có các cách thức thực hiện hành vi gian lận nào trên thị trường chứng khoán?
(2) Có các yếu tố cơ hội nào dẫn đến hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán ?
(3) Các hành vi gian lận tác động như thế nào đến các nhà đầu tư, doanh nghiệp
niêm yết và thị trường chứng khoán?
(4) Có các nội dung, phương pháp, công cụ nào để nhà nước quản lý các hành vi
gian lận trên thị trường chứng khoán?
(5) Đặc điểm của các hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán Việt Nam ?
(6) Có những yếu tố cơ hội nào dẫn đến hành vi gian lận trên thị trường chứng
khoán Việt Nam ?

(7) Mức độ tác động của các yếu tố cơ hội dẫn đến hành vi gian lận trên thị
trường chứng khoán Việt Nam ?


(8) Có hay không sự khác biệt nhận thức về hành vi gian lận của các chuyên
gia theo giới tính, trình độ học vấn, đối tượng khảo sát trên thị trường chứng
khoán Việt Nam ?
(9) Nhà nước có những nội dung, phương pháp và công cụ nào để quản lý các
hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán Việt Nam ?
(10) Có các giải pháp nào để Ủy ban Chứng khoán Nhà Nước tăng cường quản lý
các hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Hành vi gian lận và quản lý Nhà nước đối với hành vi gian lận trên thị trường chứng
khoán cơ sở. Do hạn chế về nguồn dữ liệu nên đối tượng nghiên cứu không bao gồm các
hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán phái sinh hoặc những hành vi gian lận có tính
chất đan xen 2 thị trường và không bao gồm các hành vi gian lận xuyên biên giới.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian:
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2019.
Phạm vi không gian:
Nghiên cứu các hành vi gian lận và quản lý nhà nước đối với các hành vi gian lận trên
thị trường chứng khoán Việt Nam.
Trong giới hạn nghiên cứu của đề tài, hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán
được tiếp cận dưới góc độ quản lý của Ủy ban chứng khoán Nhà Nước. Trong đó lý thuyết
tam giác gian lận được vận dụng để chỉ rõ các yếu tố cơ hội dẫn đến đến hành vi gian lận để
đề xuất các giải pháp giúp tăng cường quản lý các hành vi gian lận trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
Luận án tập trung nghiên cứu các hành vi gian lận gồm vào các hành vi Giao dịch nội

gián; Thao túng giá; Công bố thông tin sai lệch; Điều chỉnh hoặc làm giả tài liệu, hồ sơ chứng
khoán. Bởi các hành vi gian lận này có tính phổ biến trên thị trường chứng khoán Việt Nam,
chúng có liên quan chặt chẽ lẫn nhau và có chung các nhóm yếu tố cơ hội dẫn đến hành vi
gian lận.


5. Khung nghiên cứu
Dựa trên mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, khung nghiên cứu của Luận án được thiết
lập ở hình 1 dưới đây:
Tổng quan nghiên cứu

Xác định khoảng trống NC

Câu hỏi nghiên cứu

Khung lý thuyết

-

Lý thuyết thị trường hiệu quả
Lý thuyết tài chính hành vi
Lý thuyết tín hiệu
Lý thuyết tam giác gian lận

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu tình huống điển hình (Case study)
Phỏng vấn sâu các chuyên gia


Nghiên cứu định lượng
Thống kê mô tả
Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Phân tích mô hình hồi quy

Phân tích, thảo luận kết quả nghiên cứu
Hình 1: Khung nghiên cứu về hành vi gian lận trên TTCK


6. Những đóng góp mới của luận án
Đóng góp mới về mặt lý luận
Thứ nhất, trên cơ sở các yếu tố cơ hội dẫn đến các hành vi giao dịch nội gián; thao
túng giá; công bố thông tin sai lệch; điều chỉnh hoặc làm giả tài liệu, hồ sơ chứng khoán, kết
hợp với kết quả nghiên cứu định tính (phỏng vấn sâu của các chuyên gia), các yếu tố cơ hội
được nhóm thành 3 nhóm gồm (1) Nhóm các yếu tố cơ hội do người nội bộ và tổ chức phát
hành; (2) Nhóm các yếu tố cơ hội do nhà đầu tư, (3) Nhóm các yếu tố cơ hội do quản lý, giám
sát.
Thứ hai, bằng phương pháp phỏng vấn sâu và phân tích các tình huống điển hình, nghiên
cứu đã bổ sung hai thang đo trong mô hình nghiên cứu là yếu tố “Thẩm quyền của Ủy ban chứng
khoán Nhà nước trong thanh tra, kiểm tra, xử phạt còn nhiều hạn chế” trong nhóm các yếu tố do
quản lý, giám sát thị trường và yếu tố “Nhà đầu tư giao dịch theo thông tin tư vấn trên các diễn
đàn chứng khoán” trong nhóm các yếu tố do nhà đầu tư.
Thứ ba, dựa trên tổng quan các tài liệu trong và ngoài nước về hành vi gian lận nói
chung của Merriam Webster (1996), Yue Wang (2005), Ernst & Young (2009), Albrecht &
cộng sự (2012), luận án phân tích và đưa ra quan điểm phù hợp về hành vi gian lận trên thị
trường chứng khoán. Theo đó, khái niệm được đề xuất như sau “gian lận trên thị trường
chứng khoán là bất kỳ hành vi cố ý nào liên quan đến chứng khoán hoặc giao dịch chứng
khoán trái với các quy định của pháp luật”.

Đóng góp mới về mặt thực tiễn

Thứ nhất, nghiên cứu khám phá và xác định mức độ tác động của các yếu tố cơ hội
dẫn đến các hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Nhóm yếu tố cơ hội tác động lớn nhất đến hành vi gian lận trên thị trường chứng
khoán Việt Nam là “Cơ hội do người nội bộ và tổ chức phát hành”. Dựa trên kết quả nghiên
cứu trên, luận án cho rằng các tổ chức phát hành cần có quy chế quản lý và xử lý thông tin
nội bộ, giám sát hành vi gian lận để bảo vệ quyền lợi của các cổ đông.
Nhóm yếu tố “Cơ hội do quản lý, giám sát thị trường” có tác động lớn thứ 2 tới hành
vi gian lận trên thị trường chứng khoán. Do đó, cơ quan quản lý nhà nước cần quy định rõ
trách nhiệm của tổ chức phát hành và công ty chứng khoán đối với các hành vi gian lận. Xác
lập trách nhiệm giám sát ở cấp thứ 3 đối với các Công ty chứng khoán trong hệ thống giám
sát giao dịch chứng khoán. Từng bước chuyển từ giám sát tuân thủ sang giám sát rủi ro nhằm
nhận diện, theo dõi, phòng ngừa, xử lý các hành vi gian lận một cách kịp thời, nhanh chóng.


Nhóm yếu tố cơ hội cuối cùng tác động đến hành vi gian lận là “Cơ hội do nhà đầu tư”.
Do đó, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cần tăng cường bồi dưỡng nâng cao năng lực nhận biết và
phòng ngừa các hành vi gian lận cho các nhà đầu tư. Nắm bắt các kiến thức về quyền và nghĩa vụ
của nhà đầu tư khi tham gia thị trường chứng khoán.
Thứ hai, kiểm định sự khác biệt nhận thức về hành vi gian lận của các chuyên gia
theo giới tính, trình độ học vấn, đối tượng khảo sát.
Kết quả cho thấy nam giới có nhận thức về hành vi gian lận cao hơn so với nữ giới do
đó quá trình bồi dưỡng kiến thức tham gia đầu tư chứng khoán nên tập trung hơn cho đối
tượng nữ giới, đặc biệt các thông tin, kiến thức nhận biết các hành vi gian lận trên thị trường
chứng khoán.
Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy không có sự khác biệt về nhận thức về hành vi
gian lận của các chuyên gia theo trình độ học vấn, đồng thời không có sự khác biệt về hành
vi gian lận của các chuyên gia là nhà đầu tư và các chuyên gia làm trong lĩnh vực chứng
khoán. Điều này cho thấy, khả năng nhận biết các hành vi gian lận có được là do trải nghiệm
thực tế thị trường bất kể họ có trình độ học vấn như thế nào, dù ngành nghề làm việc trong
lĩnh vực chứng khoán hay không. Vì vậy, việc bồi dưỡng kiến thức nhận biết và phòng ngừa

gian lận cho các nhà đầu tư nên được tiến hành rộng rãi không phân biệt trình độ học vấn
hay lĩnh vực nghề nghiệp.
Thứ ba, phân tích nội dung, phương pháp, công cụ quản lý đối với hành vi gian lận trên thị
trường chứng khoán Việt Nam. Qua phân tích một số hành vi gian lận điển hình, những vấn đề bất
cập trong quản lý các hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán được phân tích, kết hợp với kết
quả nghiên cứu định lượng để làm rõ nguyên nhân – chính là các yếu tố cơ hội dẫn đến hành vi
gian lận, từ đó đề xuất các giải pháp để Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tăng cường quản lý các
hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán.

7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án có kết cấu 4 chương với những nội dung
sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hành vi gian lận và quản lý Nhà nước đối với các hành vi gian
lận trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước đối với các hành vi gian lận trên
thị trường chứng khoán Việt Nam.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Khái quát về thị trường chứng khoán
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các loại chứng
khoán. Chứng khoán được hiểu là các loại giấy tờ có giá hay bút toán ghi sổ, dữ liệu điện
tử, nó cho phép chủ sở hữu có quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản của tổ chức phát hành
hoặc quyền sở hữu. Các quyền yêu cầu này có sự khác nhau giữa các loại chứng khoán, tuỳ
theo tính chất sở hữu của chúng. Các giao dịch mua bán, trao đổi chứng khoán có thể diễn
ra ở thị trường sơ cấp hay thị trường thứ cấp, tại Sở giao dịch hay thị trường chứng khoán

phi tập trung, ở thị trường giao ngay hay thị trường có kỳ hạn.
Thị trường chứng khoán không giống với thị trường các hàng hoá thông thường khác
vì hàng hoá của thị trường chứng khoán là một loại hàng hoá đặc biệt, là quyền sở hữu về
tài sản hoặc vốn góp. Như vậy, có thể nói, bản chất của thị trường chứng khoán là thị trường
thể hiện mối quan hệ giữa cung và cầu của vốn đầu tư mà ở đó, giá cả của chứng khoán chứa
đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu tư.
Đặc điểm thị trường chứng khoán
Thứ nhất, thị trường chứng khoán được đặc trưng bởi hình thức tài chính trực tiếp.
Người cần vốn và người có khả năng cung ứng vốn đều trực tiếp tham gia thị trường, giữa họ
không có các trung gian tài chính.
Thứ hai, thị trường chứng khoán là thị trường gần với thị trường cạnh tranh hoàn
hảo. Tất cả mọi người đều được tự do tham gia vào thị trường. Không có sự áp đặt giá cả
trên thị trường chứng khoán mà giá cả ở đây được hình thành dựa trên quan hệ cung cầu của
thị trường và phản ánh các thông tin liên quan đến chứng khoán.
Thứ ba, thị trường chứng khoán là một thị trường hoạt động liên tục. Sau khi chứng
khoán được phát hành trên thị trường sơ cấp nó có thể được mua bán nhiều lần trên thị trường
thứ cấp.

1.1.2 Các loại chứng khoán
Có thể phân loại chứng khoán bởi nhiều tiêu thức khác nhau như phân loại theo tính
chất của chứng khoán, theo khả năng chuyển nhượng, theo khả năng thu nhập và theo chủ thể
phát hành. Việc phân loại theo tính chất của chứng khoán tạo điều kiện


cho người đầu tư nhận biết dễ dàng các loại chứng khoán đang lưu thông và giúp họ lựa
chọn cách thức đầu tư phù hợp. Bao gồm các loại chứng khoán sau:
Chứng khoán vốn: chứng khoán vốn là chứng thư xác nhận sự góp vốn và quyền sở
hữu phần vốn góp và các quyền hợp pháp khác đối với tổ chức phát hành. Đại diện cho
chứng khoán vốn là cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư. Trong đó, cổ phiếu là loại chứng khoán
xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức

phát hành. Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với
một phần vốn góp của quỹ đầu tư chứng khoán.
Chứng khoán nợ: chứng khoán nợ, điển hình là trái phiếu, tín phiếu là một loại chứng
khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành phải trả cho người đứng tên sở hữu chứng
khoán một khoản tiền nhất định bao gồm cả gốc và lãi trong những khoảng thời gian cụ thể.
Chứng khoán phái sinh: trên các thị trường chứng khoán phát triển, ngoài hoạt động
các giao dịch chứng khoán thông thường như các loại cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ đầu tư,
còn xuất hiện một số loại chứng khoán phái sinh khác như quyền mua cổ phiếu, chứng quyền,
hợp đồng tương lai, hợp đồng lựa chọn…Chứng khoán phái sinh là các công cụ tài chính có
nguồn gốc từ chứng khoán và có quan hệ chặt chẽ với các chứng khoán gốc. Nó không có vai
trò tạo vốn cho nền kinh tế, nhưng nó làm cho thị trường chứng khoán giao dịch sôi động,
làm tăng thêm tính hấp dẫn cho các loại chứng khoán phát sinh ra nó.
Thị trường chứng khoán cơ sở (chứng khoán vốn và chứng khoán nợ) được giao
dịch đầu tiên và thường xuyên nhất trên thị trường chứng khoán Việt Nam, dữ liệu nghiên
cứu có được là phong phú, đa dạng hơn trên thị trường chứng khoán phái sinh. Do đó,
luận án giới hạn chỉ nghiên cứu các hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán cơ sở
mà không bao gồm các hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán phái sinh.

1.2 Hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán
1.2.1 Khái niệm hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán
Theo Albrecht & cộng sự (2012), gian lận là một hành động lừa dối nhằm mục đích
trục lợi cá nhân. Theo quan điểm này, gian lận được hiểu là những hành động không trung
thực của các cá nhân nhằm bảo vệ quyền lợi của bản thân.
Theo Yue Wang (2005), gian lận là việc thực hiện bất kỳ cách thức nào liên quan đến
giao dịch chứng khoán trái với quy định của pháp luật. Quan điểm này được


10
giới hạn trong lĩnh vực chứng khoán, tuy nhiên các hành vi được mở rộng là bất kỳ cách thức
nào trái với quy định pháp luật, dù cố tình hay vô í, đều được xem là hành vi gian lận. Nó thể

hiện tính bắt buộc chung, buộc những người tham gia thị trường chứng khoán, nếu không muốn
vô tình trở thành người vi phạm phải tự nắm rõ pháp luật, biết rõ quyền và nghĩa vụ của mình
khi tham gia các giao dịch chứng khoán. Tuy nhiên, tổ chức thị trường chứng khoán phải phát
triển ở mức nhất định mới có thể đáp ứng được yêu cầu những người tham gia thị trường đều
hiểu biết, nắm rõ các quy định pháp luật.
Theo Ernst & Young (2009), gian lận là hành động cố ý do người hoặc nhóm người
gây ra dù biết rằng lỗi có thể dẫn đến một số lợi ích không chính đáng đối với cá nhân hoặc tổ
chức. Quan điểm này cũng nhấn mạnh hành vi cố ý, tức hành vi có chủ đích, có mục đích mà
người thực hiện nhận thức được rằng nó mang đến những lợi ích không hợp pháp. Khác với
quan điểm của Albrecht & cộng sự (2012), khái niệm này nhấn mạnh chủ thể gây ra hành vi
gian lận không chỉ là cá nhân mà có thể do một nhóm người thực hiện.
Theo từ điển tiếng Việt, gian lận là hành vi thiếu trung thực, dối trá, mánh khoé nhằm
lừa gạt người khác. Khái niệm này có sự tương đồng với nghiên cứu của Albrecht & cộng sự
(2012) nhưng nhấn mạnh hơn việc thực hiện các thao tác mánh khóe gây ảnh hưởng tới người
khác.
Theo Từ điển Pháp luật của Merriam Webster (1996), gian lận là bất kỳ hành động,
biểu hiện, sự bỏ sót, hoặc che giấu nào được tính toán để lừa dối người khác. Cụ thể, một sự
trình bày sai hoặc che giấu tài liệu thực tế cho một giao dịch được thực hiện với kiến thức về
sự sai lầm của nó. Khái niệm này có phạm vi rộng hơn, cụ thể hơn, có thể áp dụng cho nhiều
lĩnh vực, trường hợp. Đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế, khái niệm được nhấn mạnh về việc bỏ
sót, che giấu hoặc trình bày sai dẫn đến giao dịch với kiến thức sai lầm.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 (VSA 240), gian lận là những hành vi
cố ý làm sai lệch thông tin kinh tế, tài chính do một hay nhiều người trong Hội đồng quản trị,
Ban Giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện, làm ảnh hưởng đến Báo cáo tài
chính. Đây là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực tài chính, trong đó nhấn mạnh
yếu tố “cố tình”, tức hành vi có chủ đích, có mục đích mà người thực hiện nhận thức được về
kết quả hành vi của mình. Tuy nhiên, khái niệm này lại giới hạn hành vi gian lận đối với các
báo cáo tài chính.
Theo Ủy ban Giao dịch và Chứng khoán Mỹ (SEC), gian lận chứng khoán đề
cập đến việc sử dụng bất kỳ thiết bị, kế hoạch hoặc sự giả mạo nào để lừa gạt,



xuyên tạc, hoặc bỏ sót thông tin tài liệu, hoặc tham gia vào bất kỳ hành động, thực hành
hoặc quá trình kinh doanh nào hoạt động hoặc lừa đảo bất kỳ ai, liên quan đến việc mua
hoặc bán bất kỳ chứng khoán nào, trái với các quy tắc và quy định như Ủy ban có thể
quy định khi cần thiết hoặc phù hợp vì lợi ích công cộng hoặc để bảo vệ các nhà đầu tư.
Khái niệm này được cụ thể, chi tiết các hành vi được xem là gian lận, được hiểu là tất cả
những hành vi trái với quy tắc giao dịch mà cơ quan quản lý đưa ra hoặc trái với các quy
định của pháp luật đều được xem là hành vi gian lận. Như vậy, ngoài những quy định
mang tính cưỡng chế, bắt buộc của pháp luật thì việc vi phạm những quy tắc xử sự chung
đã được thống nhất bởi các chủ thể tham gia thị trường đều được coi là hành vi gian lận.
Tuy nhiên, các quy tắc xử sự thường được giới hạn các chủ thể nhất định có tham gia
trong nhóm, hiệp hội hoặc ủy ban mà không được áp dụng rộng rãi.
Như vậy, các quan điểm trên đều được khái quát dựa trên những cơ sở thực tiễn và
trong từng điều kiện, phạm vi nhất định. Tác giả dựa trên sự tổng hợp các quan điểm nói
trên, đưa ra khái niệm phù hợp áp dụng trên thị trường chứng khoán như sau: “gian lận trên
thị trường chứng khoán là bất kỳ hành vi cố ý nào liên quan đến chứng khoán hoặc giao dịch
chứng khoán trái với các quy định của pháp luật”.

1.2.2 Phân loại hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán
Theo Albrecht & cộng sự (2012), phân loại gian lận theo chủ thể thực hiện hành vi
gian lận sẽ gồm biển thủ của nhân viên, gian lận của nhà quản lý, gian lận của nhà cung cấp,
gian lận của khách hàng, gian lận từ các khoản đầu tư và các gian lận khác từ người tiêu
dùng.
Theo Hiệp hội các nhà điều tra gian lận Mỹ (ACFE) thì có 3 loại gian lận là tham ô,
biển thủ tài sản, gian lận trên báo cáo tài chính.
Cách phân loại của Albrecht & cộng sự (2012), ACFE phù hợp với phân loại gian lận
tài chính trong doanh nghiệp, không bao trùm được hết các gian lận trên thị trường chứng
khoán.
Theo Yue Wang (2005), gian lận trên thị trường chứng khoán bao gồm:

- Gian lận báo cáo tài chính: trong đó đề cập đến sai sót trọng yếu cố ý;
- Trình bày sai hoặc che giấu các sự kiện quan trọng. Sự thật quan trọng là những
điều mà nếu có sẵn, sẽ khiến người nhận thông tin thay đổi phán quyết hoặc quyết định
của họ. Thể loại gian lận chứng khoán này bao gồm một công ty nào phát hành thông
tin sai lệch hoặc bỏ qua thông tin quan trọng trong báo cáo với cơ quan


chức năng và các tài liệu công cộng quan trọng khác, cũng như thông tin bằng miệng sai lệch
và gây hiểu lầm tại các thông cáo báo chí và các cuộc gọi hội nghị. Nhiều cáo buộc trong
danh mục này cũng thường xuyên liên quan đến gian lận khẳng định, tức là phát hành các
tuyên bố hướng tới tương lai sai cho công chúng đầu tư, như một công ty đại chúng dự
đoán sai lệch về triển vọng kinh doanh trong tương lai và vị thế cạnh tranh của công ty;
- Giao dịch nội gián bất hợp pháp: tác giả sử dụng định nghĩa của SEC, giao
dịch nội gián bất hợp pháp là giao dịch mua hoặc bán một chứng khoán, vi phạm một
trách nhiệm ủy thác trong khi sở hữu vật chất, thông tin ngoài công cộng về chứng
khoán đó. Người trong cuộc nói chung, bao gồm các cán bộ, giám đốc và cá nhân nắm
giữ hơn 10% cổ phần của công ty (bất kể họ có làm việc cho công ty hay không);
- Gian lận ngân hàng đầu tư. Thể loại gian lận này đề cập đến các giao dịch không
công bằng trong hoạt động ngân hàng đầu tư. Hầu hết thường bị cáo buộc gian lận ngân
hàng đầu tư bao gồm không công bằng trong phát hành chứng khoán lần đầu và các báo
cáo phân tích sai lệch;
- Vi phạm nghĩa vụ ủy thác. SEC quy định, cấm bất kỳ trình bày sai thông tin
trong các tuyên bố ủy quyền, đặc biệt là thông tin liên quan đến đấu thầu cổ phần và
các hoạt động sáp nhập, mua lại khác. Hầu hết các trường hợp trong thể loại này cáo
buộc rằng người quản lý hoặc cổ đông kiểm soát chiếm đoạt cổ đông thiểu số trong
hoạt động sáp nhập/mua lại, và cổ đông thiểu số bị lừa dối đấu thầu hoặc trao đổi cổ
phần của mình với giá thấp 1 cách không công bằng;
- Thao túng giá chứng khoán, trong đó đề cập đến cố ý mua hoặc bán một
chứng khoán nhằm tạo giá giả tạo, hay can thiệp mua hoặc bán một chứng khoán,
nhằm kiểm soát giá của chứng khoán đó;

Cách phân loại của Yue Wang (2005) có tính bao quát các hành vi gian lận trên thị
trường chứng khoán. Tuy nhiên, ngân hàng đầu tư và gian lận của ngân hàng đầu tư vẫn chưa
được định nghĩa trên bất kỳ văn bản pháp quy nào tại Việt Nam.
Theo Wikipedia thì gian lận trên thị trường chứng khoán gồm: gian lận doanh nghiệp,
thao túng thị trường, giao dịch nội bộ bất hợp pháp, gian lận kế toán, gian lận quỹ tương hỗ,
kế hoạch ponzi.
Theo Bộ công an Canada thì gian lận trên thị trường chứng khoán gồm: kế hoạch
ponzi, giao dịch nội bộ bất hợp pháp, phân phối chứng khoán bất hợp pháp, thao túng thị
trường, giao dịch mà không đăng ký.


Tuy nhiên, với 2 cách phân loại trên thì gian lận quỹ tương hỗ và kế hoạch ponzi
cũng chưa được định danh trên thị trường chứng khoán Việt Nam, còn gian lận do giao dịch
mà không đăng ký lại mang tính hành chính.
Theo Nguyễn Thế Thọ (2014), Nguyễn Thanh Tùng (2016), Lê Nguyễn Trung Thanh
(2017) các hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán bao gồm:
- Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện hành vi gian lận, lừa đảo, làm giả tài liệu,
tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin hoặc
bỏ sót thông tin cần thiết gây hiểu nhầm làm ảnh hưởng đến hoạt động chào bán, niêm
yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán.
- Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho
người khác, tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán
chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.
- Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác
hoặc thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả
tạo; giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác mua, bán để
thao túng giá chứng khoán; kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác
hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để thao
túng giá chứng khoán.
- Thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng

khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép, cấp giấy chứng
nhận hoặc chấp thuận.
- Sử dụng tài khoản, tài sản của khách hàng khi không được khách hàng ủy thác
hoặc trái quy định của pháp luật hoặc lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản của
khách hàng.
- Cho người khác mượn tài khoản để giao dịch chứng khoán, đứng tên sở hữu
chứng khoán hộ người khác dẫn đến hành vi thao túng giá chứng khoán.
Như vậy, các hành vi nêu trên có thể phân theo nhóm, nhóm 1 là “Làm giả tài liệu, tạo
dựng/công bố thông tin sai sự thật”, nhóm 2 là “Giao dịch nội gián”, nhóm 3 là “Thao túng
giá”, nhóm 4 là “Chiếm đoạt tài sản của khách hàng”, nhóm (5) là “Kinh doanh chứng khoán
khi chưa được phép”. Trong đó vi phạm nhóm 4 và nhóm 5 này mang tính hành chính.
Dựa trên tổng hợp các cách thức phân loại nói trên, để có thể thu thập dữ liệu trên thị
trường chứng khoán Việt Nam, luận án tập trung nghiên cứu các loại hành vi gian lận


sau đây: Giao dịch nội bộ bất hợp pháp (giao dịch nội gián); Thao túng giá; Công bố thông
tin sai lệch; Điều chỉnh hoặc làm giả hồ sơ, tài liệu. Cụ thể:
Một là, giao dịch nội gián (giao dịch nội bộ bất hợp pháp)
Giao dịch nội bộ (Insider trading) xảy ra theo hai cách: Một là giao dịch nội bộ hợp
pháp là việc mua hoặc bán của người trong công ty khi thông tin đã được công khai, vào thời
điểm đó người trong cuộc không có lợi thế trực tiếp so với các nhà đầu tư khác, giao dịch
hoàn toàn minh bạch và báo cáo theo quy định; Hai là giao dịch nội bộ bất hợp pháp là
trường hợp người trong công ty vi phạm mối quan hệ uỷ thác hoặc các mối quan hệ tin tưởng,
trong khi sở hữu các thông tin phi công khai về chứng khoán (Newkirk & Robinson (1998),
Kallunki & cộng sự (2009)).
Tuy nhiên, SEC và các tòa án đã mở rộng định nghĩa này, bất kỳ cá nhân giao dịch
trên thông tin độc quyền/không công khai về một công ty hoặc vi phạm bất kỳ trách nhiệm
tín thác nào đều trở thành tội giao dịch nội gián. Do đó, người thực hiện giao dịch nội gián
bao gồm “người nội bộ - employees” và "người nội bộ tạm thời - Temporary insiders" như
các nhà bảo hiểm, kế toán và luật sư, những người đã từng có nghĩa vụ pháp lý không tiết lộ

thông tin quan trọng được uỷ thác trong quá trình nhiệm vụ công việc của họ mà có liên quan
đến công ty. Tùy thuộc vào việc các cá nhân tiết lộ hoặc trao đổi thông tin, người nội bộ có
thể được đặt tên là tippers hay tippees. Tippers là những người chuyển tải thông tin do vi
phạm các nghĩa vụ của họ đối với các thông tin chưa công khai của công ty, Tippees là
những người nhận được thông tin này và hành động. Tippees sẽ phải chịu trách nhiệm nếu
tippers đã vi phạm trách nhiệm uỷ thác cho các công ty của họ bằng cách tiết lộ thông tin
chưa công khai và tippees biết hoặc biết rõ về hành vi vi phạm đó. Meulbroek (1992) gọi
những người trong công ty có nguồn thông tin chưa công khai là "người nội bộ trực tiếp immediate insiders" và những người không trong công ty nhưng có nguồn thông tin chưa
công khai là "người nội bộ từ xa - remote insiders”.
Hai là, Thao túng giá
Do những tác động về giá cả trên thị trường rộng lớn, thuật ngữ "thao túng giá" và
"thao túng thị trường" được xem là cùng nghĩa (Foster & Viswanathan, 1994).
Thao túng giá là hành vi cố ý nhằm đánh lừa các nhà đầu tư bằng cách kiểm soát hoặc
làm ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán. Thao tác có thể liên quan đến một số kỹ thuật để
ảnh hưởng đến cung cầu cho một cổ phiếu (SEC).
Người vi phạm được xem là thao túng giá khi theo đuổi một kế hoạch đồng thời làm
suy yếu cả tính chính xác của giá cả và tính thanh khoản của thị trường.


×