Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 90 trang )

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ....................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan: ..........................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................6
6. Kết cấu của luận văn .............................................................................................7
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CẤP
TỈNH ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC ...............................................................................................................8
1.1. Khái quát chung về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ...........8
1.1.1.Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................8
1.1.2. Đặc điểm và phân loại đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ............9
1.1.3. Phân cấp quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước ..........................................................................................................................11
1.2. Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của
một tỉnh ....................................................................................................................13
1.2.1. Khái niệm và nguyên tắc quản lý ..................................................................13
1.2.2. Các phương pháp và công cụ quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
...................................................................................................................................15
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách
nhà nước ...................................................................................................................17



iv

1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước của một tỉnh ..........................................................................26
1.3.1. Hệ thống chính sách, pháp luật ....................................................................26
1.3.2. Tình hình kinh tế xã hội tại địa phương .......................................................26
1.3.3. Năng lực chuyên môn của các nhà quản lý..................................................27
1.3.4. Các yếu tố khác ..............................................................................................28
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ NAMGIAI ĐOẠN 2013 – 2017 ...........................................................29
2.1 Khái quát về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tỉnh Hà Nam ..............................................29
2.1.1. Hệ thống các văn bản pháp luật của Nhà nước về quản lý Nhà nước về đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ...........................................................29
2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nướctrên địa bàn tỉnh Hà Nam ..............................................................30
2.1.3. Bộ máy quản lý các dự án đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Hà
Nam ...........................................................................................................................33
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2013-2017 theo
nội dung quản lý ......................................................................................................36
2.2.1. Thực trạng xây dựng chiến lược, kế hoạch và phân bổ đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam .............................36
2.2.2. Thực trạng tổ chức đấu thầu, thi công xây dựng cơ bản từ nguồn ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam ..............................................................42
2.2.3. Thực trạng quản lý quyết toán vốn và nghiệm thu công trình đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam ...............44
2.2.4. Thực trạng kiểm tra, giám sát đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách

nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam .......................................................................46


v

2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam............................48
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................................48
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại ..................................................................................49
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế tồn tại .....................................................50
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ NAM .......................................................................................................55
3.1. Định hướng, quan điểm quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam ........................................55
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ
bản bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam ......................56
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng công tác kế hoạch hóa đầu tư .........57
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng lập, thẩm định và phê duyệt dự án
đầu tư ........................................................................................................................61
3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng công trình sử dụng đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước ................................................................................64
3.2.4. Nhóm giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với
hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ..........................................................................73
3.3. Một số kiến nghị ...............................................................................................74
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Kế hoạch – Đầu tư ............................................................74
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính............................................................................75
3.3.3. Kiến nghị với Bộ xây dựng ............................................................................75
KẾT LUẬN ..............................................................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

1

DA

Dự án

2

KBNN

Kho bạc nhà nước

3

KTXH

Kinh tế xã hội


4

QLNN

Quản lý nhà nước

5

UBND

Ủy ban nhân dân

6

XDCB

Xây dựng cơ bản

7

NSNN

Ngân sách nhà nước


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Giá trị sản xuất tỉnh Hà Namgiai đoạn 2013-2017 ..............................31

Bảng 2.2: Tình hình thực hiện đầu tư XDCB trên địa bàntỉnh Hà Nam...........33
giai đoạn 2013 – 2017 ..............................................................................................33
Bảng 2.3: Kế hoạch tổng thể về đầu tư xây dựng cơ bản của Tỉnh ....................39
Hà Nam đến năm 2020 ............................................................................................39
Bảng 2.4: Kết quả phân bổ dự toán chi đầu tư từ ngân sách nhà nước cho
XDCBtrên địa bàn tỉnh Hà Nam năm 2017 ..........................................................41
Bảng 2.5: Quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách tỉnh Hà Nam
giai đoạn 2013-2017 .................................................................................................45
Bảng 2.6: Tình hình tổ chức đoàn thanh tra, kiểm tra các dự án đầu tư ..........46
xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2013 - 2017 ....................46
Bảng 2.7. Kết quả thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư 2013-2017 .....48

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
...................................................................................................................................11
Hình 1.2: Các bước tổ chức triển khai đầu thầu dự án .......................................20
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức chung của các Ban quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản chuyên ngành tỉnh Hà Nam ............................................................................34


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Vai trò vào ý nghĩa của XDCB có thể nhìn thấy từ sự đóng góp của cả
lĩnh vực này trong quá trình tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân
thông qua các hính thức xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa hoặc khôi phục các công
trình hư hỏng hoàn toàn. Vì vậy việc tăng cường đầu tư XDCB để xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cho sản xuất xã hội nhằm thúc đẩy kết cấu hạ

tầng ngày càng phát triển, làm thay đổi diện mạo của đất nước. Tốc độ và quy mô
đầu tư XDCB góp phần quan trọng tăng trưởng, phát triển kinh tế, cải thiện, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
Đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước (NSNN) là một khoản chiếm tỉ trọng lớn
trong tổng ngân sách. Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới kinh tế,
quản lý đầu tư XDCB từ NSNNđã có những đổi mới và mang lại những kết quả
bước đầu rất quan trọng. Tuy nhiên trước thực trạng của nền kinh tế đang trong giai
đoạn phát triển, đổi mới và hội nhập kinh tế Quốc tế nên khó tránh khỏi những hạn
chế trong đó có lĩnh vực đầu tư XDCB, đặc biệt là công tác quản lý đầu tư XDCB
bằng nguồn NSNN đang tồn tại khá nhiều hạn chế gây nên tình trạng thất thoát,
lãng phí và tiêu cực.
Trong chu trình quản lý đầu tư NSNN bên cạnh phải xác định được tổng mức
vốn Ngân sách là bao nhiêu? cho đối tượng nào? phục vụ cho mục đích gì? thì việc
thiết lập một cơ chế quản lý đầu tư NSNN khoa học, hợp lý nhằm nâng cao chất
lượng công tác quản lý đầu tư NSNN cũng có vai trò không nhỏ trong việc nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính. Nhất là trong điều kiện nền kinh tế nước
ta hiện nay, nguồn thu ngân sách còn hạn chế thì việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, có
hiệu quả các khoản đầu tư Ngân sách có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Hiện nay, đầu tư cho XDCB chiếm 75% tỉ trọng chi đầu tư phát triển từ
NSNNtrong cả nước. Việc quản lý hiệu quả hoạt động đầu tư XDCB đã có những


2

tác động tích cực, tạo tiền đề, động lực và kích thích sự phát triển kinh tế - xã hội
(KT-XH) của các địa phương trong cả nước. Trong những năm qua, cùng với sự
phát triển kinh tế chung, kinh tế đã có những chuyển biến rõ nét, đời sống nhân dân
có sự thay đổi đáng kể. Có được điều này, một phần là do sự nỗ lực của Nhà nước
trong việc gia tăng đầu tư về cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật.
Chính vì vậy, đầu tư đối với XDCBlà vô cùng cần thiết. Tuy nhiên sự đầu tư

vẫn cần có một cơ chế quản lý phù hợp và chặt chẽ để phát huy hiệu quả đầu tư; do
vậy vấn đề quản lý đầu tư từ NSNN cho XDCBphải được quan tâm và hoàn thiện ở
mức cao nhất hiện nay.
Hà Nam vùng địa lý quan trọng của của cả vùng Bắc Bộ. Các chính sách quản
lý đầu tư từ NSNN cho đầu tư XDCB áp dụng trên địa bàn tỉnh phần lớn đều theo
chính sách chung, tuy có một số bước chuyển biến tích cực nhưng chưa phát huy
hết tiềm năng vốn có của địa phương cũng như phù hợp với tình hình KT-XH trên
địa bàn tỉnh, như: đầu tư toàn xã hội thấp, công tác quản lý nhà nước (QLNN) về
đầu tư XDCB còn bất cập, thất thoát, lãng phí còn cao, đặc biệt việc xây dựng kế
hoạch, ban hành các văn bản, chính sách, tổ chức thực thi, giám sát và đánh giá về
XDCB còn hạn chế.
Xuất phát từ tình hình đó, vấn đề tìm giải pháp để hoàn thiện các chính sách
QLNN về đầu tư từ NSNN cho đầu tư cho XDCBở tỉnh Hà Nam trong giai đoạn
hiện nay mang ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Vì vậy em đã chọn Đề tài: “Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam” , nhằm mục đích đưa ra
một số giải pháp dựa trên khoa học và thực tiễn góp phần giải quyết các vấn đề tồn
tại và nâng cao chất lượng, tăng cường hoàn thiện, đề ra các chính sách QLNN cho
đầu tư cho XDCB từ nguồn NSNN ở tỉnh Hà Nam trong giai đoạn hiện nay hợp lý
và thực tiễn, mang lại hiệu quả cao nhất.

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan:
Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về vốn NSNN
nói chung và quản lý đầu tư cho XDCBtừ NSNN từ quy mô quốc gia cho đến quy


3

mô cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã ở Việt Nam. Qua nghiên cứu, tìm hiểu nguồn dữ liệu
tại một số website và một số chuyên mục chuyên ngành cho thấy, một số công trình

khoa học nghiên cứu về lĩnh vực này đã và đang được ứng dụng vào thực tiễn, một
số nghiên cứu tiêu biểu như:
Bùi Mạnh Cường (2012), “Nâng cao hiệu quả đầu tư, phát triển đầu tư NSNN
ở Việt Nam”. Luận án Tiến sỹ chuyên ngành Kinh tế chính trị - Đại học Quốc gia
Hà Nội. Trong luận án này, tác giả đãđưa ra các cơ sở lý luận về đầu tư phát triển từ
NSNN như khái niệm về đầu tư phát triển từ NSNN; phương phápđầu tư phát triển
từ NSNN; các yếu tố ảnh hưởng đếnđầu tư phát triển từ NSNN... Đồng thời đãđưa
ra một số chỉ tiêu để đánh giá được hiệu quả đầu tư phát triển tại Việt Nam như chỉ
tiêu đồng bộ, hệ thống, công bằng và khả thi.
Trần Thị Song (2016), “Hoàn thiện công tác quản lý vốn NSNN trên địa bàn
tỉnh Thái Bình”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Đại học Thương mại. Nội dung
chủ yếu của luận văn là hệ thống hóa các sơ sở lý luận dựa trên phân tích thực tế
quản lý, sử dụng nguồn vốn NSNN đầu tư vào các hoạt động XDCBvà sự nghiệp
công lập trong mốc thời gian từ 2013-2016, từ đó đưa ra các giải pháp quản lý hiệu
quả vốn NSNN như giải pháp về lập dự toán, thực hiện dự toán, quản lý quyết toán
và tăng cường tranh tra kiểm soát nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Đặng Hữu Hiếu (2015), “Nâng cao hiệu quả QLNN về đầu tư XDCB từ NSNN
tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015-2018, tầm nhìn đến năm 2020”, Luận văn thạc sĩ,
Trường Đại học Thương mại. Tác giả nghiên cứu về phân cấp QLNN về đầu tư
XDCB từ NSNN tại tỉnh Lào Cai, kết luận về thực trạng QLNN về đầu tư XDCB
từ NSNN giữa tỉnh, huyện, xã ở tỉnh Lào Cai về cơ bản giống như luật định. Tuy
nhiên, tình trạng mất cân đối NSNN của các cấp chính quyền là phổ biến. Luận văn
cũng xem xét mối quan hệ giữa các cấp chính quyền theo chu trình QLNN về đầu tư
XDCB từ và các khuyến nghị giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả quản lý NSNN
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Nguyễn Thị Thanh Thủy (2015); “Một số giải pháp nhằm tăng cường công
tác QLNN về đầu tư XDCB từ NSNN tại Tổng cục Hải quan”, Luận văn thạc sĩ, Học


4


viện Hành chính Quốc Gia. Cho thấy: Với việc sử dụng tổng hợp nhiều phương
pháp nghiên cứu, gắn liền cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đã từ những hạn chế,
nguyên nhân kém hiệu quả quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB và định hướng
hoàn thiện quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB trong ngành Hải quan, trên cơ sở
lý luận và thực tiễn, luận văn đã đưa một số giải pháp và kiến nghị mang tính khả
thi đối với Chính phủ, Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước (KBNN) và đối với Lãnh
đạo Tổng cục Hải quan nhằm đổi mới công tác quản lý vốn NSNN cho đầu tư
XDCB trong ngành Hải quan.
Nguyễn Đức Hiển (2016), “Hoàn thiện quản lý NSNN cho đầu tư XDCB tỉnh
Nam Định”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Thương mại. Tác giả đã hệ thống
hóa những vấn đề lý luận về đầu tư XDCBtừ NSNN cấp tỉnh và hiệu quả quản lý
nhà nước về đầu tư XDCB từ nguồn NSNN cấp tỉnh. Làm rõ vai trò, nội dung, các
nhân tố tác động đến hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
tỉnh. Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn
NSNN tỉnh Nam Định. Từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tỉnh và vai trò, trách nhiệm trong
quản lý, sử dụng NSNN của các cơ quan chuyên môn và các đơn vị thụ hưởng ngân
sách trên địa bàn tỉnh Nam Định, góp phần thúc đẩy phát triển KTXH và tăng
cường hội nhập quốc tế của địa phương.
Nguyễn Lê Phương (2016), “Làm thế nào để ổn định nguồn NSNN chi cho
đầu tư XDCB”, Đăng trên tạp chí Kinh tế số 47. Tác giả đã phân tích một cách hoa
học các số liệu chi cho đầu tư XDCB của nước ta giai đoạn 2005-2015, dẫn chứng
rằng nguồn chi tốn một số lượng ngân sách chỉ đứng sau chi thường xuyên mà kết
quả đạt được rất hạn chế. Từ những phân tích đó tác giả đã đề xuất các giải pháp để
ổn định nguồn NSNN chi cho đầu tư XDCB.
Đồng Hoàng Hoài Thương (2017), “Hoàn thiện công tác quyết toán chi đầu tư
XDCB cho ban QLNN về đầu tư XDCB cấp huyện”, Nghiên cứ khoa học của
KBNN Huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. Tác giả đã phân tích các tồn tại yếu kém
trong công tác quản lý nói chung và giai đoạn quyết toán vốn đầu tư XDCB của ban

quản lý cấp huyện, từ đó phân tích và rút ra những nhận định và giải pháp


5

nhằmHoàn thiện công tác quyết toán chi đầu tư XDCB cho ban QLNN về đầu tư
XDCB cấp huyện nói chung và thực tế cho địa bàn huyện Hữu Lũng,tình Lạng Sơn.
Có thể nói các đề tài trên đã có đóng góp rất nhiều cho việc nghiên cứu về
hoạt động quản lý NSNN nói chung và quản lý NSNNcho đầu tư XDCB nói riêng,
tuy nhiên do mục đích và yêu cầu khác nhau nên các công trình nghiên cứu trên
chưa phân tích sâu đến hoạt động đầu tư XDCB từ nguồnNSNN trên địa bàn cấp
tỉnh, đặc biệt là chưa có công trình nào viết hay nghiên cứu về QLNN về đầu tư
XDCBtừ nguồn NSNNtrên địa bàn tỉnh Hà Nam. Với đặc thù là một tỉnh ở đồng
bằng sông Hồng, cửa ngõ phía Nam của Thủ đô Hà Nội, nằm trong vùng trọng điểm
kinh tế và là tỉnh đang có nhiều hoạt động kinh tế sôi động, nhất là việc xây dựng
kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế do vậy hoạt động QLNN về đầu tư XDCB
từ NSNN cũng như việc thực thi Luật NSNNtrên địa bàn tỉnh Hà Nam cũng có rất
nhiều đặc điểm riêng, khác biệt. Chính vì thế, đề tài học viên lựa chọn mặc dù có
tính kế thừa, nhưng nó cũng thể hiện các quan điểm nghiên cứu độc lập của tác giả.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xust giải pháp hoàn thiện QLNN về đầu tư
XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Để thực hiện những mục đích nghiên cứu của đề tài, luận văn thực hiện những
nhiệm vụ sau đây:
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn NSNN.
- Phân tích thực trạng QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn
tỉnh Hà Nam. Đánh giá những thành công, tồn tại và nguyên nhân thực trạng.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trên
địa bàn tỉnh Hà Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn về
QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn NSNN ở phạm vi cấp tỉnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng QLNN về đầu tư
XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến


6

năm 2017 và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2025.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu về QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn
NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Về nội dung:QLNNvề đầu tư XDCB từ nguồn NSNN bao gồm QLNN ở
Trung ương và QLNN cấp địa phương. Luận văn tập trung nghiên cứu QLNN cấp
địa phương (cấp tỉnh). Đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trong luận văn chỉ bao
gồm nguồn vốn cân đối trong ngân sách đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt hàng năm, không bao gồm nguồn vốn đầu tư nhà nước ngoài NSNN.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Để phân tích thực trạng QLNNvề đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn
tỉnh, tác giả thực hiệnthu thập số liệu từ các nguồn sau đây: Thu thập các số liệu
liên quan đến đầu tư XDCB từ NSNNtỉnh Hà Nam tại các cơ quan chuyên ngành
củatỉnh; Các quyết định, báo cáo, ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh Hà Nam về giao
chỉ tiêu kế hoạch phát triển KT-XH, dự toán và quyết toán đầu tư XDCB từ NSNN;
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển KT-XH. Các báo cáo của Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính về tình hình đầu tư XDCB từ NSNN tỉnh Hà
Nam, các dữ liệu thống kê tình hình ngân sách địa phương ...
Trên cơ sở các quy định, chính sách pháp luật của nhà nước về đầu tư XDCB

từ NSNN thông qua các văn bản quy phạm pháp luật như: Luật NSNN năm 2015,
Luật Đầu tư công 2014, Luật Xây dựng 2014, Luật Đấu thầu 2013, các Nghị định,
Thông tư hướng dẫn liên quan ... và các văn bản hướng dẫn quản lý về đầu tư
XDCB của địa phương để phân tích và đánh giá thực trạng công tác QLNN về đầu
tư XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn tỉnh.
5.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
+ Phương pháp thống kê mô tả
Dựa trên các dữ liệu thống kê, số liệu mô tả sự biến động cũng như những
thay đổi về số liệu... Phương pháp này sử dụng để mô tả thực trạng công tác quản lý
nhà nước về đầu tư XDCB từ nguồn NSNN.


7

+ Phương pháp tổng hợp
Những vấn đề sẽ được phân tích theo nhiều góc độ khác nhau, phân tích từng
chỉ tiêu rồi tổng hợp lại lôgic với nhau. Phân tích thực trạng QLNN về đầu tư
XDCB từ nguồn NSNN tỉnh Hà Nam và qua đó chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu,
những hạn chế, tồn tại của công tác đầu tư XDCB từ NSNN nhằm đề xuất những
giải pháp có tính khả quan để giải quyết, khắc phục những hạn chế, tồn tại.
+ Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng trong quá trình phân tích, đánh giá thực trạng
QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tỉnh Hà Nam qua các năm. Tiến hành so
sánh, nếu quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đầu tư XDCB từ nguồn
NSNNtrên địa bàn tỉnh giai đoạn nghiên cứu (2013 – 2017), so sánh kết quả thực hiện
quản lý ngân sách giữa các cấp chính quyền, các đơn vịđược đầu tư XDCB. Từ đó rút
ra những nhận xét, đánh giá tạo cơ sở cho các phương pháp phân tích, tổng hợp.
+ Phương pháp quy nạp diễn dịch
Luận văn sử dụng phương pháp quy nạp, diễn dịch để đưa ra những đánh giá
mang tính tổng quát về thực trạng ở địa phương và từ đó đề ra những giải pháp hoàn

thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn tỉnh
Hà Nam.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với đầu tư
XDCB từ nguồn NSNN
Chương 2: Thực trạng QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn
tỉnh Hà Nam giai đoạn 2013-2017
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
trên địa bàn tỉnh Hà Nam.


8

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
CẤP TỈNH ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Khái quát chung về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.1.1.Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư
Trong nền kinh tế thị trường, đầu tư được hiểu là việc bỏ vốn ra hôm nay để
mong nhận được kết quả lớn hơn trong tương lai. Kết quả mang lại đó có thể là hiệu
quả kinh tế xã hội (KTXH).
“Hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng đầu tư nhằm duy trì những tiềm lực sẵn
có, hoặc tạo thêm tiềm lực mới để mở rộng qui mô hoạt động của các ngành sản xuất,
dịch vụ, kinh tế, xã hội nhằm tăng trưởng và phát triển nền kinh tế, nâng cao đời sống
vật chất, văn hóa và tinh thần cho mọi thành viên trong xã hội”. [12,tr45]
Mục tiêu của đầu tư có thể thực hiện được thông qua các dự án (DA) đầu tư.

Theo quan điểm phổ biến hiện nay thì DA đầu tư là một tập hợp những đề xuất có
liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất
nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì cải tiến, nâng cao
chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
1.1.1.2. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản
“Đầu tư XDCB là việc sử dụng vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm
tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, hiện đại hoá hoặc khôi phục tài sản
cố định.”[9tr23]
Đầu tư XDCB được hiểu là toàn bộ chi phí đã bỏ ra để đạt được mục đích đầu
tư, bao gồm: Chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây dựng, chi phí chuẩn bị đầu tư,
chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị và các chi
phí khác được ghi trong tổng dự toán.


9

“Đầu tư XDCB từ NSNN là quá trình nhà nước sử dụng một phần vốn tiền tệ
đã tập trung được dưới hình thức: Thuế, phí, lệ phí... để đầu tư cho xây dựng cơ sở
hạ tầng kinh tế, văn hoá xã hội.” [8,tr15]
Chi đầu tư XDCB là khoản chi được ưu tiên hàng đầu trong tổng chi NSNN.
Chi đầu tư XDCB của NSNN là quá trình sử dụng một phần vốn tiền tệ đã được tập
trung vào NSNN nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, từng
bước tăng cường và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế.
Chi đầu tư XDCB từ NSNN được thực hiện hàng năm nhằm mục đích để đầu
tư xây dựng các công trình, kết cấu hạ tầng kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc
phòng, các công trình không có khả năng thu hồi vốn.
Hiện nay nguồn vốn từ NSNN được bố trí trực tiếp cho các công trình văn hoá, y
tế, giáo dục, QLNN, cơ sở hạ tầng và những công trình trọng điểm quan trọng, có ý
nghĩa làm thay đổi cơ cấu kinh tế của cả nước, của vùng lãnh thổ và địa phương.
1.1.2. Đặc điểm và phân loại đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

1.1.2.1. Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
- Nguồn vốn đầu tư: Nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN là nguồn vốn chủ
yếu được dành cho đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, không có khả năng thu
hồi vốn trực tiếp. Đó là các công trình, DA cơ sở hạ tầng như đường giao thông,
đường điện, trường học, bệnh viện, hệ thống thuỷ lợi, đê, cảng biển, ...; các DA
trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ; các công trình, DA thuộc chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình phát triển KTXH; các công trình, DA văn hoá xã hội,
công cộng; các công trình DA an ninh, quốc phòng, ...
- Dự án đầu tư: Sản phẩm đầu tư XDCB có tính đơn chiếc; mỗi hạng mục
công trình, công trình có một thiết kế và dự toán riêng tùy thuộc vào mục đích đầu
tư và điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, khí hậu, thời tiết… của nơi đầu tư xây
dựngcông trình. Mục đích của đầu tư và các điều kiện trên quyết định đến qui
hoạch, kiến trúc, qui mô và kết cấu khối lượng, quy chuẩn xây dựng, giải pháp công
nghệ thi công… và dự toán chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng mục công
trình. Vì vậy, quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB phải gắn với từng hạng mục


10

công trình, công trình xây dựng nhằm quản lý chặt chẽ về chất lượng xây dựng và
vốn đầu tư.
-Chủ thể đầu tư: Đầu tư XDCB từ NSNN có điểm khác cơ bản với đầu tư
bằng vốn không phải của nhà nước là cơ chế quản lý. Do chủ sở hữu đầu tư phát
triển của nhà nước là nhà nước, chủ đầu tư chỉ là người sử dụng vốn nên cần có cơ
chế quản lý chặt chẽ đi liền với việc kiểm tra giám sát để hạn chế tiêu cực, thất
thoát, lãng phí. Còn đầu tư không phải của nhà nước, chủ đầu tư là chủ sở hữu vốn
đích thực nên cơ chế quản lý đơn giản, gọn nhẹ hơn.
- Mục tiêu đầu tư:Đầu tư XDCB bằng vốn nhà nước chủ yếu được tiến hành
theo kế hoạch nhà nước, nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển KTXH
trong từng thời kỳ.

1.1.2.2. Phân loại đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước
NSNN với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nước tham gia
huy động và phân phối đầu tư XDCB thông qua hoạt động thu, chi NSNN.
Tuỳ theo căn cứ phân chia, đầu tư XDCB thường được phân loại như sau:
- Thứ nhất, căn cứ vào cấp quản lý ngân sách:
+ Đầu tư của ngân sách Trung ương được hình thành từ các khoản thu của
ngân sách trung ương nhằm đầu tư cho các DA phục vụ cho lợi ích quốc gia.
+ Đầu tư của ngân sách địa phương được hình thành từ các khoản thu của
ngân sách địa phương nhằm đầu tư cho các DA phục vụ cho lợi ích của từng địa
phương đó.
- Thứ hai, căn cứ mức độ kế hoạch đầu tư:
+ Đầu tư XDCB tập trung: Nguồn vốn này được hình thành theo kế hoạch với
tổng mức vốn và cơ cấu vốn do Thủ tướng Chính phủ quyết định giao cho từng bộ,
ngành và từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Đầu tư XDCB từ nguồn thu được để lại theo Nghị quyết của Quốc hội, các
địa phương chủ động đầu tư (bao gồm đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất).


11

+ Đầu tư theo các chương trình, DA quốc gia như: chương trình 135, chương trình
kiên cố hoá kênh mương và giao thông nông thôn, DA trồng mới 5 triệu ha rừng…
+ Đầu tư XDCB thuộc NSNN nhưng được để lại cho đơn vị đầu tư tăng cường
cơ sở vật chất như nguồn vốn quảng cáo, nguồn thu học phí, viện phí, liên doanh
liên kết …
Nguồn NSNN đầu tư cho XDCB không có khả năng thu hồi trực tiếp với số
lượng lớn, có tác dụng chung cho nền kinh tế, xã hội; các thành phần kinh tế khác
không có khả năng hoặc không muốn tham gia đầu tư. Vì là nguồn vốn cấp phát
trực tiếp từ NSNN không hoàn lại nên dễ bị thất thoát, lãng phí, đòi hỏi phải quản lý
chặt chẽ.

1.1.3. Phân cấp quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước
Để quản lý hiệu quả cần phải có cơ chế quản lý phù hợp. Một cơ chế quản lý
thông thường bao gồm những quy định về nội dung, trình tự công việc cần làm; tổ
chức bộ máy để thực thi công việc và những quy định về trách nhiệm khi thực hiện
các quy định đó.
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư
(Quốc hội, Chính phủ, TTCP, HĐND, UBND các cấp, HĐQT, GĐ DNNN, ...)

Cơ quan chức năng (Đầu tư, Tài chính,
Xây dựng, Thanh tra, …..)

Chủ đầu tư

Cơ quan cấp vốn (KBNN,
Ngân hàng Phát triển, ....)

Nhà thầu

Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
(Nguồn: Nghị quyết số 66/2006/QH11)


12

Theo sơ đồ trên, việc QLNN về đầu tư XDCB từ NSNN được thực hiện ở các
cơ quan như sau:
- Người có thẩm quyền quyết định đầu tư là người đại diện theo pháp luật của
tổ chức, cơ quan nhà nước tùy theo nguồn đầu tư. Theo quy định hiện hành, người
có thẩm quyền quyết định đầu tư bằng nguồn vốn NSNN gồm: Quốc hội, Chính

phủ, Thủ tướng Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị nhà nước theo thẩm quyền ....
- Chủ đầu tư là người chủ sở hữu vốn, người vay vốn hoặc người được giao
trách nhiệm trực tiếp quản lý và sử dụng vốn để thực hiện đầu tư theo quy định của
pháp luật. Chủ đầu tư là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp hoặc cũng có thể là
doanh nghiệp nhà nước.
- Các cơ quan chức năng của nhà nước thực hiện QLNN theo chức năng,
nhiệm vụ được giao liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quản lý vốn NSNN trong
đầu tư XDCB như: Kế hoạch đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Thanh tra,..
- Các nhà thầu là người bán sản phẩm cho chủ đầu tư. Một DA có thể có một
hoặc nhiều nhà thầu như nhà thầu tư vấn cung cấp cho chủ đầu tư các dịch vụ như
tư vấn như lập DA, thiết kế, giám sát chất lượng công trình, QLNN về đầu tư
XDCB, ..; nhà thầu cung cấp máy móc thiết bị; nhà thầu xây lắp thực hiện việc thi
công xây dựng công trình.
Theo hướng dẫn tại Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ
về QLNN về đầu tư XDCB xây dựng, tỉnh Hà Nam đã kiện toàn bộ máy quản lý về
đầu tư XDCB từ NSNN như sau:
- Đối với cấp Tỉnh: Chủ Tịch UBND tỉnh thành lập các Ban sau để thực hiện
chức năng chủ đầu tư và nhiệm vụ quản lý đồng thời nhiều dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách trên địa bàn Tỉnh:


Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp;



Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông;




Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển

nông thôn;


13

Đối với DA sử dụng vốn NSNN, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) cấp
tỉnh quyết định đầu tư, chủ đầu tư là các Ban quản lý dự án chuyên ngànhhoặc cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công
trình.
Theo phân cấp của UBND tỉnh, cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý
xây dựng thuộc UBND tỉnh như:Sở Kế hoạch và Đầu tư (chủ trì thẩm định các dự
án không có cấu phần xây dựng), Sở Xây dựng(chủ trì thẩm định các dự án có cấu
phần xây dựng), trình UBND tỉnh quyết định đầu tư.
- Đối với cấp Huyện: Chủ tịch UBND huyện, thành phố thành lập Banquản lý
dự án đầu tư xây dựng trực thuộc thực hiện vai trò Chủ đầu tư và quản lý các DA do
UBND cấp, huyện quyết định đầu tư xây dựng (các DA thuộc cấp quản lý của
UBND huyện, thành phố).
Đối với DA sử dụng vốn ngân sách của cấp huyện và cấp xã, chủ đầu tư là
UBND cấp huyện và cấp xã. Riêng đối với DA thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh,
chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định phù hợp với điều kiện cụ thể của
địa phương.
1.2. Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
của một tỉnh
1.2.1. Khái niệm và nguyên tắc quản lý
1.1.2.1. Khái niệm
QLNN về đầu tư XDCB từ NSNN là quá trình Nhà nước phân bổ và sử dụng
quỹ NSNN để đầu tư, đảm bảo điều kiện vật chất nhằm duy trì sự tồn tại, hoạt động
bình thường cũng như thực hiện chức năng nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước theo

những mục tiêu đã định. NSNN là công cụ chủ yếu của Đảng, Nhà nước và cấp uỷ,
chính quyền cơ sở để thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển KTXH, đảm bảo an
ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước. QLNN về
đầu tư cho XDCB từ nguồn NSNN có vai trò, vị trí quan trọng đối với sự phát triển
KTXH của đất nước.Chủ thể quản lý ở đây là nhà nước các cấp gắn với đầu tư
XDCB tương ứng với cấp NSNN do cấp mình quản lý. Và đối tượng quản lý là


14

những đơn vị trực tiếp nhận thầu DA và triển khai DA công trình bằng đầu tư
XDCB từ NSNN.
QLNN về đầu tư XDCB cấp Tỉnh là sự tác động có mục đích của chủ thể quản
lý là cơ quan QLNN về đầu tư XDCB cấp Tỉnh trong việc sử dụng đầu tư XDCB
nhằm đạt được hiệu quả sử dụng vốn NSNN một cách cao nhất trong điều kiện cụ
thể xác định.
Đối tượng quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB cấp Tỉnh làquá trình Nhà
nước phân bổ và sử dụng quỹ NSNN để đầu tư, đảm bảo điều kiện vật chất nhằm
duy trì sự tồn tại, hoạt động bình thường cũng như thực hiện chức năng nhiệm vụ
của các cơ quan nhà nước nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả KTXH của đầu tư
XDCB nhằm phục vụ lợi ích của người dân, xã hội.
Mục tiêu cụ thể ở tầm vĩ mô là phát triển kinh tế với tốc độ tăng GDP cao và
ổn định với cơ cấu kinh tế phù hợp, nâng cao đời sống nhân dân. Đối với từng DA,
mục tiêu cụ thể là với một số vốn nhất định của nhà nước có thể tạo ra được công
trình có chất lượng tốt nhất, thực hiện nhanh nhất và rẻ nhất.
1.1.2.2. Các nguyên tắc cơ bản
+ Thứ nhất là nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Nội dung của nguyên tắc này
là quản lý sao cho với một đồng đầu tư XDCB do NSNN bỏ ra phải thu được lợi ích
lớn nhất. Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả phải được xem xét trên phạm vi toàn xã hội
và trên tất cả các phương diện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, …

+ Thứ hai là nguyên tắc tập trung, dân chủ: Trong QLNN về đầu tư XDCB,
nguyên tắc này thể hiện toàn bộ đầu tư XDCB từ NSNN được tập trung quản lý
theo một cơ chế thống nhất của nhà nước thông qua các tiêu chuẩn, định mức, các
quy trình, quy phạm về kỹ thuật nhất quán và rành mạch. Việc phân bổ đầu tư
XDCB từ NSNN phải theo một chiến lược, quy hoạch, kế hoạch tổng thể.
Tính dân chủ là đảm bảo cho mọi người cùng tham gia vào quản lý sử dụng
đầu tư XDCB từ NSNN.
+ Thứ ba là nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích: QLNN về đầu tư XDCB
từ NSNN phải đảm bảo hài hòa giữa lợi ích nhà nước, tập thể và người lao động.


15

+ Thứ tư là nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo vùng và
theo lãnh thổ: QLNN về đầu tư XDCB từ NSNN theo ngành trước hết bằng các quy
định về tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật do Bộ xây dựng và các Bộ quản lý chuyên
ngành ban hành. Quản lý theo địa phương, vùng là xây dựng đơn giá vật liệu, nhân
công, ca máy cho từng địa phương.
Ngoài ra, trong QLNN về đầu tư XDCB từ NSNN còn phải tuân thủ các
nguyên tắc như phải thực hiện đúng trình tự đầu tư và xây dựng; phân định rõ trách
nhiệm và quyền hạn của cơ quan QLNN, chủ đầu tư, tổ chức tư vấn và nhà thầu
trong quá trình đầu tư XDCB…
1.2.2. Các phương pháp và công cụ quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng
cơ bản
12.2.1. Các phương pháp quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
- Phương pháp kinh tế:
Là sự tác động của chủ thể quản lý cấp tỉnh vào đối tượng quản lý bằng các
chính sách và đòn bẩy kinh tế như: tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt, giá cả, lợi
nhuận, tín dụng, thuế trong phạm vi quản lý của mình.
Phương pháp kinh tế thông qua các chính sách và đòn bẩy kinh tế để hướng

dẫn, kích thích, động viên và điều chỉnh các hành vi của những đối tượng tham gia
quá trình thực hiện đầu tư theo một mục tiêu nhất định của nền kinh tế - xã hội.
Như vậy, phương pháp kinh tế trong quản lý đầu tư chủ yếu dựa vào lợi ích kinh
tế của đối tượng tham gia vào quá trình đầu tư và sự kết hợp hài hoà lợi ích của
Nhà nước, xã hội với lợi ích của tập thể và lợi ích cá nhân người lao động trong
lĩnh vực đầu tư.
- Phương pháp hành chính:
Đây là cách thức tác động trực tiếp của chủ thể quản lý cấp tỉnh đến DA quản
lý bằng những văn bản, chỉ thị, những quy định về tổ chức. Ưu điểm của phương
pháp này là góp phần giải quyết trực tiếp và nhanh chóng những vấn đề cụ thể,
nhưng cũng dễ dẫn đến tình trạng quan liêu máy móc, bộ máy hành chính cồng
kềnh và độc đoán.


16

Phương pháp hành chính trong quản lý được thể hiện ở hai mặt:Mặt tĩnh và
mặt động.
Mặt tĩnh thể hiện ở những tác động có tính ổn định về mặt tổ chức thông qua
việc thể chế hoá tổ chức (gồm cơ cấu tổ chức và chức năng quản lý) và tiêu chuẩn
hoá tổ chức (định mức và tiêu chuẩn tổ chức).
Mặt động của phương pháp là sự tác động thông qua quá trình điều khiển tức
thời khi xuất hiện các vấn đề cần giải quyết trong quá trình quản lý.
- Phương pháp giáo dục:
Phương pháp này xuất phát từ quan điểm cho rằng vật chất khách quan quyết
định ý thức con người, nhưng ý thức của con người có thể tác động trở lại đối với
sự vật khách quan. Do đó, trong sự quản lý, con người là đối tượng trung tâm của
quản lý và phương pháp giáo dục được coi trọng trong quản lý.
Chúng ta đều biết rằng tất cả các hoạt động kinh tế đều xảy ra thông qua con
người với những động cơ về lợi ích vật chất và tinh thần nhất định, với những mức

độ giác ngộ về trách nhiệm công dân và về ý thức dân tộc khác nhau, với những
quan điểm về đạo đức và trình độ hiểu biết về quản lý kinh tế khác nhau. Phải giáo
dục và hướng dẫn các nhân cách trên phát triển theo hướng có lợi cho phát triển
kinh tế, cho sự tiến bộ và văn minh của toàn xã hội.
Nội dung của các biện pháp giáo dục bao gồm giáo dục về thái độ lao động, ý
thức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm, khuyến khích phát huy sáng kiến, thực hiện các
biện pháp kích thích sự say mê hăng hái lao động, giáo dục về tâm lý tình cảm lao
động. Về giữ gìn uy tín với người tiêu dùng. Các vấn đề này đặc biệt quan trọng
trong lĩnh vực đầu tư do những đặc điểm của hoạt động đầu tư (lao động vất vả, tính
chất rủi ro...).
1.2.2.1 Các công cụ quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động đầu tư XDCB diễn ra hết sức
năng động và phức tạp. Dù thế nào đi chăng nữa, sự QLNN cũng phải bảo đảm cho
hoạt động QLNN về đầu tư XDCBcó hệ thống phân cấp điều hành cao, ổn định; có sự
công bằng và có tính định hướng rõ rệt. Do đó, các cơ quan chức năng cấp tỉnh phải


17

tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn, quy định, kế hoạch …thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật (Luật, Nghị định …) của Quốc hội và Chính phủ
phù hợp với tình hình thực tếđịa phương.Các văn bản này là căn cứ để cơ quan nhà
nước cấp tỉnh thực hiện công tác quản lý, vừa là quy định, hướng dẫn cụ thể rõ ràng
để các cá nhân, tổ chức liên quan thực hiện theo.
Bên cạnh pháp luật, công cụ quản lý tiếp theo của cơ quan QLNN về đầu tư
XDCB cấp tỉnh chính là công cụ kinh tế, gồm các loại thuế phí, mực phạt chế tài
kinh tế đánh vào hoạt động đầu tư XDCB. Công cụ này sẽ khiến các nhà thầu, nhà
QLNN về đầu tư XDCB có kế hoạch rõ ràng và hợp lý trong việc đảm bảo chất
lượng công trình XDCB theo tiêu chuẩn, đồng thời cơ quan nhà nước có nguồn thu
để thực hiện các công tác QLNN về đầu tư XDCB.

Ngoài ra truyền thông cũng là công cụ QLNN về đầu tư XDCBquan trọng của
cấp tỉnh. Dựa vào truyền thông, cơ quan cấp tỉnh có thể tuyên truyền, hướng dẫn
các cá nhân tập thể vềtiêu chuẩn chất lượng công trình XDCB, tầm quan trọng của
việc đảm bảo chất lượng và sử dụng đúng công tác đầu tưXDCB, thông qua đó có
thể kiểm soát nhận thức của chủ thể và đối tượng quản lý.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân
sách nhà nước
1.2.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý đầu tư
Việc QLNN về đầu tư XDCB của một DA được diễn ra ở các cơ quan: Người
có thẩm quyền quyết định đầu tư là người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cơ
quan nhà nước hoặc các doanh nghiệp tùy theo nguồn đầu tư; Chủ đầu tư là người
chủ sở hữu vốn, người vay vốn hoặc người được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý
và sử dụng để thực hiện đầu tư theo đúng quy định của pháp luật; Cơ quan cấp vốn
là KBNN thực hiện việc cấp vốn theo đề nghị của chủ đầu tư, thanh toán trực tiếp
cho nhà thầu. Các cơ quan chức năng của nhà nước như Kế hoạch Đầu tư, Tài
chính, Xây dựng, Thanh tra…thực hiện QLNN theo chức năng, nhiệm vụ được
giao; Các nhà thầu là người bán sản phẩm cho nhà nước.
1.2.3.2. Lập kế hoạch phân bổ đầu tư theo quy hoạch
Kế hoạch hóa đầu tư đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác QLNN về
đầu tư XDCB. Thực hiện tốt công tác này sẽ là cơ sở quan trọng để các ngành, các


18

lĩnh vực, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ở địa phương chủ động đẩy
mạnh đầu tư có định hướng, cân đối, tránh được hiện tượng đầu tư chồng chéo,
thiếu đồng bộ, lãng phí nguồn lực của đất nước nói chung và địa phương nói riêng.
Việc lập kế hoạch phân bổ đầu tư XDCB cấp tỉnh do Sở kế hoạch và Đầu tư
thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.Việc phân bổ vốn đầu tư XDCB phải
được thực hiện trên cơ sở Quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội cấp tỉnh được Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt; cácNghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh; các
Quy hoạch ngành, sản phẩm chủ yếu được UBND tỉnh phê duyệt; các Chương
trình, Đề án, Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương…Bên cạnh đó, việc
lập kế hoạch phân bổ đầu tư XDCB cấp tỉnh phải dựa theo nguyên tắc trước hết
phải xây dựng được chiến lược đầu tư hợp lý, xác định ưu tiên đầu tư vào ngành
nào, vùng nào, đầu tư như thế nào và đầu tư bao nhiêu thì sẽ mang lại hiệu quả kinh
tế-xã hội cao nhất từ đó xác định được cơ cấu đầu tư theo ngành, vùng và cơ cấu
đầu tư theo nhóm DAphù hợp.
Sau khi xây dựng được chiến lược đầu tư hợp lý phải lập được Kế hoạch đầu
tư ngắn hạn và trung-dài hạn (kế hoạch đầu tư hàng năm và giai đoạn 5 năm), xác
định nhu cầu và khả năng đáp ứng đầu tư XDCB trong từng thời kỳ nhất định và
cho thời hạn xác định.
1.2.3.3. Tổ chức thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án
Thẩm định chủ trương đầu tư, DA đầu tư là việc kiểm tra lại các điều kiện quy
định phải đảm bảo của một DA đầu tư trước khi phê duyệt DA, quyết định đầu tư.
Tất cả các DA đầu tư sử dụng vốn NSNN để đầu tư phát triển phải được thẩm định.
Nội dung thẩm định chủ trương đầu tư, thẩm định DA đầu tư tuỳ theo từng loại DA
đó là các điều kiện nhằm đảm bảo sự phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, lãnh
thổ; Các điều kiện tài chính, giá cả, hiệu quả đầu tư; Đảm bảo an toàn về tài nguyên,
môi trường; Các vấn đề xã hội của DA.
Đặc điểm nổi bật của đầu tư XDCB là thời gian dài, đầu tư lớn, rủi ro cao. Để
giảm thiểu khả năng rủi ro các nhà đầu tư thường thông qua việc lập DA đầu tư


19

XDCB. Sau khi thẩm định chủ trương đầu tư, DA đầu tư, nếu DA đạt được những
yêu cầu cơ bản về nội dung thẩm định DA và có tính khả thi cao thì cơ quan có
thẩm quyền sẽ ra quyết định phê duyệt DA đầu tư để có thể triển khai ở khâu thiết
kế dự toán. Đây là bước cụ thể hóa hơn so với việc thẩm định và phê duyệt DA đầu

tư XDCB, nếu ở giai đoạn thẩm định và phê duyệt DA đầu tư chỉ mới thực hiện
thiết kế sơ bộ để xác định chi phí xây lắp và thiết bị thì giai đoạn này các chi phí
được xác định một cách chính xác, cụ thể hơn. Hồ sơ thiết kế, dự toán là căn cứ để
tổ chức đấu thầu và quản lý chi phí đầu tư. Chi phí đầu tư xây dựng trong giai đoạn
này được xác định theo tổng dự toán, dự toán xây lắp hạng mục công trình. Tổng dự
toán công trình là tổng chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây dựng công trình được
tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công. Tổng
dự toán công trình bao gồm chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí khác và chi phí
dự phòng. Dự toán xây lắp hạng mục công trình là chi phí cần thiết để hoàn thành
khối lượng công tác lắp của hạng mục công trình được tính toán cụ thể từ thiết kế
bản vẽ thi công hoặc thiết kế kỹ thuật thi công.
Chi phí đầu tư XDCB chủ yếu được thực hiện thông qua hợp đồng kinh tế với
các nhà thầu. Để thực hiện một DA đầu tư, chủ đầu tư có thể thuê các nhà thầu thực
hiện các công việc như tư vấn lập DA, thiết kế, giám sát chất lượng công trình, xây
lắp, cung cấp máy móc, thiết bị cho DA, kiểm toán. Đấu thầu là quá trình lựa chọn
nhà thầu đáp ứng được yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà
thầu. Đối với đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Trước
khi phát hành hồ sơ mời thầu phải thông báo theo quy định để các nhà thầu biết
thông tin tham dự. Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu có
nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện
nào nhằm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu hoặc tạo lợi thế cho một hoặc một
số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng. Đối với đấu thầu hạn chế, được
áp dụng trong các trường hợp: Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với
nguồn vốn sử dụng cho gói thầu; Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc có tính


20

đặc thù; Gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có
khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Việc chỉ định thầu là hình thức chọn trực

tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng. Khi chỉ định
thầu phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm
đáp ứng yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu do
Chính phủ quy định.
1.2.3.3.Tổ chức triển khai đầu thầu dự án
Công tác tổ chức triển khai đầu thầu DAđược thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Sơ tuyển nhà
thầu (nếu có)
Bước 2: Lập hồ sơ mời
thầu
Bước 3: Gửi thư mời thầu
hoặc thông báo mời thầu
Bước 4 : Nhận và quản lý
hồ sơ dự thầu
Bước 5: Mở thầu

Bước 6: Đánh giá xếp
hạng nhà thầu
Bước 7: Trình duyệt kết
quả đấu thầu
Bước 1: Sơ tuyển nhà
thầu (nếu có)

Hình 1.2: Các bước tổ chức triển khai đầu thầu dự án
(nếu có)
(Nguồn: Nghị định 30/2015/NĐ-CP)


×