Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Hoàn thiện QLNN về đấu thầu các công trình xây dựng cơ bản ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.57 KB, 58 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình thực tập ở công ty cổ phần xây dựng công trình giao
thông 228, em đã lựa chọn được đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp .
Đây là đề tài về thực trạng đấu thầu trong xây dựng cơ bản ở Việt Nam hiện
nay.
Trong những năm qua nền kinh tế nước ta đang chuyển từ nền kinh tế
kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế thị trường xuất
hiện nhiều thành phần kinh tế tham gia, lĩnh vực đầu tư xây dựng có nhiều
vấn đề mới nảy sinh cần được nghiên cứu giải quyết. Theo cơ chế quản lý cũ,
trong xây dựng cơ bản chủ yếu quản lý bằng phương pháp giao thầu, nhận
thầu theo kế hoạch nên khó tránh khỏi việc thất thoát hàng ngàn tỷ đồng và
chất lượng công trình cũng không được đảm bảo.
Trong bối cảnh đó việc đổi mới phương thức quản lý đầu tư và xây
dựng là điều rất cần thiết và đấu thầu xuất hiện là một tất yếu. Đấu thầu là
một phương thức kinh doanh dựa vào tính chất cạnh tranh trên thị trường.
Kinh nghiệm cho thấy đấu thầu nếu được thực hiện đúng, có thể tiết kiệm
hay làm lợi đáng kể một số kinh phí so với các phương pháp đã thực hiện
trước đây.
Đấu thầu có nhiều hình thức khác nhau nhưng trong đó đấu thầu rộng
rãi là loại hoàn chỉnh nhất vì nó mang lại nhiều hiệu quả cho các công trình
xây dựng. Hình thức này đang rất phổ biến và Việt Nam đang áp dụng nó
trong hầu hết các công trình xây dựng cơ bản . Tuy nhiên việc thực hiện công
tác đấu thầu trong những năm qua là quá trình vừa làm vừa rút kinh nghiệm
để hoàn thiện, nên còn bộc lộ nhiều hạn chế , vướng mắc và những bất cập.
Qua quá trình thực tế ở công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông
228 và được sự giúp đỡ của phòng kế hoạch – kỹ thuật, cô Nguyễn Lệ Thúy
Chuyên đề tốt nghiệp
em đã quyết định chọn vấn đề : “Hoàn thiện QLNN về đấu thầu các công
trình xây dựng cơ bản ở Việt Nam ”.( Nghiên cứu tình huống ở Cty CP


XDCTGT 228 )
Chuyên đề gồm 3 phần :
Phần I : Cơ sở lý luận và thực tiễn về đấu thầu.
Phần II : Thực trạng đấu thầu.
Phần III : Một số giải pháp và kiến nghị.
Do hiểu biết của em còn nhiều hạn chế nên bài viết sẽ còn nhiều thiếu
xót , em mong nhận được sự giúp đỡ của các thày cô cho đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Thanh Hải Lớp: QLKT 46A
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Khái quát chung về đấu thầu.
1.1.1 Một số quan điểm về đấu thầu.
1
1.1.1.1 Quan điểm của chủ đầu tư.
“Đấu thầu là một phương thức cạnh tranh nhằm lựa chọn người nhận
thầu, đáp ứng được yêu cầu về kỹ thuật đặt ra cho dự án với chi phí tiết kiệm
nhất”. Như vậy đấu thầu là hình thức mở ra cho các nhà thầu cạnh tranh với
nhau nhằm lựa chọn được nhà thầu hợp lý dựa vào tính chất cạnh tranh công
khai trên thị trường.
Theo mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung mọi hoạt động kinh tế đều
thực hiện theo nhiệm vụ của nhà nước. Sản phẩm sản xuất, thị trường tiêu thụ
đều theo chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên. Khi chuyển sang nền kinh tế thị
trường, nơi mà quy luật cạnh tranh chi phối mọi hoạt động kinh doanh thì đấu
thầu là một hình thức kinh doanh rất phổ biến nhất là các hoạt động kinh
doanh có số lượng vốn đầu tư lớn.
Với quan niệm của chủ đầu tư thì đấu thầu chỉ tồn tại và phát triển trong
nền kinh tế thị trường là nơi các quy luật diễn ra theo đúng bản chất của nó
như quy luật giá trị, quy luật cung cầu… giúp chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu có

năng lực đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật chất lượng đảm bảo tiến độ thi công
với chi phí là thấp nhất, tạo đà cho sự cạnh trạnh và cơ sở cho công tác đấu
thầu phát triển và hoàn thiện.
1.1.1.2 Quan điểm của nhà thầu.
“Đấu thầu là một hình thức kinh doanh mà thông qua đó nhà thầu dành
cơ hội có được hợp đồng thực hiện dự án”.
Thực chất đấu thầu là “cuộc chơi” trên thương trường. Nói đến “ cuộc
chơi” thường gắn với vận “may”, “rủi” sau mỗi cuộc chơi bao giờ cũng có
người thắng, người thua và cuộc chơi này tùy thuộc vào năng lực, kinh
1
Cẩm nang công tác đấu thầu.NXB thống kê trang 20-26
Hà Thanh Hải Lớp: QLKT 46A
3
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệm của các nhà thầu. Vì vậy không có điều gì ngạc nhiên khi vấn đề tham
dự thầu đã hấp dẫn việc điều tra nghiên cứu của chính các nhà thầu cũng như
nhiều học giả khác. Những việc nghiên cứu, điều tra này chưa có đủ cơ sở để
loại bỏ tính không chắc chắn ra khỏi đấu thầu có nghĩa là cuộc chơi vẫn phải
chấp nhận sự may rủi, được thua giữa các nhà thầu.
1.1.1.3 Quan điểm trong quản lý Nhà nước.
Đấu thầu là một phương thức quản lý việc lập và thực hiện dự án đầu tư
và thông qua đó lựa chọn được nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của dự án trên
cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
Theo Điều 53 Nghị định 52/CP của Chính phủ ngày 08/07/1999 có ghi
“Khuyến khích đấu thầu với tất cả các dự án đầu tư và xây dựng của các công
trình sản xuất kinh doanh hoặc văn hóa xã hội, không phân biệt nguồn vốn”.
Đây là nội dung quan trọng của giai đoạn thực hiện đầu tư, trong quá trình
quản lý đầu tư và xây dựng nhằm mục tiêu sử dụng các nguồn vốn đầu tư do
Nhà nước quản lý đạt hiệu quả cao nhất, chống tham ô lãng phí.
1.1.1.4 Quan điểm chung.

Đấu thầu là cuộc thi có cùng một điều kiện. ở đó đầu bài thi chính là hồ sơ
mời thầu, bài thi là hồ sơ dự thầu và thang điểm là tiêu chuẩn đánh giá.
Cuộc thi này có sự tham gia của 3 bộ phận :
• Bộ phận thứ nhất : Bên mời thầu là người ra đề thi.
• Bộ phận thứ hai : Nhà thầu là người làm bài thi.
• Bộ phận thứ ba : Là cơ quan quản lý Nhà nước bao gồm thanh tra, công
luận, nhà tài trợ (WB, ADB) hoặc chính phủ nước thứ ba.
Đây là cuộc thi phức tạp có bảo lãnh và thực hiện theo quy định của Chính
phủ trên cơ sở đánh giá hồ sơ dự thầu ở cùng một mặt bằng qua hai bước :
Đánh giá hồ sơ dự thầu và thẩm định cùng với quyết định của nhà tài trợ.
Tiêu chí đánh giá thầu là đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu và có giá rẻ
nhất.
Trên cơ sở các quan điểm đã trình bày ở trên, ta thấy đấu thầu là một phạm trù
Hà Thanh Hải Lớp: QLKT 46A
4
Chuyên đề tốt nghiệp
kinh tế, nó gắn liền với sự ra đời của sản xuất và trao đổi hàng hóa, không có
sản xuất và trao đổi hàng hóa thì không có đấu thầu.
Vậy đấu thầu được hiểu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu
của bên mời thầu hoặc yêu cầu của chủ dự án với chi phí hợp lý nhất
1.1.2 Một số khái niệm.
2
1.1.2.1 Đấu thầu.
Đấu thầu là quá trình chủ đầu tư lựa chọn được một nhà thầu đáp ứng các
yêu cầu của mình. Trong nền kinh tế thị trường, người mua tổ chức đấu thầu
để người bán ( các nhà thầu ) cạnh tranh nhau. Mục tiêu của người mua là có
được hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về kỹ thuật, chất
lượng và chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu là giành được quyền cung
cấp hàng hóa dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm bảo
mức lợi nhuận cao nhất có thể.

1.1.2.2 Đấu thầu trong nước.
Đấu thầu trong nước là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu
của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu trong nước.
1.1.2.3 Đấu thầu quốc tế.
Đấu thầu quốc tế là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của
bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu trong
nước.
1.1.2.4 Dự án.
Là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc nhằm
đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên
nguồn vốn xác định.
1.1.2.5 Chủ đầu tư.
Là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ sở hữu,
người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án.
1.1.2.6 Bên mời thầu.
2
Theo Luật đấu thầu được Quốc hội thông qua ng y 29 tháng 11 nà ăm 2005.
Hà Thanh Hải Lớp: QLKT 46A
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh nghiệm
được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp luật
về đấu thầu.
1.1.2.7 Nhà thầu chính.
Là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu, đứng tên dự thầu,
ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được chọn ( Sau đây gọi là nhà thầu tham
gia đấu thầu ). Nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập gọi là nhà thầu
độc lập. Nhà thầu cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu
trong một đơn dự thầu thì gọi là nhà thầu liên danh.
1.1.2.8 Nhà thầu phụ.

Là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu trên cơ sở thỏa
thuận hoặc hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ không phải là
nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu.
1.1.2.9 Nhà thầu trong nước
Là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
1.1.2.10 Nhà thầu nước ngoài
Là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật của nước mà nhà
thầu mang quốc tịch.
1.1.2.11 Gói thầu.
Là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu là toàn
bộ dự án, gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc
nhiều dự án hoặc khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường
xuyên.
1.1.2.12 Hồ sơ mời thầu.
3
Là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế
bao gồm các yếu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn
bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn
3
Hướng dẫn cụ thể về đấu thầu xây dựng Viên kinh tế xây dựng
Hà Thanh Hải Lớp: QLKT 46A
6
Chuyên đề tốt nghiệp
nhà thầu trúng thầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp
đồng.
1.1.2.13 Hồ sơ dự thầu.
Là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và
được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu.
1.1.2.14 Giá gói thầu.
Là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tổng

mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy định hiện hành.
1.1.2.15 Giá dự thầu.
Là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu. Trường hợp
nhà thầu có thư giảm giá thì giá thầu là giá sau giảm giá.
1.1.2.16 Giá đề nghị trúng thầu.
Là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sơ giá dự thầu của nhà thầu được
lựa chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu.
1.1.2.17 Giá trúng thầu
Là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ sở để
thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
1.1.2.18 Hợp đồng
Là văn bản ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa chọn trên cơ sở
thỏa thuận giữa các bên nhưng phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả
lựa chọn nhà thầu.
1.1.3 Mục tiêu của đấu thầu.
Đảm bảo tính cạnh tranh : Qua tổ chức đấu thầu đòi hỏi các nhà thầu phát
huy hết khả năng của mình về trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ và tiềm
năng sẵn có, hoặc liên danh để cạnh tranh với các nhà thầu.
Đảm bảo tính công bằng : Đấu thầu tạo ra được một cơ sở hợp lý để nhà
thầu có điều kiện bình đẳng với nhau. Các nhà thầu có đủ điều kiện theo yêu
Hà Thanh Hải Lớp: QLKT 46A
7
Chuyên đề tốt nghiệp
cầu của hồ sơ mời thầu đều có thể tham gia, không phân biệt với các thành
phần kinh tế hoặc loại hình doanh nghiệp.
Đảm bảo minh bạch : Đấu thầu được tiến hành công khai thể hiện trong
suốt quá trình từ mời thầu đến việc mở và xét chọn nhà thầu, ký kết hợp đồng
đều được thực hiện có sự kiểm tra, đánh giá của cấp có thẩm quyền theo quy
định của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. Tránh được sự thiên vị, cảm

tính, đặc quyền đặc lợi, móc ngoặc riêng với nhau.
Đảm bảo hiệu quả kinh tế : Đấu thầu tạo cơ hội cho các nhà đầu tư thực
hiện được dự án của mình với giá thành hạ, đảm bảo được yêu cầu về kỹ thuật
và chất lượng.
Với bốn mục tiêu trên thì đấu thầu trước mắt vào trong tương lai sẽ trở
thành hình thức áp dụng rộng rãi ở hầu hết tất cả các ngành trong nền kinh tế
quốc dân như : công nghiệp, xây dựng, giao thông, thủy lợi.
1.1.4 Vai trò của đấu thầu.
4
1.1.4.1 Đối với nhà nước (chủ đầu tư):
Đấu thầu mang lại cho nhà nước những đầu tư mới về công nghệ, máy
móc thiết bị hiện đại tạo điều kiện cho việc thúc đẩy quá trình công nghiệp
hóa và hiện đại hóa của đất nước.
Là cơ sở để đánh giá đúng, chính xác năn lực thực sự của các đơn vị kinh
tế cơ sở, ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực diễn ra, tránh được sự thiên vị
của chủ đầu tư với các nhà thầu.
Mặt tích cực nhất mà phía nhà nước thu được thông qua đấu thầu là tích
lũy và học hỏi được kinh nghiệm về biện pháp quản lý nhà nước đối với các
dự án đặc biệt là quản lý tài chính, tăng cường các lợi ích kinh tế xã hội khác.
1.1.4.2 Đối với chủ đầu tư.
Chọn lựa được nhà thầu có năng lực đáp ứng được yêu cầu của mình về kỹ
thuật, chất lượng, đảm bảo tiến độ thi công đồng thời giá thành hợp lý. Khắc
phục tình trạng độc quyền về giá cả của các nhà thầu.
4
www.dauthau.mpi.gov.vn
Hà Thanh Hải Lớp: QLKT 46A
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Khắc phục tình trạng độc quyền về giá cả của các nhà thầu. Mang lại hiệu
quả của dự án đầu tư cao nhất.

1.1.4.3 Đối với nhà thầu.
Đảm bảo tính công bằng đối với các thành phần kinh tế, không phân biệt
đối xử giữa các nhà thầu.
Kích thích các nhà thầu nâng cao trình độ kỹ thuật, áp dụng công nghệ và
các giải pháp thực hiện tốt nhất, tận dụng tối đa mọi nguồn lực sẵn có của
mình.
Học hỏi nhiều kinh nghiệm qua thực tế, có cơ hội để nâng cao trình độ,
năng lực về quản lý và khoa học công nghệ trình độ chuyên môn cho cán bộ
công nhân viên.
Nâng cao uy tín và vị trí của mình trên thương trường trong nước và quốc
tế.
1.1.5 Các hình thức lựa chọn nhà thầu.
5
1.1.5.1 Đấu thầu rộng rãi.
Là hình thức không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu
phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương
tiên thông tin đại chúng trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi
là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu. Hình thức đấu thầu này có
ưu điểm nổi bật là tính cạnh tranh trong đấu thầu cao, hạn chế tiêu cực trong
đấu thầu, kích thích các nhà thầu phải thường xuyên nâng cao năng lực cạnh
tranh, mang lại hiệu quả cao cho dự án.
1.1.5.1 Đấu thầu hạn chế.
Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu (tối thiểu là
5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải được người có
thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận.
1.1.5.2 Chỉ định thầu.
5
Hướng dẫn cụ thể về đấu thầu xây dựng Viên kinh tế xây dựng
Hà Thanh Hải Lớp: QLKT 46A
9

Chuyên đề tốt nghiệp
Là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để
thương thảo hợp đồng.
1.1.5.3 Chào hàng cạnh tranh.
Hình thức này được áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hóa có giá
trị dưới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu
khác nhau trên cơ sơ yêu cầu chào hàng của bên mời thầu. Việc gửi chào hàng
có thể được thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng Fax, bằng đường bưu điện
hoặc bằng các phương tiện khác. gói thầu áp dụng hình thức này thường có
sản phẩm cụ thể, đơn vị trúng thầu thường là đơn vị đưa ra giá có giá trị thấp
nhất, không thương thảo về giá.
1.1.5.4 Mua sắm trực tiếp.
Được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp đồng cũ đã thực hiện xong
(dưới một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ đầu tư có
nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hóa hoặc khối lượng công việc mà trước đó
đã được tiến hành đấu thầu, nhưng phải đảm bảo không được vượt mức giá
hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trước đó. Trước khi ký hợp đồng, nhà thầu
phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để thực hiện gói
thầu.
1.1.5.5 Tự thực hiện.
Hình thức này chỉ được áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu tư có đủ
năng lực thực hiện trên cơ sơ tuân thủ quy định Quy chế quản lý đầu tư và
xây dựng.
1.1.5.6 Mua sắm đặc biệt.
Hình thức này được áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu
không có những quy định riêng thì không thể đấu thầu được.
1.1.6 Các phương thức đấu thầu.
6
1.1.6.1 Đấu thầu một túi hồ sơ.
6

Quy chế đấu thầu NXB xây dựng..
Hà Thanh Hải Lớp: QLKT 46A
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Là phương thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ.
Phương thức này được áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hóa và xây
lắp.
1.1.6.2 Đấu thầu hai túi hồ sơ.
Là phương thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về giá
trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật
sẽ được xem xét trước để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70%
trở lên sẽ được mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về giá để đánh giá. Phương thức này
chỉ áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn tư vấn.
1.1.6.3 Đấu thầu hai giai đoạn.
Phương thức này áp dụng cho những trường hợp sau :
Các gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp có giá từ 500 tỷ đồng trở lên.
Các gói thầu mua sắm hàng hóa có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị
toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt
phức tạp.
Dự án được thực hiện theo Hợp đồng chìa khóa trao tay.
Hai giai đoạn đó như sau :
1. Giai đoạn sơ tuyển lựa chọn nhà thầu tùy theo quy mô, tính chất gói
thầu, chủ đầu tư thông báo mời thầu trên các phương tiện thông tin đại
chúng hoặc gửi thư mời thầu. Chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp cho
các nhà thầu tham dự hồ sơ mời dự thầu bao gồm các thông tin sơ bộ về
gói thầu và các nội dung chính của hồ sơ mời dự thầu. Nhà thầu tham
dự sơ tuyển phải nộp hồ sơ dự thầu kèm theo bảo lãnh dự thầu nhằm
bảo đảm nhà thầu đã qua giai đoạn sơ tuyển phải tham dự đấu thầu.
Mức bảo lãnh dự thầu do chủ đầu tư tự quyết định nhưng không vượt
quá 1 % giá gói thầu.

Tiêu chuẩn đánh giá ở vòng sơ tuyển bao gồm :
• Năng lực kỹ thuật.
Hà Thanh Hải Lớp: QLKT 46A
11
Chuyên đề tốt nghiệp
• Năng lực tài chính.
• Kinh nghiệm.
2. Giai đoạn đấu thầu : Chủ đầu tư cung cấp hồ sơ mời đấu thầu cho các
nhà thầu được lựa chọn vào giai đoạn đấu thầu. Nhà thầu tham dự đấu
thầu phải nộp hồ sơ đấu thầu kèm theo bảo lãnh đấu thầu nhằm đảm
bảo nhà thầu đàm phán ký kết hợp đồng sau khi được tuyên bố trúng
thầu. Mức bảo lãnh dự thầu do chủ đầu tư quyết định nhưng không
vượt quá 3% giá gói thầu.
Tiêu chuẩn đánh giá ở vòng đấu thầu bao gồm :
• Khả năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ.
• Tiến độ thực hiện.
• Giá dự thầu.
• Các điều kiện khác của nhà thầu đề xuất nhằm đạt mục tiêu đầu
tư và hiệu quả cho dự án.
Nhà thầu được lựa chọn là nhà thầu có giá dự thầu hợp lý và mang lại hiệu
quả cao nhất cho dự án.
1.1.6.4 Đấu thầu qua mạng.
Được thực hiện trực tuyến thông qua hệ thống mạng. Việc đăng tải thông
báo mời thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, nộp hồ sơ dự thầu, đánh giá hồ sơ dự
thầu và thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện trên hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia do cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu xây dựng
và thống nhất quản lý.
Chính phủ quy định chi tiết việc áp dụng hình thức đấu thầu mạng.
1.2 Trình tự thực hiện đấu thầu.
7

Từ các văn bản quy định hiện hành của Nhà nước ta, có thể khái quát quá
trình tổ chức đấu thầu xây dựng ở Việt Nam hiện nay được thực hiện theo
trình tự sau :
Sơ tuyển nhà thầu (nếu có).
7
www.dauthau.mpi.gov.vn
Hà Thanh Hải Lớp: QLKT 46A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Lập hồ sơ mời thầu.
Gửi thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu.
Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu.
Mở thầu.
Đánh giá, xếp hạng nhà thầu.
Trình duyệt kết quả đấu thầu.
Thông báo kết quả trúng thầu, thương thảo hợp đồng.
Trình duyệt nội dung hợp đồng.
1.2.1 Sơ tuyển nhà thầu.
Sơ tuyển nhà thầu là việc đánh giá khả năng thực hiện công viêc xây dựng đối
với những công ty muốn tham gia đấu thầu các dự án xây dựng.
• Sự cần thiết của sơ tuyển nhà thầu:
Việc gia tăng các nhu cầu xây dựng và xây dựng kỹ thuật cao đòi hỏi cần có
phương pháp tìm ra nhà thầu xây dựng có đầy đủ năng lực về trình độ khoa
học kỹ thuật, công nghệ và uy tín.
Việc mở rộng thị trường xây dựng đòi hỏi phải xây dựng một phương pháp
đánh giá năng lực các nhà thầu trong và ngoài nước.
Để loại những nhà thầu không phù hợp ra khỏi quá trình đấu thầu để xác định
những nhà thầu đạt sơ tuyển thì cần căn cứ vào năng lực chính, kỹ thuật
chuyên môn và khả năng quản lý của họ.
• Mục đích của sơ tuyển các nhà thầu :

Nhằm cung cấp một hệ thống đánh giá để chọn các nhà thầu xây dựng có chất
lượng.
Ngăn chặn những công trình xây dựng chất lượng kém.
Nhằm khuyến khích các công ty xây dựng có năng lực cao thông qua việc
đánh giá khả năng xây dựng của các công ty muốn tham gia đấu thầu đối với
các dự án xây dựng.
• Hiệu quả của việc sơ tuyển nhà thầu.
Hà Thanh Hải Lớp: QLKT 46A
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với chủ đầu tư : Giúp chủ đầu tư loại bỏ những công ty xây dựng kém
chất lượng.
Đối với nhà thầu : Giảm tối đa chi phí tham giá đấu thầu.
1.2.2 Hồ sơ mời thầu.
Hồ sơ mời thầu do chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư lập.
• Mục đích :
Nêu rõ các thủ tục, trình tự, tài liệu và nội dung của các tài liệu trong hồ sơ
cũng như thời gian mà nhà thầu và chủ đầu tư có thể chấp nhận được.
Tạo điều kiện cho các nhà thầu chuẩn bị tốt hồ sơ dự thầu.
Là cơ sở để tổ chuyên gia, chủ đầu tư và cấp thẩm quyền xem xét quyết định
trúng thầu.
• Nội dung của hồ sơ mời thầu.
Thư mời thầu; Mẫu đơn dự thầu; Chỉ dẫn đối với nhà thầu.
Các điều kiện ưu đãi nếu có; các loại thuế theo quy định của pháp luật; hồ sơ
thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiên lượng và chỉ dẫn kỹ thuật, tiến độ thi công.
Tiêu chuần đánh giá; điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
Mộu bảo lãnh dự thầu; mẫu thỏa thuận hợp đồng; mẫu bảo lãnh thực hiện hợp
đồng.
1.2.3 Thư hoặc thông báo mời thầu.
• Mục đích của thư hoặc thông báo mời thầu.

Giúp tất cả các nhà thầu có nguyện vọng, cơ hội để tham gia cạnh tranh với
nhau.
Thu hút được các nhà thầu nổi tiếng trong nước và trên thế giới.
• Yêu cầu của thư hoặc thông báo mời thầu.
Thông báo mời thầu phải được thông báo rộng rãi trên Báo, tạp chí, các
phương tiện thông tin đại chúng của chính phủ, báo và tạp chí chuyên ngành
và có thể được gửi tới các đoàn ngoại giao của các nước có liên quan đang có
mặt ở Việt Nam.
• Nội dung thư hoặc thông báo mời thầu.
Hà Thanh Hải Lớp: QLKT 46A
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Tên và địa chỉ của bên mời thầu.
Khái quát dự án, địa điểm, thời gian xây dựng và các nội dung khác.
Các điều kiện đối với nhà thầu; thời gian, địa điểm nhận hồ sơ mời thầu.
1.2.4 Hồ sơ dự thầu.
Hồ sơ dự thầu do nhà thầu lập được dựa trên cơ sở của hồ sơ mời thầu và
trình độ kinh nghiệm năng lực, thực tế thăm hiện trường của nhà thầu.
• Mục đích của hồ sơ dự thầu.
Là cơ sở của chủ đầu tư và chuyên gia xem xét đánh giá, đề nghị cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định trúng thầu.
Là cơ sở pháp lý để nhà thầu có thể giải trình những yêu cầu của chủ đầu tư.
• Yêu cầu của hồ sơ dự thầu.
Nhà thầu phải nộp hồ sơ dự thầu trước thời hạn quy định của hồ sơ mời thầu.
Hồ sơ mời thầu phái được dán kín gửi đến địa điểm bỏ thầu. Người nhận phái
ký nhận để kiểm tra sơ bộ đối với hồ sơ dự thầu đã được nhận. Những hồ sơ
dự thầu gửi đến sau thời hạn bỏ thầu đã quy định, người nhận không được bóc
ra và phải gửi trả lại nguyên trạng.
Nhà thầu nếu muốn ra một phần công việc cho nhà thầu phụ thì phải nêu rõ
trong hồ sơ dự thầu. Sau khi trúng thầu phải ký hợp đồng vơi thầu phụ.

• Nội dung hồ sơ dự thầu:
Các nội dung về hành chính, pháp lý :
− Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của người có thẩm quyền).
− Bản sao giấy đăng ký kinh doanh.
− Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả
nhà thầu phụ.
− Văn bản thỏa thuận liên danh (trường hợp liên danh dự thầu).
− Bảo lãnh dự thầu.
Các nội dung kỹ thuật :
− Biện phap và tổ chức thi công đối với gói thầu.
Hà Thanh Hải Lớp: QLKT 46A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
− Tiến độ thực hiện hợp đồng.
− Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng.
Các nội dung về thương mại, tài chính :
− Giá dự thầu kèm theo bản dự toán.
− Điều kiện tài chính, điều kiện thanh toán.
1.2.5 Các chi tiêu xét thầu.
Yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng :
Đây là chỉ tiêu quan trọng, nó quyết định đến chất lượng và hiệu quả của quá
trình đầu tư do đó chỉ tiêu nay đòi hỏi được xem xét đánh giá chặt chẽ trong
đó có tính đến việc áp dụng tiến bộ KHKT và công nghệ hiện đại được thể
hiện trên các nội dung :
− Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng vật
tư thiết bị nêu trong hồ sơ thiết kế.
− Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp và tổ
chức thi công.
− Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như
phòng cháy, an toàn lao động.

− Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công về số lượng, chủng loại,
chất lượng và tiến độ huy động.
Yêu cầu về kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu :
Chỉ tiêu này là yếu tố cơ bản để xem xét khả năng thực hiện dự án của các
nhà thầu nó được thể hiện như sau :
− Kinh nghiệm đã thực hiện các dự án có yêu cầu kỹ thuật ở vùng
địa lý và hiện trường tương tự.
− Số lượng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện
dự án.
Yêu cầu về tiến độ thi công :
− Mức độ bảo đảm tổng tiến độ quy định trong hồ sơ mời thầu.
Hà Thanh Hải Lớp: QLKT 46A
16
Chuyên đề tốt nghiệp
− Tính hợp lý về tiến độ hoàn thành giữa các hạng mục công trình
liên quan.
1.2.6 Đánh giá hồ sơ dự thầu.
Đây là bước quan trọng trong quá trình đấu thầu nhằm thực hiện tốt mục tiêu
của đấu thầu và lựa chọn nhà thầu đáp ứng yêu cầu.
Việc đánh giá các hồ sơ dự thầu được thực hiện theo trình tự sau :
• Đánh giá sơ bộ :
Việc đánh giá sơ bộ là nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu
của hồ sơ mời thầu.
Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ mời thầu.
Xem xét sự đáp ứng của hồ sơ dự thầu và làm rõ hồ sơ dự thầu.
• Đánh giá chi tiết :
Việc đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện theo phương pháp đánh
giá gồm 2 bước sau :
Bước 1 : Đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn.
Bước 2 : Đánh giá về mặt tài chính, thương mại.

1.2.7 Kết quả mở và đánh giá các đơn thầu.
Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ, đáp ứng cơ bản các yêu cầu của hồ sơ
mời thầu, có giá đánh giá thấp nhất và có các đề nghị trúng thầu không vượt
giá gói thầu hoặc dự toán, tổng dự toán được duyệt sẽ được xem xét trúng
thầu.
Kết quả đấu thầu phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
xem xét phê duyệt.
Bên mời thầu sẽ mời nhà thầu trúng thầu đến thương thảo hoàn thiện hợp
đồng. Nếu không thành công, bên mời thầu sẽ mời nhà thầu xếp hạng tiếp
theo đến thương thảo nhưng phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có
thẩm quyền chấp thuận.
1.3 Quyền và nghĩa vụ các bên trong đấu thầu.
8
8
Theo Luật đấu thầu được Quốc hội thông qua ng y 29 tháng 11 nà ăm 2005.
Hà Thanh Hải Lớp: QLKT 46A
17
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.1 Trách nhiệm của người có thẩm quyền.
 Phê duyệt kế hoạch đấu thầu.
 Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu.
 Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
 Quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu.
 Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu.
 Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.
1.3.2 Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư.
 Quyết định nội dung liên quan đến công việc sơ tuyển nhà thầu.
 Phê duyệt danh sách các nhà thầu tham gia đấu thầu.
 Thành lập tổ chuyên gia đấu thầu, lựa chọn một tổ chức tư vấn hoặc
một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp.

 Phê duyệt danh sách nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật và danh sách
xếp hạng nhà thầu.
 Chịu trách nhiệm về việc đưa ra yêu cầu đối với gói thầu chỉ định thầu.
 Chịu trách nhiệm về nội dung hợp đồng, ký kết hợp đồng với nhà thầu
được lựa chọn và thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng đã ký với nhà
thầu.
 Chịu trách nhiệm trước pháp luật về quá trình lựa chọn nhà thầu.
 Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của
mình gây ra theo quy định của pháp luật.
 Cung cấp các thông tin cho tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện
tử về đấu thầu.
 Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu.
 Bảo mật các tài liệu về đấu thầu theo quy định.
1.3.3 Quyền và nghĩa vụ của bên mời thầu.
 Chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu.
 Yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ dự thầu trong quá trình đánh giá hồ sơ
dự thầu.
Hà Thanh Hải Lớp: QLKT 46A
18
Chuyên đề tốt nghiệp
 Tổng hợp quá trình lựa chọn nhà thầu và báo cáo chủ đầu tư về kết quả
lựa chọn nhà thầu.
 Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng trên cơ sở kết quả lựa họn nhà thầu
được duyệt.
 Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của
mình gây ra theo quy định.
 Cung cấp các thông tin cho tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện
tử về đấu thầu.
 Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu.
 Bảo mật các tài liệu về đấu thầu theo quy định.

1.3.4 Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu.
 Tham gia đấu thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc nhà thầu liên
danh.
 Yêu cầu bên mời thầu làm rõ hồ sơ mời thầu.
 Thực hiện các cam kết theo hợp đồng với chủ đầu tư và cam kết với
nhà thầu phụ (nếu có).
 Kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu.
 Bảo đảm trung thực, chính xác trong quá trình tham gia đấu thầu, kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu.
 Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của
mình gây ra theo quy định của pháp luật.
1.4 Quản lý nhà nước về đấu thầu.
1.4.1 Những đổi mới trong quản lý Nhà nước về đấu thầu.
Quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là cả một quá
trình thay đổi từ nhận thức đến hành động. Do mỗi một quốc gia có những
hoàn cảnh và điều kiện riêng nên không thể áp dụng rập khuôn một cách máy
móc theo bước đi của nước này hay nước khác. Trong cơ chế thị trường vai
trò của các ngành nói chung và ngành giao thông vận tải đã thay đổi lớn, Bộ
Hà Thanh Hải Lớp: QLKT 46A
19
Chuyên đề tốt nghiệp
đóng vai trò là hướng dẫn hơn là quản lý. Ngoài ra một số cơ quan khác của
chính phủ có ảnh hưởng trực tiếp tới ngành giao thông vận tải như : Quốc hội,
Bộ kế hoạch Đầu tư, Bộ xây dựng, Bộ Tài chính, Ngân hàng… nhưng các nhà
chuyên môn của cơ quan này bị giới hạn về kinh nghiệm thực tế đối với
ngành giao thông vận tải. Trong xây dựng cơ bản việc chuyển từ phương thức
giao nhận thầu xây dựng sang đấu thầu là một quá trình nghiên cứu, học hỏi,
tiếp cận và thực tiễn.
1.4.2 Phân cấp phê duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu.

Căn cứ theo giá gói thầu được duyệt đối với các dự án đã quy định, việc thẩm
định và phê duyệt kết quả đấu thầu được thực hiện như sau :
Phân cấp phê duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu.
9
Đơn vị : tỷ đồng
Nhóm dự
án
Cấp phê duyệt Cấp
thẩm
định
Gói thầu thuộc
ngành I
Gói thầu thuộc
ngành II
Gói thầu thuộc
ngành III
TV HH &
XL
TV HH &
XL
TV HH &
XL
Nhóm A
và tương
đương
Thủ tướng chính
phủ
Bộ kế
hoạch và
đầu tư

Từ 20
trở lên
Từ 100
trở lên
Từ 15
trở lên
Từ 75
trở lên
Từ 10
trở lên
Từ 50
trở lên
Bộ trưởng thủ
trương cơ quan
thuộc chính phủ,
HĐQT TCty do
TTCP thành lập
Đơn vị
giúp việc
liên
quan.
Tất cả
các gói
thầu
dưới 20
Tất cả
các gói
thầu
dưới
100

Tất cả
các gói
thầu
dưới 15
Tất cả
các gói
thầu
dưới 75
Tất cả
các gói
thầu
dưới 10
Tất cả
các gói
thầu
dưới 50
Chủ tịch UBND Sở kế
9
www.dauthau.mpi.gov.vn
Hà Thanh Hải Lớp: QLKT 46A
20
Chuyên đề tốt nghiệp
tỉnh, thành phố
trực thuộc trung
ương.
hoach và
đầu tư.
Nhóm B,
C và
tương

đương
Bộ trưởng Thủ
trưởng cơ quan
thuộc chính phủ,
HĐQT Tcty do
Đơn vị
giúp việc
liên
quan.
Chủ tịch UBND
tỉnh, thành phố
trực thuộc trung
ương.
Sở Kế
hoạch và
đầu tư
Chủ tịch UBND
quận , thị xã,
huyện, thị trấn,
xã phường.
Bộ phận
giúp việc
liên
quan.
Tự quyết định và chịu trách nhiệm đối với tất cả các
gói thầu thuộc phạm vi dự án do mình quyết định đầu
tư theo quy định của pháp luật.
Hà Thanh Hải Lớp: QLKT 46A
21
Chuyên đề tốt nghiệp

Ghi chú :
• Ngành I : Bao gồm các ngành công nghiệp điện, dầu khí, hóa chất, chế
tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác và chế biến khoáng sản giao
thông ( cầu, cảng biển, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ).
• Ngành II : Bao gồm các ngành : công nghiệp nhẹ, thủy lợi, giao thông,
cấp thoát nước và công trình kỹ thuật hạ tầng, khu đô thị mới, sản xuất
vật liệu, điện tử tin học, bưu chính viễn thông.
• Ngành III : Bao gồm tất cả các ngành còn lại.
1.4.3 Thời hạn đánh giá hồ sơ dự thầu và thẩm định kết quả đấu
thầu
10
.
Thời hạn đánh giá hồ sơ dự thầu được tính từ thời điểm mở thầu đến khi trình
duyệt kết quả đấu thầu lên người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền tối
đa không quá 60 ngày đối với đấu thầu trong nước và 90 ngày đối với đấu
thầu quốc tế. Trong trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn,
thời hạn đánh giá hồ sơ dự thầu được tính từ thời điểm mở thầu giai đoạn 2.
Thời hạn thẩm định kết quả đầu thầu được quy định như sau :
Đối với các gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng chính phủ :
không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối với các gói thầu khác :không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
1.4.4 Xử lý tình huống trong đấu thầu.
Trong trường hợp có lý do cần điều chỉnh giá gói thầu hoặc nội dung gói thầu,
bên mời thầu phải tiến hành thủ tục điều chỉnh kế hoạch đấu thầu theo các qui
định hiện hành trước khi trình duyệt kết quả đấu thầu.
Trong trường hợp có ít hơn 3 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu thì bên mời thầu
phải báo cáo với người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền về quá trình
chuẩn bị đấu thầu để quyết định cho phép kéo dài thời điểm đóng thầu nhằm
10

Các văn bản hướng dẫn thực hiện quy chế đấu thầu tại VN- NXB Thống kê.
Hà Thanh Hải Lớp: QLKT 46A
22
Chuyên đề tốt nghiệp
có thêm hồ sơ dự thầu hoặc cho phép mở gói thầu đầu tiên để tiến hành đánh
giá hồ sơ dự thầu đã nộp.
Trong trường hợp giá dự thầu của tất cả các hồ sơ dự thầu đã sửa lỗi số học và
bổ sung hoặc điều chỉnh theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu đều vượt giá gói
thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt, thì bên mời thầu phải báo cáo người
có thẩm quyền xem xét, việc cho phép các nhà thầu được chào lại giá hoặc
cho phép đồng thời với việc chào lại giá xem xét lại giá gói thầu trong kế
hoạch đấu thầu đã duyệt và nội dung hồ sơ mời thầu.
Trong trường hợp gía đề nghị ký hợp đồng vượt giá trúng thầu thì bên mời
thầu phải báo caó người có thẩm quyền (nếu giá đề nghị ký hợp đồng vượt
tổng giá gói thầu) hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền (nếu giá đề nghị ký hợp
đồng thấp hơn giá gói thầu) để xem xét, quyết định.
Hủy đấu thầu áp dụng đối với một trong các trường hợp sau :
− Thay đổi mục tiêu đã được nêu trong hồ sơ mời thầu vì những lý do
khách quan.
− Tất cả các hồ sơ dự thầu về cơ bản không đáp ứng được yêu cầu của hồ
sơ mời thầu.
− Có bằng chứng cho thấy các nhà thầu có sự thông đồng tiêu cực tạo nên
sự thiếu cạnh tranh trong đấu thầu.
Căn cứ quyết định của người có thẩm quyền, bên mời thầu có trách nhiệm
thông báo tới tất cả các nhà thầu về việc hủy đấu thầu hoặc tiến hành đấu thầu
lại
Trong trường hợp có hai túi hồ sơ dự thầu có kết quả đánh giá tốt ngang nhau
về số điểm hoặc giá đánh giá, sẽ xem xét trao thầu cho nhà thầu có giá dự
thầu đã sửa lỗi số học và bổ sung hoặc điều chỉnh theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu thấp hơn.

• Việc loại bỏ hồ sơ dự thầu được áp dụng đối với một trong các trường
hợp khi hồ sơ dự thầu :
− Không đáp ứng các điều kiện tiên quyết nêu trong hồ sơ mời thầu.
Hà Thanh Hải Lớp: QLKT 46A
23
Chuyên đề tốt nghiệp
− Không đáp ứng yêu cầu cơ bản về kỹ thuật, tiến độ và các điều kiện tài
chính thương mại.
− Nhà thầu chấp nhận lỗi số học do bên mời thầu phát hiện và yêu cầu
sửa chữa hoặc có lỗi số học sai khác quá 15% giá dự thầu.
− Có tổng giá trị các sai lệch thầu vượt quá 10% giá dự thầu.
1.4.5 Bảo mật hồ sơ, tài liệu, thông tin.
Tất cả các cơ quan, tổ choc, cá nhân tham gia đấu thầu và xét thầu phải giữ
bí mật các hồ sơ, tài liệu thông tin theo quy định sau :
Không được tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu với bất cứ đối tượng nào trước
ngày phát hành hồ sơ mời thầu.
Không được tiết lộ nội dung các hồ sơ dự thầu, các sổ tay ghi chép, các
biên bản cuộc họp xét thầu, các ý kiến nhận xét đánh giá của chuyên gia
hoặc tư vấn đối với tong nhà thầu và các tài liệu khác được đóng dấu mật,
tối mật hoặc tuyệt mật.
Không được tiết lộ về kết quả đấu thầu trước khi bên mời thầu công bố.
Không được hoạt động móc nối, mua bán thông tin về đánh giá các hồ sơ
dự thầu trong quá trình xét thầu.
Những hành vi tiết lộ phải được xử lý kịp thời.
1.4.6 Chi phí và lệ phí đấu thầu.
Bên mời thầu có thể bán hồ sơ mời thầu, ngoài ra không được thu bất kỳ
loại lệ phí nào khác của nhà thầu. Việc sử dụng khoản thu được phải tuân
thủ theo các quy định của pháp luật.
Chi phí tổ choc đấu thầu và xét thầu của bên mời thầu được tính trong chi
phí chung của dự án do Bộ tài chình thống nhất với Bộ xây dựng và bộ kế

hoạch đầu tư qui định.
Lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu được tính trong chi phí chung của dự án
và bằng 0,01% tổng giá trị gói thầu, nhưng tối đa không vượt quá 30 triệu
đồng. Bộ tài chính có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về quản lý và sử dụng
nguồn lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu.
Hà Thanh Hải Lớp: QLKT 46A
24
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG ĐẤU THẦU TẠI CTY CP XDCTGT 228
2.1.1 Giới thiệu về công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 :
Công ty Cổ phần XDCT giao thông 228 là Doanh nghiệp nhà nước,
hạch toán độc lập (thuộc Tổng công ty XDCT giao thông 4 - Bộ GTVT)
được thành lập theo quyết định số 1085/QĐ-TCCBLĐ ngày 01/06/1993 và
quyết định phê duyệt chuyển phương án cổ phần hoá số 3463/QĐ-BGTVT
ngày 12/11/2004 của Bộ GTVT.
Tiền thân của Công ty CPXD CTGT 228 ngày nay là:
- Công ty Đại tu đường bộ 105 theo quyết định số 1053/QĐ/TCCB-LĐ
ngày 25/08/1970 của Bộ GTVT.
- Xí nghiệp đường 128 theo quyết định số 2179/QĐ/TCCB-LĐ ngày
25/11/1983 của Bộ GTVT.
- Phân khu Quản lý đường bộ 228 trực thuộc Khu Quản lý đường bộ II
theo quyết định số 2774/QĐ/TCCB-LĐ ngày 25/12/1991 của Bộ GTVT.
- Công ty sửa chữa công trình giao thông 228 trực thuộc Khu Quản lý
đường bộ II theo quyết định số 1085/QĐ/TCCB-LĐ ngày 01/06/1993 của Bộ
Giao thông Vận tải.
- Công ty Công trình giao thông 228 trực thuộc Cục đường bộ Việt Nam
theo quyết định số 615/QĐ/QHQT ngày 27/02/1995 của Bộ GTVT.
- Công ty Công trình giao thông 228 trực thuộc Tổng công ty XDCT giao
thông 4 (Bộ GTVT) theo quyết định số 1085/QĐ/TCCB-LĐ ngày 02/12/1995
của Bộ GTVT.

Chức năng của công ty :
Hà Thanh Hải Lớp: QLKT 46A
25

×