Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

nghiên cứu mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn nông nghiệp bền vững cho sản phẩm nông sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 110 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài………………………………………………………………....7
2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................ .....9
3. Mục tiêu đề tài nghiên cứu................................................................................................9
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................14

5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.......................................................................14
6. Kết cấu đề tài.....................................................................................................................16
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN MÔ HÌNH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU
CHUẨN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG CHO SẢN PHẨM NÔNG SẢN .....................18
1.1 Khái quát về mô hình đảm bảo chất lượng UTZ ............................................................15
1.2 Bộ nguyên tắc và tiêu chuẩn quy trình giám sát nguồn gốc theo mô hình đảm bảo chất
lượng UTZ 30........................................................................................................................15
1.3 Quy chế chứng nhận theo mô hình đảm bảo chất lượng theo mô hình đảm bảo chất
lượng theo mô hình UTZ .....................................................................................................30
1.4 Kinh nghiệm áp dụng mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn nông nghiệp bền
vững cho sản phẩm nông sản ở một số quốc gia …………………………………………..35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG MÔ HÌNH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
THEO TIÊU CHUẨN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG CHO SẢN PHẨM NÔNG SẢN
Ở VIỆT NAM……..............................................................................................................42
2.1 Tổng quan chung về áp dụng mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn cho sản
phẩm nông sản ở Việt Nam………………………………………………………………...42
2.1.1. Tình hình áp dụng các mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn có chứng
nhận/kiểm tra cho sản phẩm cà phê ở Việt Nam và tại tỉnh Đắk Lắk…………………….42
2.1.2 Tình hình áp dụng mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn nông nghiệp bền


vững (UTZ) cho sản phẩm cà phê của cả nước và của tỉnh Đăk Lăk. …………………..42
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn
nông nghiệp bền vững (UTZ) cho sản phẩm nông sản cà phê ở Việt Nam………………..45
2.3.

Thực trạng áp dụng mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn nông nghiệp bền
vững (UTZ) cho sản phẩm cà phê ở Đăk Lắk …………………………………...51

2.3.1 Kết quả thông tin chung của mẫu đánh giá là các hộ nông dân tham gia chứng nhận cà
phê UTZ và chưa tham gia chứng nhận …………………………………………………..51
2


2.3.2 Đánh giá bền vững về mặt kinh tế đối với hoạt động sản xuất cà phê của các hộ
nông dân …………………………………………………………………………..56
2.3.3 Đánh giá bền vững về mặt xã hội đối với hoạt động sản xuất cà phê của các hộ
nông dân …………………………………………………………………………..57
2.3.4 Đánh giá bền vững về mặt môi trường đối với hoạt động sản xuất cà phê của các hộ
nông dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk……………………………………………….58
2.4 Một số kết luận về thực trạng áp dụng tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng bền vững UTZ
đối với mặt hàng nông sản cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk………………………..65
2.4.1 Những kết quả đạt được……………………………………………………………65
2.4.2 Những tồn tại và khó khăn ………………………………………………………...66
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM THÚC ĐẨY ÁP DỤNG
MÔ HÌNH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN NÔNG NGHIỆP BỀN
VỮNG (UTZ) CHO SẢN PHẨM NÔNG SẢN CÀ PHÊ ………………………………81
3.1 Xu hướng và triển vọng cho phát triển sản phẩm nông sản đảm bảo chất lượng theo tiêu
chuẩn nông nghiệp bền vững…………………………………………………………..71
3.1.1 Tình hình sản xuất và xuất khẩu cà phê của Việt Nam…………………………….71
3.1.2 Định hướng phát triển cà phê bền vững của tỉnh Đắk Lắk. …………………………74

3.2 Một số giải pháp, kiến nghị nhằm thức đẩy hiệu lực áp dụng mô hình đảm bảo chất
lượng theo tiêu chuẩn nông nghiệp bền vững cho sản phẩm nông sản………………….... 75
3.2.1 Giải pháp cho nông sản hộ nông dân tham gia sản xuất hàng nông sản……………..75
3.2.2 Kiến nghị đối với doanh nghiệp tham gia liên kết với nông dân thực hiện chứng nhận
cà phê UTZ ………………………………………………………………………………...81
3.2.3 Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước…………………………………...82
KẾT LUẬN………………………………………………………………………………...97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………..99
PHỤ LỤC 1……………………………………………………………………………….101
PHỤ LỤC 2……………………………………………………………………………….108

3


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1.

2.

TÊN
Bảng 2.1.1.2-1: Danh sách các đơn vị cà phê đạt chứng nhận TMCB
của FLO tại Việt Nam

4.

5.

6.
7.

8.

9.
10.
11.

13.

14.

15.
16.
17.

44

Bảng 2.1.1.2-3: Danh sách các công ty và nhà sản xuất tham gia hội
viên của 4C

42

Bảng 2.1.2.1: Thống kê năm 6/2016 số lượng các doanh nghiệp và
nông hộ đạt chứng nhận UTZ cà phê

47

Bảng 2.1.2.2: Danh sách các doanh nghiệp và hộ nông dân trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk

48


Bảng 2.2.1.1: Mối quan hệ giữa nguồn nước tưới, tuổi cây và chi
phí nước tưới cà phê

51

Bảng 2.3 Tổng kết số phiếu gửi đi và số phiếu thu về của khảo sát

56

Bảng 2.3.1-1: Kết quả cơ cấu diện tích canh tác của các hộ nông dân
tham gia sản xuất cà phê trong cả nước
Bảng 2.3.1-2: Kết quả cơ cấu diện tích canh tác của các hộ nông dân

57
57

tham gia sản xuất cà phê ở Đắk Lắk
Bảng 2.3.1-3: Kết quả điều tra nhân khẩu học của mẫu nghiên cứu

58

Bảng 2.3.3: Đánh giá Sự tham gia vào cộng đồng của các hộ nông
dân.

12.

42

Bảng 2.1.1.2-2: Danh sách các công ty đạt Chứng nhận Rainforest

Alliance

3.

TRANG

65

Bảng 2.3.3-1: Kết quả khảo sát tình trạng an ninh lương thực tại
các hộ nông dân

63

Bảng 2.3.3-2 Điều kiện sống và chăm sóc y tế, điều kiện giáo dục
cho trẻ em của các hộ nông dân

64

Bảng 2.3.4-1: Kết quả điều tra các biện pháp bảo tồn nguồn nước
của 2 nhóm hộ nông dân

66

Bảng 2.3.4-2: Lượng phân bón vô cơ chứa Nitơ và phân chuồng
các hộ nông dân sử dụng trong canh tác cà phê

68

Bảng 3.1.1-1 Uớc tính diện tích trồng cà phê theo khu vực


73

Bảng 3.1.1-2: Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về giá trị xuất khẩu
cà phê tháng đầu năm 2016

74
4


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Danh mục các hình và sơ đồ
STT
1
2

TÊN
Hình 1.2.1: Những điểm cơ bản của Bộ Nguyên tắc UTZ dành cho

TRANG
29

cà phê
Hình 1.2.2: Quy trình truy xuất nguồn gốc của cà phê UTZ

30

Sơ đồ 1.3: Thủ tục chứng nhận chung cho các sản phẩm UTZ
3

32


CERTIFIED

Danh mục các biểu đồ
STT
1.

TÊN
Biểu đồ 2.1.2.1: Sản lượng cà phê UTZ của Việt Nam, giai đoạn
2002-2017

2.

60

Biểu đồ 2.3.2-2: Kết quả điều tra chi phí sản xuất cơ bản của các hộ
nông dân

6.

59

Biểu đồ 2.3.2-1: Sản lượng, giá cả và doanh thu của các hộ sản xuất
cà phê năm 2015

5.

57

Biểu đồ 2.3.1-2: Tổng thời gian hộ nông dân được đào tạo (số giờ)

trong năm sản xuất gần đây nhất (năm 2015).

4.

47

Biểu đồ 2.3.1-1: Mức độ hiểu biết của các hộ nông dân về các
chương trình cà phê bền vững có chứng nhận/thanh tra

3.

TRANG

61

Biểu đồ 2.3.2-3: Kết quả điều tra nhận thức của các hộ nông dân
tham gia chứng nhận cà phê UTZ

61

Biểu đồ 2.3.3-1: Nhận thức của các hộ nông dân sau khi tham gia
7.

chương trình cà phê UTZ với vấn đề phát triển bền vững về mặt xã

65

hội
Biểu đồ 2.3.4-1: Đánh giá tình trạng tái chế NVL, vật liệu của các
8.


hộ nông dân Lượng phân bón vô cơ chứa Nitơ (kg/ha)và phân

68

chuồng được sử dụng trong trang trại của các hộ nông dân (m3/ha)
9.

Biểu đồ Biểu đồ 2.3.4-2: Mức độ độc hại và khối lượng của chất
diệt cỏ được sử dụng trong trang trại của các hộ nông dân (kg/ha)

10.

69

Biểu đồ 2.3.4-3: Đánh giá công tác bảo tồn đất và chống xói mòn tại
các hộ

71

5


11.

Biểu đồ 2.3.4-4: Đánh giá tính đa dạng sinh học

71

Biểu đồ 2.3.4-5: Nhận thức của các hộ nông dân sau khi tham gia

12.

chứng nhận UTZ đối với vấn đề phát triển bền vững về mặt môi

72

trường
13.

Biểu đồ 3.1.1: Sản lượng cà phê xuất khẩu của các nước Brazil, Việt
Nam, Colombia, Indonesia (triệu bao, mỗi bao tương ứng 60 kg)

72

6


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Hiệp Hội các nước Đông Nam Á (Association of South East
Asian Nations)
Tổ chức chứng nhận- Certification Body

1.

ASEAN

2.

CB


3.

4C

Bộ quy tắc ứng xử chung cho cộng đồng cà phê - Common Code
for Coffee Community

4.

Cod

Code of Conduct - Bộ nguyên tắc

5.

ChoC

Chain of Custody Standard - Tiêu chuẩn Quy trình Giám sát
Nguồn gốc

6.

ĐBCL

Đảm bảo chất lượng

7.

EU


Châu Âu- European Union

8.

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc (the
Food and Agriculture Organization of the United Nations)

9.

FLO

Tổ chức Dán nhãn Thương mại công bằng quốc tế -The Fair
Trade Labelling Organization International

10.

GAP

Thực hành nông nghiệp tốt Good Agriculture Practise

11.

GTZ

Cơ quan Phát triển Quốc tế của chính phủ Đức The Deutsche
Gesellschaft fur Technische Zusammenarbeit

12.


HTX

Hợp tác xã

13.

ICO

Tổ chức cà phê quốc tế (International Coffee Organization)

14.

ISO

Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế- Organization of International
standardization

15.

IFOAM

Liên đoàn quốc tế Các phong trào Nông nghiệp Hữu cơ International Federation of Organic Agriculture Movements

16.

MMTB

Máy móc thiết bị


17.

NN&PTNN

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

18.

NVL

Nguyên vật liệu

19.

NGO

Tổ chức phi chính phủ- Nongovernmental organization

20.

PTBV

Phát triển bền vững

21.

RA

Liên minh rừng mưa- Rainforest Alliance


22.

TMCB

Thương mại công bằng – Fairtrade

23.

UBND

Ủy ban nhân dân

7


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp tự hào về sản lượng hàng nông sản như cà
phê, gạo, hạt điều, chè đều đứng “hàng top” cao trên thị trường xuất khẩu thế giới.
Tuy nhiên, chúng ta mới chỉ chiếm ưu thế về sản lượng sản xuất, còn ở góc độ chất
lượng và giá trị được công nhận vẫn còn một khoảng cách khá xa so các nước xuất
khẩu khác. Một trong những giải pháp nâng cao giá trị hàng nông sản đó là hướng
hoạt động sản xuất và kinh doanh nông sản của Việt Nam đạt được các tiêu chuẩn
quốc gia và quốc tế. Đặc biệt là việc đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về phát triển
nông sản bền vững như UTZ CERTIFIED, 4C - Bộ quy tắc ứng xử chung cho cộng
đồng cà phê - Common Code for Coffee Community, Liên Minh Rừng Mưa RainForest, Hữu Cơ - Organic..., đây là những tiêu chuẩn có uy tín và được công
nhận rộng rãi trên thị trường giao dịch thương mại nông sản, sẽ mở ra cơ hội gia
tăng giá trị và cơ hội thị trường cho hàng nông sản Việt Nam. Đối với các mặt hàng
Việt Nam có lợi thế như Cà phê, Chè, Ca Cao thì chứng nhận nông sản bền vững
theo tiêu chuẩn UTZ là một trong những chứng nhận có uy tín hiện nay, trong vòng

5 năm gần đây UTZ CERTIFIED đã trở thành chương trình chứng nhận lớn nhất về
cà phê tại Châu Âu và Nhật bản, đây cũng là những thị trường tiềm năng của cà phê
xuất khẩu của Việt Nam. UTZ CERTIFIED là một chương trình phát triển bền vững
cho Cà phê, Cacao và Chè. Ngày nay, Cà phê, Chè và Ca cao loại tốt không chỉ là
hương vị ngon, chất lượng và giá cả tốt, mà người tiêu dùng còn đòi hỏi rằng trong
quá trình làm ra các sản phẩm này, nhà sản xuất còn phải quan tâm đến yếu tố con
người và môi trường. Và họ mong đợi nhà sản xuất có khả năng đảm bảo sản xuất
có trách nhiệm, ví dụ như phân bón và thuốc trừ sâu được dùng vừa phải và đúng
cách, con em của nông dân được đến trường học chứ không phải bị ép buộc làm
việc, người lao động trên trang trại được đào tạo, được cung cấp dịch vụ y tế và nhà
ở đàng hoàng và nhà sản xuất được hỗ trợ để trở thành chuyên gia, tiếp cận thông tin
thị trường và lập các mối quan hệ với khách hàng của họ. Chứng nhận sản phẩm
theo tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng UTZ CERTIFIED là một chương trình và nhãn
cho canh tác Nông nghiệp bền vững, giúp nông dân, người lao động và gia đình của

8


họ để thực hiện tham vọng của mình và góp phần bảo vệ nguồn tài nguyên thiên
nhiên của trái đất bây giờ và trong tương lai.
Hệ thống chứng nhận UTZ CERTIFIED tạo điều kiện cho các nhà sản xuất,
kinh doanh các sản phẩm cà phê, cao cao, chè dù đến từ bất cứ nơi đâu và có quy mô
như thế nào, đều có thể chứng minh, thể hiện với đối tác, người tiêu dùng rằng họ
canh tác hiệu quả, sản xuất có trách nhiệm theo các tiêu chuẩn xã hội và môi trường
nghiêm ngặt. Chương trình chứng nhận đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn UTZ
giúp các nhà sản xuất trở nên chuyên nghiệp hơn, cạnh tranh hơn trong sản xuất và
kinh doanh sản phẩm của mình. Với chương trình này, các nhà sản xuất không
những được tiếp cận với một mạng lưới quốc tế các chương trình hỗ trợ của người
mua và của các tổ chức phát triển, mà còn nhận được hỗ trợ kỹ thuật và hướng dẫn
từ các nhà nông học đã được UTZ đào tạo và các đại diện trong ngành của UTZ.

Tiêu chuẩn UTZ ra đời năm 1997 bởi một công ty chứng nhận của Hà Lan, đến
nay tiêu chuẩn này được áp dụng và công nhận tại các quốc gia của các châu lục,
Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh là các nước xuất khẩu chủ yếu các sản phẩm
này(chè, cà phê, ca cao) sang các thị trường khác, đặc biệt là thị trường Châu Âu.
Hiện nay có rất nhiều tiêu chuẩn liên quan đến nông sản bền vững, tuy nhiên tiêu
chuẩn UTZ được đánh giá cao bởi các yêu cầu chứng nhận mang tính bao phủ,
không chỉ liên quan đến kiểm soát an toàn thực phẩm là một vấn đề quan ngại hiện
nay của người tiêu dùng trên toàn cầu, mà còn đưa ra yêu cầu chặt chẽ với kiểm soát
khía cạnh tác động đến môi trường và trách nhiệm xã hội. Điều này hoàn toàn phù
hợp định hướng phát triển bền vững của thế giới hiện nay là: Phát triển kinh tế, bảo
vệ môi trường và có trách nhiệm với xã hội.
Tại Việt Nam UTZ CERTIFIED bắt đầu triển khai tại Việt Nam trên cây cà phê
ở Tây Nguyên từ năm 2002 và trên cây ca cao Bến Tre, Tiền Giang từ năm 2010 với
số lượng doanh nghiệp và hộ nông dân đạt chứng nhận còn khá khiêm tốn, đối với
nhiều người tiêu dùng thì đây vẫn còn là một khái niệm khá mới mẻ, chính vì vậy để
thúc đẩy việc áp dụng mô hình này đối với các sản phẩm nông sản có ưu thế của
Việt Nam như cà phê, chè, ca cao nhằm nâng cao giá trị xuất khẩu của nông sản Việt
Nam, chúng tôi xin mạnh dạn đề xuất đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu mô hình đảm
bảo chất lượng theo tiêu chuẩn Nông nghiệp bền vững (UTZ) cho sản phẩm nông
sản” nhằm giới thiệu khái quát về mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn
9


nông nghiệp bền vững (UTZ CERTIFIED) cho sản phẩm nông sản, khảo sát về thực
trạng áp dụng mô hình này tại Việt Nam và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị tăng
cường hiệu lực việc áp dụng trong thời gian tới.
2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Ngoài nước
Nhu cầu chứng nhận mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn Nông nghiệp
bền vững cho sản phẩm nông sản ngày càng gia tăng, nhất là trong bối cảnh vấn đề

vệ sinh an toàn thực phẩm, các quan ngại về tác động môi trường trong quá trình sản
xuất, canh tác, vấn đề trách nhiệm xã hội để tạo ra sự công bằng cho người lao động
đang là vấn đề chung của các quốc gia trên toàn cầu. Chính vì vậy trên thế giới cũng
đã có những nghiên cứu về vấn đề này:
 UTZ Team, “UTZ Certified Annual Report”
Các tài liệu này cung cấp các báo cáo hàng năm của các quốc gia có sản phẩm
nông sản thực hiện chứng nhận sản phẩm UTZ, báo cáo cung cấp các thông tin số
lượng chứng nhận UTZ, cơ cấu chứng nhận sản phẩm UTZ trên toàn cầu và tại một
số quốc gia trên thế giới. Các số liệu của báo cáo cũng cung cấp các thông tin về tác
động của chứng nhận UTZ đến hoạt động canh tác, môi trường và điều kiện làm
việc, lương và hệ thống chăm sóc y tế cho người lao động khá cập nhật và là tài liệu
tham khảo bổ ích, có thể chuẩn đối sánh áp dụng dụng mô hình này tại các quốc gia
khác nhau để học hỏi và rút kinh nghiệm.
 FAO, 2007, “Hướng dẫn thực hành cho người sản xuất và xuất khẩu ở Châu Á:
các quy định, tiêu chuẩn và chứng nhận đối với sản phẩm xuất khẩu”
Tài liệu này của tổ chức Nông nghiệp của Liên Hiệp quốc (FAO) đã giới hiệu
các tiêu chuẩn/chứng nhận đối với sản phẩm nông nghiệp hướng tới sự phát triển
bền vững, bao gồm các nhóm tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm, chứng chỉ
thực hành tốt (GAP, UTZ...), chứng nhận về trách nhiệm xã hội, chứng nhận về môi
trường.
 Julia Gossenberger, Fredrik Harnby, Lena Sander, 2015, “Steps in the Right
Direction: Understanding European Sustainability Food Labels”.

10


Nghiên cứu của nhóm tác giả đã phân tích được sự bất cập giữa sự phát triển dân
số của thế giới là 9,55 tỷ người vào năm 2050 với những thách thức liên quan đến
biến đổi khí hậu, vấn đề trách nhiệm xã hội…đặt ra thách thức đối với việc sản xuất
thực phẩm bền vững phục vụ cho nhu cầu ăn uống tương ứng với tốc độ phát triển

dân số. Nghiên cứu chỉ ra sự cần thiết phải áp dụng các tiêu chuẩn về nhãn thực
phẩm bền vững của Châu Âu, nơi mà các yêu cầu và sự kiểm soát thực phẩm được
thực hiện gắt gao và nghiêm túc. Báo cáo nghiên cứu cũng đã công bố kết quả khảo
sát việc thực hiện các nhãn thực phẩm bền vững này và từ số liệu thu thập của các tổ
chức chứng nhận, cơ quan cấp nhãn chứng nhận này.
 Mirjam Schoonhonen Speijer, 2011, “Maintaining a sustainable livelihood: An
Analysis of effects of UTZ Certification on market access, risk reduction and
livelihood strategies of Kenyan coffee farmers”
Nghiên cứu giới thiệu về tiêu chuẩn UTZ cà phê, phân tích những tác động của
chứng nhận UTZ đến việc tiếp cận thị trường, giảm rủi ro cho người nông dân trồng
cà phê ở Kenya, nghiên cứu tiến hành khảo sát so sánh giữa hai nhóm nông dân
phát triển sản phẩm cà phê UTZ và không phát triển sản phẩm theo tiêu chuẩn UTZ
tại 2 vùng Embu và Mathioya gần trung tâm Kenya. Nghiên cứu cũng đặt ra bốn giả
thiết tiếp cận thị trường và giảm rủi ro là:(1) Cơ hội tiếp cận giá bán thị trường cao
hơn, (2) Có nhiều cơ hội trở thành một đối tác tin cậy đối với các nhà nhập khẩu cà
phê có tiềm năng, (3) Khi thị trường rủi ro, giảm lượng mua vẫn có cơ hội tiếp cận
với một thị trường không bị ảnh hưởng bởi rủi ro, hay giảm lượng tiêu dùng, (4)
Người nông dân có nền tảng tốt để tiến tới khả năng thay đổi chiến lược sinh
tồn/mưu sinh. Kết quả báo cáo cũng chỉ ra rằng có mối liên hệ mật thiết giữa việc
gia tăng cơ hội, giảm rủi ro với việc phát triển các chương trình áp dụng chứng nhận
UTZ với cà phê.
 Melissa Scheweisguth, 2015, University of California, Davis, “Evaluating the
Effects of Certification on Smallholders’ Net Incomes, with a Focus on Cacao
Farmers in Cooperatives in Côte d’Ivoire.”
Nghiên cứu đánh giá tác động của chứng nhận đến thu nhập ròng của các hộ
nông dân sản xuất Ca cao tại hợp tác xã của Côte d’Ivoire (Bờ biển Ngà) một quốc
gia ở Tây Phi, trên Vịnh Guinea (Bắc Đại Tây Dương) giữa Ghana và Liberia.
11



Nghiên cứu tiến hành đánh giá các khía cạnh kết quả kinh tế và kỹ thuật nông học,
đánh giá tập quán canh tác và chi phí các yếu tố đầu vào sản xuất của các hộ nông
dân nhỏ sản xuất Ca cao ở Bờ biển Ngà. Nghiên cứu sử dụng 3 tiêu chuẩn phổ biến
được công nhận hiện nay cho sản phẩm nông sản bền vững là tiêu chuẩn Thương
mại công bằng(Fair Trade), tiêu chuẩn liên minh Rừng Mưa (Rainforest Alliance)
and tiêu chuẩn UTZ để đánh giá các khía cạnh trên ở 2 nhóm nông dân áp dụng mô
hình đảm bảo chất lượng theo 3 tiêu chuẩn trên và nhóm không áp dụng. Kết quả
cho thấy sản lượng của 2 nhóm không thay đổi, nhưng có sự thay đổi về việc giảm
chi phí và gia tăng giá trị sản xuất (nhờ giá bán cho 1 kg thành phẩm tăng lên, lợi
nhuận trên 1 ha canh tác cũng tăng lên đáng kể) của nhóm những hộ nông dân áp
dụng 3 tiêu chuẩn trên.
 Addae-Boadu, Samuel, 2015, “The Cocoa Certification Program and Its Effect
on Sustainable Cocoa Production in Ghana: A Case Study in Upper Denkyira
West District”
Nghiên cứu giới thiệu các chương trình và tiêu chuẩn chứng nhận tự nguyện đối
với nông sản bền vững gồm 3 tiêu chuẩn: tiêu chuẩn UTZ, tiêu chuẩn Liên Minh
Rừng Mưa (Rainforest Alliance-RA), hệ thống đảm bảo sản xuất thông thường theo
tập quán canh tác của nông dân địa phương và tác động của 3 tiêu chuẩn đó đến sản
xuất Ca cao bền vững của các hộ nông dân ở Denkyira, thuộc quận Upper West
(UDW), nước Ghana từ tháng 8 năm 2012 đến tháng năm 2014. Nghiên cứu phân
tích thành phần hóa học của đất, chất hóa học được sử dụng trong 15 trang trại khác
nhau và nhận thức của người nông dân với các chương trình/tiêu chuẩn nông sản bền
vững. Nghiên cứu cũng chỉ ra các chỉ tiêu về đất, chất hóa học sử dụng giữa chứng
nhận RA hay UTZ so với mô hình (tập quán) canh tác truyền thống nơi đây không
có sự khác biệt, tuy nhiên có sự khác biệt về lợi nhuận của những trang trại có sản
phẩm Ca cao chứng nhận Utz Certified và RA so với trang trại thông thường ở
Ghana.
2.2. Trong nước
 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên, 2015, “Xây dựng mô
hình sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn UTZ Certifiled trên địa bàn TP Thái

Nguyên”.

12


Đề tài đã thực hiện đã xây dựng 3 mô hình chè an toàn theo tiêu chuẩn UTZ
Certifiled tại xã Tân Cương, Phúc Xuân và Phúc Trìu (TP Thái Nguyên) với 93 hộ
tham gia trên diện tích 36,2 ha chè. Báo cáo đề tài đã nêu được sự cần thiết phải
triển khai mô hình chè an toàn UTZ, xây dựng chương trình thực hiện, khảo sát thực
trạng áp dụng và đề xuất những giải pháp ứng dụng mô hình nhằm thúc đẩy giá trị
sản xuất và giá trị xuất khẩu của sản phẩm chè Thái Nguyên.
 Tổ chức chứng nhận UTZ, Văn phòng chứng nhận UTZ tại Việt Nam, thường
niên,“Báo cáo tình hình hoạt động của tổ chức chứng nhận nông sản bền vững
UTZ Certified tại Việt Nam”
Báo cáo là tài liệu cung cấp thông tin hàng năm về số lượng các doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ nông dân được chứng nhận, cung cấp những phát hiện đánh giá liên
quan đến việc tuân thủ các yêu cầu của tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng nông sản(chè,
cà phê) theo tiêu chuẩn UTZ.
 TS.Trịnh Đức Minh, “Sản xuất cà phê bền vững có chứng nhận/kiểm tra”, tạp
chí Cà phê Việt Nam, chuyên đề 7 số tháng 10/2011
Bài viết đã giới thiệu về các tiêu chuẩn chứng nhận/kiểm tra đối với sản xuất sản
phẩm cà phê bền vững hiện nay trên thế giới như: Tiêu chuẩn thương mại công bằng
(Fair Trade), tiêu chuẩn hữu sơ(Organic), tiêu chuẩn Liên minh rừng mưa (Rain
Forest Alliance), Bộ quy tắc ứng xử chung cho cộng đồng cà phê 4C (Common
Code for Coffee Community), tiêu chuẩn chứng nhận cà phê bền vững theo UTZ.
Đưa ra dự báo của sự phát triển sản phẩm nông sản cà phê theo tiêu chuẩn bền vững,
bên cạnh đó bài báo cũng đã tiến hành phân tích thực trạng áp dụng 4 mô hình đảm
bảo chất lượng theo các tiêu chuẩn trên ở Việt Nam và đề xuất một số giải pháp thúc
đẩy phát triển cho 4 mô hình trên.
 Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, 2014, “Đề án phát triển

ngành cà phê bền vững đến năm 2020”
Đề án đưa ra mục tiêu nhiệm vụ của ngành cà phê Việt Nam đến năm 2020, đề
án đã đưa ra các yêu cầu nhiệm vụ đối với công tác sản xuất cà phê (Quy hoạch
vùng và diện tích trồng, Áp dụng quy trình kỹ thuật sản xuất cà phê bền vững theo
tiêu chuẩn quốc tế, ISO 14001, ISO 9001, ISO 22000, SA 8000, UTZ....), đối với
công tác thu mua, chế biến cà phê, đối với hoạt động Thương mại và xuất khẩu cà
phê. Đồng thời đề án cũng nghiên cứu đưa ra các giải pháp phát triển cho ngành cà
13


phê bền vững đến năm 2020 với các giải pháp đồng bộ như quy hoạch, phát triển
khoa học công nghệ, phát triển chính sách, kỹ thuật sản xuất, phát triển nguồn lực,
thúc đẩy hợp tác thông qua chuẩn hóa tiêu chuẩn áp dụng cho sản phẩm và quản lý..
 Ngành cà phê Việt Nam “ Báo cáo thương niên của ngành cà phê”.
Báo cáo được tiến hành thường niên cung cấp các thông tin về diện về ngành cà
phê Việt Nam, cung cấp các số liệu về diện tích trồng cà phê, chi phí sản xuất, giá cà
phê các loại bao gồm cà phê thông thường và cà phê hữu cơ (Organic), cà phê
(UTZ), dự báo phát triển thị trường(cung, cầu, sản lượng...) cà phê trong và ngoài
nước.
 UBND tỉnh Phú Thọ, Sở Nông Nghiệp và PTNT, 2015, “Kế hoạch phát triển
cây chè năm 2015”,
Kế hoạch đã phân tích số liệu khẳng định vai trò của cây chè đóng vai trò là sản
phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh Phú Thọ trong việc giải quyết việc làm, tạo thu
nhập ổn định cho nông dân, đặc biệt là khu vực nông thôn, miền núi. Tuy nhiên sản
xuất, chế biến biến chè còn những tồn tại hạn chế: Năng suất, chất lượng chè vùng
dân còn thấp, việc lạm dụng sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật còn khá phổ
biến, sự liên kết sản xuất giữa nông dân và doanh nghiệp còn lỏng lẻo; chưa xây
dựng thương hiệu, chưa xuất khẩu được chè thành phẩm; việc mở rộng diện tích chè
sản xuất theo quy trình an toàn còn chậm đặc biệt đối với diện tích do hộ dân quản
lý. Báo cáo cũng đề ra bước chuyển biến mạnh mẽ hơn trong sản xuất chè theo

hướng phát triển bền vững, từng bước nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm chè Phú
Thọ trên thị trường, Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng Kế hoạch phát triển cây chè
năm 2015 với các nội dung sau: thực hiện Công tác chỉ đạo, tổ chức sản xuất, giải
pháp về kỹ thuật cần đẩy mạnh sản xuất chè theo Viet GAP, RFA, UTZ, thực hiện
Công tác khuyến nông, dịch vụ phục vụ sản xuất, tăng cường công tác quản lý nhà
nước, Phát triển thị trường, phát triển chính sách.
 Đinh Thị Mỹ Dung, 2011, “Bước đầu nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn UTZ cho
cây Ca Cao trồng xen tại xã An Khánh, huyện Châu Thành, Bến Tre”
Nghiên cứu giới thiệu về vai trò của cây Ca cao trong sản xuất nông sản của Bến
Tre và và nhu cầu của sản phẩm Ca cao theo tiêu chuẩn UTZ trên thị trường. Giới
thiệu về quy trình sản xuất Ca cao theo tiêu chuẩn UTZ. Đánh giá mặt mạnh, mặt
yếu, cơ hội, thách thức của phát triển Ca cao UTZ. Phân tích về tình hình sử dụng
14


giống, tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực phẩm, tình tình quản lý tác động môi
trường, đánh giá cơ sở hạ tầng đáp ứng UTZ, vấn đề xử lý rác thải trong sản xuất,
đánh giá hiệu quả sản xuất Ca cao theo tiêu chuẩn UTZ.
Tóm lại, việc áp dụng mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn Nông nghiệp
bền vững UTZ CERTIFIED cho sản phẩm nông sản là một trong những giải pháp
hữu hiệu để nâng cao chất lượng cho thương hiệu hàng nông sản Việt Nam, đặc biệt
là các mặt hàng tiểu biểu như chè, cà phê, ca cao. Đã có một số công trình nghiên
cứu liên quan đến chủ đề này ở trong và ngoài nước, tuy nhiên hiện nay chưa có
một công trình nghiên cứu nào có những nghiên cứu đầy đủ, chuyên sâu cả về mặt lý
thuyết và đánh giá thực trạng áp dụng mô hình nông sản bền vững theo tiêu chuẩn
UTZ CERTIFIED cho mặt hàng nông sản cà phê tại Việt Nam và các giải pháp đề
xuất. Vì vậy đề tài nghiên cứu có thể xem là một tài liệu tham khảo bổ ích về mặt lý
luận và thực tiễn.
3.Mục tiêu đề tài nghiên cứu:
Nghiên cứu mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn Nông nghiệp bền vững

(UTZ) cho sản phẩm nông sản.
Cụ thể đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung sau:
 Khái quát về các mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn nông sản bền vững
cho sản phẩm nông sản.
 Nghiên cứu thực trạng áp dụng mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn
Nông nghiệp bền vững (UTZ) cho sản phẩm nông sản tại Việt Nam (nghiên cứu
tình huống đối với mặt hàng cà phê của tỉnh Đắk Lắk)
 Đề xuất giải pháp thúc đẩy áp dụng mô hình mô hình đảm bảo chất lượng theo
tiêu chuẩn Nông nghiệp bền vững (UTZ) cho sản phẩm nông sản.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu
chuẩn Nông nghiệp bền vững UTZ cho sản phẩm nông sản,
Vì thời gian và kinh phí có hạn, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu một trong
những loại nông sản có lợi thế của Việt Nam là sản phẩm cà phê ở tỉnh Đăk Lắk,
nghiên cứu về mặt lý thuyết, thực trạng và đề xuất các giải pháp, kiến nghị thúc

15


đẩy việc áp dụng mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn chứng nhận nông
nghiệp bền vững UTZ cho mặt hàng cà phê.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
 Về không gian: Đề tài nghiên cứu áp dụng mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu
chuẩn Nông nghiệp bền vững (UTZ) cho sản phẩm nông sản là Cà phê ở tỉnh
Đắk Lắk.
 Về thời gian: dữ liệu sử dụng trong đề tài nghiên cứu gồm dữ liệu thứ cấp và sơ

cấp. Dữ liệu thứ cấp chủ yếu được thu thập từ năm 2013-2016 và dữ liệu sơ cấp
là dữ liệu thu thập từ kết quả bằng phương pháp phỏng vấn chuyên gia với các
doanh nghiệp và điều tra trắc nghiệm đối với các hộ nông dân đã và chưa áp
dụng tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng UTZ cho mặt hàng cà phê trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk trong 2015- 2016.
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cách tiếp cận các mẫu khảo sát:
 Chọn mẫu đại diện, sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia qua điện thoại,
skype, viber, zalo...với các doanh nghiệp và điều tra trắc nghiệm gửi và thu hồi
qua email đối với các hộ nông dân đã và chưa áp dụng tiêu chuẩn đảm bảo chất
lượng UTZ cho mặt hàng cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong 2015- 2016 để
tiết kiệm chi phí.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu chung của đề tài là phương pháp định tính. Cụ thể:
 Loại dữ liệu: bao gồm dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.
 Về phương pháp thu thập dữ liệu: hai phương pháp thu thập dữ liệu được sử
dụng là:
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
 Đối với đối tượng khảo sát thứ nhất là các hộ nông dân đã tham gia
chứng nhận cà phê UTZ và các hộ chưa tham gia, tác giả chủ yếu thu thập
dữ liệu thông qua phát phiếu điều tra trắc nghiệm và kết hợp phỏng vấn
trực tiếp qua điện thoại với một số ít chỉ tiêu khác nhằm lý giải cho kết
quả nghiên cứu.

16


 Đối với đối tượng khảo sát thứ hai là các doanh nghiệp tham gia liên kết
chứng nhận UTZ với các hộ nông dân: các doanh nghiệp tham gia chứng
nhận UTZ đóng một vai trò hết sức quan trọng, họ liên kết và hỗ trợ các

hộ nông dân tham gia chứng nhận cà phê UTZ để đảm bảo có nguồn NVL
đầu vào có chất lượng đáp ứng yêu cầu sản xuất và xuất khẩu, đối với
nhóm đối tượng nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp thảo luận và
phỏng vấn trực tiếp qua điện thoại
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: các báo cáo về tình hình, mức
độ thực hiện chứng nhận UTZ của các hộ nông dân của tổ chức cấp
chứng nhận UTZ tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ NGO, các
công trình khoa học, bài báo khoa học có liên quan đến đề tài nghiên
cứu như trong danh mục tài liệu tham khảo.


Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu: đề tài sử dụng phương pháp phân tích
tổng hợp, thống kê, mô tả, so sánh và công cụ là phần mềm Excel để phân tích
dữ liệu.

6. Kết cấu đề tài
 Chương 1: Tổng quan mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn nông
nghiệp bền vững cho sản phẩm nông sản.
 Chương 2: Thực trạng áp dụng mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn
nông nghiệp bền vững cho sản phẩm nông sản ở Việt Nam
 Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy áp dụng mô hình đảm
bảo chất lượng theo tiêu chuẩn nông nghiệp bền vững cho sản phẩm nông sản

17


CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN MÔ HÌNH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THEO
TIÊU CHUẨN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG CHO
SẢN PHẨM NÔNG SẢN

1.1 Khái quát về mô hình đảm bảo chất lượng UTZ
1.1.1 Một số khái niệm và thuật ngữ cơ bản
1.1.1.1 Giới thiệu về cà phê và các chủng loại cà phê
Hiện nay, cây cà phê được trồng tại hơn 80 quốc gia trên thế giới. Hạt cà phê
được lấy từ hạt của các loài cây thuộc họ cà phê (Rubiaceae) trong đó ba dòng cây
cà phê chính là: cà phê Arabica (cà phê chè), cà phê Robusta (cà phê vối) và cà phê
Excelsa (cà phê mít). Chất lượng hay đẳng cấp của cà phê khác nhau tùy theo từng
loại cây, từng loại hạt và nơi trồng. Cà phê Robusta được đánh giá thấp hơn so với
cà phê Arabica do có chất lượng thấp hơn nên giá cả theo đó cũng rẻ hơn. Loại cà
phê đắt nhất và hiếm nhất thế giới tên là Kopi Luwak (hay cà phê Chồn) của
Indonesia và Việt Nam. Ở Việt Nam với lượng cà phê xuất khẩu bình quân đạt 1
triệu tấn/niên vụ, cà phê Việt Nam đang giữ vị trí thứ 2 thế giới về xuất khẩu cà phê
Robusta.
1.1.1.2 Phát triển cà phê bền vững
Hơn một thập niên qua kể từ 1997 đến nay ngành cà phê thế giới trải qua khủng
hoảng nghiêm trọng về kinh tế, xã hội và môi trường. Khủng hoảng kinh tế xảy ra từ
1997 đến 2002 khi giá cà phê giảm xuống dưới giá thành, nguyên nhân chính là thừa
cung trong lúc cầu vẫn không tăng đáng kể. Khủng hoảng môi trường là hậu quả của
thâm canh cao và sản xuất lớn hàng loạt không sử dụng cây che bóng, lạm dụng
nông hóa học, gây xói mòn rửa trôi cũng như tàn phá nơi sinh tồn tự nhiên của sinh
vật hoang dã. Những tác động tiêu cực trong kinh tế và môi trường dẫn tới khủng
hoảng xã hội tại những vùng trồng cà phê như mất việc làm, nghèo đói gia tăng,
giảm khả năng tiếp cận với y tế và giáo dục.
Trên thế giới cũng như tại Việt nam, phát triển cà phê bền vững trở thành chủ đề
thảo luận sôi động của những tác nhân trong chuỗi giá trị cà phê. Cộng đồng cà phê
quốc tế cũng đã tiến đến thống nhất về quan niệm phát triển bền vững trong ngành
18


cà phê (ICO WD Board 30/01/2006), theo đó tính bền vững trong ngành cà phê bao

gồm những điều kiện sản xuất, chế biến và thương mại cho tất cả các bên liên quan
trong chuỗi cung ứng sao cho:
 Đem lại lợi nhuận kinh tế đủ trang trải chi phí sản xuất và sinh hoạt cũng như
một phần dôi ra cho đầu tư phát triển.
 Bảo đảm các điều kiện xã hội và làm việc phù hợp với các chuẩn mực quốc tế,
tạo điều kiện duy trì sự ổn định của cộng đồng.
 Đối xử có trách nhiệm với môi trường để duy trì tài nguyên thiên nhiên cho các
thế hệ tương lai.
Phát triển sản xuất cà phê bền vững phải tuân theo những bộ tiêu chí và có hệ
thống chứng nhận/kiểm tra để các tác nhân trong chuỗi cung ứng tuân theo và người
tiêu dùng có thể nhận biết. “Tính bền vững” trở thành một yếu tố quan trọng để tiếp
thị cà phê. Do đó, sản xuất và thương mại cà phê có chứng nhận/kiểm tra dựa trên
các bộ tiêu chí và quy trình đánh giá đảm bảo chất lượng theo hướng bền vững ngày
càng được triển khai rộng rãi.
Cà phê bền vững có chứng nhận theo định nghĩa phổ biến hiện nay là các sản
phẩm cà phê bao gồm được ba trụ cột của tính bền vững đó là: “bền vững kinh tế
cho nông dân”, “bảo tồn môi trường” và “trách nhiệm xã hội”.
Chứng nhận là quy trình thủ tục của cơ quan chứng nhận độc lập cấp chứng chỉ
bảo đảm chất lượng cà phê và quá trình sản xuất đã được đánh giá là tuân thủ những
yêu cầu đã xác định.
1.1.2. Giới thiệu các mô hình đảm bảo chất lượng có chứng nhận/kiểm tra đối
với sản phẩm nông sản.
Những năm gần đây, nhiều bà con nông dân, doanh nghiệp, người tiêu dùng đã
làm quen với thuật ngữ “cà phê bền vững có chứng nhận, kiểm tra”. Đó chính là một
số chương trình chứng nhận cà phê bền vững như 4C, Hữu Cơ Organic, UTZ
Certified, Thương mại công bằng (Fairtrade - FT), Liên minh rừng mưa (Rainforest
Alliance – RFA) đã được ứng dụng tại nhiều địa phương và ngày càng thu hút sự
quan tâm của người nông dân cũng như các doanh nghiệp, nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm, phát triển kinh tế, xã hội và môi trường. Dưới đây là khái quát về
các tiêu chuẩn chứng nhận bền vững có kiểm tra.

1.1.2.1 Thương mại công bằng (Fair-trade)
19


Mục đích chính của Thương mại công bằng là tạo cho nông dân cơ hội công bằng
để cải thiện vị thế thị trường của họ. Vào năm 1988 một tổ chức Phi chính phủ của
Hà Lan tên Solidaridad đưa ra sáng kiến khởi động hệ thống chứng nhận Max
Havelaar cho cà phê Thương mại công bằng (và sau đó cho các sản phẩm khác) với
mục tiêu mang cà phê này vào các kênh siêu thị truyền thống. Sau đó vào năm 1997
Tổ chức Dán nhãn Thương mại công bằng quốc tế FLO (The Fair Trade Labelling
Organization International ) được thành lập nhằm hợp nhất các sáng kiến dán nhãn
Thương mại công bằng ở các nước tiêu thụ.
Hiện nay có 20 sáng kiến dán nhãn thương mại công bằng hoạt động tại 21 quốc
gia, và đã cấp 611 giấy chứng nhận về FLO toàn cầu tạo nên thị trường lớn cho các
sản phẩm Thương mại công bằng. Hiện nay có trên 240 Hợp tác xã tại 26 quốc gia
châu Phi, châu Á, và Mỹ La Tinh sản xuất cà phê có chứng nhận Thương mại công
bằng.
Các Tiêu chuẩn của FLO phân chia làm 2 nhóm: một nhóm tiêu chuẩn dành cho
người sản xuất nhỏ, một nhóm cho lao động làm thuê. Cụ thể:
 Nhóm tiêu chuẩn dành cho người sản xuất nhỏ: dành cho các trang trại nhỏ, được
tổ chức trong hợp tác xã hay trong các tổ chức khác với một cấu trúc dân chủ và
tham gia tự nguyện Các tiêu chuẩn dành cho người sản xuất nhỏ bao gồm các
tiêu chí phát triển xã hội, tạo điều kiện cho Thương mại công bằng đóng góp vào
tiềm năng phát triển cũng như tạo điều kiện cho các nhóm người sản xuất thiết
lập cơ chế dân chủ và quản trị minh bạch.;
 Nhóm tiêu chuẩn dành cho người lao động làm thuê: dành cho công nhân làm
việc trong các đồn điền và nhà máy, phải được chủ sử dụng lao động trả lương
thích đáng, đảm bảo quyền tham gia công đoàn và được cung cấp chỗ ở.
Hệ thống FLO có bảo đảm mức giá sàn thu mua, dựa trên ước tính chi phí sản
xuất bền vững. Tùy theo loại cà phê và quốc gia xuất xứ, mức giá sàn trong những

năm qua dao động trong khoảng 2,32 USD/kg đến 2,87 USD/kg. Khi giá thị trường
trên mức giá sàn, cà phê có chứng nhận Thương mại công bằng được trả tăng thêm
0,23 USD/kg. Thu nhập từ giá tăng thêm không được chia cho các thành viên, chỉ
dành cho hợp tác xã sử dụng để đầu tư vào phúc lợi, kinh tế, xã hội chung của cộng
đồng và của hợp tác xã. Đây là chương trình chứng nhận duy nhất có bảo đảm giá
sàn và giá tăng thêm.
20


Muốn được công nhận là doanh nghiệp thương mại công bằng và sản phẩm được
dán nhãn thương mại công bằng, doanh nghiệp phải gia nhập Hiệp hội Thương mại
công bằng quốc tế (IFAT). Sau khi IFAT kiểm tra và chứng nhận doanh nghiệp
được đứng trong hàng ngũ này, sản phẩm sẽ được cấp thương hiệu Fair-trade. Khi
được công nhận là doanh nghiệp thương mại công bằng, sản phẩm của doanh nghiệp
đó sẽ có cơ hội mở rộng thị trường trong nước cũng như trên toàn thế giới.
Xem thêm thông tin tại www.faitrade.net
1.1.2.2 Hữu cơ (Organic)
Sản xuất nông nghiệp hữu cơ có lịch sử lâu đời từ thế kỷ 19. Cà phê có chứng
nhận hữu cơ xuất hiện vào 1967. Đến năm 1972 Liên đoàn quốc tế Các phong trào
Nông nghiệp Hữu cơ (IFOAM- International Federation of Organic Agriculture
Movements) được thành lập để thống nhất các phong trào hữu cơ. Nhiệm vụ của
IFOAM là “lãnh đạo, thống nhất và hỗ trợ phong trào hữu cơ dưới mọi hình thức”.
Mục tiêu của IFOAM là ứng dụng rộng rãi các hệ thống sản xuất tuân thủ nghiêm
ngặt các quy định liên quan sinh thái, xã hội và kinh tế dựa trên các nguyên tắc.
Nên coi những tiêu chuẩn cơ bản của IFOAM là tiêu chuẩn tham chiếu dành
cho nông nghiệp hữu cơ trên toàn thế giới. Mặc dù nhiều người hiểu đơn giản nông
nghiệp hữu cơ chỉ là cấm sử dụng những chất nông hóa tổng hợp, thực ra các tiêu
chuẩn hữu cơ còn bao gồm cả bảo vệ thiên nhiên, quy định cấm phá hoại hệ sinh
thái tự nhiên sơ cấp, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ đất và nước, cấm sử dụng sinh
vật biến đổi gen, tăng cường sự đa dạng cây trồng, duy trì độ phì đất và các hoạt

động sinh học trong đất... Kể từ năm 1996 còn có thêm chương quy định về công
bằng xã hội. Hiện có trên 30 tổ chức chứng nhận hữu cơ có bề dày và quy mô hoạt
động lớn tại trên 30 quốc gia được IFOAM cấp phép, chứng nhận cho nhiều nông
sản trong đó có cà phê. Tuy chi phí và thủ tục chứng nhận, chi phí chuyển đổi sang
sản xuất hữu cơ, thay đổi tập quán canh tác, sụt giảm năng suất ... là những cản trở
thực tế vào thời gian đầu bước vào sản xuất hữu cơ, nhưng hiện nay cũng có trên 40
quốc gia sản xuất cà phê hữu cơ bán trên thị trường quốc tế.
Khó có thể công bố mức giá trả tăng thêm cho cà phê hữu cơ vì phụ thuộc
vào chất lượng cà phê và tình hình thị trường tại thời điểm. Vào giữa năm 2007, giá
trả tăng thêm trong khoảng 0,23 USD/kg cho tới 0,57 USD/kg, tùy thuộc chất lượng
và trên thị trường có nhiều hay ít. Còn theo Hiệp hội cà phê đặc sản Mỹ (SCAA)
21


trong giai đoạn 2015-2016 giá trả thêm trung bình là 0,585 USD/kg . Tuy nhiên,
theo kinh nghiệm, giá trả tăng thêm cho người sản xuất (giá FOB) đối với sản phẩm
hữu cơ so với không hữu cơ với chất lượng tương đương thường chênh nhau 10 –
15%. Còn nói chung người tiêu dùng thường chấp nhận trả tăng thêm cho giá bán lẻ
khoảng 20% so với cà phê không hữu cơ. Đối với cà phê đã được chứng nhận
Thương mại công bằng nếu được chứng nhận cả Hữu cơ thì ngoài việc được trả tăng
thêm 0,23 USD/kg cho chứng nhận Thương mại công bằng còn được trả tăng thêm
mức cố định 0,46 USD/kg cho chứng nhận Hữu cơ. Hiện nay cà phê đạt cả hai
chứng nhận này chiếm khoảng 65%, gây thêm khó khăn trong thống kê số liệu.
Xem thêm thông tin tại www.ifoam.org
1.1.2.3. Liên minh Rừng mưa (Rain-forest Alliance)
Liên minh Rừng mưa xuất hiện vào đầu những năm 1990, là tổ chức chứng
nhận cho cà phê thân thiện môi trường gọi là Eco-OK, nay gọi là “Chứng nhận Liên
minh Rừng mưa” (Rainforest Alliance Certified). Nhiệm vụ của Liên minh Rừng
mưa là tích hợp sản xuất nông nghiệp có hiệu quả, bảo tồn đa dạng sinh học và phát
triển con người. Liên minh Rừng mưa chứng nhận cho người sản xuất cà phê quy

mô nhỏ lẫn quy mô lớn tại các quốc gia nhiệt đới. Trang trại cà phê được chứng
nhận đầu tiên vào 1996. Tới nay số quốc gia có sản xuất cà phê chứng nhận Liên
minh Rừng mưa lên tới 18, kể cả Việt Nam. Bắt đầu từ khu vực Trung Mỹ, sau đó
mở rộng ra những vùng khác của Mỹ La tinh và gần đây sang cà châu Phi và châu
Á. Doanh số đang tăng nhanh tại Bắc Mỹ, châu Âu và cũng đang bắt đầu gia tăng tại
các thị trường khác như Nhật, Úc và Brazil. Các tiêu chuẩn của Liên minh Rừng
mưa thoạt đầu chú trọng vào các yêu cầu thị trường còn các yêu cầu xã hội được
tăng cường dần theo thời gian. Các tiêu chuẩn bao gồm những yêu cầu bảo tồn hệ
sinh thái và đời sống hoang dã, bảo vệ và quản lý nguồn nước, các mối quan hệ cộng
đồng cũng như đối xử công bằng và điều kiện làm việc tốt cho công nhân, phù hợp
với các công ước của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO). Giá tăng thêm trả cho cà
phê có chứng nhận Liên minh Rừng mưa theo thỏa thuận giữa bên mua và và bên
bán, nằm trong khoảng 0,092USD/kg đến 0,46 USD/kg, trung bình 0,23 USD/kg.
Giá tăng thêm tùy thuộc chủ yếu chất lượng sản phẩm và quan hệ giữa bên mua và
người sản xuất. Nông dân còn hưởng lợi nhờ tăng hiệu quả, cải thiện chất lượng và
giảm chi phí. Những lợi ích của chương trình chứng nhận Liên minh Rừng mưa đối
22


với nông dân không chỉ là trong phần lớn trường hợp họ được hưởng giá tăng thêm
mà quan trọng hơn là họ biết tự quản lý có hiệu quả công việc sản xuất kinh doanh,
có thêm công cụ để có thể cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.
Xem thêm thông tin tại www.rain-forest-alliance.org
1.1.2.4 Chứng nhận UTZ
Chứng nhận UTZ do Công ty bán lẻ Hà lan tên Ahold hợp tác với những người
sản xuất cà phê Guatemala sáng lập mang tên UTZ Kapeh và sau đó năm 2000 trở
thành một tổ chức độc lập, tới năm 2008 đổi tên thành “UTZ Certified-Good inside”
để có thể chứng nhận cho nhiều loại nông sản khác như cà phê, ca cao, chè, đậu
tương và dầu cọ...
UTZ Certified là tổ chức kết nối người sản xuất, nhà phân phối và nhà rang xay

cà phê, có nhiệm vụ giúp cho người sản xuất cà phê và các thương hiệu cà phê thể
hiện sự cam kết sản xuất cà phê có trách nhiệm, đáng tin cậy và hướng đến thị
trường. Trang trại cà phê đầu tiên được chứng nhận vào năm 2001. Tính đến 6/2016
có 36 quốc gia sản xuất cà phê UTZ Certified (kể cả Việt Nam), nằm trên cả 3 châu
lục là châu Phi, châu Á và Mỹ La tinh. Thị trường tiêu thụ chính là châu Âu. Bên
cạnh các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn UTZ Certified còn gồm nhiều
yêu cầu về xã hội và môi trường. Về an toàn thực phẩm, UTZ Certified tương đương
với tiêu chuẩn EUREPGAP. Những khía cạnh riêng của tiêu chuẩn UTZ Certified
bao gồm quản lý đất đai, sử dụng phân bón phù hợp, thủ tục vệ sinh trong thu hoạch,
vận hành sản phẩm sau thu hoạch, chế biến và bảo quản, quản lý chất thải và ô
nhiễm, phúc lợi và an toàn sức khỏe cho công nhân, kể cả quyền của công nhân phù
hợp với các công ước của ILO và luật pháp quốc gia. UTZ CERTIFIED giao cho
bên thứ ba độc lập thanh tra xem người sản xuất có đáp ứng yêu cầu của bộ quy tắc
không. Người sản xuất trả phí thanh tra. Cà phê UTZ Certified có thể hưởng giá tăng
thêm, tùy thuộc chủ yếu vào chất lượng sản phẩm và mối quan hệ giữa bên mua và
bên bán. Trong những năm qua giá tăng thêm trung bình nằm trong khoảng 0,023
USD/kg đến 0,275 USD/kg. Theo SCAA , năm 2008 giá tăng thêm trung bình cà
phê chè là 0,161 USD/kg và cà phê vối là 0,056 USD/kg.
Xem thêm thông tin tại www.utzcertified.org
1.1.2.5 Bộ quy tắc ứng xử chung cho cộng đồng cà phê - 4C (Common Code for
Coffee Community)
23


Bộ quy tắc ứng xử chung cho cộng đồng cà phê - 4C do Hiệp hội cà phê Đức
và Cơ quan Phát triển Quốc tế của chính phủ Đức (GTZ) hình thành năm 2007,
nhằm tăng cường tính bền vững trong chuỗi cà phê nhân “thông thường” và gia tăng
lượng cà phê đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản của tính bền vững.
Tham gia sáng kiến là những nhà sản xuất do các hiệp hội đại diện, đại diện các
Công đoàn và các tổ chức phi chính phủ - NGO, các tập đoàn lớn trong công nghiệp

như Nestlé, Sara Lee/Douwe Egberts, Tchibo và Kraft...4C xây dựng dựa trên các
thực hành nông nghiệp và quản lý tốt mang tính cơ bản. Bộ quy tắc ứng xử nhắm
đến loại trừ những thực hành không thể chấp nhận và khuyến khích cải tiến không
ngừng.
Khác với các hệ thống chứng nhận kể trên, 4C chỉ kiểm tra sự phù hợp chứ
không chứng phận sự phù hợp, do đó không cấp chứng chỉ. Trong hệ thống 4C,
kiểm tra 4C là xem xét sự phù hợp với tiêu chuẩn cơ bản của 4C, bao gồm 28 chỉ
tiêu tiêu biểu cho phức hợp những quan tâm môi trường, xã hội và kinh tế. Có tất cả
10 thực hành không thể chấp nhận phải bị loại trừ và trong mỗi khía cạnh bền vững
ít nhất phải đạt sự phù hợp tối thiểu (ở cấp độ gọi là ‘màu vàng trung bình’) thì mới
qua được kiểm tra. Tất cả kiểm tra 4C được một tổ chức kiểm tra hoặc chứng nhận
thứ ba độc lập tiến hành, các tổ chức này đã qua đào tạo kiểm tra 4C và được chính
thức đạt ISO/Guide 65. Kiểm tra 4C được thực hiện ở cấp độ Đơn vị 4C. Có thể
thành lập Đơn vị 4C ở bất kể cấp độ nào trong chuỗi cà phê, từ cấp độ người sản
xuất/nhóm người sản xuất cho tới cấp độ nhà rang xay. Kiểm tra được miễn phí cho
người sản xuất: chi phí kiểm tra do Hiệp hội 4C trang trải thông qua phí thành viên
chủ yếu của các thành viên Công nghiệp đóng góp. 4C không cho sử dụng nhãn
hoặc logo của 4C nhưng cho sử dụng tuyên bố là thành viên 4C trên bao bì. Tuyên
bố thành viên không liên quan gì tới số lượng và chất lượng cà phê chứa bên trong
nhưng đó là một phương tiện để cho các thành viên Công nghiệp của 4C nhấn mạnh
rằng họ hỗ trợ cho Tiếp cận Bền vững 4C. Có thể sử dụng rộng rãi logo Hiệp hội 4C
trên các ấn phẩm, trang web, tài liệu giới thiệu, nhưng không được dùng trên bao bì.
Trong niên vụ hoạt động đầu tiên 2007/2008 , tại 21 quốc gia, 4,5 triệu bao (60kg)
cà phê nhân qua kiểm tra phù hợp các tiêu chuẩn 4C. Tổng cộng tới tháng 6/2009 có
8,77 triệu bao phù hợp 4C tại 22 quốc gia với 73 đơn vị 4C. Đến cuối năm 2014, đã
có 312 đơn vị được cấp giấy phép 4C (nhóm các nhà sản xuất), liên kết với hơn
24


417.000 hộ nông dân và 1.1 triệu người lao động tại 24 nước sản xuất cà phê. Các

nước sản xuất cà phê Tuân thủ 4C lớn nhất là Brazil, Việt Nam, Colombia, Peru,
Honduras và Indonesia. Sản lượng tích lũy hàng năm của các nước này tính đến thời
điểm hiện tại đạt 41 triệu bao cà phê 4C, chiếm gần 29% tổng sản lượng cà phê toàn
cầu. Như là kết quả từ những con số này, tỷ lệ cung và cầu của cà phê tuân thủ 4C
trong năm 2014 là 4 trên 1(tiêu thụ khoảng 25% sản lượng đạt 4C).Tuy các thành
viên thương mại và công nghiệp trong Hiệp hội 4C cam kết ủng hộ nhưng qua gần 5
năm áp dụng, tỷ lệ này vẫn thấp do lượng cà phê được kiểm tra phù hợp cũng tăng
lên khá nhanh so với lượng được tiêu thụ.
Xem thêm thông tin tại www.4C-coffeeassociation.org
1.1.3.Giới thiệu về mô hình đảm bảo chất lượng UTZ
Để có thể giới thiệu về mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn UTZ tác
giả xin giới thiệu các nội dung cụ thể như sau:
 UTZ CERTIFIED là gì?
Có thể hiểu UTZ CERTIFIED là “Triển khai thực hiện tuân thủ một bộ tiêu
chuẩn về kinh tế, xã hội và môi trường trong sản xuất và cung ứng cà phê một cách
có trách nhiệm trên quy mô toàn cầu”
Nhằm tạo ra một thế giới trong canh tác bền vững là then chốt. Canh tác bền
vững giúp nông dân, người lao động và gia đình họ đạt được hoài bão của mình, góp
phần vào bảo vệ tài nguyên thiên nhiên của trái đất, hiện tại và tương lai. Một thế
giới canh tác bền vững là thế giới mà nông dân thực hiện các thực hành nông nghiệp
tốt, quản lý trang trại hiệu quả, tôn trọng con người và hành tinh, ngành công nghiệp
đầu tư và đánh giá cao cho sản xuất bền vững, người tiêu dùng có thể thưởng thức
và tin tưởng vào sản phẩm mua về.
 Tại sao phải áp dụng chứng nhận theo tiêu chuẩn đảm bảo nông nghiệp bền
vững UTZ?
Việc áp dụng UTZ Certified nhằm đáp ứng các yêu cầu của các bên liên quan:
Đối với những yêu cầu mang tính luật pháp: các nước hiện nay đòi hỏi
nghiêm ngặt về an toàn thực phẩm, hủy sản phẩm khi không đạt yêu cầu và tính truy
nguyên nguồn gốc. Ví dụ như ở Nhật: có luật mới về an toàn thực phẩm; Châu âuEU: quy định về huỷ bỏ trong 24 giờ; US: quy định an toàn thực phẩm.


25


Đối với người tiêu dùng ngày càng đòi hỏi cao hơn, muốn được thông tin tốt
hơn, Họ muốn các thương hiệu quan tâm hơn đến điều này. Qua đó góp phần thể
hiện sự có trách nhiệm trong các vấn đề xã hội và môi trường trong tiêu dùng và
quan tâm đến sự “sống còn” của người sản xuất.
Đối với các công ty bán lẻ, các thương hiệu, nhà rang xay họ mong muốn: có
sự đảm bảo cao, tính minh bạch và khả năng truy nguyên nguồn gốc sản phẩm, đòi
hỏi những chương trình có uy tín và năng lực, mong muốn một môi trường cung ứng
cà phê cạnh tranh: hỗ trợ giải quyết những vấn đề của nhà sản xuất, sự phát triển của
nhà sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến những người mua cà phê chất lượng cao.
Đối với nhà sản xuất họ cần những chương trình giúp họ trở nên chuyên
nghiệp cần thể hiện sự chuyên nghiệp trong sản xuất đáp ứng những yêu cầu của thị
trường
Chính vì những yêu cầu trên, sự ra đời của chứng nhận UTZ CERTIFIED cho
các sản phẩm cà phê, ca cao, chè… là hết sức cần thiết, sẽ trả lời được 2 câu hỏi
quan trọng của các bên liên quan là:





Cà phê đến từ đâu ?



Cà phê được sản xuất như thế nào?

Lịch sử phát triển của chứng nhận UTZ CERTIFIED


 Năm 1997: Thành lập bởi một nhà rang xay Hà lan và nhà sản xuất Guatemala
 Năm 2002: Thâm nhập thị trường; trở thành một tổ chức độc lập, có hội đồng
quản trị độc lập với tên gọi chứng nhận Utz Kapeh Certified Responsible
Coffee dành cho sản phẩm cà phê
 Năm 2006: có 600,000 bao được mua bán trên thị trường là cà phê UTZ chứng
nhận (=36.000 tấn).
 Năm 2007: Có mặt trên toàn cầu
 Trụ sở chính tại Hà Lan
 Có văn phòng tại các nước Brazil, Colombia, Peru, Guatemala, Kenya,
Ethiopia, Indonesia và Vietnam.
 Có các văn phòng hỗ trợ tiếp cận thị trường tại Nhật bản, Thụy sĩ và Mỹ
26


×