Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội – chi nhánh thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 102 trang )

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... vii
ANH MỤC CÁC ẢNG ........................................................................... viii
ANH MỤC HÌNH ...................................................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:................................................................ 5
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 5
6. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 6
CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHO
VAY HỘ NGHÈO VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI........................................................ 7
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÓI NGHÈO VÀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI, HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI.................................................................................... 7
1.1.1 Tổng quan về đói nghèo ........................................................................... 7
1.1.2 Tổng quan về Ngân hàng chính sách xã hội .......................................... 19
1.1.3 Hoạt động cho vay hộ nghèo của Ngân hàng chính sách xã hội ........... 24
1.2. HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI.................................................................................. 29
1.2.1 Quan niệm về hiệu quả cho vay hộ nghèo của Ngân hàng chính sách
xã hội ............................................................................................................... 29



iv

1.2.2 Các chỉ tiêu biểu thị hiệu quả cho vay hộ nghèo của Ngân hàng chính
sách xã hội ....................................................................................................... 30
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI
VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI................... 34
1.3.1. Các yếu tố từ phía đối tượng chính sách ............................................... 34
1.3.2. Các nhân tố từ phía NHCSXH .............................................................. 35
1.3.3. Các nhân thuộc về môi trường. ............................................................. 37
1.4. KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO CỦA MỘT SỐ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC CHO CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THỊ XÃ TỪ SƠN............................. 39
1.4.1 Kinh nghiệm từ chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc
Yên – tỉnh Sơn La ........................................................................................... 39
1.4.2. Kinh nghiệm cho vay đối với hộ nghèo thuộc chi nhánh Ngân hàng
xã hội huyện Ba Bể - Tỉnh Bắc Kan ............................................................... 42
1.4.3 Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh
Thị xã Từ Sơn.................................................................................................. 44
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI- CHI NHÁNH THỊ XÃ
TỪ SƠN .......................................................................................................... 45
2.1 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THỊ XÃ TỪ SƠN VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA NHCSXH CHI NHÁNH THỊ XÃ TỪ SƠN................. 45
2.1.1 Khái quát tình hình kinh tế - xã hội thị xã Từ Sơn ................................ 45
2.1.2 Khái quát về hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh
thị xã Từ Sơn ................................................................................................... 47
2.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH
CHI NHÁNH THỊ XÃ TỪ SƠN .................................................................... 61



v

2.2.1 Thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo của NHCSXH chi nhánh thị
xã Từ Sơn ........................................................................................................ 61
2.2.2 Hiệu quả cho vay hộ nghèo NHCSXH thị xã Từ Sơn. .......................... 67
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG XÃ HỘI THỊ XÃ TỪ SƠN .................................... 71
2.3.1 Những kết quả đạt được ....................................................................... 71
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 72
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO CỦA NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH THỊ XÃ TỪ SƠN .......... 75
3.1 MỤC TIÊU XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CỦA THỊ XÃ TỪ SƠN
TRONG NHỮNG NĂM TỚI (2017-2020) .................................................... 75
3.2 MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA NHCSXH THỊ XÃ TỪ SƠN.............. 76
3.2.1 Mục tiêu tổng quát ............................................................................... 76
3.2.2 Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 76
3.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI
CHI NHÁNH NHCSXH THỊ XÃ TỪ SƠN ................................................... 77
3.3.1 Hoàn thiện mạng lưới hoạt động .......................................................... 77
3.3.2 Đẩy mạnh tín dụng ủy thác qua các tổ chức chính trị- xã hội ............. 79
3.3.3 Gắn công tác cho vay vốn với dịch vụ sau đầu tư. .............................. 80
3.3.4 Thực hiện công khai hóa, xã hội hóa các hoạt động của NHCSXH ...... 81
3.3.5 Đẩy mạnh cho vay theo dự án, nâng suất đầu tư cho vay hộ nghèo .... 84
3.3.6 Tăng cường hệ thống kiểm tra, giám sát .............................................. 86
3.3.7 Đẩy mạnh công tác đào tạo .................................................................. 89
3.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 90
3.4.1 Đối với chính phủ................................................................................. 90
3.4.2 Đối với NHCSXH Việt Nam, NHCSXH cấp tỉnh ............................... 91



vi

3.4.3 Đối với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp tại thị xã
Từ Sơn ............................................................................................................. 91
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BCĐ

Chữ viết đầy đủ
: Ban chỉ đạo

BĐD
CVGQVL

: Ban đại diện

CVHN

: Cho vay hộ nghèo

: Cho vay giải quyết việc làm


: Cho vay học sinh sinh viên
CVNS&VSMTNT : Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
CVHSSV

CVXKLĐ

: Cho vay xuất khẩu lao động

HĐQT

: Hội đồng quản trị

KT - XH
LĐ-TBXH
NHCSXH
PGD
SV-HS
SXKD
TC CT-XH
TCTD
TK&VV

: Kinh tế - xã hội

UBND
WB

: Ủy ban nhân dân
: Word Bank

: Xóa đói giảm nghèo

XĐGN

: Lao động – Thương binh xã hội
: Ngân hàng chính sách xã hội
: Phòng giao dịch
: Sinh viên – Học sinh
: Sản xuất kinh doanh
: Tổ chức chính trị - xã hội
: Tổ chức tín dụng
: Tiết kiệm & Vay vốn


viii

ANH MỤC CÁC ẢNG
Trang
Bảng 2.1

Dư Nợ Cho Vay Qua Các Năm (2013- 2016)

61

Bảng 2.2

Dư Nợ Ủy Thác Qua Các Tcct- Xh (2013-2016)

64


Bảng 2.3

Doanh Số Cho Vay, Thu Nợ (2013-2016)

68

Bảng 2.4

Dư Nợ Cho Vay Hộ Nghèo

69

Bảng 2.5

Tình Hình Nợ Quá Hạn

69

Bảng 2.6

Số Hộ Nghèo Sử Dụng Vốn Vay

70

Bảng 2.7

Tỷ Lệ Số Hộ Nghèo Được Vay Vốn

71


ANH MỤC HÌNH

Hình 2.1
Hình 2.2

Mô Hình Tổ Chức Hoạt Động Pgd Nhcsxh Thị Xã Từ Sơn

50

(Nhcsxh Cấp Huyện)
Tổng Dư Nợ Qua Các Năm (2013-2016)

62


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cho đến nay nền kinh tế thị trường đã tỏ rõ là nền kinh tế hiệu quả, huy
động được tối đa và phân bổ hợp lí các nguồn lực, sản xuất ra một khối lượng của
cải vật chất khổng lồ phục vụ cho nhu cầu xã hội. Bên cạnh đó, nền kinh tế thị
trường cũng đã bộc lộ nhiều khuyết tật mà bản thân nó không có khả năng tự điều
chỉnh như: một bộ phận người lao động bị thất nghiệp; sự phát triển không đồng
đều giữa các vùng, miền; phân phối thu nhập bất bình đằng dẫn đến phân hoá giàu
nghèo sâu sắc… Những vấn đề này nếu không được giải quyết sẽ dẫn đến mất ổn
định xã hội, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững. Bởi vậy, chính phủ các quốc
gia tuỳ theo điều kiện kinh tế, lịch sử đều có sự can thiệp thông qua chính sách,
các chương trình hỗ trợ cụ thể để khắc phục khuyết tật của thị trường.
Do xuất phát điểm của nền kinh tế, cùng trình độ tổ chức, quản l xã

hội của đất nước khi bước vào giai đoạn quá độ lên chủ ngh a xã hội còn thấp,
nên vấn đề bảo đảm an sinh xã hội trong đó có xóa đói, giảm nghèo, giảm
nghèo bền vững đã được Đảng, Nhà nước xác định là mục tiêu, biện pháp cần
tiến hành kiên trì, bền bỉ trong một thời gian dài. Xóa đói, giảm nghèo vừa
nâng cao chất lượng nguồn lực cho sự nghiệp xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ
quốc; vừa góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội; giảm bớt chênh lệch
thu nhập giữa các nhóm dân cư; vừa thể hiện rõ bản chất tốt đẹp của xã hội xã
hội chủ ngh a mà chúng ta đang hướng tới, dù mới chỉ ở thời kỳ quá độ.
Qua các kỳ đại hội, quan điểm của Đảng về xóa đói, giảm nghèo, giảm
nghèo bền vững từng bước được xác lập, làm rõ và hiện thực hóa trên thực tế
qua sự quản l , điều hành của Nhà nước. Tại Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII của Đảng nếu rõ nhiệm vụ trọng tâm : “Thu hút, phát huy
mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của nhân dân. Chăm lo nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức thiết; tăng cường


2

quản lý phát triển xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người; bảo
đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững. Phát
huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
tộc”. Nhiệm vụ đặc biệt quan trọng này được thực hiện thông qua việc ban
hành các chính sách hướng tới các đối tượng bị thua thiệt, áp dụng cho những
vùng, miền chịu nhiều khó khăn, không thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã
hội do thiên tai, xa các trung tâm kinh tế - xã hội; bằng các biện pháp đầu tư
đặc biệt, các chủ trương, chính sách ưu đãi. Các nguồn lực cho xóa đói, giảm
nghèo từ ngân sách nhà nước; từ các nguồn tài trợ trong nước và quốc tế.
Đối với thị xã Từ Sơn, tỉ lệ hộ nghèo trên địa bàn đến cuối năm 2015 là
1,04% với 548 hộ (thu nhập bình quân đầu người trong hộ dưới 750.000 đồng khu
vực đô thị và dưới 550.000 đồng khu vực nông thôn), nếu so sánh với chuẩn nghèo

do Ngân hàng Thế giới (WB) đưa ra (thu nhập bình quân dưới 2 USD/ngày) thì tỉ lệ
hộ nghèo trên địa bàn ước tính còn trên 30%. Mặt khác, do quá trình đô thị hoá
mạnh mẽ trong những năm gần đây lực lượng lao động thất nghiệp luôn ở mức cao
- 4,47% năm 2015. Đi đôi với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, cơ chế kinh tế thị
trường ngày càng hoàn thiện dẫn đến khoảng cách giàu nghèo lớn đã kéo theo
nhiều vấn đề xã hội bức xúc cần giải quyết, đặc biệt là vấn đề xoá đói giảm nghèo,
giải quyết việc làm để đảm bảo phát triển ổn định và bền vững.
Để giải quyết vấn đề XĐGN, tạo việc làm đòi hỏi chính quyền thị xã
phải huy động mọi nguồn lực trong toàn xã hội, sử dụng tổng hợp các giải
pháp, trong đó cấp tín dụng cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách là giải
pháp quan trọng, để làm được điều đó cần phải có sự đánh giá hiệu quả căn cứ
trên các l luận và thực tiễn qua đó hỗ trợ vốn cho họ tự tổ chức sản xuất, tạo
việc làm, nâng cao thu nhập, làm quen và đứng vững trong cơ chế thị trường.
Bên cạnh cơ chế cho vay phù hợp, nhiệm vụ tối quan trọng là phải đảm
bảo cân đối nguồn vốn đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của hộ nghèo và các đối


3

tượng chính sách trên địa bàn thị xã. Ngoài nguồn vốn được cân đối từ TW,
trên cơ sở Nghị định 78/2002/NĐ-CP, phải tạo lập và tập trung khai thác triệt
để các nguồn vốn không phải trả lãi hoặc lãi suất tốt tại địa phương để phục
vụ cho vay giải quyết việc làm, XĐGN nhanh và bền vững.
Xuất phát từ thực trạng và đòi hỏi trên, đề tài “Hiệu quả cho vay đối
với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội – Chi nhánh thị xã Từ
Sơn, tỉnh Bắc Ninh” là cần thiết cả về l luận và thực tiễn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu của các tác giả ở Việt Nam
trong những năm qua nghiên cứu về vấn đề chính sách tín dụng cấp cho hộ
nghèo, cụ thể như:

- Luận văn thạc s kinh tế của Lâm Quân (2014) “Hoạt động tín dụng đối
với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội Tỉnh Nghệ An” tập trung nghiên
cứu thực trạng tín dụng đối với người nghèo và hoạt động của các quỹ xoá đói
giảm nghèo ở tỉnh Nghệ An, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng và tạo lập nguồn vốn cho vay thông qua các quỹ xoá đói giảm nghèo.
- Luận văn thạc s kinh tế của Nguyễn Quang Cường (2016) “Quản l
vốn cho vay của Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Ninh” tập trung
nghiên cứu mô hình quản l vốn, quy trình và hoạt động của Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ninh, từ đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn tín dụng hỗ trợ người nghèo.
- Luận án Tiến s Kinh tế của Trần Lan Phương (2016): “ Hoàn thiện công
tác quản l tín dụng chính sách của Ngân hàng chính sách xã hội”
Ngoài các công trình nghiên cứu trên, còn một số bài báo giới thiệu kinh
nghiệm trong và ngoài nước về hỗ trợ tín dụng cho người nghèo để thực hiện mục
tiêu xoá đói giảm nghèo, như “Tín dụng cho người nghèo ở nông thôn” của GSTS Đỗ Thế Tùng, tạp chí Ngân hàng số 6-1991; “Ngân hàng Grameen - NHNg ở


4

Bangladesh” của tác giả Chu Văn Nguyễn, tạp chí Ngân hàng số 7-1995; “Những
vấn đề cần giải quyết trong thực hiện dịch vụ tín dụng hộ nghèo thiếu vốn sản
xuất” và “Xoá đói giảm nghèo và mục tiêu hướng tới của Ngân hàng Chính sách
xã hội” của Hà Thị Hạnh, Tạp chí Ngân hàng số 1+2/2000 và 2003.
Trên cơ sở nghiên cứu một số tài liệu và đề tài nghiên cứu khoa học liên
quan đến cho vay hộ nghèo và hiệu quả cho vay hộ nghèo tại các Ngân hàng
chính sách xã hội, một số kết luận sơ bộ có thể thấy rằng nhiều vấn đề l luận và
thực tiễn về tín dụng chính sách, hiệu quả tín dụng đã được phân tích và luận giải
tùy theo mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của từng công trình, hoặc chỉ
nghiên cứu từng khía cạnh, từng địa điểm cụ thể.
Qua quá trình nghiên cứu tại Thị xã Từ Sơn- Tỉnh Bắc Ninh đến nay chưa

có đề tài nào nghiên cứu về hiệu quả cho vay hộ nghèo nên em mạnh dạn lựa chọn
đề tài “Hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội –
Chi nhánh thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh”
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm đóng góp những luận cứ khoa
học, đề xuất các quan điểm và các giải pháp để năng cao hơn nữa hiệu quả tín
dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH. Thực tiễn cho thấy chính sách tín dụng
ưu đãi hộ nghèo có hiệu quả thiết thực, góp phần ổn định và phát triển kinh tế
xã hội, khẳng định chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước về
chương trình quốc gia xoá đói giảm nghèo.
Để đạt được mục đích trên, đề tài xác định nhiệm vụ nghiên cứu gồm:
Một là: Hệ thống hóa một số vấn đề l luận và thực tiễn về cho vay hộ
nghèo và hiệu quả cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội
Hai là: Khảo sát đánh giá thực trạng cho vay hộ nghèo và hiệu quả cho
vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách Xã hội chi nhánh Thị xã Từ Sơn giai
đoạn (2013 -2016)


5

Ba là: Đề xuất một số kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho
vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách Xã hội chi nhánh Thị xã Từ Sơn
trong tương lai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động cho vay hộ nghèo và hiệu quả
cho vay hộ nghèo của NHCSXH chi nhánh thị xã Từ Sơn
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
* Giới hạn không gian nghiên cứu đề tài: Khảo sát hoạt động cho vay
hộ ngèo tại Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh Thị xã Từ Sơn.

* Giới hạn thời gian nghiên cứu đề tài: Đề tài nghiên cứu hoạt động cho
vay hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội Thị xã Từ Sơn trong thời gian
từ (2013-2016), Các giải pháp đề xuất có giá trị hướng đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp luận nghiên cứu truyền thống của
kinh tế chính trị là chủ ngh a duy vật biện chứng và chủ ngh a duy vật
lịch sử làm phương pháp luận chung để nghiên cứu vấn đề của luận án.
Các phương pháp trừu tượng hóa khoa học; lịch sử - logic; phân tích – tổng
hợp... là phương pháp nghiên cứu trực tiếp.
- Luận văn còn kết hợp sử dụng phương pháp thống kê – so sánh để
phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài; phương pháp mô tả, phân
tích định lượng… đề nghiên cứu, đánh giá thực trạng và tác động của chính
sách phân phối đến việc giảm nghèo.
- Luận văn sử dụng các số liệu thống kê hàng năm của Tổng cục
Thống kê, các số liệu đã công bố của Ngân hàng thế giới để phục vụ cho việc
nghiên cứu đề tài luận án


6

6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
được cấu trúc theo 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề l luận và thực tiễn về cho vay hộ nghèo và hiệu
quả cho vay hộ nghèo của Ngân hàng chính sách xã hội
Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách
xã hội Việt nam- chi nhánh thị xã Từ Sơn
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay
đối với hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam- chi nhánh thị
xã Từ Sơn



7

CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHO VAY HỘ
NGHÈO VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÓI NGHÈO VÀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI, HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI
1.1.1 Tổng quan về đói nghèo
1.1.1.1. Khái niệm, nguyên nhân của đói nghèo
* Khái niệm đói nghèo
Tại hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ ban kinh tế xã hội khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Thái Lan năm 1993, các
quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao cho rằng "Nghèo đói là tình trạng
một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của
con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội,
phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận".
Khái niệm nghèo đói này bao gồm 3 khía cạnh:
- Nhu cầu cơ bản của con người bao gồm: Ăn ở, mặc, y tế, giáo dục,
văn hoá, đi lại và giao tiếp xã hội.
- Nghèo thay đổi theo thời gian: Thước đo nghèo khổ sẽ thay đổi
theo thời gian; khi kinh tế càng phát triển thì nhu cầu cơ bản của con
người cũng sẽ thay đổi theo xu hướng ngày một cao hơn.
- Nghèo thay đổi theo không gian: Thông qua định ngh a này cũng
chỉ cho chúng ta thấy sẽ không có chuẩn nghèo chung cho tất cả nước, vì
nó phụ thuộc vào sự phát triển KT - XH và các yếu tố văn hoá của từng
quốc gia, từng vùng.

* Nguyên nhân của đói nghèo
Nghèo đói là hậu quả đan xen của nhiều nhóm các yếu tố, nhưng chung
quy lại có thể chia nguyên nhân đói nghèo của nước ta theo các nhóm sau:


8

Nhóm nguyên nhân do bản thân người nghèo
- Thiếu vốn sản xuất: Các tài liệu điều tra cho thấy đây là nguyên nhân
chủ yếu nhất. Nông dân thiếu vốn thường rơi vào vòng luẩn quẩn, sản xuất
kém, làm không đủ ăn, phải đi thuê, phải đi vay để đảm bảo cuộc sống tối
thiểu hàng ngày. Có thể nói: Thiếu vốn sản xuất là một lực cản lớn nhất hạn
chế sự phát triển của sản xuất và nâng cao đời sống của các hộ gia đình
nghèo. Kết quả điều tra xã hội học về nguyên nhân nghèo đói của các hộ nông
dân ở nước ta năm 2001 cho thấy: Thiếu vốn chiếm khoảng 70% - 90% tổng
số hộ được điều tra.
- Thiếu kinh nghiệm và kiến thức làm ăn: Phương pháp canh tác cổ
truyền đã ăn sâu vào tiềm thức, sản xuất tự cung tự cấp là chính, thường sống ở
những nơi hẻo lánh, giao thông đi lại khó khăn, thiếu phương tiện, con cái thất
học… Những khó khăn đó làm cho hộ nghèo không thể nâng cao trình độ dân
trí, không có điều kiện áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào canh tác, thiếu
kinh nghiệm và trình độ sản xuất kinh doanh đẫn đến năng xuất thấp, không
hiệu quả. Thiếu vốn chiếm khoảng 70% - 90% tổng số hộ được điều tra.
- Bệnh tật và sức khoẻ yếu kém cũng là yếu tố đẩy con người vào tình
trạng nghèo đói trầm trọng.
- Đất đai canh tác ít, tình trạng không có đất canh tác đang có xu hướng
tăng lên.
- Thiếu việc làm, không năng động tìm việc làm, lười biếng ; Mặt khác
do hậu quả của chiến tranh dẫn đến nhiều người dân bị mất sức lao động,
nhiều phụ nữ bị góa phụ dẫn tới thiếu lao động hoặc thiếu lao động trẻ, khỏe

có khả năng đảm nhiệm những công việc nặng nhọc.
- Gặp những rủi ro trong cuộc sống, người nghèo thường sống ở những nơi
hẻo lánh, xa trung tâm, thời tiết khắc nghiệt, nơi mà thường xuyên xảy ra hạn hán,
lũ lụt dịch bệnh…. Cũng chính do thường sống ở những nơi hẻo lánh, giao thông đi


9

lại khó khăn mà hàng hóa của họ sản xuất thường bị bán rẻ (do chi phí giao thông)
hoặc không bán được, chất lượng hàng hóa giảm sút do lưu thông không kịp thời.
Nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên xã hội.
Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đã tác động sâu sắc đến sản xuất nông
nghiệp của các hộ gia điình nghèo. Ở những vùng khí hậu khắc nghiệt : thiên
tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, đất đai cằn cỗi, diện tích canh tác ít, địa hình
phức tạp, giao thông đi lại khó khăn, cơ sở hạ tầng thiếu hoặc không có là
những vùng có nhiều hộ nghèo đói nhất.
1.1.1.2. Chuẩn nghèo
Chuẩn nghèo được coi là thước đo mức sống của dân cư để phân biệt
trong xã hội ai thuộc diện nghèo và ai không thuộc diện nghèo. Trải qua hơn
một thế kỷ, trên thế giới đã hình thành 3 phương pháp tiếp cận chuẩn nghèo
chủ yếu sau. Phương pháp dựa vào nhu cầu chi tiêu. Phương pháp dựa vào thu
nhập thực tế. Phương pháp dựa vào đánh giá của người dân. Trong 3 phương
pháp trên thì 2 phương pháp đầu được các quốc gia sử dụng khá phổ biến.
Mức quy định chuẩn đói nghèo chỉ mang tính tương đối qua từng thời kỳ khác
nhau, từng quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau, thậm chí một số nước còn
quy định chuẩn nghèo khác nhau cho từng vùng. Đói nghèo được so sánh theo
không gian và thời gian về điều kiện sống và làm việc của một người hoặc
nhóm người, của một cộng đồng người, một quốc gia, một xã hội trong tiến
trình phát triển kinh tế xã hội qua các thời kỳ.
a) Chuẩn nghèo của thế giới

Để đo lường mức độ nghèo đói trên thế giới và đảm bảo tính so sánh
quốc tế của chỉ tiêu tỷ lệ dân số sống dưới mức nghèo, Ngân hàng Thế giới
đưa ra 2 mức chuẩn là thu nhập dưới 1 đô la Mỹ 1 ngày và thu nhập dưới 2 đô
la Mỹ 1 ngày được chuyển đổi theo sức mua tương đương (PPP - Purchasing
Power Parity) của đô la Mỹ năm 1993, có ngh a là tương đương với mức 1,08


10

USD/ngày/người và mức 2,16 USD/ngày/người của năm 2002. Chuẩn nghèo
mà Ngân hàng thế giới quy định, quốc gia có thu nhập bình quân người hàng
năm là 735 USD thuộc nhóm các nước nghèo.
b) Chuẩn nghèo của Việt Nam
Ở Việt Nam, từ 1993 đến nay, Chính phủ đã nhiều lần nâng mức chuẩn
nghèo để phù hợp với xu thế phát triển, cụ thể:
- Từ năm 2001 đến năm 2005: Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ ngày 27/9/2001 phê duyệt "Chương trình mục tiêu quốc
gia xóa đói và giảm nghèo giai đoạn 2001-2005" quy định những hộ gia đình
có thu nhập bình quân đầu người từ 80.000 đồng/người/tháng (960.000
đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo ở khu vực nông thôn miền núi và hải
đảo, những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người từ 100.000
đồng/người/tháng (1.200.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo ở khu
vực nông thôn đồng bằng và từ 150.000 đồng/người/tháng (1.800.000
đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo ở khu vực thành thị.
- Chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010 được quy định tại Quyết định số
170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010, theo đó áp dụng cho
khu vực nông thôn là những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo và đối
với khu vực thành thị là những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000

đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
- Đến nay, chuẩn nghèo được áp dụng theo quy định tại Quyết định số
09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 về việc ban hành chuẩn họ
nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2011-2015, hộ nghèo ở nông thôn là hộ có
mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000
đồng/người/năm) trở xuống; hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình


11

quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống;
hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng
đến 520.000 đồng/người/tháng; hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu
nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.
1.1.1.3. Tác động của đói nghèo đối với nền kinh tế xã hội
* Các quan điểm về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và vấn đề đói nghèo
a) Quan điểm của Simon Kuznets
Như chúng ta đã biết, tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần để giảm
nghèo đói nhưng nếu chỉ dựa vào sức mạnh tự nhiên của tăng trưởng kinh tế
để làm giảm phạm vi nghèo đói tuyệt đối ở các nước đang phát triển thì có lẽ
không đủ. Liệu tăng trưởng GDP tới mức tối đa sẽ làm tốt lên hay xấu đi, hay
không có tác dụng rõ rệt đối với phân phối thu nhập và phạm vi nghèo đói ở
các nước đang phát triển. Các nhà kinh tế học hiện nay không có bất cứ hiểu
biết chắn nào về các nhân tố đặc thù tác động đến sự thay đổi trong phân phối
thu nhập theo thời gian ở những nước cụ thể. Giáo sư Kuznets người đã đi
tiên phong trong việc phân tích các mô hình tăng trưởng trong quá khứ của
các nước phát triển đương thời, đã nói rằng trong những giai đoạn đầu của
tăng trưởng kinh tế, tình hình phân phối thu nhập thường xấu đi nhưng nó sẽ
tốt lên ở giai đoạn sau. Trong tác phẩm “sự tăng trưởng kinh tế của các nước”
xuất bản năm 1971, ông đã đưa ra l thuyết phát triển cân bằng. Theo ông,

phát triển là một quá trình cân bằng, trong đó các nước tiến lên một bước
vững chắc. Trong tác phẩm này, Kuznets cũng chú

tới quan hệ giữa tổng

sản phẩm quốc dân bình quân đầu người và sự bất bình đẳng trong phân phối
thu nhập. Dựa vào số liệu thu thập được ở các nước có mức thu nhập giầu,
nghèo khác nhau trong một thời kỳ dài, ông cho rằng mối quan hệ giữa tăng tổng
sản phẩm quốc dân bình quân đầu người và sự bất bình đẳng trong phân phối thu
nhập có dạng hình chữ U ngược. Điều này được minh hoạ bằng đồ thị sau:


12

Gini

0,6

0,3
GNP/người
Theo Kuznets ở một nước nghèo, mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu
nhập là thấp, thể hiện ở hệ số gini khá nhỏ (hệ số gini khoảng 0,2 - 0,3). Nhưng
khi nền kinh tế tăng trưởng hơn, thu nhập quốc dân bình quân đầu người tăng lên
thì sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập cũng tăng lên và đạt cực đại ở mức
trung bình của mức thu nhập. Sau đó mặc dù nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng, thu
nhập bình quân đầu người tiếp tục tăng nhưng sự không công bằng trong phân
phối thu nhập sẽ giảm dần cho đến khi thu nhập bình quân đầu người đạt tới mức
đặc trưng của một nước công nghiệp phát triển. Thông qua các số liệu thống kê
của ngân hàng Thế giới, nhiều nhà kinh tế học hiện đại cho rằng mô hình của
Simon Kuznets vẫn còn đúng trong điều kiện hiện nay.

Tuy vậy, trong mô hình của Kuznets mới chỉ ra được hướng vận động có
tính qui luật của mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, ông
chưa l giải được vì sao lại có tính qui luật đó và vai trò của nhà nước trong quá
trình vận động của mối quan hệ này.
b) Quan điểm của A. Lewis
Trong tác phẩm “ l thuyết phát triển kinh tế”, ông đã trình bày mô
hình dư thừa lao động cũng như nghiên cứu mối quan hệ giữa hai khu vực:
nông nghiệp và công nghiệp.


13

Dựa vào luận điểm của Ricardo cho rằng: lợi nhuận trong nông nghiệp
có xu hướng giảm dần vì để mở rộng sản xuất, nông nghiệp ngày càng phải sử
dụng đất đai xấu hơn, dẫn đến chi phí sản xuất một tấn lương thực ngày càng
tăng; chính vì vậy ở nông thôn có lao động dư thừa, và khi đất đai là giới hạn
của sự phát triển nông nghiệp thì cần phải chuyển bớt số lao động dư thừa
trong nông nghiệp sang khu vực công nghiệp. A. Lewis cho rằng: muốn lôi
kéo được lao động dư thừa từ nông nghiệp sang công nghiệp thì các xí nghiệp
công nghiệp phải trả tiền công tương xứng với mức tiền công tối thiểu mà
những lao động này kiếm được ở nông thôn. Nhưng cứ chuyển mãi lao động
từ nông nghiệp sang công nghiệp thì đến mức độ nào đó, sẽ làm ảnh hưởng
đến sản xuất nông nghiệp. Khi đó, lao động trở lên đắt đỏ hơn, do vậy chủ xí
nghiệp công nghiệp phải trả tiền công cao hơn mới đủ sức lôi kéo lao động từ
nông nghiệp sang công nghiệp.
Quan điểm trên của A. Lewis có thể được trình bày bằng đồ thị sau:
W
(Tiền lương)

MPl


Wo

E
Lo

L (Lao động)

Nhìn trên đồ thị, ta thấy đường MPl phản ánh cung lao động trong công
nghiệp mà A. Lewis muốn miêu tả. Đặc điểm nổi bật của đường cung này là
hoàn toàn co giãn trong khoảng từ Wo đến E tức là trong khoảng này mức
cung cấp lao động tăng lên không có sự thay đổi về tiền công. Và trong
khoảng này, khu vực công nghiệp có thể thuê mướn bao nhiêu lao động tuỳ
mà không phải tăng lương cho họ vì việc thuê mướn đó hoàn toàn không


14

giảm đầu ra (lương thực) trong nông nghiệp. Nhưng khi lao động bị hút vào
công nghiệp quá mức Wo tức là đường cung lao động vượt quá điểm E thì khi
đó sẽ giảm đầu ra của nông nghiệp, dẫn đến giá cả sản phẩm nông nghiệp
tăng lên, do đó tiền công ở khu vực công nghiệp phải tăng lên tương ứng.
Điểm E trên đường cung lao động cho công nghiệp được gọi là điểm ngoặt,
phản ánh những thay đổi khi lao động được tiếp tục rút ra khỏi khu vực nông
nghiệp sau mức Lo.
Từ những trình bày trên đây, A. Lewis kết luận: Thời gian đầu của quá
trình tăng trưởng thì bất bình đẳng tăng lên vì qui mô sản xuất công nghiệp
ngày càng mở rộng làm cho lao động từ nông nghiệp chuyển sang công
nghiệp ngày càng tăng nhưng tiền công của công nhân nói chung vẫn ở mức
tối thiểu; và trong khi tiền công không thay đổi thì thu nhập của các nhà tư

bản tăng lên do mở rộng qui mô sản xuất. Vì thế trong giai đoạn này đại bộ
phận những người lao động là nghèo khổ, chỉ có một số ít các nhà tư bản trở
lên giầu có. Nhưng sang giai đoạn sau của quá trình tăng trưởng, bất bình
đẳng giảm bớt vì khi lao động dư thừa đã được hút hết vào khu vực công
nghiệp thì lao động trở thành một yếu tố khan hiếm của sản xuất. Khi đó nhu
cầu lao động tăng lên đòi hỏi tiền lương cũng phải tăng lên và sự tăng lên về
tiền lương dẫn đến giảm bớt sự bất bình đẳng.
Như vậy theo A. Lewis, tăng trưởng diễn ra trước bình đẳng diễn ra sau,
chỉ trên cơ sở tăng trưởng mới dẫn đến làm giảm bớt bất bình đẳng xã hội.
Song sự bất bình đẳng không chỉ là kết quả của tăng trưởng mà còn là điều
kiện cần thiết của tăng trưởng. Trong sự bất bình đẳng đó, những người có thu
nhập cao sẽ dành một phần đáng kể thu nhập của mình cho tích luỹ dẫn đến
tăng đầu tư, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh hơn. Vì vậy, các cố
gắng để phân phối lại thu nhập một cách vội vã, không đúng lúc dẫn đến nguy
cơ bóp nghẹt sự tăng trưởng kinh tế.


15

c) Quan điểm của Harry Oshima
Dựa vào những luận điểm của Ricardo về mối quan hệ giữa khu vực
nông nghiệp và khu vực công nghiệp, ông đã đi sâu nghiên cứu mối quan hệ
này trong điều kiện một nền nông nghiệp lúa nước có tính thời vụ cao. Trong
tác phẩm “tăng trưởng kinh tế ở châu á gió mùa” ông đã đưa ra một mô hình
tăng trưởng mới gắn liền với giải quyết vấn đề công bằng xã hội.
Theo ông do nền nông nghiệp lúa nước có tính thời vụ cao, có lúc thiếu
lao động nhưng có lúc lại thừa lao động. Do đó, trong thời kỳ đầu có thể tăng
năng suất nông nghiệp lên bằng cách giảm tình trạng thiếu việc làm trong lúc
nông nhàn. Giải pháp cơ bản để giảm tình trạng thiếu việc làm là tăng vụ, đa
dạng hoá cây trồng, phát triển chăn nuôi, trồng cây công nghiệp và cây lâm

nghiệp. Vì có việc làm nhiều hơn, nên thu nhập của người nông dân cũng sẽ
được tăng lên, giảm bớt sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập giữa nông
thôn và thành thị.
Khi thu nhập tăng lên nông dân bắt đầu có tích luỹ có thể tăng đầu tư
cho sản xuất nhờ vậy nông nghiệp được tăng trưởng nhanh hơn. Đồng thời
nhà nước phải có chính sách hỗ trợ nông nghiệp về cơ sở hạ tầng như thuỷ
lợi, giao thông, điện ... để thúc đẩy nông nghiệp phát triển nhanh hơn.
Tiếp theo, do nông nghiệp đã được phát triển ở mức độ nhất định, có
thể cho phép đa dạng hoá ngành nghề ở nông thôn. Ngoài các hoạt động nông
nghiệp, các hoạt động chế biến lương thực, thực phẩm, thủ công mỹ nghệ...
cũng ngày càng được phát triển. Điều này đòi hỏi có sự hoạt động đồng bộ từ
sản xuất, vận chuyển, tiêu thụ đến các dịch vụ hỗ trợ như tín dụng, cung cấp
nguyên liệu, công cụ sản xuất cho nông nghiệp.
Như vậy, phát triển nông nghiệp đã tạo điều kiện mở rộng thị trường
cho công nghiệp do đó thúc đẩy mở rộng sản xuất công nghiệp và thúc đẩy
dịch vụ phát triển. Điều đó tạo nên sự di chuyển lao động từ nông nghiệp sang


16

công nghiệp và các ngành dịch vụ. Quá trình này diễn ra trong một thời gian
dài cho đến khi khả năng tăng việc làm vượt quá tốc độ tăng lao động, làm
cho lao động bắt đầu khan hiếm, tiền công thực tế tăng lên và điều này sẽ
giảm bớt sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập.
Sau đó cùng với quá trình phát triển công nghiệp, tiền lương trong nông
nghiệp cũng dần dần tăng lên. Khi đó xuất hiện xu hướng sử dụng máy móc
thay thế lao động chân tay vì lúc này sử dụng máy móc rẻ hơn. Trong điều
kiện đó, có thể chuyển nhiều lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp ở
thành thị, trong khi ở nông thôn, sản xuất lương thực vẫn tiếp tục tăng.
Khi các ngành công nghiệp phát triển, có thể tìm được thị trường xuất

khẩu mạnh mẽ, sẽ tăng sức hút lao động mạnh hơn nữa. Điều này dẫn đến cầu
về lao động vượt quá cung về lao động. Do đó, ở nông thôn đạt đến mức độ
đủ việc làm, tiền công cũng tăng lên.
Như vậy, theo H.oshima tăng trưởng kinh tế sẽ kéo theo vấn đề công
bằng xã hội. Và khi công bằng xã hội đạt được ở mức độ nào đó lại là tiền đề
để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hơn nữa.
1.1.1.4 Cho vay hộ nghèo và sự cần thiết của việc cho vay đối với hộ nghèo
* Tác dụng của cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo
Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, có nguyên nhân chủ yếu và cơ
bản là do thiếu vốn, thiếu kiến thức làm ăn. Vốn, kỹ thuật, kiến thức làm ăn là
“chìa khoá” để người nghèo vượt khỏi ngưỡng nghèo đói. Do không đáp ứng đủ
vốn nhiều người rơi vào tình thế luẩn quẩn làm không đủ ăn, phải đi làm thuê, vay
nặng lãi, bán lúa non, cầm cố ruộng đất mong đảm bảo được cuộc sống tối thiểu
hàng ngày, nhưng nguy cơ nghèo đói vẫn thường xuyên đe doạ họ. Mặt khác do
thiếu kiến thức làm ăn nên họ chậm đổi mới tư duy làm ăn, bảo thủ với phương
thức làm ăn cũ cổ truyền, không áp dụng kỹ thuật mới để tăng năng suất lao động
làm cho sản phẩm sản xuất ra kém hiệu quả. Thiếu kiến thức và kỹ thuật làm ăn là


17

một cản lực lớn nhất hạn chế tăng thu nhập và cải thiện đời sống hộ gia đình
nghèo.Khi giải quyết được vốn cho người nghèo có tác động hiệu quả thiết thực.
Cho vay hộ ngheo là động lực giúp người nghèo vượt qua nghèo đói
Người nghèo đói do nhiều nguyên nhân, như: Già, yếu, ốm dau, không
có sức lao động, do đông con dẫn đến thiếu lao động, do mắc tệ nạn xã hội,
do lười lao động, do thiếu kiến thức trong sản xuất kinh doanh, do điều kiện
tự nhiên bất thuận lợi, do không được đầu tư, do thiếu vốn...trong thực tế ở
nông thôn Việt Nam bản chất của những người nông dân là tiết kiệm cần cù,
nhưng nghèo đói là do không có vốn để tổ chức sản xuất, thâm canh, tổ chức

kinh doanh.Vì vây, vốn đói với họ là điều kiện tiên quyết, là động lực đầu tiên
giúp họ vượt qua khó khăn để thoát khỏi đói nghèo. Khi có vốn trong tay, với
bản chất cần cù của người nông dân, bằng chính sức lao động của bản thân và
gia đình họ có điều kiện mua sắm vật tư, phân bón, cây con giống để tổ chức
sản xuất thực hiện thâm canh tạo ra năng xuất và sản phẩm hàng hoá cao hơn,
tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi, nên hiệu quả
hoạt động kinh tế được nâng cao hơn
Những người nghèo đói do hoàn cảnh bắt buộc hoặc để chi dùng cho
sản xuất hoặc để duy trì cho cuộc sống họ là những người chịu sự bóc lột
bằng thóc hoặc bằng tiền nhiều nhất của nạn cho vay nặng lãi hiện nay. Chính
vì thế khi nguồn vốn tín dụng đến tận tay người nghèo với số lượng khách
hàng lớn thì các chủ cho vay nặng lãi sẽ không có thị trường hoạt động.
Giúp người nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều
kiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
Cung ứng vốn cho người nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu tư
cho sản xuất kinh doanh để XĐGN, thông qua kênh tín dụng thu hồi vốn và lãi
đã buộc những người vay phải tính toán trồng cây gì, nuôi con gì, làm nghề gì


18

và làm như thế nào để có hiệu quả kinh tế cao. Để làm được điều đó họ phải
tìm hiểu học hỏi kỹ thuật sản xuất, suy ngh biện pháp quản l từ đó tạo cho họ
tính năng động sáng tạo trong lao động sản xuất, tích luỹ được kinh nghiệm
trong công tác quản l kinh tế. Mặt khác, khi số đông người nghèo đói tạo ra
được nhiều sản phẩm hàng hoá thông qua việc trao đổi trên thị trường làm cho
họ tiếp cận được với kinh tế thị trường một cách trực tiếp.
Góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nông thôn, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội

Trong nông nghiệp vấn đề quan trọng hiện nay để đi lên một nền sản xuất
hàng hoá lớn đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới váo sản
xuất. Đó là việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng ,vật nuôi và đưa các loại giống mới
có năng suất cao vào áp dụng trong thực tiễn sản xuất và phải được thực hiện trên
diện rộng. Để làm được điều này đòi hỏi phải đầu tư một lượng vốn lớn, thực hiện
được khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư....những người nghèo phải được đầu
tư vốn họ mới có khả năng thực hiện. Như vậy, thông qua công tác tín dụng đầu
tư cho người nghèo đã trực tiếp góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn thông qua áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra các
ngành nghề dịch vụ mới trong nông nghiệp đã trực tiếp góp phần vào việc phân
công lại lao động trong nông nghiệp và lao động xã hội.
Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới
Xoá đói giảm nghèo là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp,
các ngành. Tín dụng cho người nghèo thông qua các quy định về mặt nghiệp
vụ cụ thể của nó như việc bình xét công khai những người được vay vốn, việc
thực hiện các tổ tương trợ vay vốn, tạo ra sự tham gia phối hợp chặt chẽ giữa
các đoàn thể chính trị xã hội, của cấp uỷ, chính quyền đã có tác dụng:
- Tăng cường hiệu lực của cấp uỷ, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo
kinh tế ở địa phương.


19

- Tạo ra sự gắn bó giữa hội viên, đoàn viên với các tổ chức hội, đoàn thể của
mình thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản l
kinh tế của gia đình, quyền lợi kinh tế của tổ chức hội thông qua việc vay vốn.
- Thông qua các tổ tương trợ tạo điều kiện để những người vay vốn có cùng
hoàn cảnh gần gũi, nêu cao tính tương thân, tương ái giúp đỡ lẫn nhau tăng
cường tình làng, ngh a xóm, tạo niềm tin ở dân đồi với Đảng, Nhà nước.
Kết quả phát triển kinh tế đã làm thay đổi đời sống kinh tế ở nông thôn, an

ninh, trật tự an toàn xã hội phát triển tốt, hạn chế được những mặt tiêu cực,
tạo ra được bộ mặt mới trong đời sống kinh tế xã hội và nông thôn.
1.1.2 Tổng quan về Ngân hàng chính sách xã hội
1.1.2.1 Khái niệm NHCSXH, chức năng nhiệm vụ của NHCSXH
Khái niệm
Ngân hàng Chính sách xã hội (tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam Bank
for Social Policies, viết tắt: VBSP) là ngân hàng quốc doanh được thành lập
theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ
tướng Chính phủ Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ Người
nghèo thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Việc
xây dựng Ngân hàng Chính sách xã hội là điều kiện để mở rộng thêm các đối
tượng phục vụ là hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, các đối
tượng chính sách cần vay vốn để giải quyết việc làm, đi lao động có thời hạn ở
nước ngoài và các tổ chức kinh tế, cá nhân hộ sản xuất, kinh doanh thuộc các
xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, khu vực II và III.
Chức năng nhiệm vụ
NHCSXH được thành lập để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Hoạt động của NHCSXH không vì mục đích lợi nhuận, được Nhà nước
bảo đảm khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần


×