PHẦN MỞ ĐẦU
I.
Tính cấp thiết của đề tài:
Từ năm 1986 sau khi thực hiện nhiều chính sách mở cửa, nền kinh tế Việt Nam
đã và đang có những bước phát triển vượt bậc, khối lượng hàng hoá giao dịch với các
nước khác tăng lên đáng kể. Nhất là từ khi Việt Nam gia nhập WTO thì hoạt động xuất
nhập khẩu càng được đẩy mạnh. Trước xu thế đó, vận tải quốc tế đang khẳng định rõ
vai trò là tiền đề trong sự ra đời và phát triển của thương mại quốc tế. Trong đó, không
thể không đề cập đến các công ty giao nhận, đóng vai trò mắt xích liên kết những nhà
xuất khẩu, nhập khẩu và các công ty vận tải, gánh vác một phần công việc giúp cho
người kinh doanh xuất nhập khẩu có thể dễ dàng thực hiện nghiệp vụ của mình.
Hiện tại, ở Việt Nam có khoảng trên 2000 công ty giao nhận và sẽ còn tăng lên
một cách đáng kể dẫn đến sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường. Dịch vụ giao nhận
vận tải hàng hoá quốc tế gắn liền với sự phát triển kinh tế của mỗi nước. Việc nghiên
cứu một cách có hệ thống các vấn đề liên quan đến giao vận tải hàng hoá quốc tế đang
là một yêu cầu cấp thiết đối với những cán bộ làm công tác giao nhận vận tải, xuất
nhập khẩu hàng hoá.
Là một dоаnh nghiệр làm dịch vụ xuất nhập khẩu chuyên về hàng thiết bị y tế,
Công ty Cổ рhần Аirseаglоbаl cung cấр các dịch vụ chủ yếu là vận chuyển hàng hóа
quốc tế, vận chuyển nội địа, dịch vụ hải quаn, và các dịch vụ liên quan đến nhập khẩu
trang thiết bị y tế chо các khách hàng là các nhà cung ứng thiết bị cho các phòng khám,
bệnh viện. Những năm gần đây, Công ty đẩy mạnh phát triển dịch vụ giao nhận hàng
thiết bị y tế nhập khẩu bằng đường hàng không và đạt được thành tựu đáng kể. Tuy
nhiên, dịch vụ này của công ty vẫn còn nhiều hạn chế như việc chuyển chứng từ cho
khách còn khá chậm, vận chuyển nội địa chưa được tối ưu … từ đó gây rа sự bất lợi
cho khách hàng đồng thời làm giảm mức độ uy tín của công ty.
Nhận thấy những hạn chế trên em xin quyết định chọn đề tài “Xây dựng phương
án nhận hàng thiết bị y tế nhập khẩu bằng đường hàng không cho công ty cổ
phần Airseaglobal” để làm đề tài nghiên cứu cho đồ án tốt nghiệp của mình với mong
muốn giúp công ty có được phương án hợp lý trong việc giao nhận hàng hóa, cụ thể là
hàng thiết bị y tế. Từ đó góp phần tạo được uy tín và sự hài lòng của khách hàng, mang
lại hiệu quả kinh tế và sự phát triển bền vững cho công ty.
1
Mục đích nghiên cứu:
II.
Trên cơ sở lí luận chung về hoạt động giao nhận xuất nhập khẩu, đề tài tiến hành
phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ giao nhận và tình hình tổ chức giao nhận đối
với hàng thiết bị y tế của công ty, từ đó đánh giá những thảnh tựu, hạn chế, những thiếu
sót của công ty và đưa ra phương án hợp lí cho công tác nhận hàng thiết bị y tế nhập
khẩu của công ty.
Đối tượng nghiên cứu:
III.
Quy trình nhận hàng thiết bị y tế nhập khẩu bằng đường hàng không của công ty
cổ phần Airseaglobal
IV. Phạm vi nghiên cứu:
V.
-
Về mặt không gian: đề tài nghiên cứu trong phạm vi Công ty cổ phần Airseaglobal
-
Về thời gian: Các số liệu phục vụ cho phân tích được lấy từ năm 2015-2019
Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng tổng hợp và kết hợp các phương pháp có tính phổ biến như:
phương pháp xử lý thông tin, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương
pháp tổng hợp, … để nghiên cứu và thực hiện các mục tiêu nghiên cứu
VI.
Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đồ án được chia làm 3 chương như sau:
Chương I: Tổng quan về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
hàng không
Chương II: Phân tích hiện trạng hoạt động giao nhận tại công ty cổ phần
Airseaglobal
Chương III: Xây dựng phương án nhận hàng thiết bị y tế nhập khẩu bằng đường
hàng không tại công ty cổ phần Airseaglobal
2
3
NỘI DUNG ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
Chương 1: Tổng quan về hoạt động giao nhận hàng thiết bị y tế xuất nhập khẩu
bằng đường hàng không
1.1 Tổng quan về hàng thiết bị y tế
1.1.1 Khái niệm, phân loại về hàng thiết bị y tế
1.1.2 Tiêu chuẩn của hàng thiết bị y tế
1.1.3 Một số quy định khi xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng thiết bị y tế.
1.2 Tổng quan về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
1.2.1 Một số khái niệm và phân loại dịch vụ giao nhận hàng hóa
1.2.2 Người giao nhận và các tổ chức giao nhận hàng hóa.
1.2.3 Cơ sở pháp lý - nguyên tắc giao nhận
1.3 Quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng
không.
1.3.1 Cơ sở pháp lý - nguyên tắc giao nhận hàng hóa trong vận tải hàng không
1.3.2 Quy trình giao nhận hàng hoá XNK bằng đường hàng không
1.3.3 Nhiệm vụ các cơ quan tham gia giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
1.3.4 Các chứng từ trong giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng
không.
Chương 2: Phân tích đánh giá quy trình giao nhận hàng hóa thiết bị y tế nhập
khẩu tại công ty cổ phần Airseaglobal
2.1 Hiện trạng hoạt động giao nhận tại công ty
4
2.1.1 Tổng quan về công ty cổ phần Airseaglobal.
2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty cổ phẩn Airseaglobal.
2.1.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phẩn Airseaglobal
2.2 Thực trạng hoạt động giao nhận tại công ty Airseaglobal
2.2.1 Các dịch vụ giao nhận của công ty.
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận hàng hóa tại công ty…
2.2.3 Kết quả hoạt động giao nhận hàng hóa của công ty …..
2.3 Phân tích, đánh giá quy trình nhận hàng thiết bị y tế nhập khẩu của công ty cổ
phần Airseaglobal
2.3.1 Tổng quan về hàng hóa thiết bị y tế mà công ty giao nhận
2.3.2 Quy trình giao nhận hàng thiết bị y tế nhập khẩu của công ty
2.3.3 Đánh giá quy trình và việc thực hiện quy trình nhận hàng thiết bị y tế NK của
công ty….
Chương 3: Xây dựng phương án nhận hàng thiết bị y tế nhập khẩu bằng đường
hàng không tại công ty Airseaglobal
3.1 Cơ sở tổ chức phương án nhận hàng
3.1.1 Các căn cứ pháp lý
3.1.2 Quan điểm và định hướng phát triển của công ty cổ phần Airseaglobal
3.2 Xây dựng phương án nhận hàng thiết bị y tế nhập khẩu bằng đường hàng
không cho khách hàng Công ty TNHH Thiết bị vật tư y tế của Airseaglobal
3.2.1 Thông tin về lô hàng
5
3.2.2 Lập kế hoạch nhận hàng nhập khẩu bằng đường hàng không
3.2.3 Tổ chức thực hiện nhận 1 lô hàng nhập khẩu bằng đường hàng không
3.2.4 Các chỉ tiêu khai thác vận tải trong phương án nhận hàng nhập khẩu.
3.3 Đánh giá hiệu quả phương án
3.3.1 Ưu điểm
3.3.2 Nhược điểm
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG THIẾT BI
Y TẾ XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
1.1 Tổng quan về hàng thiết bị y tế:
1.1.1
Khái niệm, phân loại hàng thiết bị y tế:
a. Khái niệm
Thiết bị y tế là bất kỳ thiết bị nào được sử dụng cho mục đích y tế. Do đó, điều
khác biệt một thiết bị y tế với một thiết bị hàng ngày là mục đích sử dụng của nó. Các
thiết bị y tế mang lại lợi ích cho bệnh nhân bằng cách giúp các nhà cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khỏe chẩn đoán và điều trị bệnh nhân và giúp bệnh nhân vượt qua bệnh
tật hoặc bệnh tật, cải thiện chất lượng cuộc sống
Hiện tại khái niệm về trang thiết bị y tế được hướng dẫn và chi tiết tại nghị định
36/2016/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung tại nghị định 169/2018/NĐ-CP như sau:
Trang thiết bị y tế là các loại thiết bị, dụng cụ, vật liệu, vật tư cấy ghép, thuốc thử
và chất hiệu chuẩn in vitro, phần mềm (software) đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau
đây:
- Được sử dụng riêng lẻ hay phối hợp với nhau theo chỉ định của chủ sở hữu trang
thiết bị y tế để phục vụ cho con người nhằm một hoặc nhiều mục đích sau đây:
+ Chẩn đoán, ngăn ngừa, theo dõi, điều trị và làm giảm nhẹ bệnh tật hoặc bù đắp
tổn thương, chấn thương;
+ Kiểm tra, thay thế, điều chỉnh hoặc hỗ trợ giải phẫu và quá trình sinh lý;
+ Hỗ trợ hoặc duy trì sự sống;
+ Kiểm soát sự thụ thai;
+ Khử khuẩn trang thiết bị y tế, bao gồm cả hóa chất sử dụng trong quy trình xét
nghiệm;
7
+ Cung cấp thông tin cho việc chẩn đoán, theo dõi, điều trị thông qua biện pháp
kiểm tra các mẫu vật có nguồn gốc từ cơ thể con người.
- Không sử dụng cơ chế dược lý, miễn dịch hoặc chuyển hóa trong hoặc trên cơ
thể người hoặc nếu có sử dụng các cơ chế này thì chỉ mang tính chất hỗ trợ để đạt mục
đích quy định tại điểm a khoản này.
b. Phân loại hàng thiết bị y tế
- Theo 169/2018/NĐ-CP trang thiết bị y tế sẽ được phân thành 4 loại tùy theo
mức độ rủi ro mà thiết bị đem lại cho cơ thể con người
+ Loại A: Là những trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro thấp
Ví dụ: Khẩu trang y tế, giường bệnh nhân, băng cứu thương, …
+ Loại B: Là những trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro trung bình thấp
Ví dụ: Bộ truyền dịch (không kim), đầu dò máy siêu âm, máy laser trị liệu, …
+ Loại C: Là những trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro trung bình cao
Ví dụ: Quả lọc CRRT (Thiết bị dùng để lọc máu và huyết tương), ống thông tĩnh
mạch, bao cao su, …
+ Loại D: Là những trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro cao
Ví dụ: Máy điều hòa nhịp tim, giá đỡ mạch máu não, Stent (ống đỡ động mạch) ,
…
- Nguyên tắc khi phân loại:
+ Việc phân loại trang thiết bị y tế phải dựa trên cơ sở quy tắc phân loại về mức
độ rủi ro.
8
+ Trong trường hợp trang thiết bị y tế có thể được phân loại vào hai hoặc nhiều
mức độ rủi ro thì áp dụng việc phân loại theo mức độ rủi ro cao nhất của trang thiết bị
y tế đó.
+ Trong trường hợp trang thiết bị y tế được thiết kế để sử dụng kết hợp với một
trang thiết bị y tế khác thì mỗi trang thiết bị y tế phải được phân loại mức độ rủi ro
riêng biệt.
+ Trong trường hợp trang thiết bị y tế được sử dụng kết hợp với một trang thiết bị
y tế khác hoặc trang thiết bị y tế có hai hoặc nhiều mục đích sử dụng thì việc phân loại
phải căn cứ vào mục đích sử dụng quan trọng nhất của trang thiết bị y tế đó.
+ Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết việc phân loại trang thiết bị y tế bảo đảm
phù hợp với các điều ước quốc tế về phân loại trang thiết bị y tế của Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á mà Việt Nam là thành viên.
+ Việc phân loại thiết bị y tế phải do các cơ quan, tổ chức có chứng chỉ hành nghề
do bộ y tế cấp và đủ điều kiện làm phân loại theo NĐ 169 đồng thời phải đăng tải công
khai lên hệ thống dịch vụ công của bộ y tế ()
1.1.2 Tiêu chuẩn hàng thiết bị y tế
Để xác định được một loại hàng hóa có phải hàng y tế hay không cần dựa vào
ISO của sản phẩm. Đối với mọi hàng thiết bị y tế đạt đủ chất lượng sẽ được cấp ISO
13485:2016
- ISO 13485 là tiêu chuẩn về hệ thống quản lý áp dụng trong lĩnh vực
sản xuất – kinh doanh dụng cụ, vật tư y tế. Lấy ISO 9001 làm nền tảng, tầm
quan trọng của việc cải tiến liên tục được thay thế bằng việc đáp ứng các
yêu cầu luật định và các yêu cầu cụ thể của khách hàng, quản lý rủi ro, và
duy trì các quá trình hiệu quả, cụ thể là thiết kế, sản xuất và phân phối một
cách an toàn các dụng cụ y khoa.
- Tiêu chuẩn ISO 13485 được áp dụng cho tất cả tổ chức, không phân biệt loại
hình, địa điểm, quy mô,... Có thể bao gồm: các cơ sở / công ty / nhà máy / nhà phân
9
phối,... thực hiện sản xuất kinh doanh thiết bị y tế, dịch vụ y tế nói chung ( ví dụ: Găng
tay y tế, Dịch cụ tiệt trùng sản phẩm y tế, kim chích, dây truyền dịch, dây cho ăn,...)
- Đây là tiêu chuẩn mang tính chất tự nguyện, tập trung vào việc quản lý an toàn
sản phẩm y tế.
- Khi tổ chức xây dựng và đáp ứng theo tiêu chuẩn ISO 13485, tổ chức có hệ
thống quản lý an toàn có thể tạo ra môi trường làm việc giảm thiểu rủi ro liên quan an
toàn sản phẩm y tế, sản phẩm được tạo ra an toàn, nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng và yêu cầu luật pháp
1.1.3 Một số quy định khi xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng thiết bị y tế.
Việc đưa trang thiết bị y tế ra thị trường phải được đảm bảo về các thủ tục công
bố cũng như đảm bảo quy định về nhãn hàng hóa. Cụ thể với nhãn hàng hóa đối với
trang thiết bị y tế được quy định như sau:
a. Thông tin về trang thiết bị y tế
- Thông tin về trang thiết bị y tế nhằm mục đích hướng dẫn sử dụng trang thiết bị
y tế hợp lý, an toàn cho cán bộ y tế và người sử dụng trang thiết bị y tế.
- Thông tin về trang thiết bị y tế phải đầy đủ, khách quan, chính xác, trung thực,
dễ hiểu, không được gây hiểu nhầm.
- Trách nhiệm thông tin về trang thiết bị y tế được quy định như sau:
+ Chủ sở hữu số lưu hành, cơ sở mua bán trang thiết bị y tế có trách nhiệm công
khai thông tin về mức độ rủi ro và các thông tin liên quan đến việc sử dụng trang thiết
bị y tế;
+ Cơ sở y tế có trách nhiệm phổ biến thông tin về trang thiết bị y tế trong phạm
vi cơ sở;
+ Cán bộ, nhân viên y tế có trách nhiệm thông tin về mức độ rủi ro của việc sử
dụng trang thiết bị y tế thuộc loại C, D cho người bệnh;
10
+ Cơ quan quản lý về trang thiết bị y tế có trách nhiệm công khai thông tin về
trang thiết bị y tế.
- Tổ chức, cá nhân thông tin về trang thiết bị y tế phải chịu trách nhiệm về những
thông tin do mình cung cấp.
- Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm tổ chức hệ thống thông tin về trang thiết bị y
tế.
b. Nhãn trang thiết bị y tế
Trước khi tiến hành đưa trang thiết bị y tế ra thị trường cơ sở sản xuất hoặc kinh
doanh trang thiết bị y tế phải ghi nhãn cho trang thiết bị y tế theo quy định sau:
- Việc ghi nhãn trang thiết bị y tế thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật
về nhãn hàng hóa
- Trang thiết bị y tế nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể
hiện chưa đủ những nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có nhãn phụ
thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng
hóa.
Như vậy, nhãn trang thiết bị y tế phải gồm các nội dung sau:
- Tên trang thiết bị y tế;
- Số lưu hành trang thiết bị y tế;
- Tên và địa chỉ chủ sở hữu số lưu hành trang thiết bị y tế;
- Xuất xứ trang thiết bị y tế;
- Ngày sản xuất hoặc hạn sử dụng. Việc ghi ngày sản xuất, hạn sử dụng phải ghi
rõ ngày, tháng, năm hoặc tháng, năm.
- Số lô hoặc số sêri (serial number) của trang thiết bị y tế;
11
- Hướng dẫn tra cứu thông tin về cơ sở bảo hành, hướng dẫn sử dụng trang thiết
bị y tế, tài liệu kỹ thuật phục vụ sửa chữa, bảo dưỡng
1.2 Tổng quan về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
1.2.1 Một số khái niệm và phân loại dịch vụ giao nhận hàng hóa
a. Một số khái niệm
-
Xuất nhập khẩu:
Xuất khẩu hàng hóa là hoạt động bán hàng hoá ra nước ngoài, nó không phải là
hành vi bán hàng riêng lẻ mà là hệ thống bán hàng có tổ chức cả bên trong lẫn bên
ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, chuyển đổi cơ
cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao mức sống của nhân dân.Xuất khẩu là hoạt
động kinh doanh dễ đem lại hiệu quả đột biến.
Nhập khẩu hàng hóa là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, là
quá trình trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá
lấy tiền tệ là môi giới. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống
các quan hệ buôn bán trong một nền kinh tế có cả tổ chức bên trong và bên ngoài.
Như vậy xuất nhập khẩu hàng hóa là việc mua bán hàng hoá với nước ngoài
nhằm phát triển sản xuất kinh doanh đời sống. Song mua bán ở đây có những nét riêng
phức tạp hơn trong nước như giao dịch với người có quốc tịch khác nhau, thị trường
rộng lớn khó kiểm soát, mua bán qua trung gian chiếm tỷ trọng lớn, đồng tiền thanh
toán bằng ngoại tệ mạnh, hàng hoá vận chuyển qua biên giới cửa khẩu, cửa khẩu các
quốc gia khác nhau phải tuân theo các tập quán quốc tế cũng như địa phương.
-
Giao nhận
Giao nhận vận tải là những hoạt động nằm trong khâu lưu thông phân phối, một
khâu quan trọng nối liền sản xuất và tiêu thụ, hai mặt chủ yếu của chu trình tái sản xuất
xã hội.
12
Giao nhận vận tải thực hiện chức năng đưa sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu
thụ, hoàn thành mặt thứ hai của lưu thông phân phối là phân phối và vật chất, khi mặt
thứ nhất là thủ tục thương mại đã hình thành.
Giao nhận gắn liền và song hành với quá trình vận tải. Thông qua giao nhận các
tác nghiệp vận tải được tiến hành. Tập kết hàng hóa, vận chuyển, xếp dỡ, lưu kho,
truyền tải, đóng gói, thủ tục, chứng từ … Với nội hàm rộng như vậy nên có rất nhiều
định nghĩa về giao nhận:
Theo quy tắc của mẫu liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA) dịch
vụ giao nhận được định nghĩa là bất cứ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyền, gom
hàng, lưu kho, bốc xếp dỡ, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư
vấn có liên quan đến các dịch vụ trên kể cả các vấn đề về hải quan, tài chính, mua bảo
hiểm, thanh toán, thu nhập, chứng từ liên quan đến hàng hóa.
Luật thương mại 2005: Giao nhận là hoạt động thương mại, theo đó người làm
dịch vụ giao nhận hàng hóa, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi là làm các dịch vụ có
liên quan khác để giao hàng cho người nhận theo ủy quyền của người gửi, người vận
tải hoặc người giao nhận khác.
Như vậy về cơ bản, giao nhận hàng hóa là tập hợp những công việc có liên quan
đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (Người
gom hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).
b. Các loại dịch vụ giao nhận
- Dịch vụ thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu):
Người giao nhận với những thỏa thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình (người
xuất khẩu) làm những công việc sau :
+ Lựa chọn tuyến đường vận tải.
+ Đặt/thuê địa điểm vận tải theo yêu cầu của người vận tải.
13
+ Giao hàng hóa và cấp các chứng từ liên quan như biên lai nhận hàng hay chứng
từ vận tải.
+ Nghiên cứu các điều kiện của thư tín dụng cũng như các văn bản pháp luật có
liên quan đến vận chuyển hàng hóa bằng đường biển của nước xuất khẩu, nhập khẩu và
cả những quốc gia chuyển tải hàng hóa cũng như chuẩn bị các chứng từ cần thiết.
+ Đóng gói hàng hóa (nếu cần ).
+ Tư vấn cho người xuất khẩu về tầm quan trọng của hàng hóa (nếu được yêu
cầu).
+ Chuẩn bị kho bảo quản hàng hóa, cân đo hàng hóa (nếu cần ).
+ Vận chuyển hàng hóa đến cảng, thực hiện các thủ tục về lệ phí ở khu vưc hải
quan giám sát, cảng vụ và giao hàng hóa cho người vận tải.
+ Nhận B/L từ người vận tải sau đó giao cho người xuất khẩu.
+ Theo dõi quá trình vận tải bằng cách liên lạc với người vận chuyển hoặc đại lí
của người giao nhận ở nước ngoài.
+ Ghi chú những mất mát, tổn thất hàng hóa (nếu có) và giúp người xuất khẩu
khiếu nại đối với những mất mát hư hại đó.
- Dịch vụ thay mặt người nhận hàng (người nhập khẩu):
Người giao nhận với những thỏa thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình
(người nhập khẩu) làm những công việc sau :
+ Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hóa trong trường hợp người nhập khẩu
chịu trách nhiệm về chi phí vận chuyển.
+ Nhận và kiểm tra các chứng từ liên quan đến vận chuyển hàng hóa.
+ Nhận hàng từ người vận tải.
14
+ Chuẩn bị các chứng từ, nộp lệ phí hải quan giám sát cũng như các lệ phí khác.
+ Chuẩn bị kho hàng chuyển tải ( nếu cần )
+ Giao hàng cho người nhập khẩu.
+ Giúp người xuất khẩu khiếu nại đối với những mất mát hư hại về hàng hóa
- Những dịch vụ khác
Ngoài những dịch vụ trên tùy theo yêu cầu của khách hàng,người giao nhận cũng
có thể làm những dịch vụ khác phát sinh trong quá trình vận chuyển như: gom hàng,
phân loại, dán mã kí hiệu hàng hóa, vận tải nội bộ
1.1.2 Người giao nhận và các tổ chức giao nhận hàng hóa.
a. Khái niệm:
Theo FIATA, người giao nhận là người lo toan đến hàng hóa được chuyên chở
theo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi ích của người ủy thác. Người giao nhận
cũng đảm bảo nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như bảo
quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hóa.
Người giao nhận có thể là chủ hàng (khi chủ hàng tự đứng ra đảm nhận công việc
giao nhận hàng hóa của mình), chủ tàu (khi chủ tàu thay mặt chủ hàng thực hiện dịch
vụ giao nhận), công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất
kỳ người khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa.
Người giao nhận với trình độ chuyên môn như:
-
Biết kết hợp nhiều phương thức vận tải với nhau.
-
Biết vận dụng tối đa dung tích, trọng tải của các công cụ vận tải nhờ vào dịch vụ giao
hàng.
15
-
Biết kết hợp giữa vận tải - giao nhận – xuất nhập khẩu và liên hệ tốt với các tổ chức có
liên quan đến quá trình vận chuyển hàng hóa như hải quan, đại lý hãng tàu, bảo hiểm,
bến cảng …
-
Người giao nhận còn tạo điều kiện kinh doanh xuất nhập khẩu hoạt động có hiệu quả
nhờ vào dịch vụ giao nhận của mình. Như vậy, nhà xuất nhập khẩu có thể sử dụng kho
bãi của người giao nhận hay của người giao nhận đi thuê, từ đó giảm chi phí kho bãi.
Bên cạnh đó cũng giảm được các chi phí như quản lý tài chính, bộ máy tổ chức đơn
giản, có điều kiện tập trung vào kinh doanh xuất nhập khẩu.
b. Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận:
Ðiều 167 Luật thương mại quy đinh, người giao nhận có những quyền và nghĩa
vụ sau đây:
- Nguời giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông
báo ngay cho khách hàng.
- Sau khi ký kết hợp đồng, nếu thấy không thể thực hiện được chỉ dẫn của khách
hàng thì phải thông báo cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.
- Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng
không thoả thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.
c. Trách nhiệm của người giao nhận:
- Khi là đại lý của chủ hàng:
Tuỳ theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phảichịu trách nhiệm về:
16
+ Giao hàng không đúng chỉ dẫn.
+ Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn.
+ Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan.
+ Chở hàng đến sai nơi quy định.
+ Giao hàng cho người không phải là người nhận.
+ Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng.
+ Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế.
+ Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên.
Tuy nhiên, chúng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm về
hành vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận khác...
nếu anh ta chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết.
Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ “điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn”
(Standard Trading Conditions) của mình.
- Khi là người chuyên chở (principal)
Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu độc
lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu.
+ Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên
chở, của người giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể là
hành vi và thiếu sót của mình.
+ Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như thế nào là do luật lệ của các
phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở khách hàng khoản tiền theo giá
cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiền hoa hồng.
17
Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường hợp
anh ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình
(perfoming carrier) mà còn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng từ vận
tải của mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở
(người thầu chuyên chở - contracting carrier).
Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng gói, lưu
kho, bốc xếp hay phân phối ..... thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như người
chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện của mình
hoặc người giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm
như một người chuyên chở.
Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn
thường không áp dụng mà áp dụng các công ước quốc tế hoặc các quy tắc do Phòng
thương mại quốc tế ban hành. Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về
những mất mát, hư hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trường hợp sau đây:
+Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác.
+ Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp.
+ Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá.
+ Do chiến tranh, đình công.
+ Do các trường hợp bất khả kháng.
Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ
khách hàng được hưởng về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải do
lỗi của mình.
1.1.3 Cơ sở pháp lý - nguyên tắc giao nhận hàng hóa trong vận tải hàng không
a. Cơ sở pháp lý
18
Việc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu phải dựa trên cơ sở pháp lý như các quy
phạm pháp luật quốc tế và của Việt Nam như: các quy phạm pháp luật quốc tế (các
công ước về vận đơn, vận tải; công ước về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế …),
các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước Việt Nam về giao nhận vận tải, các loại
hợp đồng và L/C… thì mới đảm bảo quyền lợi của chủ hàng xuất nhập khẩu.
Các quy phạm pháp luật có thể kể ra như:
-
Công ước Vienne 1980 về buôn bán quốc tế.
-
Các điều ước quốc tế về vận tải hàng không.
+ Công ước Vác-sa-va 1929:
Vận tảỉ hàng không quốc tế được điều chỉnh chủ yếu bởi Công ước quốc tế để
thống nhất một số quy tắc về vận tảỉ hàng không quốc tế được ký tại Vác-sa-va ngày
12/10/1929 gọi tắt là Công ước Vác-sa-va 1929.
+ Nghị định thư sửa đổi Công ước Vác-sa-va. Nghị định thư này ký tại Hague
28/91955, nên gọi tắt là Nghị định thư Hague 1955.
+ Công ước bổ sung cho công ước Vác-sa-va được ký kết tại Guadalazala ngày
18/9/1961, nên gọi tắt là Công ước Guadalazala 1961.
+ Hiệp định liên quan tới giới hạn của Công ước Vac-sa-va và nghị định thư
Hague. Hiệp định này được thông qua tại Montreal 13/5/1966, nên gọi tắt là Hiệp định
Montreal 1966.
+ Nghị định thư sửa đổi Công ước Vác-sa-va 12/10/1929 được sửa đổi bởi nghị
định thư Hague 28/9/1995.
+ Nghị định này ký tại thành phố Guatemala 8/3/1971, nên gọi tắt là Nghị định
thư Guatemala 1971.
+ Nghị định thư bổ sung 1
19
Nghị định thư sửa đổi công ước Vac-sa-va 1929. Nghị định thư này được kết tại
Montreal ngày 25 tháng 9 năm 1975 nên gọi tắt là Nghị định thư Montreal 1975 số 1.
+ Nghị định thư bổ sung số 2
Nghị định thư sửa đổi công ước Vac-sa-va 1929 đã được sửa đỏi bằng Nghị định
thư Hague 1955. Nghị định thư này được ký kết tại Montreal ngày 25/9/1975, nên gọi
tắt là Nghị định thư Montreal 1975, bản số 2.
+ Nghị định thư bổ sung thứ 3
Nghị định thư sửa dổi công ước Vac-sa-va 12/10/1929 đã được sửa đổi bởi các
nghị định thư tại Hague ngày 28/9/1955 và tại thành phố Guatemala ngày 8/3/1971.
Nghị định thư này được ký kết tại Montreal 25/9/1975, nên gọi tắt là Nghị định thư
Montreal năm 1975, bản số 3.
+ Nghị định thư bổ sung số 4
Nghị định thư sửa đổi công ước Warsaw 12/10/1929 đã được sửa đổi bởi nghị
định thư Hague ngày 28/9/1955. Nghị định thư này ký kết tại Montreal, nên gọi tắt là
Nghị định thư Montreal năm 1975, bản số 4.
Các công ước, hiệp định, nghị định thư... chủ yếu sửa đổi bổ sung giới hạn trách
nhiệm bồi thường của người chuyên chở hàng không đối với tai nạn về hành khách,
thiệt hại về hàng hoá, hành lý và thời hạn thông báo tổn thất, khiếu nại người chuyên
chở...
Nhà nước Việt Nam cũng đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến vận tải, xếp dỡ, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu như:
-
Luật hàng không dân dụng 2014.
-
Luật hải quan.
-
Luật thương mại 2005.
20
-
Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày 05/09/2007 quy định chi tiết luật thương mại về điều
kiện kinh doanh dịch vụ Logistics và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh
doanh dịch vụ Logistics.
b. Nguyên tắc giao nhận:
Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu như sau:
-
Việc giao nhận hàng hóa xuất khẩu tại cảng (cảng hàng không) là do cảng tiến hành
trên cơ sở hợp đồng giữa chủ hàng hay người được chủ hàng ủy thác với cảng.
-
Trường hợp hàng không qua cảng (không lưu kho tại cảng) thì chủ hàng hay người
được chủ hàng ủy thác có thể giao nhận trực tiếp với người vận tải.trong trường hợp
này, chủ hàng phải quyết toán với hãng hàng không, chỉ thỏa thuận với sân bay về địa
điểm bốc dỡ, thanh toán chi phí bốc dỡ và các chi phí phát sinh khác.
-
Việc bốc dỡ hàng hóa trong phạm vi sân bay do hãng hàng không chịu trách nhiệm.
-
Người nhận hàng phải xuất trình những chứng từ hợp lệ xác nhận quyền được nhận
hàng và phải nhận liên tục trong một thời gian xác định khối lượng hàng hóa ghi trên
chứng từ.
-
Hãng hàng không khôngchịu trách nhiệm về hàng hóa khi hàng hóa ra khỏi kho,cảng
hàng không.
-
Giao như thế nào nhận như thế đó, chú ý nội dung và phương pháp giao nhận theo từng
mặt hàng. Phải thống nhất ở cả khẩu giao và nhận về đơn vị tính toán, các điều khoản
về hao hụt và tổn thất nếu có.
1.3 Quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không.
1.3.1 Quy trình nhận hàng hoá nhập khẩu bằng đường hàng không
Quy trình nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không được thể hiện qua sơ
đồ dưới đây
21
Người mua và bán ký kết hợp
Chủ hàng ký hợp đồng dịch vụ
Người giao nhận nhận các giấy
đồng ngoại thương
cho với người giao nhận
tờ, chứng từ
Nhận hàng tại sân bay
Làm thủ tục hải quan nhập khẩu
Giao hàng đến kho của người
nhận
Hình 1.1: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
Bước 1: Người mua và bán ký kết hợp đồng ngoại thương
Bước đầu tiên để bắt đầu cho việc nhập khẩu là đàm phán ký kết hợp đồng mua
bán giữa các chủ hàng. Đây là thỏa thuận giữa hai bên về việc mua bán lô hàng, và cần
bao gồm những nội dung cần thiết
-
Điều kiện mua bán theo Incoterms
Thông tin hàng hóa
Giá cả, thanh toán, Điều kiện thanh toán
Giao hàng
Đóng gói
Bảo hành
Khiếu nại
…
Nội dung chi tiết được 2 bên đàm phán và thống nhất cho phù hợp với nhu cầu
thực tế. Một hợp đồng khi được ký kết cần phải đưa đầy đủ các điều khoản như bảo
hành, khiếu nại, … vào để đảm bảo quyền lợi của các bên, nếu thiếu thì khi chẳng may
có phát sinh về vấn đề hàng hóa kém chất lượng, hoặc nhỡ xảy ra tranh chấp thì không
có căn cứ để làm việc với phía người bán.
22
Bước 2: Chủ hàng ký hợp đồng dịch vụ cho với người giao nhận
Sau khi đã ký kết hợp đồng ngoại thương, người bán hoặc người mua (tùy từng
điều kiện) sẽ thuê công ty vận chuyển để làm các bước cần thiết trong quá trình chuyển
hàng door-to-door
Công ty vận chuyển (carrier) hoặc công ty giao nhận (forwarder) hoặc đại lý hàng
không (GSA). Forwarder này phải được hãng hàng không chỉ định và cho phép khai
thác hàng hóa cho hãng.
Hợp đồng vận chuyển giữa chủ hàng và forwarder cần phải có đầy đủ các thông
tin sau:
-
Thông tin người gửi hàng, người nhận hàng
-
Mô tả hàng hoá: loại hàng, trọng lượng, số lượng, thể tích
-
Tên sân bay đi, tên sân bay đến
-
Cước phí và thanh toán
Bước 3: Người giao nhận nhận các giấy tờ, chứng từ
Sau khi ký kết hợp đồng dịch vụ, người bán hoặc người mua sẽ gửi các chứng từ
liên quan đến lô hàng cho người giao nhận bao gồm:
-
Hợp đồng mua bán
Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing List)
Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
Giấy giới thiệu, ủy quyền của người nhận hàng
Đối với hàng thiết bị y tế sẽ phải cần thêm:
+ Bản phân loại
+ Phiếu tiếp nhận công bố tiêu chuẩn hàng thiết bị y tế loại A (đối với hàng loại
A)
+ Giấy phép nhập khẩu (đối với hàng loại B, C hoặc D nằm trong danh mục
thông tư 30/2015/TT-BYT)
Cùng với đó hãng hàng không sẽ gửi:
23
-
Vận đơn hàng không (Master bill) khi hàng chuẩn bị đưa lên máy bay
Giấy báo hàng đến (Arrival Notice) khi hàng hóa chuẩn bị đến sân bay nhập khẩu
Bước 4: Làm thủ tục hải quan nhập khẩu
Cùng với bộ chứng từ trên, người giao nhận sẽ tiến hành làm thủ tục hải quan cho
hàng xuất khẩu.
Khi làm thủ tục hải quan, người khai tờ khai thực hiện những bước cơ bản sau:
Nhân viên chứng từ khai và nộp tờ khai
hải quan
Lấy kết quả phân luồng
Luồng xanh
Luồng vàng
Luồng đỏ
Hải quan kiểm tra chứng từ hàng hóa
Hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa
Nộp thuế và thông quan
Hình 1.2: Các bước làm thủ tục hải quan
Khi làm thủ tục hải quan người giao nhận sẽ phải lên tờ khai để nộp cho hải quan.
Tờ khai hải quan được lập theo mẫu quy định. Trước đây viết tay theo mẫu in sẵn. Nay
24
hầu hết các Chi cục đã chuyển sang khai và nộp tờ khai theo hình thức hải quan điện
tử bằng phần mềm chuyên dụng.
Sau khi nộp tờ khai hải quan xong sẽ có 3 trường hợp xảy ra
TH1: Luồng xanh:
Trường hợp này doanh nghiệp thực hiện tốt các quy định pháp luật của nhà nước
về hải quan, doanh nghiệp được miễn kiểm tra chi tiết chứng từ và miễn kiểm chi tiết
hàng hoá của doanh nghiệp
TH2: Luồng vàng:
Hải quan sẽ kiểm tra chứng từ của hàng hóa nếu thấy phù hợp thì sẽ tiến hành
thông quan hàng hóa, người giao nhận cần trình cho hải quan các chứng từ gồm:
-
Tờ khai hải quan (in từ phần mềm, không cần đóng dấu)
-
Hóa đơn thương mại (GĐ doanh nghiệp ký, đóng dấu tròn + chức danh)
-
Chứng từ khác: Vận đơn, C/O, giấy kiểm tra chất lượng (kiểm tra chuyên ngành)...
TH3: Luồng đỏ:
Phải kiểm tra thực tế hàng hóa sau khi kiểm tra xong hồ sơ giấy. Đây là mức độ
kiểm tra cao nhất, phải làm nhiều thủ tục và tốn kém chi phí, thời gian, công sức nhất
cho cả chủ hàng và cán bộ hải quan.
Trước hết, người làm thủ tục hải quan vẫn phải có bộ hồ sơ như luồng vàng trên
đây. Sau khi hải quan tiếp nhận duyệt hồ sơ, sẽ chuyển sang cho đội kiểm hóa. Người
làm thủ tục hải quan đăng kí kiểm hóa, xuống cảng làm thủ tục hạ hàng đưa vào khu
kiểm hóa, rồi liên hệ với cán bộ hải quan xuống làm thủ tục kiểm tra.
Hiện có 2 hình thức kiểm hóa: kiểm bằng máy soi (kiểm soi), và kiểm thủ công.
Sau khi kiểm tra xong, cán bộ hải quan sẽ về chi cục làm các thủ tục cần thiết: Biên
bản kiểm hóa. Nếu ổn, sẽ làm thủ tục quyết & bóc tờ khai là xong phần ở chi cục.
Người làm thủ tục hải quan in mã vạch tờ khai hải quan, và đến cảng làm nốt thủ tục
25