Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

(Bài thảo luận) đề tài những thuận lợi của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 tạo ra để giai cấp công nhân thế giới hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.19 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
----------

BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề tài: Những thuận lợi của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 tạo ra để giai
cấp cơng nhân thế giới hồn thành sứ mệnh lịch sử của mình

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thu Hà
Nhóm: 03
Lớp học phần: 2077HCMI0121

Hà Nội, tháng 11 năm 2020


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................................2
CHƯƠNG 1: NHỮNG QUAN ĐIỂM VỀ SỨ MỆNH CỦA CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN.3
I. Khái niệm về giai cấp công nhân..............................................................................................3
1. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin......................................................................3
2. Khái niệm giai cấp công nhân hiện nay...............................................................................4
II. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân................................................................4
1.Theo quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin..............................................................................4
2. Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.............................................................5
3.Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên thế giới hiện nay........................................5
CHƯƠNG 2: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN QUA CÁC CUỘC CÁCH
MẠNG CÔNG NGHIỆP TRONG LỊCH SỬ.................................................................................7
1. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất........................................................................7
2. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai............................................................................7
3. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba.............................................................................8


4. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư..............................................................................9
CHƯƠNG 3: NHỮNG THUẬN LỢI CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN
THỨ 4.................................................................................................................................................10
I. Những biến đổi của giai câp công nhân.................................................................................10
1. Biến đổi về số lượng, cơ cấu.................................................................................................10
2. Biến đổi về trình độ...............................................................................................................10
3. Biến đổi về đời sống..............................................................................................................11
II.Những thuận lợi cuộc cách mạng 4.0 đem lại cho giai cấp công nhân..............................11
KẾT LUẬN........................................................................................................................................13

1


MỞ ĐẦU
Trong thời đại xã hội nào, những người lao động sản xuất trong các ngành sản xuất công
nghiệp, dịch vụ hay những người cơng nhân đều có vai trị sáng tạo chân chính ra lịch sử và là
những người giữ vai trị quyết định sáng tạo cơng cụ sản xuất, giá trị thặng dư và chính trị xã hội.
Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận của chủ nghĩa Mác – Lênin đã nghiên cứu
một các tồn diện về các quy luật chính trị xã hội của quá trình phát sinh, hình thành và phát triển
của các hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa. Trong đó, chủ nghĩa xã hội khoa học tập
trung nghiên cứu những nguyên tắc cơ bản, những điều kiện, con đường, hình thức, phương pháp
đấu tranh của giai cấp công nhân để chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản sang chủ nghĩa xã hội.
Trong giai đoạn mới hiện nay, công thời kỳ cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đang diễn ra
trên toàn thế giới, chủ nghĩa xã hội đang trong thời kỳ thoái trào, thời đại ngày nay vẫn đang là
thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới thì vấn đề làm
sáng tỏ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được đặt ra trở nên bức thiết hơn bao giờ hết.
Sự tác động của sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không chỉ ảnh hưởng tới sự chuyển
biến của lịch sử thế giới làm thay đổi từ hình thái kinh tế xã hội này sang hình thái kinh tế xã hội
khác mà cịn làm thay đổi tình hình kinh tế chính trị xã hội trên tồn thế giới, nó tác động tới quá
trình sản xuất cụ thể, tới bộ mặt phảt triển thế giới.

Xuất phát từ thực tế đó, nhóm chúng em thực hiện nghiên cứu đề tài: “Những thuận lợi của
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 tạo ra để giai cấp cơng nhân thế giới hồn thành sứ mệnh
lịch sử của mình” để hiểu sâu sắc hơn về sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân trong thời đại ngày
nay, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp phát triển đất nước.

2


CHƯƠNG 1: NHỮNG QUAN ĐIỂM VỀ SỨ MỆNH CỦA CỦA GIAI CẤP CƠNG
NHÂN
I. Khái niệm về giai cấp cơng nhân
1. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin
C.Mác và Ăngghen đã dùng nhiều thuật ngữ khác nhau để nói về giai cấp công nhân như: giai
cấp vô sản, lao động làm thuê ở thế kỉ XIX, giai cấp vô sản hiện đại, giai cấp công nhân hiện
đại,... như những từ đồng nghĩa để biểu thị một khái niệm: giai cấp công nhân – con đẻ của nền
địa công nghiệp tư bản chủ nghĩa, giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương
thức sản xuất hiện đại.
Theo C.Mác và Ănggen giai cấp công nhân mang hai thuộc tính cơ bản sau đây:
- Về phương diện kinh tế - xã hội:
Thứ nhất, giai cấp công nhân với phương thức lao động công nghiệp trong nền sản xuất tư
bản chủ nghĩa; đó là người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính
chất cơng nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao.
Thứ hai, giai cấp cơng nhân trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Đó là giai cấp của
những người lao động không sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Họ phải bán sức lao
động cho nhà tư bản và bị chủ tư bản bóc lột giá trị thặng dư.
- Về phương diện chính trị - xã hội
Giai cấp cơng nhân là một tập đồn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với q
trình phát triển của nền cơng nghiệp hiện đại, là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến,
là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
Ở các nước tư bản chủ nghĩa, giai cấp cơng nhân là những người khơng có hoặc về cơ bản

khơng có tư liệu sản xuất phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị
thặng dư; Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân cùng nhân dân lao động làm chủ
những tư liệu sản xuất chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của tồn xã hội
trong đó có lợi ích chính đáng của mình.

3


2. Khái niệm giai cấp công nhân hiện nay
Những quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen về hai thuộc tính cơ bản của giai cấp công
nhân cho đến nay vẫn giữ nguyên giá trị, vẫn là cơ sở phương pháp luận để chúng ta nghiên cứu
giai cấp công nhân hiện đại, đặc biệt là để làm sáng tỏ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
trong thời đại ngày nay. Căn cứ hai thuộc tính cơ bản nói trên, chúng ta có thể định nghĩa:
Giai cấp cơng nhân hiện nay là những tập đoàn người hoạt động sản xuất và dịch vụ bằng
phương thức công nghiệp tạo nên cơ sở vật chất cho sự tồn tại và phát triển của thế giới hiện nay.
II. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
1.Theo quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin
a) Nội dung kinh tế
Là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội hóa cao, giai cấp công nhân cũng là đại
biểu cho quan hệ sản xuất mới, tiên tiến nhất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, đại
biểu cho phương thức sản xuất tiến bộ nhất thuộc về xu thế phát triển của lịch sử xã hội.
Vai trò chủ thể của giai cấp công nhân, trước hết là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất
để sản xuất ra của cải vật chất ngày càng nhiều đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người và
xã hội. Bằng cách đó, giai cấp cơng nhân tạo tiền đề vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội
mới
GCCN tiến hành xóa bỏ chế độ tư hữu tư nhân tư liệu sản xuất, xây dựng chế độ công hữu
tư tư liệu sản xuất, nâng cao năng xuất lao động, thỏa mãn từng bước nhu cầu phát triển của nhân
dân. Sứ mệnh lịch sử của GCCN trong lĩnh vực này chỉ rõ mục tiêu cuối cùng của giai cấp công
nhân, thỏa mãn nhu cầu ngày càng đầy đủ hơn: làm theo năng lực hưởng theo nhu cầu.
b) Nội dung chính trị

Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, tiến
hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai cấp tư sản, xóa bỏ chế độ bóc lột, áp
bức của chủ nghĩa tư bản, giành lại quyền lực về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
thiết lập nhà nước kiểu mới, mang bản chất giai cấp công nhân, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ

4


nghĩa, thực hiện quyền lực của nhân dân, quyền dân chủ và làm chủ xã hội của đại đa số nhân
dân lao động.
c) Nội dung văn hóa tư tưởng
Thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp cơng nhân trong tiến trình cách mạng cải tạo
xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trên lĩnh lực văn hóa, tư tưởng cần phải tập trung xây dựng hệ
giá trị mới: lao động, cơng bằng, dân chủ, bình đẳng và tự do.Phải tiến hành xóa bỏ giai cấp bóc
lột, phải xóa bỏ giai cấp nói chung, tạo ra sự bình đẳng trong quan hệ giữa người và người.
2. Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân xuất phát từ những tiền đề kinh tế - xã hội của sản
xuất mang tính xã hội hóa
Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là sự nghiệp cách mạng của bàn thân giai
cấp công nhân cùng với đông đảo quần chúng nhân dân lao động và mưu cầu lợi ích cho đa số.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không phải là thay thế chế độ sở hữu tư nhân này
bằng một chế độ sở hữu tư nhân khác mà là xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
Việc giai cấp công nhân giành lấy quyền lực thống trị xã hội là tiền đề để cải tạo toàn diện,
sâu sắc và triệt để xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội mới với mục tiêu cáo nhất là giải phóng
con người.
3.Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên thế giới hiện nay
a) Về nội dung kinh tế - xã hội
Sự phát triển sản xuất dưới chủ nghĩa tư bản hiện nay với sự tham gia trực tiếp của giai cấp
công nhân và các lực lượng lao động – dịch vụ trình độ cao là nhân tố kinh tế - xã hội thúc đẩy sự
chín muồi các tiền đề của chủ nghĩa xã hội trong lòng chủ nghĩa tư bản. Đó là điều kiện để phát

huy vai trị chủ thể của giai cấp cơng nhân trong cuộc đấu tranh vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xã
hội và chủ nghĩa xã hội.
Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản ngày càng sâu sắc, tồn cầu hóa vẫn
mang đậm tính chất tư bản chủ nghĩa thúc đẩy cuộc đấu tranh chống chế độ bóc lột giá trị thặng
dư trên phạm vi toàn thế giới, là tiền đề cho việc xác lập một trật tự thế giới mới cơng bằng và
bình đẳng. Đó là sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay.
5


b) Về nội dung chính trị - xã hội
Ở các nước tư bản chủ nghĩa: Mục tiêu đấu tranh trực tiếp của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động là chống bất cơng, bất bình đẳng xã hội. Mục tiêu lâu dài là giành chính quyền về
tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động
Ở các nước xã hội chủ nghĩa: Lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới, giải quyết thành
cơng các nhiệm vụ trong thời kì quá độ lên xã hội chủ nghĩa, xây dựng Đảng cầm quyền trong
sạch vững mạnh, thực hiện thành công sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
c) Về nội dung văn hóa, tư tưởng
Thực hiện cuộc đấu tranh ý thức hệ giữa chủ nghĩa xã hội với chủ nghĩa tư bản.
Đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng cộng sản, giáo dục nhận thức, củng cố niềm
tin khoa học đối với lý tưởng, mục tiêu của chủ nghĩa xã hội cho giai cấp công nhân và nhân dân
lao động.
Giữ vững các giá trị lý tưởng, mục tiêu của giai cấp công nhân: lao động, sáng tạo, cơng
bằng, bình đẳng, dân chủ, tự do.
Giáo dục và thực hiện chủ nghĩa quốc tế chân chính của giai cấp công nhân trên cơ sở phát
huy chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc chân chính.

6


CHƯƠNG 2: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN QUA CÁC CUỘC CÁCH

MẠNG CÔNG NGHIỆP TRONG LỊCH SỬ
1. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất
Bắt đầu vào khoảng năm 1784. Đặc trưng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất
này là việc sử dụng năng lượng nước, hơi nước và cơ giới hóa sản xuất. Cuộc cách mạng công
nghiệp này được đánh dấu bởi dấu mốc quan trọng là việc James Watt phát minh ra động cơ hơi
nước năm 1784. Phát minh vĩ đại này đã châm ngịi cho sự bùng nổ của cơng nghiệp thế kỷ 19
lan rộng từ Anh đến châu Âu và Hoa Kỳ.
Cuộc cách mạng công nghiệp đầu tiên đã mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử nhân loại
– kỷ nguyên sản xuất cơ khí, cơ giới hóa. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đã thay thế
hệ thống kỹ thuật cũ có tính truyền thống của thời đại nơng nghiệp (kéo dài 17 thế kỷ), chủ yếu
dựa vào gỗ, sức mạnh cơ bắp (lao động thủ công), sức nước, sức gió và sức kéo động vật bằng
một hệ thống kỹ thuật mới với nguồn động lực là máy hơi nước và nguồn nguyên, nhiên vật liệu
và năng lượng mới là sắt và than đá. Nó khiến lực lượng sản xuất được thúc đẩy phát triển mạnh
mẽ, tạo nên tình thế phát triển vượt bậc của nền công nghiệp và nền kinh tế. Đây là giai đoạn quá
độ từ nền sản xuất nông nghiệp sang nền sản xuất cơ giới trên cơ sở khoa học. Tiền đề kinh tế
chính của bước quá độ này là sự chiến thắng của các quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, còn tiền
đề khoa học là việc tạo ra nền khoa học mới, có tính thực nghiệm nhờ cuộc cách mạng trong khoa
học vào thế kỷ XVII.
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất (1784-1871) đã làm lay chuyển tận gốc trật tự
kinh tế cũ tồn tại và phát triển hàng trăm năm trước đó. Chính sự phát triển vượt bậc của thương
mại và công nghiệp đã làm sụp đổ từng mảng lớn hình thái kinh tế - xã hội phong kiến. Tự do hóa
thương mại, tự do hóa sản xuất và đặc biệt là tự do hóa lao động đã tạo ra những đô thị công
nghiệp khổng lồ, kéo theo là những làn sóng chuyển dịch dân cư quy mơ lớn từ khu vực nông
thôn ra thành thị, tạo ra sự phát triển không ngừng của giai cấp công nhân.
Sau cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, giai cấp tư sản đã tích lũy đủ tài sản và quyền lực,
dẫn tới việc chủ nghĩa tư bản đã thắng chế độ phong kiến.
2. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 diễn ra từ khoảng năm 1870 đến khi Thế Chiến I nổ
ra. Đặc trưng của cuộc cách mạng công nghiệp lần này là việc sử dụng năng lượng điện và sự ra
đời của các dây chuyền sản xuất hàng loạt trên quy mô lớn. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ

7


hai diễn ra khi có sự phát triển của ngành điện, vận tải, hóa học, sản xuất thép, và (đặc biệt) là sản
xuất và tiêu dùng hàng loạt. Cuộc CMCN lần thứ 2 đã tạo nên những tiền đề mới và cơ sở vững
chắc để phát triển nền công nghiệp ở mức cao hơn nữa.
Cuộc cách mạng này được chuẩn bị bằng quá trình phát triển 100 năm của các lực lượng
sản xuất trên cơ sở của nền sản xuất đại cơ khí và bằng sự phát triển của khoa học trên cơ sở kỹ
thuật. Yếu tố quyết định của cuộc cách mạng này là chuyển sang sản xuất trên cơ sở điện - cơ khí
và sang giai đoạn tự động hóa cục bộ trong sản xuất, tạo ra các ngành mới trên cơ sở khoa học
thuần túy, biến khoa học thành một ngành lao động đặc biệt. Cuộc cách này đã mở ra kỷ nguyên
sản xuất hàng loạt, được thúc đẩy bởi sự ra đời của điện và dây chuyền lắp ráp. Cơng nghiệp hóa
thậm chí cịn lan rộng hơn tới Nhật Bản sau thời Minh Trị Duy Tân, và thâm nhập sâu vào nước
Nga, nước đã phát triển bùng nổ vào đầu Thế Chiến I. . Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ hai
(1871-1914) với dây chuyền sản xuất hàng loạt tiếp tục đẩy nhanh tiến trình phát triển giai cấp
công nhân cả về số lượng và chất lượng trên toàn thế giới. Giai đoạn này, gần giống như giai
đoạn trước đó được đánh dấu bởi số lượng rất lớn người lao động trong lĩnh vực công nghiệp,
nạn thất nghiệp, thù lao ít ỏi và nạn mại dâm vì khơng đủ nguồn thu nhập. Nó cũng chứng kiến sự
tăng lên số cơng nhân văn phịng và sự lớn mạnh của các tổ chức cơng đồn.
Sau cách mạng cơng nghiệp lần thứ hai, các nhà máy lớn sản xuất theo dây chuyền đã thay
thế các xưởng sản xuất nhỏ, dẫn tới việc chủ nghĩa tư bản độc quyền đã thay thế chủ nghĩa tư bản
tự do cạnh tranh, đồng thời giai cấp công nhân và một số phong trào chính trị đi theo chủ nghĩa
xã hội đã hình thành.
3. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3 bắt đầu khoảng 1960, với sự ra đời và lan tỏa của
công nghệ thông tin, sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động hóa sản xuất. Cuộc cách
mạng này thường được gọi là cuộc cách mạng máy tính hay cách mạng số bởi vì nó được xúc tác
bởi sự phát triển của chất bán dẫn, siêu máy tính, máy tính cá nhân (thập niên 1970 và 1980) và
Internet (thập niên 1990).
Cuộc cách mạng này đã tạo điều kiện tiết kiệm các tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực xã

hội, cho phép chi phí tương đối ít hơn các phương tiện sản xuất để tạo ra cùng một khối lượng
hàng hóa tiêu dùng. Kết quả, đã kéo theo sự thay đổi cơ cấu của nền sản xuất xã hội cũng như
những mối tương quan giữa các khu vực I (nông – lâm – thủy sản), khu vực II (công nghiệp và
xây dựng), khu vực III (dịch vụ) của nền sản xuất xã hội. Làm thay đổi tận gốc các lực lượng sản
xuất, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã tác động tới mọi lĩnh vực đời sống xã
8


hội loài người, nhất là ở các nước tư bản chủ nghĩa phát triển vì đây chính là nơi phát sinh của
cuộc các mạng này.
Cách mạng công nghiệp lần thứ 3 diễn ra khi có các tiến bộ về hạ tầng điện tử máy tính và
số hóa vì nó được xúc tác bởi sự phát triển của chất bán dẫn, siêu máy tính, máy tính cá nhân và
Internet.
Cho đến cuối thế kỷ 20, q trình này cơ bản hồn thành nhờ những thành tự khoa học
công nghệ cao. Vệ tinh, máy tính, máy bay, điện thoại, Internet,... là những cơng nghệ hiện nay
chúng ta thụ hưởng từ cuộc cách mạng này.
4. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
Cuộc Các mạng Công nghiệp lần thứ tư bắt đầu vào đầu thế kỷ 21, tiếp sau những thành
tựu lớn từ lần thứ 3 để lại. Cách mạng công nghiệp 4.0 (hay Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4)
xuất phát từ khái niệm “Industrie 4.0” trong một báo cáo của chính phủ Đức năm 2013.
“Industrie 4.0” kết nối các hệ thống nhúng và cơ sở sản xuất thông minh để tạo ra sự hội tụ kỹ
thuật số giữa công nghiệp, kinh doanh, chức năng và quy trình bên trong.
Cuộc cách mạng 4.0 đang nảy nở từ cuộc cách mạng lần thứ 3, nó kết hợp các cơng nghệ
lại với nhau, làm mờ ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và sinh học. Khi so sánh với các cuộc cách
mạng công nghiệp trước đây, cuộc cách mạng 4.0 đang tiến triển theo một hàm số mũ chứ không
phải là tốc độ tuyến tính. Hơn nữa, nó đang phá vỡ hầu hết ngành công nghiệp ở mọi quốc gia.
Chiều rộng và chiều sâu của những thay đổi này báo trước sự chuyển đổi của toàn bộ hệ thống
sản xuất, quản lý và quản trị.
Những yếu tố cốt lõi của Kỹ thuật số trong Cách mạng Cơng nghiệp 4.0 sẽ là : Trí tuệ nhân
tạo (AI), Vạn vật kết nối – Internet of Things (IoT) và dữ liệu lớn (Big data). Trên lĩnh cực công

nghệ sinh học, Cách mạng Công nghiệp 4.0 tập trung vào nghiên cứu để tạo ra những bước nhảy
vọt trong nông nghiệp, thủy sản, y dược, chế biến thực phẩm, bảo vệ mơi trường, năng lượng tái
tạo, hóa học và vật liệu. Cuối cùng là lĩnh vực vật lý với robot thế hệ mới, máy in 3D, xe tự lái,
các vật liệu mới (graphene, skymions,...) và công nghệ nano.

9


CHƯƠNG 3: NHỮNG THUẬN LỢI CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN
THỨ 4
I. Những biến đổi của giai câp công nhân
1. Biến đổi về số lượng, cơ cấu
Những công nhân làm việc trực tiếp trong các dây chuyền sản xuất công nghiệp giảm sút về
số lượng, nhưng những người lao động trong các ngành dịch vụ gắn liền với công nghiệp và hoạt
động theo lối công nghiệp lại tăng.
Cuộc cách mạng công nghiệp không làm giảm số lượng và tỷ trọng giai cấp công nhân
trong cơ cấu lao động của nền kinh tế nhưng chắc chắn đã làm thay đổi sâu sắc thành phần, cơ
cấu của giai cấp công nhân: Nếu như đa số công nhân thế kỷ XVIII, XIX là công nhân các ngành
công nghiệp, mà chủ yếu là lao động cơ khí, thì nay đã xuất hiện cơng nhân của những ngành ứng
dụng công nghệ cao. Tỷ trọng của đội ngũ công nhân trong nền công nghiệp tự động hóa, trí thức
hóa ngày càng gia tăng. Có thể thấy rõ, quan điểm Mác xít cho rằng “giai cấp công nhân là người
đại diện cho phương thức sản xuất tiến bộ với mức độ xã hội hóa, quốc tế hóa ngày càng cao”
vẫn giữ nguyên giá trị.
Cơ cấu của giai cấp cơng nhân hiện đại rất đa dạng, có nhiều trình độ khác nhau và khơng
ngừng biến đổi theo hướng không thuần nhất: Công nhân kỹ thuật ngày càng tăng cơng nhân
ngày càng được nâng cao về trình độ, đóng vai trị chính trong q trình phát triển, cơng'nhân
truyền thống giảm dần.
Tăng tỉ lệ công nhân trong các ngành dịch vụ và các ngành sản xuất cơng nghiệp có sử
dụng công nghệ cao-“ công nhân cổ trắng”, giảm tỉ lệ lao động ở các ngành sản xuất công nghiệp
truyền thống - “ cơng nhân cổ xanh”. Sự phân hóa về mức thu nhập giữa những người làm việc ở

các ngành khác nhau cũng có xu hướng gia tăng nhanh chóng…
2. Biến đổi về trình độ
Trình độ học vấn và trình độ chun mơn, nghề nghiệp, chính trị của giai cấp công nhân
ngày càng được cải thiện. Số công nhân có tri thức, nắm vững khoa học - cơng nghệ tiên tiến tăng
lên.
Ở các nước tư bản phát triển “công nhân áo xanh” chỉ chiếm 12 - 15% tổng số công nhân.
Ở Italia công nhân kỹ thuật cao “công nhân áo trắng” chiếm 53% tổng số công nhân. ở Nhật 90%
cơng nhân có trình độ đại học. ở Tây Ban Nha công nhân kỹ thuật chiếm 53%. Công nhân làm
việc trong các ngành dịch vụ tăng lên xấp xỉ 50% tổng số công nhân (2010)
10


Lao động sáng tạo ngày càng chiếm vị trí chủ đạo trong lực lượng lao động xã hội, đặt ra
vấn đề nhìn nhận lại vai trị của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội hiện đại....
Tỷ trọng của đội ngũ cơng nhân trong nền cơng nghiệp tự động hóa, trí thức hóa ngày càng
gia tăng, xuất hiện cơng nhân của những ngành ứng dụng công nghệ cao
3. Biến đổi về đời sống
Cơ hội học tập đang mở rộng hơn với mọi người: khả năng tiếp cận giáo dục - dạy nghề
cũng tăng lên và dễ dàng hơn với đa số.
Với những nước phát triển, thông qua thành tựu khoa học - cơng nghệ, người dân có điều
kiện tốt hơn để giám sát và chia sẻ quyền lực với nhà nước đương trị.
Công nghệ và thiết bị ngày càng cho phép người dân tiếp cận gần hơn với chính phủ để nêu
ý kiến, để cùng phối hợp hoạt động.
Các chính phủ cũng sở hữu sức mạnh về công nghệ để tăng cường sự quản trị của mình đối
với người dân dựa trên những hệ thống giám sát rộng rãi và khả năng điều khiển kết cấu hạ tầng
số.
II. Những thuận lợi cuộc cách mạng 4.0 đem lại cho giai cấp cơng nhân
Cách mạng cơng nghiệp 4.0 có những đóng góp, bổ sung vào nhận thức duy vật lịch sử về
các vấn đề trong phát triển. Ở phương diện xã hội, sát cánh cùng giai cấp sản xuất ra của cải vật
chất - giai cấp công nhân, “đang xuất hiện ngày càng đông đảo tầng lớp/giai cấp sáng tạo trong

lĩnh vực khoa học, cơng nghệ, thiết kế, nghệ thuật, văn hóa, giải trí, truyền thơng, giáo dục - đào
tạo, y tế, pháp luật.
Cuộc cách mạng công nghiệp không làm thay đổi bản chất của giai cấp công nhân mà tiếp
tục củng cố và làm gia tăng các đặc tính này. Cơng nhân vẫn luôn là giai cấp đại diện cho
phương thức sản xuất tiên tiến, nắm giữ và vận dụng khoa học - kỹ thuật hiện đại trong lao động
sản xuất, trở thành lực lượng đi đầu trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế.
Người lao động hiện đại dễ dàng hơn trong việc học tập để nâng cao tay nghề và mở rộng
khả năng chuyển đổi nghề nghiệp trước những thách thức về việc làm do Cách mạng công nghiệp
4.0 đặt ra.

11


Hệ giá trị của giai cấp công nhân được bổ sung những giá trị tuy khá đặc thù nhưng gần gũi
của các tầng lớp khác như trí thức - nhóm xã hội coi sáng tạo, dân chủ như điều kiện môi trường
để lao động và phát triển.
Trong điều kiện khoa học và công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, sự kết tinh
của trí tuệ trong một sản phẩm hàng hóa nhiều lên địi hỏi người lao động phải có trình độ học
vấn và chun mơn cao, đã dẫn đến q trình tri thức hóa cơng nhân, nâng cao vị thế của người
lao động.
Khi đã có một trình độ tương đương với nhu cầu của thị trường, vị thế của người công nhân
cũng khác trước khi thương lượng với người sử dụng lao động về giá cả của hàng hóa sức lao
động.
Trong điều kiện mới, khả năng tự bảo vệ của người lao động đã được tăng lên.
Sự biến đổi cấu tạo hữu cơ tư bản thay đổi: tư bản khả biến (v) tăng nhanh, tư bản bất biến
(c) giảm tương đối trong tỷ lệ cấu thành giá trị của hàng hóa. Vai trị to lớn của tri thức, tay nghề,
văn hóa, kinh nghiệm của người cơng nhân trong sản xuất công nghiệp đang từng bước phá vỡ cơ
chế chiếm hữu của giai cấp tư sản, vốn bắt nguồn từ độc quyền sở hữu tư liệu sản xuất, độc
quyền chiếm đoạt giá trị thặng dư.

Cách mạng công nghiệp 4.0 khơng chỉ có máy móc được kết nối với nhau mà còn tạo ra các
“chuỗi sản xuất và phân phối toàn cầu”, “chuỗi giá trị toàn cầu” với các nhà máy thơng minh,
trong đó các hệ thống ảo và thực tế (Virtual Reality System) có thể phối hợp một cách linh hoạt.
Các nhà máy, xí nghiệp chuyển sang sản xuất tự động hóa, với sự trợ giúp của robot, khiến cho
trình độ, kỹ năng của giai cấp cơng nhân ngày càng được nâng cao. Cũng từ đây, tính kỷ luật, liên
kết, xã hội hóa ngày một gia tăng bởi phân công lao động trong các dây chuyền sản xuất cơng
nghiệp khơng cịn là phân cơng giữa các bộ phận trong nhà máy, xí nghiệp mà là phân cơng lao
động trong phạm vi quốc gia và quốc tế với các dây chuyền và chuỗi cung ứng hàng hóa tồn
cầu. Điều này làm cho tính tổ chức kỷ luật, liên kết, xã hội hóa và tiên phong đi đầu trong các
cuộc đấu tranh vì những mục tiêu xã hội tốt đẹp của giai cấp công nhân ngày càng cao, nghĩa là
bản chất cách mạng của giai cấp công nhân ngày càng thêm sâu sắc.

12


KẾT LUẬN
Qua những nội dung đã trình bày ở trên, từ các phân tích về sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân về cả lý luận và thực tiễn, chúng ta khẳng định rằng sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân là không bao giờ thay đổi, ở bất cứ nước nào trong giai đoạn lịch sử nào, đó là một giai cấp
tiên tiến và có vai trị to lớn trong lịch sử phát triển của thế giới, là lực lượng tiên phong trong
công cuộc cải tạo khoa học công nghệ vào sản xuất của xã hội. Giai cấp công nhân, Đảng cộng
sản và hệ tư tưởng Mác – Lênin không bao giờ tách rời nhau, là nhân tố lãnh đạo, tổ chức nhân
dân lao động trong quá trình giải phóng xã hội, giải phóng con người. Hiểu được rõ về giai cấp
công nhân, đặc biệt là hiểu được sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhânlà một vấn về hết sức
quan trọng trong nhận thức của mỗi chúng ta, giúp ta có những nhận thức đúng đắn đối với các
giai cấp trong xã hội nói chung và giai cấp cơng nhân nói riêng. Qua đó, mỗi cá nhân trong xã hội
cần không ngừng nâng cao ý thức trách nhiệm về giai cấp, về nhận thức xã hội để nâng cao tri
thức văn hóa của mình.
Dù trong nền kinh tế tri thức và công nghiệp 4.0 hiện đại được tự động hóa, thậm chí,
người máy có thể sẽ thay thế một bộ phận người lao động thì giai cấp công nhân hiện đại vẫn là

người sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội và là người được hưởng thụ xứng đáng các
thành quả phát triển. Mặt khác, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là một nội dung quan
trọng đối với giai cấp cơng nhân nên nó cần được xã hội và nhất là Đảng cộng sản chú trọng, tạo
điều kiện hồn thành một cách tốt nhất, góp phần xây dựng một giai cấp cơng nhân hồn thiện và
vững mạnh trong thời đại ngày nay.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
13


Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ LÀM VIỆC NHÓM
Thời gian: Từ ngày 7/10/2020 đến ngày 5/11/2020
Thành phần tham gia: Tất cả các thành viên trong nhóm
1.Q trình làm việc nhóm
Ngày 7/10/2020, nhóm trưởng phổ biến đề tài thảo luận nhóm được giao, cách thức thực
hiện bài thảo luận cho cả 2 đề tài. Sau đó nhóm trưởng dựng dàn bài thảo luận, các thành viên
trong nhóm xem và nêu ý kiến.
Ngày 15/10/2020, sau khi tổng hợp các ý kiến của các thành viên trong nhóm. Nhóm
trưởng viết lại dàn bài; chia nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên và thống nhất thời gian nộp bài.
Ngày 21/10/2020, sau khi sửa lại dài bàn theo hướng dẫn của giảng viên, nhóm trưởng
phân cơng cơng việc và thời gian để hồn thiện đề tài.
Ngày 2/11/2020, nhóm đã hồn thành bài thảo luận
2. Đánh giá trong q trình làm việc
Các thành viên trong nhóm đều có thái độ tích cực trong việc xây dựng dàn bài, tham gia
thảo luận và hoàn thành bài được giao đúng thời gian quy định.
3. Kết quả đạt được
Các thành viên trong nhóm đã hợp tác với nhau đoàn kết, hoàn thành bài thảo luận đúng

hạn và đạt được kết quả như đã đề ra ban đầu
Hà Nội, ngày 5 tháng 11 năm 2020
Nhóm trưởng
Lương Thu Duyên

14



×