Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

MỘT số PHƯƠNG PHÁP GIÚP học SINH học tốt EXCEL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.64 KB, 19 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN IAPA

TRƯỜNG THCS PHAN BỘI CHÂU

SÁNG KIẾN
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT
CHƯƠNG TRÌNH BẢNG TÍNH ĐIỆN TỬ EXCEL

Họ và tên: Nguyễn Thị Ngọc Mai
Ngày sinh: 20/07/1989
Tổ:

Toán – Tin – Nhạc – Họa

Chức vụ:

Giáo viên

Ia Pa, 03/2020

I. THỰC TRẠNG GIẢNG DẠY CHƯƠNG TRÌNH BẢNG TÍNH Ở


TRƯỜNG.
Qua thực tế giảng dạy môn tin học lớp 7 ở trường THCS Phan Bội Châu các
năm qua, tôi nhận thấy:
Về cơ sở vật chất: Phòng tin học trường THCS Phan Bội Châu được cấp
năm 2009, đến nay máy móc đã hư hỏng nhiều, chỉ có khoảng 20 máy dùng
được, tuy nhiên trong số 20 máy vẫn thường xuyên hư hỏng. Trung bình 1 lớp
trên 40 học sinh vì vậy 2 đến 3 học sinh phải dùng chung 1 máy.
Đa số các em đều yêu thích môn tin học, tuy nhiên do tình hình kinh tế địa


phương khó khăn, đa số học sinh là người dân tộc thiểu số nên đa số các em chỉ
được tiếp xúc với máy tính trong các tiết thực hành trên lớp.
Kỹ năng nhập dữ liệu (gõ bàn phím) của nhiều em còn yếu, có một số sử
dụng một ngón tay để gõ; thời gian nhập dữ liệu quá lâu mỗi lần gõ là tìm từng
kí tự trên bàn phím, chưa thuộc cách gõ của kiểu Telex hoặc Vni, không biết mở
và sử dụng phần mềm hỗ trợ gõ tiếng Việt Unikey (Vietkey).
Khả năng tính toán trong chương trình bảng tính của nhiều học sinh còn
thấp, một số em làm bài quá chậm so với các bạn khác.
Vì ít được tiếp xúc với máy tính nên một số em còn ngại khi sử dụng máy
tính, không dám thực hiện các thao tác giáo viên chỉ dẫn; có một số trường hợp
một máy có 2 đến 3 bạn ngồi nhưng chỉ có một học sinh thực hành.
Thời gian để hoàn thành bài thực hành của một số học sinh khá lâu, có một
số ít chỉ thực hiện được một phần nhỏ của bài thực hành trong khi các bạn mình
đã làm xong.
Từ những lý do trên tôi chọn sáng kiến: ” Một số phương pháp giúp học
sinh học tốt chương trình bảng tính điện tử Excel”. Tôi mong muốn đa số các
em đều: yêu thích môn tin học nói chung và chương trình bảng tính điện tử nói
riêng; kĩ năng thực hành của các em tốt hơn, gõ được bàn phím nhanh hơn và
thành thạo hơn đạt được các yêu cầu trong các bài thực hành, không còn học
sinh sợ máy tính, đặc biệt là thực hiện được tốt các phép tính toán đơn giản ở

2


bảng tính theo đúng yêu cầu của đề bài và có thể biết sử dụng chương trình bảng
tính để ứng dụng vào cuộc sống. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý
thầy cô cũng như của đồng nghiệp cho sáng kiến của tôi được hoàn chỉnh.

II. NỘI DUNG GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT CHƯƠNG
TRÌNH BẢNG TÍNH ĐIỆN TỬ EXCEL.

3


Để giải quyết những thực trạng trên tôi đã áp dụng một số phương pháp
sau:
1. Phân chỗ ngồi trong phòng máy.
Phân chia chỗ ngồi theo hình thức 2 đến 3 bạn một máy (vì thiếu máy).
Tuy nhiên cần phân các em học sinh khá giỏi ngồi gần các em học sinh yếu. Khi
làm bài thực hành nên để các em học sinh khá giỏi làm trước, các em học sinh
yếu quan sát các bạn làm sau khi các em học sinh khá giỏi làm xong thì đến bạn
ngồi cùng. Giáo viên cần yêu cầu các bạn giúp đỡ nhau trong quá trình thực
hành. Giáo viên nên phân chỗ ngồi cố định để các em có trách nhiệm quản lý tốt
máy tính cũng như tài liệu trong máy tính của mình.
2. Sử dụng phần mềm Unikey (Vietkey).
Trong các tiết thực hành tôi thấy có nhiều em chưa biết cách mở và sử
dụng phần mềm hỗ trợ gõ tiếng Việt Unikey (Vietkey) để gõ dấu tiếng việt. Để
giúp học sinh biết được công dụng cũng như biết các sử dụng phần mềm giáo
viên cần hướng dẫn các em rõ hơn.
Trong 2 tiết thực hành đầu tiên giáo viên dành ra 5 đến 7 phút để hướng
dẫn học sinh công dụng cũng như cách sử dụng phần mềm.
? Các em hãy chỉ cho cô các chữ ă, â, đ, ê và các dấu hỏi, sắc huyền,…
trên bàn phím máy tính?
Hs: Không có
? Vậy làm sao chúng ta có thể gõ văn bản bằng chữ tiếng việt
Hs: Trả lời theo ý hiểu.
Gv: Để gõ được văn bản bằng chữ việt các em phải sử dụng phần mềm hỗ
trợ gõ tiếng việt như: Unikey (Vietkey).
Gv: Hướng dẫn học sinh cách khởi động và sử dụng phần mềm Unikey
(Vietkey làm tương tự).
-


Kích đúp chuột vào biểu tượng

, hộp thoại sau hiện

4


ra,

-

Chọn đóng (dùng bảng mã UNICODE và kiểu gõ Telex).
Nhìn vào góc phải của thanh công việc nếu biểu tượng phần mềm

Unikey (Vietkey) có chữ E màu xanh thì chuyển thành chữ V màu đỏ để gõ
tiếng Việt.
3. Gõ bàn phím nhanh.
Vì thời gian để các em thực hành gõ bàn phím ở trên lớp là còn rất ít. Ở
lớp 6 chỉ có 4 tiết để học gõ 10 ngón sang lớp 7 các em chỉ có 2 tiết (theo phân
phối chương trình tin học do nhóm giáo viên Tin học huyện Ia Pa biên soạn) để
luyện gõ 10 ngón, thời gian thực hành để gõ như vậy là còn quá ít nhưng lại
càng ít hơn khi máy tính phục vụ các em chưa đủ mà ở nhà đa số các em không
có máy tính để luyện tập. Để gõ bàn phím được nhanh thì các em phải biết cách
đặt tay ở trên bàn phím các em phải nhớ được cách sắp xếp các chữ cái trên bàn
phím và cách gõ dấu tiếng việt theo kiểu Telex hoặc Vni.
Giáo viên hướng dẫn lại cách đặt tay trên để gõ 10 ngón trên bàn phím
cho học sinh: Hai bàn tay để hờ trên bàn phím, hai ngón trỏ đặt ở hai phím có
gai (phím F và phím J), Khi gõ mỗi ngón chỉ gõ một số phím nhất định. Kiến
thức này đã được học ở lớp 6, giáo viên yêu cầu học sinh về xem lại.

Mô hình bàn phím và cách đặt tay gõ phím:

Mô hình bàn phím và cách gõ 10 ngón:
5


Để học sinh ghi nhớ các kí tự trên bàn phím máy tính, giáo viên chuẩn bị
một mô hình bàn phím máy tính in trên giấy. Sau đó photo cho các em mỗi bạn
một bản, để học gõ và giao nhiệm vụ cho các em về nhà luyện gõ học thuộc các
chữ cái ở trên bàn phím. Qua cách này giúp các em thành thạo hơn trong việc gõ
bàn phím. Giáo viên cũng cần kiểm tra kết quả luyện tập của các em. Từ đó có
biện pháp thích hợp như nhắc nhở, khuyến khích các em về nhà luyện tập, tuyên
dương những em có kết quả gõ tiến bộ.
Giáo viên cho học sinh về nhà học lại một trong hai kiểu gõ TELEX và
VNI (Nên chọn kiểu TELEX)
Để có chữ

Kiểu TELEX

Kiểu VNI

ă

aw

a8

â

aa


a6

đ

dd

d9

ê

ee

e6

ô

oo

o6

ơ

ow hoặc [

o7

ư

uw hoặc ]


u7

Sắc ( / )

s

1

Huyền ( \ )

f

2

Để có dấu

6


Hỏi (?)

r

3

Ngã ( ~ )

x


4

Nặng ( . )

j

5

4. Thực hiện tốt các phép tính toán ở bảng tính Excel.
4.1. Đối với các tiết lý thuyết.
Các tiết dạy lý thuyết giáo viên nên dạy trên phòng máy hoặc phòng bảng
thông minh hay phòng máy chiếu để có thể chỉ dẫn cụ thể các thao tác cho học
sinh, và học sinh có thể thực hành lại các thao tác với chương trình bảng tính
ngay sau khi học. Giáo viên chuẩn bị kĩ giáo án trước khi lên lớp, tuy nhiên tùy
vào lớp học, đối tượng học sinh mà giáo viên điều chỉnh lại yêu cầu, phương
pháp, kĩ thuật cho phù hợp. Giáo viên nên sử dụng máy chiếu kết hợp với phần
mềm Netsupport School để giảng dạy trên phòng máy.
Sau mỗi tiết học lí thuyết giáo viên cần củng cố kiến thức trọng tâm của
bài học bằng nhiều hình thức khác nhau để gây hứng thú cho tiết dạy như: Hỏi
lại kiến thức đã học, câu hỏi trắc nghiệm, các trò chơi,...
Bảng tính điện tử chức năng chính là dùng để tính toán, với các em ở lớp
7 thì các em phải biết tính toán những phép tính toán đơn giản. Để học sinh thực
hiện tốt các phép tính ở các bài thực hành thì các em phải nắm rõ 2 bài quan
trọng: Bài “ Thực hiện tính toán trên trang tính” và bài “Sử dụng các hàm để
tính toán”.
a. Đối với bài “Thực hiện tính toán trên trang tính”, ở bài này kiến
thức học sinh cần biết là: kí hiệu các phép toán trên trang tính, cách nhập công
thức trên bảng tính, địa chỉ của một ô, sử dụng địa chỉ trong công thức, lợi ích
của việc sử dụng địa chỉ ô tính trong công thức và nhận thức rõ việc việc cần
thiết sử dụng địa chỉ trong công thức.

Đầu tiên để kích thích hứng thú học tập của học sinh, giáo viên nhập công
thức =7+5 vào ô tính bất kì và hỏi học sinh. Theo các em sau khi cô nhấn Enter
thì dữ liệu trên ô tính là gì?
7


Hs: Trả lời
Gv: Nhấn phím Enter cho học sinh thấy kết quả.
GV: =7+5 là một công thức trong excel. Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu
về cách sử dụng công thức để tính toán.
Giáo viên giới thiệu cho học sinh các phép toán cũng như kí hiệu của các
phép toán trong Excel và thứ tự ưu tiên của chúng.
Các kí hiệu phép toán trong Excel: + : phép cộng; - : phép trừ; * : phép
nhân; / : phép chia; ^ : phép lấy luỹ thừa; % : Phép lấy phần trăm
Thứ tự ưu tiên: Trong ngoặc – lũy thừa – nhân và chia – cộng và trừ.
Để củng cố phần này giáo viên cho học sinh chuyển đổi một số biểu thức
từ toán học sang công thức trong Excel.
Từ ví dụ đầu bài = 7 + 5 giáo viên mời một vài học sinh nêu các bước
nhập công thức vào ô tính.
- B1: Chọn ô cần nhập công thức
- B2: Gõ dấu =
- B3: Nhập công thức
- B4: Nhấn phím Enter (hoặc nháy chuột vào nút

để kết thúc hoặc

nháy chuột ra ô khác)
Gv: Cho học sinh thực hành các bước nhập công thức vào ô tính với các
công thức sau: =7 +5; =120/5; =10*15; =(10+5)/2
Hs: Thực hành.

Gv: Giúp đỡ học sinh trong quá trình thực hành.
Gv: Nêu cách xác định địa chỉ của 1 ô tính?
Hs: Kích chuột vào ô tính và nhìn lên hộp tên.
Gv: Vậy địa chỉ của ô tính là gì?
HS: ĐÞa chØ cña mét « lµ cÆp tªn hµng vµ tªn cét mµ «
8


®ã n»m trªn.
Gv: Nhập các dữ liệu: A1=20; B1=18; Tính trung bình cộng tại ô C1 =
(20+18)/2.
? Nếu thay đổi dữ liệu ô A1, thì kết quả tại ô C1 như thế nào?
Hs: Sai vì kết quả vẫn như cũ.
Gv: Như vậy, nếu dữ liệu trong ô A1 thay đổi thì ta phải nhập lại công
thức ở ô C1. Có 1 cách thay cho công thức = ( 20+18)/2 em chỉ cần nhập công
thức = ( A1+B1)/2 vào ô C1, nội dung của ô C1 sẽ được cập nhật mỗi khi nội
dung các ô A1 và B1 thay đổi.
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách sử dụng chuột để nhập địa chỉ của ô
tính
? Nêu lợi ích của việc sử dụng địa chỉ của ô tính trong công thức.
Hs: Trả lời.
Gv: (nhấn mạnh) Khi nhập công thức dưới dạng địa chỉ của các ô, nếu dữ
liệu trong ô thay đổi thì kết quả tính toán sẽ được cập nhật.
Gv: Yêu cầu HS thực hành theo nội dung trên.
Hs: Thực hành.
Lưu ý: Giáo viên cho học sinh thực hành nhiều lần cách nhập công thức
vào ô tính, đặc biệt là sử dụng địa chỉ ô trong công thức cũng như sử dụng
chuột để chọn ô tính. Cần lưu ý học sinh dấu “=” ở đầu công thức, vì học sinh
rất hay mắc lỗi thiếu dấu “=”.
b. Đối với bài “Sử dụng các hàm để tính toán” ở bài này kiến thức học

sinh cần biết là: biết công dụng và cú pháp một số hàm cơ bản như SUM,
AVERAGE, MAX, MIN. Kĩ năng mà học sinh cần đạt được là: Viết đúng cú
pháp các hàm, sử dụng hàm để tính, kết hợp các số và địa chỉ ô tính cũng như
địa chỉ các khối trong công thức. Ngoài ra giáo viên có thể giới thiệu thêm một
số hàm như: COUNT, COUNTA, COUNTIF, SUMIF.

9


Trong 4 hàm cơ bản giáo viên dạy tập trung hướng dẫn kĩ 2 hàm là SUM
và AVERAGE còn 2 hàm MAX, MIN giáo viên có thể dạy ít thời gian hơn, vì
theo tôi hai hàm này đối với học sinh chưa ứng dụng nhiều. còn thời gian giáo
viên giới thiệu thêm các hàm COUNT, COUNTA, COUNTIF, SUMIF cho học
sinh. (Đối với chương trình giáo dục môn tin học huyện Ia Pa thì bài “Sử dụng
các hàm để tính toán” có 4 tiết, tăng 2 tiết so với chương trình cũ, nên trong bài
này tôi dạy thêm cho học sinh 4 hàm mà tôi nghĩ sẽ được ứng dụng nhiều đó là
các hàm COUNT, COUNTA, COUNTIF, SUMIF).
Gv: Muốn tính trung bình cộng của 3,10,2 ta viết công thức như thế nào?
Gv: Yêu Cầu hs viết công thức tính trung bình cộng của các ô A1, A2, A3.

Ngoài các công thức trên, chương trình bảng tính còn có thể sử dụng hàm
AVERAGE để tính trung bình cộng cho các giá trị trên.
Gv: Đưa ra ví dụ về tính trung bình cộng của (3,10,2) bằng cách sử dụng
hàm
Ngoài ra hàm còn có thể sử dụng địa chỉ của khối.
Yêu cầu học sinh viết hàm tính trung bình cộng của các ô A1, A2, A3
bằng cách sử dụng địa chỉ khối.
Gv : Vậy Hàm trong chương trình bảng tính là gì?
Hs : Hàm là công thức được định nghĩa từ trước. Hàm được sử dụng để
tính toán theo công thức với các dữ liệu cụ thể .

Gv: Đưa ra ví dụ tính trung bình cộng của các số 7, 9, 8 trong các ô
A1,A2,A3.

10


Yêu cầu học sinh thực hiện sử dụng hàm Average tính bằng 3 cách : sử
dụng số, sử dụng địa chỉ ô và sử dụng địa chỉ khối.
GV : Chiếu ví dụ tính trung bình cộng của tất cả các mã trong bảng sau lên màn
hình.

? Với yêu cầu này chúng ta thực hiện bằng cách nhập công thức nhanh
hay lâu?
Hs: Lâu
Gv : Bây giờ cô sẽ sử dụng hàm Tính trung bình cộng Average để tính.
Gv : Với yêu cầu trên sử dụng công thức hay sử dụng hàm nhanh hơn ?
Hs: Hàm
Gv : Vậy việc sử dụng hàm trong bảng tính có lợi ích gì ?
Hs: Trả lời
Sử dụng các hàm có sẵn trong chương trình bảng tính giúp việc tính toán
dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Gv: Cho học sinh nhắc lại cách sử dụng công thức
Hs: Nhắc lại
Gv: Cách sử dụng hàm giống như sử dụng công thức, hãy nêu cách sử
dụng hàm.
Hs: Trả lời
Gv: Cho 1-2 em khác nhắc lại cách sử dụng hàm.
B1: Chọn ô cần nhập

11



B2: Gõ dấu "="
B3: Nhập hàm (công thức)
B4: Enter (hoặc nháy nút

)

Lưu ý: Khi nhập hàm vào ô tính, dấu "=" là kí tự bắt buộc.
Có 8 hàm cơ bản mà các em học sinh được học là: SUM, AVERAGE,
MAX, MIN, COUNT, COUNTA, COUNTIF, SUMIF. 8 hàm này có chức năng
khác nhau: hàm SUM dùng để tính tổng một dãy các số, hàm AVERAGE dùng
để tính trung bình cộng một dãy số, hàm MAX dùng để xác định giá trị lớn nhất
của 1 dãy số, hàm MIN dùng để xác định giá trị nhỏ nhất của dãy số, Hàm đếm
các ô chứa chữ số COUNT, Hàm đếm các ô chứa kí tự COUNTA, Hàm đếm
các ô chứa giá trị theo một điều kiện cho trước COUNTIF, Hàm tính tổng với
điều kiện SUMIF
Đối với 4 hàm có trong sách giáo khoa, để phát huy tính tích cực của học
sinh, giáo viên yêu cầu học sinh đọc kỹ bài trước khi đến lớp. Giáo viên kết hợp
phương pháp nhóm và kĩ thuật mảnh ghép với kĩ thuật khăn trải bàn. Giáo viên
chia lớp thành 4 nhóm mỗi nhóm 8 đến 12 học sinh và phát cho mỗi nhóm 1 tờ
giấy A0.
Nhiệm vụ:

Nhóm 1: Tìm hiểu hàm SUM; Nhóm 2: Tìm hiểu hàm

AVERAGE; Nhóm 3: Tìm hiểu hàm MAX; Nhóm 4: Tìm hiểu hàm MIN.
Mỗi nhóm tìm hiểu và trả lời được các câu hỏi sau: Công dụng, cú pháp,
và ý nghĩa các thành phần trong cú pháp hàm.
Ý kiến được tổng hợp vào giấy A0 sau 5 phút các nhóm cử đại diện lên

trình bày, các nhóm khác nhận xét.
Giáo viên nhận xét và chốt lại kiến thức cũng như đưa ra những phần kiến
thức các nhóm chưa tìm hiểu tới.
Giáo viên nhấn mạnh tham số trong các hàm có thể là số, địa chỉ ô hay địa
chỉ khối.

12


Sau đó cho học sinh ghi bài vào vở và cho học sinh thực hành trên máy
tính từng các hàm vừa học. Thời gian thực hành càng nhiều càng tốt.
Đối với các hàm không có trong sách giáo khoa COUNT, COUNTA,

COUNTIF, SUMIF giáo viên giới thiệu tên hàm, công dụng của hàm, cú pháp
và cách sử dụng của nó cho học sinh và cho học sinh thực hành ngay sau mỗi
hàm. Ví dụ đối với hàm COUNT:
Gv : Em có một bảng tính với cơ sở dữ liệu khổng lồ và cần biết có bao
nhiêu ô trong một vùng nào đó hay trong toàn bộ bảng tính chỉ chứa chữ số,
không chứa chữ cái. Thay vì phải ngồi đếm một cách thủ công thì em có thể sử
dụng hàm COUNT.
Gv: giới thiệu công dụng và cú pháp hàm COUNT
- Hàm đếm các ô chứa chữ số.
- Cú pháp : =COUNT(a,b,c,…)
Các biến a,b,c,… đặt cách nhau bởi các dấu phẩy là các số, địa chỉ ô, hay
địa chỉ khối.
VD : Đếm các ô chứa chữ số trong khối A1:A10 = COUNT(A1:A10)
Đối với các hàm khác giáo viên cũng giới thiệu tương tự, với các hàm khó
hơn như COUNTIF hay SUMIF giáo viên cần giới thiệu kĩ hơn và lấy ví dụ thực
tế cho học sinh hiểu và thực hiện được. Ví dụ hàm SUMIF :
Gv : chiếu một bảng dữ liệu lên bảng và yêu cầu học sinh.

? Hãy tính tổng tiền lương của những người có chức vụ nhân viên

13


Gv : Tính tổng bằng hàm SUM với trường hợp này tham số có thể là khối
được không ? vì sao ?
Gv : Khi thực hiện tính tổng bằng hàm SUM đối với trường hợp này sẽ
tốn thời gian, khó khăn và có thể gây nhầm lẫn, vì vậy trong Excel có hàm
SUMIF dùng để tính tổng các ô được chỉ định bởi những tiêu chuẩn đưa vào.
Cú pháp: SUMIF(Vùng điều kiện, Điều kiện, Vùng tính tổng).
Các tham số:
+ Vùng điều kiện: là dãy dữ liệu mà các bạn muốn xác định.
+ Điều kiện: điều kiện, tiêu chuẩn các bạn muốn tính tổng (có thể là số,
biểu thức hoặc chuỗi).
+ Vùng tính tổng: là các ô thực sự cần tính tổng.
Chức năng: Tính tổng các ô được chỉ định bởi tiêu chuẩn đưa vào.
Giáo viên thực hiện mẫu cho học sinh theo dõi:
Ví dụ: =SUMIF(D4:D15,"nhân viên",F4:F15) tính tổng các ô từ F4 đến
F15 với điều kiện giá trị trong cột từ D4 đến D15 là Nhân viên.
? So sánh việc dùng hàm SUM và SUMIF trong trường hợp này.
Giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện yêu cầu sau :
? Hãy tính tổng tiền thực lĩnh của các nhân viên có chức vụ "trưởng
phòng".

14


Lưu ý : Trong bài này giáo viên nên nhấn mạnh cho học sinh việc sử dụng
địa chỉ khối khi nhập hàm, hướng dẫn học sinh cách sử dụng chuột để chọn địa

chỉ ô, khối ; cho học sinh thực hành ứng dụng tất cả các hàm đã học.
4.2. Đối với các tiết thực hành.
* Giáo viên thiết kế một bài dạy linh hoạt phù hợp cho nhiều đối tượng
học sinh:
- Đối tượng học sinh yếu: Nhập được công thức, sử dụng được một số
hàm để tính toán ở mức đơn giản.
- Đối tượng học sinh khá, giỏi: Sử dụng khá thành thạo công thức, hàm
để tính toán.
* Trong tiết thực hành.
- Giáo viên phân chia chỗ ngồi hợp lý như đã nói ở trên, việc phân chia
chỗ ngồi này còn giúp giáo viên quản lý máy tốt hơn, yêu cầu học sinh ai ngồi
máy nào quản lý máy đó. Khi bước vào lớp việc đầu tiên của học sinh là kiểm
tra chuột, bàn phím, khởi động máy và báo cáo tình hình cho giáo viên.
- Giáo viên nêu vấn đề, yêu cầu và nội dung thực hành. Chiếu nội dung
thực hành lên máy chiếu.
- Giáo viên làm mẫu trước các thao tác trong bài thực hành cho học sinh
theo dõi, nhấn mạnh các thao tác dễ nhầm lẫn, các thao tác khó. Tuy nhiên đối
với các bài thực hành đơn giản giáo viên có thể không làm mẫu, để học sinh tự
làm để kích thích sự tích cực của học sinh. Thay vào đó giáo viên cần quan sát
từng máy bằng máy chủ để có thể giúp đỡ học sinh khi cần.
- Trong quá trình học sinh thực hành giáo viên cần gợi mở, khuyến khích
học sinh tích cực hoạt động. Giáo viên nên chú ý vào các em học sinh yếu nhiều
hơn để có thể giúp đỡ kịp thời, nếu các học sinh đó có tiến bộ cần khen kịp thời
nhằm giúp các em tự tin hơn, yêu thích môn học hơn.
- Trong quá trình học sinh thực hành, giáo viên theo dõi quan sát và bổ
trợ khi cần.

15



-

Khi trợ giúp học sinh giáo viên tránh can thiệp sâu làm hạn chế khả

năng độc lập sáng tạo của học sinh.
- Trong quá trình tổ chức thực hành, giáo viên có thể đưa ra nhiều cách
để thực hiện thao tác giúp các em rèn luyện và nâng cao kĩ năng.
- Giáo viên nên để học sinh tự giúp đỡ nhau nếu có thể, việc này giúp các
em nắm chắc bài học hơn, đoàn kết hơn trong học tập. Để học sinh trao đổi thoải
mái về bài học, tuy nhiên cần giới hạn âm lượng trao đổi, không làm ảnh hưởng
tới lớp học.
- Ở cuối mỗi tiết thực hành giáo viên cần tổng hợp, nhận xét và bổ sung
kiến thức cho học sinh.
- Giáo viên cũng nên có nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của học
sinh để kịp thời động viên, khuyến khích các em thực hành tốt và rút kinh
nghiệm đối với các em chưa thực hành tốt.
- Khi kết thúc tiết học giáo viên yêu cầu học sinh kiểm tra lại máy, chuột,
bàn phím và rác tại vị trí của mình. Việc này giúp các em hình thành ý thức tự
bảo quản.
Lưu ý:
Tiết học cần được diễn ra dưới tinh thần thoải mái, hợp tác giữa thầy và
trò, trò và trò không nên có sự ra lệnh, áp đặt. Tạo điều kiện tốt nhất cho tất cả
học sinh đều được thực hành.
Sẽ có một vài học sinh ngại sử dụng máy tính, ngại thực hành giáo viên
cần chú ý đến đối tượng học sinh này và phân cho các em ngồi cùng các bạn
học sinh giỏi. Sau khi các bạn học sinh giỏi làm xong (học sinh giỏi làm rất
nhanh) thì nhường máy và giúp đỡ bạn, giáo viên cần khen và khuyến khích kịp
thời nếu học sinh đó có tiến bộ. Nếu phòng đủ cho mỗi bạn một máy thì phân
chỗ ngồi xen kẽ học sinh khá giỏi và học sinh yếu để các em có thể giúp đỡ nhau
dưới sự quan sát của giáo viên.

Trong cả tiết lý thuyết và tiết thực hành giáo viên dùng phần mềm quản lý

16


phòng máy Netsupport School để quan sát các em làm bài và giúp đỡ các em
một cách kịp thời. Trước khi các em học sinh làm giáo viên nên gợi ý và thực
hành một số thao tác khó cho học sinh quan sát thông qua phần mềm Netsupport
School.

III. KẾT QUẢ KIỂM NGHIỆM ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN.
Sau khi áp dụng dụng các phương pháp giúp học sinh học tốt chương
trình bảng tính điện tử Excel cho học sinh khối 7 trường THCS Phan Bội Châu,

17


tôi đã thu được nhiều kết quả khả quan như:
Trong tiết lí thuyết các em đã nắm được nội dung trọng tâm của bài học,
nhắc lại được những kiến thức cơ bản của bài theo cách hiểu của các em không
dập khuôn, máy móc theo sách giáo khoa. Đối với những các học sinh khá, giỏi
thì có thể vận dụng được kiến thức để làm bài tập và thực hành.
Trong tiết thực hành đa số các em đã thực hiện tốt được các yêu cầu đơn
giản của bài thực hành, đối với các em khá, giỏi có thể làm đuợc những yêu cầu
phức tạp hơn. Thời gian gõ bàn phím cũng như làm bài thực hành của học sinh
nhanh hơn so với các năm trước khi chưa áp dụng sáng kiến.
Tất cả học sinh đều có thể đánh máy bằng tiếng Việt, càng ngày các em
càng tiến bộ và không còn học sinh nào ngại sử dụng máy tính.
Tiết học vui vẻ hơn, học sinh tích cực hơn, tinh thần hợp tác của học sinh
rất tốt.

Dưới đây là bảng so sánh kết quả thực hành của học sinh trước và sau khi áp
dụng sáng kiến: kết quả kiểm nghiệm năm học 2018 – 2019.
Trước khi thực hiện Sau khi thực hiện
Kết quả bài kiểm sáng kiến
tra của học sinh

Số lượng

sáng kiến
Tỷ
(%)

lệ

Tổng số học

Số lượng Tỉ lệ

Học sinh làm bài

sinh

161

tốt, đúng thời gian 15

9.3 %

28


17.39%

18.6 %

70

43.48 %

46 %

51

31.68 %

(trên 80%)
Học sinh làm bài từ
60 % đến 80%

30

Học sinh làm bài 74
khoảng 50 %

18


Học sinh làm bài
chưa tốt (dưới 40%)

42


26.1 %

12

7.45%

Nói tóm lại giáo viên cần soạn thảo nội dung tiết dạy sao cho đầy đủ kiến
thức, phù hợp với đối tượng học sinh giúp học sinh hứng thú và tích cực trong
tiết học, đồng thời cũng phải có ôn tập củng cố. Cho nên giáo viên cần phải tự
tìm tòi, học hỏi nâng cao kinh nghiệm giảng dạy cũng như kiến thức chuyện
môn, biết cách lựa chọn bài tập hay và phương pháp giảng dạy cho hợp lý để
học sinh có thể hiểu và làm được bài tập cũng như tạo hứng thú trong mỗi tiết
Tin học giúp học sinh ngày càng yêu thích môn Tin học hơn
Trên đây là sáng kiến ” Một số phương pháp giúp học sinh học tốt
chương trình bảng tính điện tử Excel” đã được tôi áp dụng trong trường THCS
Phan Bội Châu và đạt được nhiều kết quả khả quan như trên. Trong quá trình
thực hiện sáng kiến không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự
góp ý kiến đóng góp của quý thầy cô giáo để sáng kiến của tôi được hoàn thiện
hơn.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Ia Pa, ngày 25 tháng 03 năm 2020
Người thực hiện

Nguyễn Thị Ngọc Mai

19




×