Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

kinh tế đối ngoại chính sách khuyến khích xuất khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.77 KB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
--------------------------------------

BÀI TẬP LỚN: KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
CHUYÊN
ĐỀ:

Chính sách khuyến khích xuất khẩu hiện
nay ở Việt Nam và Hải Phòng
HỌ VÀ TÊN:

Lớp: Quản lý kinh tế
Ngành: Quản lý kinh tế
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: DƯƠNG VĂN BẠO
HẢI PHÒNG – 2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
--------------------------------------


BÀI TẬP LỚN: KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
CHUYÊN
ĐỀ:

Chính sách khuyến khích xuất khẩu hiện
nay ở Việt Nam và Hải Phòng
HỌ VÀ TÊN:

Lớp: Quản lý kinh tế
Ngành: Quản lý kinh tế


GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: DƯƠNG VĂN BẠO
HẢI PHÒNG – 2020


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................7
CHƯƠNG I.: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH
XUẤT KHẨU....................................................................8
1.

Thương mại quốc tế..................................................8

1.1.

Khái niệm.............................................................8

1.2.

Đặcđiểm...............................................................8

1.3.

Mục tiêu...............................................................8

2.
2.1.

Chính sách xuất khẩu................................................9
Vị trí của xuất khẩu hàng hoá...............................9


2.2.
Vai trò của xuất khẩu hàng hoá đối với nền kinh tế
quốc dân........................................................................9
3.

Vai trò của một số chính sách khuyến khích xuất khẩu
11

CHƯƠNG II......: MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XUẤT
KHẨU HIỆN NAY Ở VIỆT NAM VÀ HẢI PHÒNG...................13
1.

Chính sách khuyến khích xuất khẩu.........................13

1.1.

Chính sách thuế ưu đãi đối với hàng xuất khẩu ....13

1.2.

Chính sách tỷ giá hối đoái...................................14

1.3.
Chính sách đầu tư đối với doanh nghiệp sản xuất
hàng xuất khẩu và tham gia hoạt động xuất khẩu ..........15
1.4.

Chính sách, chiến lược xúc tiến xuất khẩu ...........15


2. Thực trạng và một só vấn đề liên quan đến hoạt động
xuất khẩu tại Việt Nam và Hải Phòng.............................17
CHƯƠNG 3: PHẢN ÁNH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................21
1.

Khó khăn, thách thức..............................................21

2.

Một số biện pháp....................................................23


a)

Một là, chuyển đổi phương thức xuất khẩu...............23

b)

Nâng cao chất lượng đối với sản phẩm xuất khẩu.....23

c) Củng cố và mở rộng thị trường cho hàng hóa xuất
khẩu.............................................................................24
d) Tăng cường vai trò của DN FDI trong việc nâng cao
năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu Việt Nam................24
e) Phát triển công nghiệp hỗ trợ đối với các ngành có lợi
thế xuất khẩu...............................................................25
KẾT LUẬN.....................................................................26
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................27



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tiễn của thương mại quốc tế trong những năm qua đã khẳng định xuất
khẩu là hoạt động rất cơ bản, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc
mở rộng xuất khẩu để tăng thu nhập ngoại tệ cho tài chính và cho nhu cầu nhập
khẩu cũng như tạo cơ sở cho phát triển các hạ tầng là một mục tiêu quan trọng nhất
của chính sách thương mại. Nhà nước đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy
các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu, khuyến khích khu vực tư nhân mở rộng
xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ cho đất nước. Hoạt
động Xuất khẩu có vai trò quan trọng trong việc đóng góp vào tổng kim ngạch của
cả nước, đặc biệt trên một số sản phẩm chủ lực, tác động tích cực đến cán cân
thanh toán quốc tế và sự ổn định kinh tế vĩ mô.
Nhận thấy vai trò và hoạt động xuất khẩu cần được Nhà nước quan tâm và
khuyến khích tích cực nhiều hơn nưa, học viên chọn đề tài “Chính sách khuyến
khích xuất khẩu hiện nay ở Việt Nam và Hải Phòng” làm chủ đề tìm hiểu và
nghiên cứu cho học phần “ Kinh tế đối ngoại”.
2. Mục đích nghiên cứu
Với tình hình nhiều biến động trên thi trường quốc tế vì nhiều nguyên nhân chủ
quan và khách quan thì hoạt động thương mại quốc tế, đặc biệt là hoạt động xuất
khẩu hàng hoá. Vì thế phải tìm hiểu về các chính sách khuyến khích xuất khẩu và
thống kê những kết quả của các chính sách khi đưa vào áp dụng, tìm ra những mặt
hạn chế vàđóng góp một số biện pháp để cải thiện khắc phục và thúc đẩy sự tăng
trưởng của hoạt động xuất khẩu.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: hoạtđộng Xuất khẩuở Việt Nam và Hải Phòng
Đối tượng nghiên cứu: các chính sách tài chính có liên quan đến hoạt động
xuất khẩu hàng hóa; những cơ hội và thách thức mới trong tiến trình hội nhập kinh


tế quốc tế và các chính sách tài chính phù hợp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa

của Việt Nam và Hải Phòng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận sử dụng phương pháp nghiên cứu: phân tích, thống kê, so sánh,
đối chiếu.
5. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu tiểu luận được kết cấu làm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách khuyến khích xuất khẩu
Chương 2: Một số chính sách khuyến khích xuất khẩu hiện nay ở Việt Nam và
Hải Phòng
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao chính sách khuyến khích xuất khẩu
tại Việt Nam


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

XK

Xuất khẩu

DN

Doanh nghiệp

CNH HĐH

Công nghiệp hoá - Hiệnđại hoá


EVFTA

Hiệpđịnh Thương mại Tự do giữa Việt Nam và Liên Minh Châu
Âu

DN FDI

Doanh nghiệpForeign Direct Investment ( vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài )

CPTPP

Hiệp hội Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương

FOB

Free on Board – giao hàng lên tàu

CIF

Cost, Insurance, Freight ( điều kiện giao hàng tại cảng dỡ hàng )


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XUẤT KHẨU
1. Thương mại quốc tế
1.1.

Khái niệm


Thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia thông
qua mua bán. Sự trao đổi đó là hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự
phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hoá riêng biệt của
mỗi quốc gia .
1.2.

Đặcđiểm

- Đối tượng trao đổi trỏng thương mại quốc tế là hàng hoá và dịch vụ.
- Các bên tham gia thương mại quốc ế là những chủ thể kinh tế khác quốc gia
(Chính phủ, công ty, doanh nghiệp, tậpđoàn kinh tế).
- Hoạt động thương mại quốc tế diễn ra trên thi trường thế giới, tuỳ theo
gócđọ nghiên cứu có thể là các loại thị trường khác nhau như thi trường toàn
cầu, thị trường khu vực, thị trường xuất và nhập khẩu trong nước.
- Phương tiện thanh toán trong thương mại quốc tế giữa bên mua và bên bán
là tiền tệ có khả năng chuyểnđổi.
1.3.

Mục tiêu

Thương mại quốc tế là hình thức quan hệ quốc tế xuất hiện sớm nhất, hiện nay
vẫn có một vai trò quan trọng đối với nên kinh tế từng quốc gia và thế giới. Tuỳ
vào từng loại thị trường thì mục tiêu cũng khác nhau.
Đối với thị trường toàn cầu:
- Phân tích hoạtđộng thương mại quốc tế trên cơ sở lợiích chung nhằm
thúcđẩy quá trình phát triển kinh tế thế giới.
- Tìm hiểu sự vậnđộng có tính quy luật của mối quan hệ, từđó xây dựng hệ
thống pháp luật quốc tế nhằmđiều chỉnh mối quan hệ thương mại quốc tế.
- Giải quyết những mâu thuẫn và hài hoà mối quan hệ lợiích.



Đối vớithị trường khu vực các nước tham gia vào thương mại quốc tế:
- Xem xét hoạt động xuất - nhập khẩu của các quốc gia đó với phần còn lại
của thế giới, hướng tới lợiích chung của quốc gia.
- Đưa ra chính sách và biện pháp có tính chất ngắn hạn và dài hạn, vừa phù
hợp với thông lệ quốc tế, vừa hỗ trợ tốt nhất cho các chủ thể kinh tế trong
nước
- Hài hoà lợiích chung của quốc gia với lợiích riêng của công ty và người tiêu
dùng.
2. Chính sách xuất khẩu
2.1.

Vị trí của xuất khẩu hàng hoá

Xuất khẩu hàng hoá là những việc mua bán trao đổi hàng hoá, dịch vụ của một
nước này với các nước khác và dùng ngoại tệ làm phương tiện trao đổi. Hoạt động
xuất khẩu diễn ra trong nền kinh tế có thương mại quốc tế mở rộng bao gồm cả
việc bán sản phẩm hàng hoá ra nước ngoài và nhập khẩu sản phẩm từ nước khác.
Kinh doanh xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán thuộc phạm
vi quốc tế và là hoạt động kinh tế thương mại rất phức tạp.
- Xuất khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hoá
của quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết sản xuất với tiêu
dùng của nước này với nước khác.
- Xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài cho phép chúng ta khai thác được tiềm
nàng, thế mạnh về sức lao động và tài nguyên thiên nhiên.
- Xuất khẩu là hoạt động cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại; là một
phương tiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Do vậy, các Chính phủ ở các quốc gia trong chiến lược phát triển kinh tế của
mình đều coi hoạt động xuất khẩu là một hoạt động trọng tâm để thúc đẩy tăng
trưởng và phát triển kinh tế.

2.2.

Vai trò của xuất khẩu hàng hoá đối với nền kinh tế quốc dân


Trên thực tế cho thấy rằng: bất cứ một ngành sản xuất hay kinh doanh nào
muốn thu hút được kết quả cao đều phải biết khai thác và phát huy trệt để những
lợi thế sẵn có ở bên trong cũng như bên ngoài một cách đúng đắn và hợp lý. Đối
với hoạt động xuất khẩu của Việt nam cần phải tận dụng các nguồn tiềm nàng để
mang lại hiệu quả cao.
a) Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá, hiện
đạihoá.
Ở nước ta, để thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước
trong thời gian ngắn, đòi hỏi chúng ta phải có nguồn vốn lớn để nhập khẩu máy
móc thiết bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được
hình thành từ các nguồn sau: đầu tư nước ngoài, vay nợ hoặc viện trợ, ngoại tệ thu
được từ các nguồn khác. Trong các nguồn trên thì các nguồn như vay nợ và đầu tư
nước ngoài tuy quan trọng nhưng cũng phải trả sau này. Và việc sử dụng chúng
một cách thái quá sẽ gây hậu quả cho việc trả nợ về sau. Vì vậy, nguồn từ xuất
khẩu là nguồn thu ngoại tệ quan trọng phục vụ cho quá trình nhập khẩu, phục vụ
cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Trong tương lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăngnên nhưng mọi cơ hội đầu tư
và vay nợ của nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ đầu tư
và người cho vay thấy được khả nàng của việc xuất khẩu bởi xuất khẩu - nguồn
vốn duy nhất để trả nợ.
b) Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cẩu kinh tế và thúc đẩy sản xuất
pháttriển.
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi mạnh mẽ. Đó
là thành quả của cuộc cách mạng khoa học hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế

giới là tất yếu đối với nước ta
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành có cơ hội phát triển thuận lợi. Ví dụ


khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu sẽ tạo điều kiện thuận lợi và cơ hội đầy đủ
cho việc phát triển các ngành sản xuất nguyên liệu nhu bông, vải sợi... Sự phát
triển của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu gạo, chè, cà phê... sẽ
thúc đẩy sự phát triển của các ngành sản xuất nông nghiệp và các ngành chế biến
có liên quan.
c) Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện
đời sống của nhân dân.
Tác động của xuất khẩu đến đời sống của nhân dân bao gồm rất nhiều
mặt:Truớc hết sản xuất hàng xuất khẩu là nơi tiêu thu hút hàng triệu lao động vào
làm việc với thu nhập không nhỏ.
d) Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngại của
quốc gia
Chúng ta thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua
lại phụ thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu là hoạt động kinh tế đôi ngoại, khi xuất khẩu
phát triển nó cũng thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại khác phát triểntheo nhu
quan hệ về chính trị và ngoại giao. Mặt khác các quan hệ chính trị, kinh tế, ngoại
giao phát triển mạnh lại tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu phát triển.
3. Vai trò của một số chính sách khuyến khích xuất khẩu
- Đảm bảo kim ngạch nhập khẩu phục vụ cho quá trình CNH – HĐH.
- Gắn sản xuất vì nền kinh tế trong nước với các hoạtđộng của nền kinh tế thế
giới, nối kết các nền kinh tế với nhau và tạo ra một không gian kinh tế rộng
lớn hơn nhờ hiệu quả và trao đổi thương mại quốc tế.
- Tăng kim ngạch xuất khẩu nhanh hơn tốcđộ tăng trường kinh tế và tạo ra
ngoại tệđể nhập khẩu.
- Khai thác có hiệu quả lợi thế tuyệtđối và tương đối củađất nước kích thích
các ngành kinh tế phát triển.

- Góp phần tăng tích luỹ và sử dụng vốn trong nước tạo dựng được nguồn
vốn của nước ngoài.


- Nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá sản xuất trong nước.
- Thúcđẩy quan hệđối ngoại giữa các nước, nâng cao uy tín của Việt Nam trên
thi trường quốc tế và khu vực.


CHƯƠNG II
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XUẤT KHẨU HIỆN NAY Ở
VIỆT NAM VÀ HẢI PHÒNG
1. Chính sách khuyến khích xuất khẩu
1.1.

Chính sách thuế ưu đãi đối với hàng xuất khẩu .

Thuế là một công cụ Nhà nước dùng để đánh vào các loại hàng hoá và dịch
vụ.Tác động của thuế tới hoạt động xuất khẩu là tác động xuôi chiều, khi thuế thấp
kích thích xuất khẩu (thuế ưu đãi). Phần lớn các nước hiện nay có xu hướng
khuyến khích xuất khẩu nên việc đánh thuế vào hàng hoá xuất khẩu hay đầu vào
dùng để xuất khẩu đều được hưởng những ưu đãi nhất định.
- Điều 3 của luật thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) quy định đối tượng không
chịu thuế TTĐB là hàng hoá quy định tại khoản 1 điều 1 luật thuế TTĐB khi
cơ sở sản xuất gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, uỷ thác cho các cơ sở
kinh doanh xuất khẩu .
- Hàng hoá đặc biệt khi xuất khẩu, thoát ly khỏi ràng buộc của thuế TTĐB do
người tiêu dùng ở ngoài lãnh thổ Việt Nam Nhà nước không điều chỉnh tiêu
dùng của đối tượng này.
- Xác định đối tượng chịu thuế đối với hàng hoá xuất khẩu đã có những ưu đãi

thì việc hoàn thuế với hàng hoá xuất khẩu cũng được khuyến khích.
+ Luật thuế giá trị gia tăng quy định việc áp dụng thuế suất 0% không theo
mặt hàng hay nhóm hàng như các mức thuế suất 5%, 10% hoặc 20% được
quy định theo mục đích và hàng hoá xuất khẩu.
+ Bất cứ mặt hàng nào thuộc đối tượng chịu thuế VAT khi đem xuất khẩu đều
được áp dụng thuế suất 0% và được hoàn thuế VAT đầu vào.
+ Như vậy cùng với việc khuyến khích xuất khẩu, kích thích sản xuất cùng với
vấn đề giải quyết việc làm, hàng hoá đặc biệt khi xuất khẩu được bình đẳng
với hàng hoá khác khi xuất khẩu .


1.2.

Chính sách tỷ giá hối đoái.

Tỷ giá hối đoái rất nhạy cảm với sự thay đổi của nó có những tác động rất phức
tạp, ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân theo những tác động khác nhau
thậm chí trái ngược nhau..Sự ra đời của thị trường ngoại tệ cho phép 7 ngoại tệ
được sử dụng để giao dịch: USD, DEM, GBP, FF, JPY, HKD, VND, cùng với việc
ra đời 2 trung tâm giao dịch ngoại tệ ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh là bước tiến
đáng kể theo hướng thị trường gián tiếp kích thích xuất khẩu thông qua tạo mặt
bằng giá hợp lý hơn.Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, xuất khẩu là một trong
những nguồn cung ngoại tệ chủ chốt song cung cầu ngoại tệ luôn luôn căng thẳng
và VND không có khả năng chuyển đổi hoàn toàn nên:
- Vẫn tập chung ngoại tệ vào các ngân hàng, để ngân hàng thống nhất ngoại
hối. Đồng thời tự do hoá quyền sở hữu và sử dụng ngoại tệ, đặt ngoại tệ
thành một hàng hoá đặc biệt được trao đổi trên thị trường.
- Đẩy mạnh các biện pháp khuyến khích không tiêu dùng tiền mặt trong thanh
toán ngoại tệ, mở rộng tiến tới tự do hoá mở và sử dụng tài khoản nước
ngoài và kinh tế trong nước. Để kích thích xuất khẩu giảm dần tiến tới xoá

bỏ việc bảo đảm cân đối ngoại tệ từ phía chính phủ.
- Mở rộng quyền sử dụng ngoại tệ của các doanh nghiệp xuất khẩu, tăng
cường quyền hạn và vai trò của ngân sách Nhà nước trong dịch vụ xuất
khẩu. Để đảm bảo cho nhà xuất khẩu một mặt cần điều chỉnh giá mua ngoại
tệ linh hoạt không để doanh nghiệp bị thua lỗ do biến động tỷ giá. Tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu mở, sử dụng, chuyển cũng
như đóng tài khoản của mình.
- Trong dài hạn, mục tiêu là khả năng chuyển đổi hoàn toàn của Việt Nam và
một tỷ giá thích hợp có tác dụng khuyến khích tăng trưởng kinh tế và
khuyến khích xuất khẩu. Khi VND có khả năng chuyển đổi hoàn toàn thì
quy định về ngoại hố nói chung về bản tệ nói riêng sẽ được dần dần nới lỏng


và các nhà xuất khẩu có toàn quyền sở hữu và chủ động sử dụng số ngoại tệ
của mình theo cơ chế thị trường.
1.3.

Chính sách đầu tư đối với doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu và
tham gia hoạt động xuất khẩu .

Đầu tư là hoạt động bỏ vốn và làm tăng quy mô của tài sản quốc gia. Hoạt động
đầu tư bao gồm đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài.
- Đối với đầu tư trong nước đặc biệt là những doanh nghiệp tham gia sản xuất
hàng hoá xuất khẩu được Nhà nước khuyến khích xuất khẩu nhất là các mặt
hàng chủ lực có lợi thế so sánh thông qua vận hành quỹ hỗ trợ xuất khẩu,
quỹ bảo lãnh xuất khẩu cũng như các biện pháp hỗ trợ về thông tin, tìm kiếm
khách hàng, tham dự triển lãm...
- Đối với khu vực đầu tư nước ngoài nói chung và đầu tư trực tiếp nước ngoài
là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ hội nhập kinh tế
của một đất nước, là một cầu nối quan trọng giữa kinh tế nội địa với nền

kinh tế toàn cầu. Do đó, tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
được coi là giải pháp quan trọng húc đẩy xuất khẩu. Trong đề án này em xin
đưa ra giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy xuất khẩu .
Trong những năm qua Nhà nước liên tục có những điều chỉnh chính sách đầu tư
nước ngoài nhằm phát huy vai trò của nố đối với hoạt động xuất khẩu thông qua:
Bổ sung nguồn vốn cho doanh nghiệp, chuyển giao công nghệ hiện đại, kinh
nghiệm quản lý tiên tiến, mở rộng thị trường...
Như vậy có thể thấy rằng gia tăng quy mô và nâng cao hiệu quả sử dung vốn đầu
tư trực tiếp từ nước ngoài là một trong những giải pháp hữu hiệu nhất nhằm đạt
mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu .
1.4.

Chính sách, chiến lược xúc tiến xuất khẩu .

Nhìn từ góc độ nghiệp vụ kinh doanh quốc tế xúc tiến thương mại có thể là xúc
tiến xuất khẩu, xúc tiến nhập khẩu và phát triển thương mại nội địa. Xúc tiến xuất


khẩu là một bộ phận của xúc tiến thương mại nhưng do tầm quan trọng của nó nên
nhiều khi người ta thường nói tới như một khái niện riêng biệt. Xúc tiến XK gồm
ba nhóm yếu tố sau:
- Kết cấu hạ tầng cơ bản.
- Chế độ tỷ giá hối đoái, chính sách lãi suất và những biện pháp khuyến khích
nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho XK.
- Biện pháp công cụ cụ thể để một nớc tham gia thành công vào thị trường
quốc tế.
Việc cung cấp một số kết cấu hạ tầng trong các khu vực địa lý được phân định
rõ theo các khu chế xuất có thể góp phần xúc tiến xuất khẩu trong một thời gian tương đối ngắn thông qua khả năng cung cấp cho các nhà CN Việt Nam nhiều kinh
nghiệm, kiến thức chuyên môn về quản lý, marketing, thu hút công nghệ,…Ở Việt
Nam, chúng ta áp dụng biện pháp xúc tiến XK sau:

- Về tỷ giá hối đoái: Việt Nam áp dụng chế độ tỷ giá hối đoái thống nhất.
Ngày 27/2/1998, thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt nam ra quyết định
45/QĐ-NH về việc quy định nguyên tắc ấn định tỷ giá mua, bán ngoại tệ của
các tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại tệ trong phạm vi biên độ
dao động± 5% so với tỷ giá chính thức do thống đốc ngân hàng công bố
hàng ngày. theo quyết định 16-1998 QĐNHNN7 ra ngày 10/1/1998 thì biên
độ này là ±10 so với tỷ giá chính thức. Điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp xuất khẩu đẩy mạnh công tác xuất khẩu ở doanh
nghiệp mình.
- Về tín dụng xuất khẩu được thông qua ngân hàng thương mại. Việc mở rộng
quyền cấp tín dụng xuất khẩu cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước
của các ngân hàng thương mại là một bước tiến lớn trong hệ thống ngân
hàng. Chủ trương chuyển hoá từ cho vay nhập khẩu sang cho vay đầu tư
xuất khẩu của các ngân hàng góp phần nâng cao hệ số sử dụng vốn.


- Về cơ cấu mặt hàng thuận chiều với cơ cấu kinh tế thế giới, bám sát tín hiệu
thị trường, phù hợp với nhu cầu không ngừng của người tiêu dùng. Tuy
nhiên đi đôi với phương châm trên cần khai thác mọi nguồn lực để đẩy mạnh
xuất khẩu theo phương châm “nặng nhặt, chặt bị”.
- Cơ cấu hàng nhập cần duy trì theo hướng chủ yếu nhập công nghệ, vật tư
phục vụ sản xuất trong đó chú trọng nhập khẩu công nghệ nguồn. Nâng cao
hiệu quả sản xuất cũng như chất lượng thiết bị và vật tư nội địa.
- Mở rộng thị trường cần :
+ Ở cấp độ nhà nước đó là sự ổn định về chính trị- xã hội, quan hệ quốc tế tốt
đẹp, hành lang pháp lý hoàn chỉnh rõ ràng, minh bạch và theo phương hướng
ổn định; bộ máy điều hành nhanh nhậy, cơ chế chính sách, các công cụ điều
hành vĩ mô hợp lý, trong đó có lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái có tác
dụng thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu.Nâng cao khả năng cạnh tranh
ở cấp độ doanh nghiệp là khả năng không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh, nhanh nhậy nắm bắt tình hình cung - cầu (cả lượng lẫn chất)
trên thị trường thế giới cả sản xuất và kinh doanh.
+ Ở cấp độ mặt hàng và loại hình dịch vụ thì khả năng cạnh tranh được thể
hiện trước hết ở giá thành hạ, chất lượng cao, mẫu mã, bao bì phù hợp với
thị hiếu của người tiêu dùng được tiếp thị rộng rãi.
+ Chính sách đầu tư thích hợp, tổ chức kinh doanh phải bắt nhịp với thông lệ
và những chuyển biến nhanh chóng trên thị trường thế giới, lựa chọn bồi dưỡng cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu thành thạo về nghiệp vụ, tinh thông
về nghiệp vụ, ngoại ngữ và cảc các phương tiện kinh doanh hiện đại.
2. Thực trạng và một só vấn đề liên quan đến hoạt động xuất khẩu tại Việt
Nam và Hải Phòng
Trong giai đoạn 2011-2019, xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục đạt mức tăng
trưởng ấn tượng, mức tăng của năm 2018 và 2019 tiếp tục ở mức cao. Tăng trưởng


xuất khẩu đóng góp lớn vào tăng trưởng GDP, tạo công ăn việc làm, tiêu thụ hàng
hóa cho nông dân. Xuất siêu giúp nâng cao dự trữ ngoại hối, ổn định tỷ giá và ổn
định kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, để mục tiêu tăng trưởng đề ra bình quân 8%/năm
cho giai đoạn 2016-2020 và 9%-10%/năm giai đoạn 2021-2030 trong bối cảnh tình
hình khu vực quốc tế và diễn biến phức tạp và khó đoán định, cần đưa ra các giải
pháp đồng bộ trong thời gian tới.
2011-2018 là giai đoạn tăng trưởng vượt bậc về kim ngạch xuất khẩu và nhập
khẩu, trong đó, tăng trưởng xuất khẩu đã vượt mục tiêu đề ra với mức tăng trong 8
năm gấp 2,51 lần, từ 96,91 tỷ USD năm 2011 lên 243,48 tỷ USD năm 2018.
- Xét về quy mô thị trường xuất khẩu, nếu năm 2011 chỉ có 24 thị trường xuất
khẩu đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD (trong đó có 3 thị trường trên 10 tỷ USD)
thì đến năm 2018, có 31 thị trường xuất khẩu đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD
(trong đó, 4 thị trường đạt kim ngạch trên 10 tỷ USD, 7 thị trường trên 5 tỷ
USD).
- Trong giai đoạn 2011-2018, hàng hóa Việt Nam tiếp tục khai thác nhập khẩu
vào các thị trường truyền thống và mở rộng tìm kiếm, phát triển thêm nhiều

thị trường mới: hàng hóa của Việt Nam đã có mặt trên 200 quốc gia và vùng
lãnh thổ; thị trường châu Á luôn duy trì tỷ trọng khoảng từ 51% tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam; thị trường châu Mỹ và khu vực thị
trường châu Âu duy trì trong khoảng 20-23%, châu Phi và châu Đại Dương
thấp hơn so với 3 khu vực còn lại, tổng cộng hai khu vực này đạt khoảng
4%.
- Xuất khẩu năm 2018 đạt 243,48 tỷ USD, tăng 13,2% so với năm 2017, vượt
xa chỉ tiêu kế hoạch được Quốc hội và Chính phủ giao (chỉ tiêu Quốc hội
giao tăng 7-8%; chỉ tiêu Chính phủ giao tăng 8-10%). Tính theo giá trị tuyệt
đối, xuất khẩu năm 2018 tăng thêm 28,36 tỷ USD so với năm 2017. Năm
2018 là năm thứ 3 liên tiếp Việt Nam có xuất siêu và cũng là năm thặng dư


cán cân thương mại đạt mức cao nhất từ trước tới nay. Mức thặng dư kỷ lục
đạt được năm 2018 là gần 6,8 tỷ USD, gần gấp 3 lần so với thặng dư năm
2017 (2,11 tỷ USD). Với việc duy trì xuất siêu trong năm 2018, Việt Nam đã
đạt xuất siêu trong 6 năm kể từ 2012 - 2018 và chỉ duy nhất năm 2015 có
cán cân thương mại thâm hụt. Kết quả này đã góp phần làm tích cực cán cân
thanh toán và ổn định các chỉ số kinh tế vĩ mô khác của nền kinh tế.
- Năm 2019, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 241,42 tỷ USD, tăng
7,8% so với cùng kỳ năm 2018 (dù vẫn thấp hơn mức tăng 22,1% của 11
tháng năm 2017 và 14,6% của 11 tháng năm 2018). Trong đó, khu vực kinh
tế trong nước đạt 74,72 tỷ USD, tăng 18,1%, chiếm 31% tổng kim ngạch
xuất khẩu; khu vực FDI (kể cả dầu thô) đạt 166,7 tỷ USD, tăng 3,8%, chiếm
69% (tỷ trọng giảm 2,7 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước).
- Về thị trường hàng hóa xuất khẩu 11 tháng đầu năm 2019, Hoa Kỳ tiếp tục
là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 55,6 tỷ
USD, tăng 27,9% so với cùng kỳ năm trước; tiếp đến là thị trường EU đạt 38
tỷ USD, giảm 2,3%; Trung Quốc đạt 37,4 tỷ USD, giảm 0,6%; thị trường
ASEAN đạt 23,4 tỷ USD, tăng 2,4%; Nhật Bản đạt 18,6 tỷ USD, tăng 7,6%;

Hàn Quốc đạt 18,4 tỷ USD, tăng 10,1%.
- Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu tiếp tục đảm bảo định hướng được đề ra tại
Chiến lược Xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến
năm 2030. Chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu
vẫn là nhóm hàng công nghiệp với tỷ trọng 82,8% (tăng 1,7% so với năm
2017), tiếp đến là nhóm hàng nông sản, thủy sản chiếm 10,9% (giảm 1,2%
so với năm 2017) và nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản chỉ còn chiếm 1,9%
tổng kim ngạch xuất khẩu (giảm 0,3% so với năm 2017).Đến năm 2018 có
29 mặt hàng xuất khẩuđạt kim ngạch trên 1 tỷUSD.


- Tính đến tháng 5/2019, Việt Nam đã có quan hệ thương mại với 55 đối tác
thương mại thông qua việc ký kết 13 FTA và đang đàm phán 03 FTA khác.
Hiện nay, DN Việt Nam khi xuất khẩu hàng hóa sang thị trường các nước
thành viên tham gia FTA đều có cơ hội hưởng lợi ích. Chẳng hạn, đối với
CPTPP, DN xuất khẩu Việt Nam được hưởng những cam kết cắt giảm thuế
quan ở mức cao, cụ thể như: Với Australia là trên 93% số dòng thuế (tương
đương 95,8% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này); cam
kết cắt giảm thuế của Canada lên đến 94,9% số dòng thuế (tương đương
77,9% kim ngạch nhập khẩu từ Việt Nam); với Nhật Bản, cam kết cắt giảm
thuế tốt hơn nhiều so với trong Hiệp định FTA song phương giữa 2 nước
(như cam kết xóa bỏ ngay 86% số dòng thuế, tương đương 93,6% kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản và gần 90% số dòng thuế sau 5 năm)



CHƯƠNG 3
PHẢN ÁNH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Khó khăn, thách thức
- Một là, sự cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu ngày càng lớn.

Nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, trong đó có gạo, hiện giá trị
rất thấp và có nguy cơ mất giấy phép xuất khẩu. Đặc biệt, sức ép cạnh tranh ngày
càng lớn khi, xuất khẩu nhóm hàng nông, thủy sản đã gặp khá nhiều khó khăn, kể
cả về giá bán ngay trong những tháng đầu năm 2019.Trong khi đó, đối thủ cạnh
tranh chủ yếu của Việt Nam tại các thị trường châu Âu, Hoa Kỳ có ưu thế hơn hẳn
về giá cả, điển hình như Trung Quốc chiếm lĩnh thị phần lớn trong ngành hàng
tiêu dùng tại Hoa Kỳ, với sự cạnh tranh khốc liệt về giá bán...
- Hai là, khả năng thâm nhập các thị trường mới
Thực tế cho thấy, mức độ đa dạng hóa thị trường của một số mặt hàng thuộc
nhóm nông sản, thuỷ sản của Việt Nam chưa cao, cụ thể là còn phụ thuộc nhiều
vào khu vực châu Á (chiếm tới 54%), đặc biệt là Trung Quốc. Đáng chú ý, một số
mặt hàng phụ thuộc vào một thị trường (sắn, cao su, thanh long…). Các mặt hàng
nông, thủy sản xuất khẩu còn gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận những thị trường
có yêu cầu cao về chất lượng và an toàn thực phẩm.
- Ba là, những biến động khó lường trên thị trường thương mại toàn cầu.
Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung nổ ra từ tháng 7/2018 với việc Mỹ áp thuế
nhập khẩu lên 34 tỷ USD hàng Trung Quốc. Sau đó, Trung Quốc trả đũa bằng việc
nâng thuế với phần lớn trong nhóm 60 tỷ USD hàng Mỹ đã chịu thuế từ năm 2018.
Với một nền kinh tế có độ mở lớn như Việt Nam, lợi ích ngắn hạn từ một số ngành
hàng được hưởng lợi chưa chắc đã bù lại được tác động trong dài hạn, cùng với xu
thế bảo hộ mậu dịch gia tăng, hoạt động xuất khẩu của Việt Nam chắc chắc sẽ đối
mặt với nhiều thách thức lớn hơn.
- Bốn là, các hoạt động hỗ trợ xuất khẩu chưa phát huy tối đa hiệu quả.


Hoạt động xúc tiến thương mại chưa được đồng đều và đồng bộ từ khâu sản
xuất đến khâu tiếp thị và thâm nhập thị trường. Việc tiếp cận thị trường để tìm
kiếm khách hàng mới và giới thiệu sản phẩm thông qua các hoạt động xúc tiến
thương mại còn hạn chế. Thực trạng này khiến cho các hoạt động hỗ trợ xuất khẩu
chưa phát huy tối đa hiệu quả, chưa đạt được như kỳ vọng đề ra.

- Năm là, thách thức từ các biện pháp phòng vệ thương mại của các quốc gia
nhập khẩu.
Do tình hình thế giới đang có những diễn biến hết sức phức tạp, khó lường, các
nước phát triển ngày càng gia tăng các biện pháp hạn chế thương mại, bảo hộ sản
xuất trong nước. Đếnhết năm 2018, đã có 144 vụ việc phòng vệ thương mại do
nước ngoài khởi xướng điều tra, áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam
(trong đó, năm 2018 có 19 vụ việc mới được khởi xướng). Hiện nay, Hoa Kỳ vẫn
là quốc gia điều tra phòng vệ thương mại nhiều nhất với hàng hóa xuất khẩu của
Việt Nam (27 vụ việc), tiếp đến là Thổ Nhĩ Kỳ (21 vụ việc), Ấn Độ (17 vụ việc) và
EU (14 vụ việc).
Trong số 144 vụ việc điều tra phòng vệ thương mại, có 81 vụ việc về chống bán
phá giá, 30 vụ việc tự vệ có liên quan đến hàng hóa Việt Nam, 14 vụ việc trợ cấp
và 19 vụ việc chống lẩn tránh thuế. Như vậy, nếu như năm 2017 chỉ có 13 vụ việc
phòng vệ thương mại được khởi xướng, thì năm 2018 đã tăng lên 19 vụ việc (trong
đó có 6 vụ việc chống bán phá giá, 7 vụ việc tự vệ, 4 vụ việc chống trợ cấp và 2 vụ
việc chống lẩn tránh thuế), tăng thêm xấp xỉ 50%.
Bên cạnh các biện pháp phòng vệ thương mại, nhiều quốc gia cũng đang có xu
hướng gia tăng bảo hộ sản xuất trong nước một cách khắt khe, vàtiếp tục đối diện
với khó khăn về xu hướng bảo hộ, quy định tiêu chuẩn cao tại các thị trường nhập
khẩu như:
- Sáu là, năng lực tham gia thương mại quốc tế của DN Việt Nam còn hạn
chế.


Do khả năng về tài chính nên các DN Việt Nam ít có điều kiện tham gia vào các
hội chợ, triển lãm chuyên ngành tại các nước phát triển châu Âu, châu Mỹ. Việc
khảo sát và xây dựng chiến lược tiếp cận thị trường cần có đầu tư về kinh phí,
trong khi các DN của Việt Nam đa phần là DN vừa và nhỏ. Hơn nữa, trong quá
trình khảo sát thị trường mới, việc tìm hiểu và nắm bắt đầy đủ các quy định của các
nước nhập khẩu thì không phải DN nào của Việt Nam cũng chủ động thực hiện

được khi kinh phí luôn là bài toán khó đối với DN. Chẳng hạn, đối với Canada: Hệ
thống Luật Thương mại tương đối phức tạp. Hàng nhập khẩu vào Canada phải chịu
sự điều tiết của Luật Liên bang và Luật Nội bang.
2. Một số biện pháp
a) Một là, chuyển đổi phương thức xuất khẩu
Chuyển từ xuất khẩu qua trung gian sang xuất khẩu trực tiếp; chuyển từ xuất
khẩu theo điều kiện giao hàng FOB sang xuất khẩu theo điều kiện giao hàng
CIF. Ngoài ra, cần chuyển dịch cơ cấu sản phẩm xuất khẩu theo hướng nâng
cao tỷ trọng sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Trong đó, đối với nông sản xuất
khẩu, chuyển từ xuất khẩu nguyên liệu thô sang sản phẩm đã chế biến, từ sản
phẩm chế biến đơn giản sang sản phẩm chế biến có giá trị gia tăng cao. Đối với
hàng công nghiệp xuất khẩu, chuyển từ sản phẩm giá trị gia tăng thấp sang sản
phẩm giá trị gia tăng cao.
b) Nâng cao chất lượng đối với sản phẩm xuất khẩu
- Cùng với việc tham gia nhiều FTA, vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm
xuất khẩu là yêu cầu bắt buộc, trong đó cần chú trọng:
- Đẩy nhanh việc xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia hài hòa
với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài đối với
hàng hóa xuất khẩu, bao gồm tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn
thực phẩm, tiêu chuẩn môi trường.


- Thúc đẩy việc xây dựng, hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn riêng phổ biến
tại các thị trường xuất khẩu chính có khả năng tạo ra các rào cản thương mại
đối với sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
- Phổ biến, tư vấn, đào tạo DN sản xuất xuất khẩu về áp dụng tiêu chuẩn chất
lượng hàng hóa của các thị trường nước ngoài.
c) Củng cố và mở rộng thị trường cho hàng hóa xuất khẩu
- Cần chú trọng củng cố các thị trường xuất khẩu trọng điểm và truyền thống,
đặc biệt chú trọng các thị trường xuất siêu truyền thống (như Hoa Kỳ, Liên

minh châu Âu - EU) và các thị trường xuất khẩu truyền thống trước đây
thuộc Liên minh Kinh tế Á-Âu. Tiếp tục đàm phán, ký kết và triển khai các
hiệp định thương mại song phương và đa phương theo hướng tạo thuận lợi
và nâng cao lợi thế cạnh tranh cho hàng xuất khẩu Việt Nam trên thị trường
thế giới. Đồng thời, nâng cao hiệu quả và đổi mới phương thức xúc tiến
thương mại, tập trung vào các hàng hóa có lợi thế xuất khẩu, các thị trường
tiềm năng và các thị trường ngách để mở ra các thị trường mới nhằm đa
dạng hóa thị trường xuất khẩu.
d) Tăng cường vai trò của DN FDI trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh
hàng xuất khẩu Việt Nam
Các DN FDI đã có nhiều đóng góp cho hoạt động xuất khẩu của Việt Nam.
Có thể khẳng định, Việt Nam đạt xuất siêu chủ yếu nhờ năng lực xuất khẩu từ
khối DN FDI. Trong thời gian tới, để tăng cường vai trò của khối DN này, cần
chú trọng:
- Khuyến khích DN FDI nâng cao tỷ lệ nội địa hóa của các mặt hàng công
nghiệp xuất khẩu chủ lực (dệt may, giày dép, điện tử, phương tiện vận tải,
máy móc, thiết bị…);
- Ưu tiên và tạo thuận lợi cho DN FDI tham gia vào lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản;


- Khuyến khích, hỗ trợ DN FDI liên kết với DN trong nước trong sản xuất,
kinh doanh hàng xuất khẩu;
- Có chính sách thu hút nguồn vốn FDI vào phát triển các ngành công nghiệp
hỗ trợ và các ngành có tiềm năng xuất khẩu mà DN trong nước còn yếu…
e) Phát triển công nghiệp hỗ trợ đối với các ngành có lợi thế xuất khẩu
Tập trung đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ; tập trung phát triển công
nghiệp hỗ trợ cho các mặt hàng đang và sẽ có lợi thế xuất khẩu, nâng cao giá trị
gia tăng của sản phẩm xuất khẩu và tăng tỷ trọng sản xuất hàng xuất khẩu từ
nguyên liệu trong nước.

Đồng thời, phát triển công nghiệp hỗ trợ được thực hiện thông qua xây
dựng, triển khai chính sách hỗ trợ đối với các hoạt động nghiên cứu và phát
triển, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, phát triển
thị trường.
Năm 2020, Chính phủ đặt mục tiêu Việt Nam có 1 triệu DN, trong đó phần
lớn là các DN nhỏ và vừa. Để lượng DN này phát huy hiệu quả hoạt động này,
cần có chính sách khuyến khích, hỗ trợ và nâng cao năng lực, thúc đẩy DN xuất
khẩu (hỗ trợ đổi mới thiết bị, công nghệ, đổi mới quy trình sản xuất, hỗ trợ xúc
tiến thương mại...).


×