Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

tap bai giang phap luạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.13 KB, 116 trang )

PHẦN KIẾN THỨC BẮT BUỘC: ĐẠI CƯƠNG VỀ
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
CHƯƠNG 1: NHỮNG KHÁI NIỆM CHUNG VỀ
NHÀ NƯỚC
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- Trình bày được:
+ Các chức năng của nhà nước.
+ Hình thức và bộ máy nhà nước.
- Phân tích được:
+ Những đặc trưng của nhà nước.
+ Các hình thức chính thể của nhà nước.
- Giải thích, liên hệ :
+ Về bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam.
2. Về kỹ năng
- Sau bài học sinh viên hình thành được các kĩ năng: làm việc nhóm, chia sẻ, hợp tác,
thuyết trình, phải hồi tích cực, nêu và giải quyết vấn đề, đánh giá các vấn đề pháp
luật, chính trị - xã hội.
3. Về thái độ


- Chủ động và tích cực vận dụng các kiến thức pháp luật đã được nghiên cứu
vào đời sống thực tiễn.
- Có ý thức quan tâm tìm hiểu về pháp luật; qua đó xây dựng được ý thức sống
và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, hình thành thói quen xử sự phù hợp với
quy định của pháp luật.
- Tích cực tham gia tuyên truyền kiến thức pháp luật trong cuộc sống.
B. NỘI DUNG BÀI GIẢNG
1.1. Định nghĩa và đặc trưng của nhà nước
1.1.1.Nguồn gốc và định nghĩa nhà nước
Theo học thuyết Mác – Lênin, nhà nước ra đời từ hai nguồn gốc cơ bản.


Nguồn gốc kinh tế dẫn đến sự ra đời nhà nước.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất (gồm công cụ lao động và người lao
động) cùng với sự phân công lao động đã làm năng suất lao động tăng nhanh.
Trong xã hội có của cải dư thừa và những mầm mống đầu tiên của tư hữu xuất hiện.
Nguồn gốc xã hội dẫn đến sự ra đời nhà nước.
Những biến đổi về mặt kinh tế của xã hội công xã nguyên thủy làm cho cộng
đồng dân cư thuần nhất của thị tộc – bộ lạc phân hóa thành những bộ phận đối lập
nhau về mặt lợi ích. Một số người giàu đã chiếm được tư liệu sản xuất, bóc lột lao
động tù binh, những người lao động nghèo khác và giành được vị thế cao trong xã
hội, trở thành giai cấp bóc lột. Những người không có tư liệu sản xuất, bị bóc lột
ngày càng nghèo khó trở thành giai cấp bị bóc lột.
Hai bộ phận dân cư này do quyền lợi đối lập nhau nên mâu thuẫn với nhau
ngày càng gay gắt và quyết liệt. Để duy trì trật tự và quản lý một xã hội đã có
những thay đổi rất cơ bản đòi hỏi phải có một tổ chức và quyền lực mới ra đời. Tổ
chức đó do giai cấp chiếm được ưu thế về kinh tế tổ chức ra để thực hiện sự thống
trị giai cấp, dập tắt xung đột công khai giữa các giai cấp, giữ các xung đột ấy trong
một vòng trật tự, bảo vệ lợi ích và địa vị của giai cấp thống trị. Tổ chức đó chính là
nhà nước.


Định nghĩa nhà nước
Nhà nước là một tổ chức có quyền lực chính trị đặc biệt, có quyền quyết định
cao nhất trong phạm vi lãnh thổ, thực hiện sự quản lí xã hội bằng pháp luật và bộ
máy được duy trì bằng nguồn thuế đóng góp từ xã hội.
1.1.2. Đặc trưng của nhà nước
Thứ nhất: Sự tồn tại của nhà nước về không gian được xác định bởi yếu tổ
lãnh thổ.
Nhà nước phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính, tổ chức chính
quyền địa phương tương ứng với các đơn vị hành chính và quản lí hoạt động của
dân cư sinh sống trên đơn vị hành chính đó.

Thứ hai: Nhà nước có quyền lực chính trị đặc biệt.
Nhà nước thiết lập hệ thống các cơ quan nhà nước: Nghị viện (Quốc hội),
Chính phủ, Tòa án, quân đội, cảnh sát, nhà tù được thống nhất từ trung ương đến
địa phương.
Thứ ba: Nhà nước có chủ quyền quốc gia.
Chủ quyền quốc gia là một thuộc tính chính trị pháp lí và thuộc về nhân dân
sinh sống trên lãnh thổ của quốc gia đó. Nhân dân ủy quyền cho nhà nước thực
hiện quyền lực của mình theo Hiến pháp và pháp luật. Nhà nước là đại diện cho
nhân dân trong việc thực hiện chủ quyền quốc gia thông qua quan hệ đối nội và
quan hệ đối ngoại.
Thứ tư: Nhà nước đặt ra và thu thuế một cách bắt buộc.
Thuế là khoản thu do nhà nước đặt ra. Việc thu thuế tạo ra nguồn tài chính
cho nhà nước để “nuôi” bộ máy nhà nước và là công cụ để nhà nước có thể làm
thay đổi cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tác động trực tiếp đến sự tăng
trưởng hay kìm hãm của một quốc gia.
Thứ năm: Nhà nước ban hành pháp luật và xác lập trật tự pháp luật đối với
toàn xã hội.
Nhà nước đặt ra hệ thống quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự để quản
lí, điều hành xã hội. Phạm vi tác động của pháp luật là trên toàn bộ lãnh thổ. Pháp


luật được ban hành bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà trước hết là Nghị
viện (Quốc hội) là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân.
1.2.

Chức năng của nhà nước
1.2.1. Khái niệm chức năng của nhà nước

Chức năng của nhà nước là những phương diện hoạt động cơ bản của nhà
nước thể hiện bản chất của nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của

nhà nước trong các giai đoạn phát triển cụ thể.
1.2.2. Phân loại chức năng nhà nước
* Căn cứ vào tính pháp lí của việc thực hiện quyền lực nhà nước:
- Chức năng lập pháp: là hoạt động cơ bản của nhà nước trong lĩnh vực xây
dựng hệ thống pháp luật nhằm tạo ra những quy định pháp luật để điều chỉnh
những quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng trong xã hội.
- Chức năng hành pháp: là phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước,
nhằm tổ chức thực hiện các quy định pháp luật, đồng thời ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật dưới luật chỉ đạo trực tiếp hoạt động của các chủ thể khác chịu
sự quản lí của nhà nước.
- Chức năng tư pháp: là phương diện hoạt động cơ bản nhằm bảo vệ pháp
luật, xét xử các vụ án hình sự, giải quyết tranh chấp về các quyền và lợi ích giữa
các cá nhân, tổ chức trong lĩnh vực dân sự, hành chính, kinh tế, lao động, hôn nhân,
gia đình...
* Căn cứ vào tính hệ thống và chủ thể thực hiện chức năng:
- Chức năng của toàn thể bộ máy nhà nước: là hoạt động cơ bản của nhà
nước đòi hỏi sự tham gia của nhiều cơ quan nhà nước.
- Chức năng của các cơ quan nhà nước: là mặt hoạt động cơ bản của nhà
nước cụ thể, góp phần thực hiện chức năng chung của cả bộ máy nhà nước.
* Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động thực tế của nhà nước:
- Chức năng kinh tế: là phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước nhằm
thực hiện các chính sách kinh tế của quốc gia.


- Chức năng xã hội: là phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước tác động
vào lĩnh vực xã hội nhằm ổn định xã hội, tạo điều kiện cho xã hội phát triển.
* Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của sự tác động:
- Chức năng đối nội: là phương diện hoạt động chủ yếu của nhà nước tỏng
nội bộ đất nước.
- Chức năng đối ngoại: là phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước trong

quan hệ quốc tế.
1.3. Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1.3.1. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
* Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp,
kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp.
Nội dung của nguyên tắc:
-Bản chất của nhà nước ta là nhà nước của nhân dan, do nhân dân, vì nhân
dân, “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức”.
- Quyền lực nhà nước phải được phân công cho các cơ quan nhà nước thực
hiện.
- Các cơ quan nhà nước phải phối hợp với nhau trong quá trình hoạt động để
đảm bảo tính thống nhất của bộ máy nhà nước cũng như thực hiện có hiệu quả các
chức năng chung của bộ máy nhà nước.
- Phải có cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước để tránh tình trạng lạm quyền
và sai quyền.
* Nguyên tắc Đảng lãnh đạo.
- Đảng vạch ra cương lĩnh, đường lối, chủ trương, chính sách lớn làm cơ sở
chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.


- Đảng đào tạo, bồi dưỡng, giới thiệu cán bộ có phẩm chất, năng lực để đảm
nhận những cương vị chủ chốt trong bộ máy nhà nước.
- Đảng lãnh đạo nhà nước bằng công tác kiểm tra, giám sát.
- Đảng lãnh đạo nhà nước bằng phương pháp dân chủ, giáo dục, thuyết phục,
vai trò tiên phong gương mẫu của cán bộ đảng viên.
* Nguyên tắc nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiên pháp và pháp
luật, quản lí xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật.

- Tất cả các cơ quan nhà nước phải được Hiến pháp và pháp luật xác định rõ
ràng về cách thành lập, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn...
- Các cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước khi thực thi công quyền phải
nghiêm chỉnh tuân thủ các quy định của pháp luật.
- Mọi vi phạm pháp luật của cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước đều phải xử
lí nghiêm minh.
* Nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Các cơ quan đại diện cho quyền lực nhà nước đều do nhân dân trực tiếp bầu
ra; các cơ quan nhà nước khác đều được thành lập trên cơ sở của các cơ quan đại
diện quyền lực nhà nước của nhân dân.
- Quyết định của các cơ quan nhà nước ở trung ương có tính bắt buộc thực
hiện đối với các cơ quan nhà nước ở địa phương, quyết định của cơ quan nhà nước
cấp trên có tính bắt buộc thực hiện đối với cơ quan nhà nước cấp dưới.
- Cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ tập thể thiểu số phải phục tùng đa
số, làm việc theo chế độ thủ trưởng thì nhân viên phải phục tùng thủ trưởng.
* Nguyên tắc bình đẳng và đoàn kết dân tộc.
- Trong các cơ quan dân cử như Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, các
thành phần dân tộc thiểu số phải có tỉ lệ đại biểu thích đáng.
- Trong tổ chức bộ máy nhà nước, các tổ chức thích hợp được thành lập để
đảm bảo lợi ích dân tộc và tham gia quyết định các chính sách dân tộc.


- Trong hoạt động của mình, nhà nước thực hiện chính sách phát triển kinh tế
- xã hội, đặc biệt đối với những địa bàn có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh
sống.
1.3.2. Tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
* Quốc hội
- Vị trí, tính chất pháp lí của Quốc hội:
+ Điều 69 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2013) quy định:

“Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
+ Tính chất pháp lí:
Tính đại biểu cao nhất của nhân dân: do tập thể cử tri toàn quốc bầu ra, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng của cử tri cả nước, thông qua các đại biểu quốc hội
phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, thu thập, phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng
của cử tri...
Tính quyền lực nhà nước cao nhất thể hiện thông qua chức năng và thẩm
quyền của Quốc hội được quy định trong Hiến pháp và pháp luật.
-Chức năng của Quốc hội:
+ Chức năng lập hiến, lập pháp: Quốc hội có quyền thông qua, sửa đổi, bổ
sung Hiến pháp; thông qua, sửa đổi, bổ sung các đạo luật khác.
+ Chức năng quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước: Quốc hội quyết
định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại; nhiệm vụ kinh tế - xã hội;
quốc phòng – an ninh của đất nước; xây dựng, củng cố và phát triển bộ máy nhà
nước; quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia, quyết toán ngân sách nhà
nước ở trung ương, quy định vấn đề thuế khóa; quyết định việc trưng cầu ý dân;
quyết định đại xá; quyết định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân; hàm cấp
ngoại giáo; quy định các loại huân chương, huy chương và các danh hiệu cao quý
của nhà nước.


+ Chức năng giám sát tối cao: Quốc hội là cơ quan duy nhất thực hiện quyền
giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của nhà nước, giám sát việc tuân theo
Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội.
-Cơ cấu tổ chức của Quốc hội:
+ Ủy ban thường vụ Quốc hội: là cơ quan thường trực của Quốc hội gồm:
Chủ tịch Quốc hội, các Phó chủ tịch Quốc hội và các ủy viên.
+ Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội.
-Kì họp Quốc hội:

Là hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của Quốc hội. Mỗi năm
Quốc hội họp hai kì, ngoài ra có thể họp bất thường.
* Chủ tịch nước:
Điều 86 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi bổ sung năm 2013) quy định: “Chủ
tịch nước là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại”.
Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội theo sự
giới thiệu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Nhiệm kì của Chủ tịch nước là theo
nhiệm kì của Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước
Quốc hội.
-Về đối nội: Chủ tịch nước có quyền quyết định trực tiếp hoặc gián tiếp
thành lập các chức vụ cao cấp trong bộ máy nhà nước, điều phối hoạt động của các
cơ quan nhà nước then chốt, thống lĩnh lực lượng vũ trang. Chủ tịch nước căn cứ
vào nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ra lệnh tổng động viên hoặc động
viên cục bộ, công bố tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Ủy ban Thường vụ
Quốc hội không thể họp được. Chủ tịch nước có quyền ban bố tình trạng khẩn cấp
trong cả nước hoặc ở từng địa phương.
- Về đối ngoại: Chủ tịch nước là đại diện cao nhất và chính thức của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các quan hệ quốc tế, chính thức hóa các
quyết định về đối ngoại của nhà nước và là biểu tượng chủ quyền quốc gia.
* Chính phủ:


- Vị trí, tính chất pháp lí: Điều 94 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung
năm 2013) quy định: “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan
chấp hành của Quốc hội”.
+ Cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành pháp: Chính
phủ đứng đầu hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới địa phương;
Chính phủ lãnh đạo hoạt động quản lí nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống xã

hội.
+ Cơ quan chấp hành của Quốc hội: Chính phủ do Quốc hội thành lập.
Nhiệm kì của Chính phủ theo nhiệm kì của Quốc hội; Chính phủ phải báo cáo công
tác và chịu trách nhiệm trước Quốc hội; Chín phủ chịu trách nhiệm tổ chức thi hành
Hiến pháp, luật, nghị quyết do Quốc hội ban hành.
- Chức năng của Chính phủ:
Quản lí nhà nước: quản lí tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, hoạt động
quản lí có hiệu lực trên phạm vi cả nước.
-Cơ cấu tổ chức của Chính phủ:
+ Thủ tướng Chính phủ: do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề
nghị của Chủ tịch nước. Thủ tướng phải là đại biểu Quốc hội. Thủ tướng có quyền
ban hành quyết định và chỉ thị.
+ Các phó thủ tướng do Thủ tướng đề nghị Quốc hội phê chuẩn về việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
+ Các Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Thủ tướng đề nghị Quốc
hội phê chuẩn về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
* Tòa án Nhân dân các cấp
- Vị trí pháp lí:
Điều 102, chương VIII Hiến pháp năm 2013 quy định:
“Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam.


Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác theo luật
định.
Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lí, bảo vệ quyền con người, quyền
công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân”.
- Chức năng của Tòa án Nhân dân:
Là cơ quan duy nhất có chức năng xét xử. Tòa án nhân dân xét xử những vụ

án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính và giải
quyết các việc khách theo quy định của pháp luật. Chức năng xét xử của Tòa án
nhân dân được cụ thể hóa thành nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án Nhân dân các cấp
và được quy định trong Luật Tổ chức Tòa án Nhân dân.
-Hệ thống của Tòa án Nhân dân:
Tòa án Nhân dân tối cao
Tòa án Nhân dân cấp tỉnh
Tòa án Nhân dân cấp huyện
Các Tòa án Quân sự
Các Tòa án khác do luật định
* Viện Kiểm sát Nhân dân các cấp:
- Vị trí pháp lí của Viện kiểm sát Nhân dân:
Viện kiểm sát Nhân dân là cơ quan tư pháp, có vị trí tương đối độc lập trong
bộ máy nhà nước.
-Chức năng của Viện kiểm sát Nhân dân:
+ Thực hành quyền công tố: nhân danh quyền lực nhà nước để truy cứu trách
nhiệm hình sự đối với những người thực hiện hành vi phạm tội trong các giai đoạn
điều tra, truy tố, xét xử.
+ Kiểm sát hoạt động tư pháp: kiểm sát hoạt động điều tra; kiểm sát hoạt
động xét xử của Tòa án Nhân dân; kiểm sát hoạt động thi hành án; kiểm sát hoạt
động tạm giữ, tạm giam người.


-Hệ thống của Viện kiểm sát Nhân dân:
+ Viện kiểm sát Nhân dân tối cao.
+ Viện kiểm sát Nhân dân cấp tỉnh.
+ Viện kiểm sát Nhân dân cấp huyện.
+ Các Viện kiểm sát Quân sự.
* Hội đồng Nhân dân các cấp:
- Vị trí, tính chất pháp lí:

Điều 113 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2013) quy định: “Hội
đồng Nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu
trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”.
-Chức năng của Hội đồng Nhân dân:
+ Quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội ở địa phương trong phạm vi thẩm quyền.
+ Giám sát việc chấp hành pháp luật đối với các cơ quan nhà nước ở địa
phương.
-Cơ cấu tổ chức:
Được thành lập ở 3 cấp: Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng Nhân dân
cấp huyện và Hội đồng Nhân dân cấp xã.
* Ủy ban Nhân dân các cấp:
- Vị trí, tính chất pháp lí:
Điều 114 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2013) quy định: “Ủy
ban Nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng Nhân dân cùng cấp bầu
là cơ quan chấp hành của Hội đồng Nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng Nhân dân và cơ quan hành chính nhà
nước cấp trên”.
-Chức năng:


+ Chức năng quản lí: Ủy ban Nhân dân quản lí tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội; Hoạt động quản lí của Ủy ban Nhân dân bị giới hạn bởi đơn vị hành
chính – lãnh thổ thuộc quyền.
Chức năng quản lí của Ủy ban Nhân dân được cụ thể hóa thành những nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban Nhân dân và được quy định trong Luật Tổ chức Hội
đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân.
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
1. Trình bày nguồn gốc và định nghĩa nhà nước.

2. Phân tích những đặc trưng cơ bản của nhà nước
3. Trình bày các chức năng cơ bản của bộ máy nhà nước.
BÀI TẬP
Bài tập 1. Vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Bài tập 2. Anh (chị) hãy tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan trong
bộ máy nhà nước thông qua một phiên tòa.
CÂU HỎI THẢO LUẬN
1. Tại sao nói nhà nước là một hiện tượng lịch sử?
2. Trình bày chức năng của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Giáo trình pháp luật đại cương, Nxb Đại
học Sư phạm.
2. Lê Minh Toàn (chủ biên), Nguyễn Bá Chiến, Lê Minh Thắng, Vũ Quang, Vũ
Thị Anh Thư (2002), Pháp luật đại cương, Nxb Chính trị Quốc gia.
3. Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 62/2014/QH13
4. Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân 63/2014/QH13.
5. Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân 11/2003/QH11.


CHƯƠNG 2: NHỮNG KHÁI NIỆM CHUNG VỀ
PHÁP LUẬT
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- Trình bày được:
+ Khái niệm quy phạm pháp luật và văn bản quy phạm pháp luật.
+ Khái niệm về quan hệ pháp luật, chủ thể quan hệ pháp luật.
+ Khái niệm, đặc điểm, hình thức thực hiện pháp luật.
- Phân tích được:
+ Các thuộc tính cơ bản của pháp luật.
+ Các đặc điểm quy phạm pháp luật.

+ Đặc điểm quan hệ pháp luật.
+ Các dấu hiệu vi phạm pháp luật, cấu thành vi phạm pháp luật, các loại trách
nhiệm pháp lí.
- Giải thích, liên hệ :
+ Giải thích cơ cấu của quy phạm pháp luật.
+ Liên hệ trách nhiệm bản thân trong việc thực hiện các quy định của thực hiện
pháp luật.
2. Về kỹ năng


- Sau bài học sinh viên hình thành được các kĩ năng: làm việc nhóm, chia sẻ, hợp tác,
thuyết trình, phải hồi tích cực, nêu và giải quyết vấn đề, đánh giá các vấn đề pháp
luật, chính trị - xã hội.
3. Về thái độ
- Chủ động và tích cực vận dụng các kiến thức pháp luật đã được nghiên cứu
vào đời sống thực tiễn.
- Có ý thức quan tâm tìm hiểu về pháp luật như: thực hiện pháp luật, trách
nhiệm pháp lí; hành vi vi phạm pháp luật... qua đó xây dựng được ý thức sống và
làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, hình thành thói quen xử sự phù hợp với quy
định của pháp luật.
- Tham gia tuyên truyền kiến thức pháp luật trong cuộc sống.
B. NỘI DUNG BÀI GIẢNG
2.1. Khái niệm, thuộc tính cơ bản của pháp luật
2.1.1. Khái niệm
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của nhà nước,
là yếu tố điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm tạo lập trật tự, ổn định trong xã hội.
2.1.2. Thuộc tính cơ bản của pháp luật
* Tính quy phạm phổ biến
- Pháp luật mang tính bắt buộc chung đây chính là điểm phân biệt giữa quy

phạm pháp luật và các quy phạm xã hội khác như quy phạm đạo đức, quy phạm tôn
giáo, quy phạm tập quán...
- So với các quy phạm xã hội khác, pháp luật có tính phổ quát hơn, rộng khắp
hơn. Về nguyên tắc, pháp luật có thể điều chỉnh bất cứ quan hệ xã hội nào. Các quy
phạm pháp luật được áp dụng nhiều lần trên lãnh thổ và theo thời gian. Việc áp
dụng những quy định này chỉ bị đình chỉ khi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền


bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc thời hạn hiệu lực của các quy phạm pháp luật đã hết.
Tính quy phạm phổ biến của pháp luật dựa trên ý chí của nhà nước.
* Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức
- Nội dung của pháp luật được thể hiện bằng hình thức xác định: thể hiện
thông qua các hình thức như các văn bản quy phạm pháp luật, các bản án của Tòa
án (án lệ) và các tập quán đã được nhà nước thừa nhận.
- Để đảm bảo tính chặt chẽ về mặt hình thức thì nội dung của các quy tắc pháp
luật cần được thể hiện bằng ngôn ngữ pháp lí. Nội dung của các quy phạm pháp
luật phải cụ thể, chính xác, rõ ràng, một nghĩa, có khả năng áp dụng trực tiếp.
* Tính được bảo đảm bằng nhà nước
- Pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng nhiều hình thức, biện pháp
khác nhau như: tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật để các chủ thể trong xã
hội có ý thức pháp luật và tự giác thực hiện pháp luật.
- Nhà nước cũng bảo đảm hiệu lực của các quy phạm pháp luật bằng các biện
pháp cưỡng chế khi cần thiết.
2.2. Quy phạm pháp luật và văn bản quy phạm pháp luật
2.2.1. Hệ thống cấu trúc của pháp luật
Hệ thống cấu trúc của pháp luật là cơ cấu nội tại của hệ thống quy phạm pháp
luật, thể hiện sự phân chia các quy phạm pháp luật thành chế định pháp luật và
ngành luật.
- Quy phạm pháp luật: là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của nhà nước

nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, tạo lập trật tự, ổn định cho sự phát triển xã
hội.
Quy phạm pháp luật là thành tố nhỏ nhất trong hệ thống cấu trúc bên trong của
pháp luật. Nó là đơn vị nhỏ nhất cấu thành chế định pháp luật, các ngành luật và cả
hệ thống pháp luật.


- Chế định pháp luật: là một nhóm các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ
xã hội có những đặc điểm chung và có quan hệ mật thiết với nhau thuộc cùng một
loại quan hệ xã hội do một ngành luật điều chỉnh.
- Ngành luật: là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh một loại quan hệ
xã hội có cùng tính chất thuộc một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội. Để phân
biệt ngành luật dựa trên 2 căn cứ: đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh.
Mỗi ngành luật có một đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh riêng, khác
với các ngành luật khác.
2.2.2. Quy phạm pháp luật
- Khái niệm
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước
ban hành hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của nhà nước, là yếu
tố điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm tạo lập trật tự, ổn định xã hội.
- Đặc điểm của quy phạm pháp luật
Quy phạm pháp luật là một loại quy phạm xã hội, vì vật nó mang những đặc
tính vốn có của một quy phạm xã hội như: là quy tắc xử sự chung, khuôn mẫu để
mọi người làm theo, là tiêu chuẩn để đánh giá hành vi của con người. Tuy nhiên,
quy phạm pháp luật có những đặc điểm riêng sau:
+ Quy phạm pháp luật bao giờ cũng do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể
hiện ý chí của nhà nước.
+ Quy phạm pháp luật được thể hiện bằng hình thức xác định, có tính hệ
thống, được ghi nhận trong các văn bản pháp luật của nhà nước.
+ Quy phạm pháp luật là quy tắc hành vi mang tính bắt buộc chung và được

áp dụng nhiều lần trong đời sống cho đến khi bị sửa đổi hoặc hủy bỏ.
+ Quy phạm pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp
cưỡng chế.
- Cơ cấu của quy phạm pháp luật


+ Bộ phận giả định
Giả định là bộ phận của quy phạm pháp luật, trong đó nêu địa điểm, thời gian,
chủ thể, các điều kiện, hoàn cảnh, tình huống có thể xảy ra trong thực tế mà nếu tồn
tại chúng thì phải hành động theo quy tắc xử sự mà quy phạm đặt ra.
Phần giả định trả lời cho câu hỏi: tổ chức, cá nhân nào, trong tình huống (điều
kiện, hoàn cảnh nào)? Thông qua phần giả định của quy phạm pháp luật chúng ta
biết được tổ chức, cá nhân nào, khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh nào thì chịu sực tác
động của quy phạm pháp luật đó.
Để áp dụng các quy phạm pháp luật một cách chính xác, nhất quán, phần giả
định phải được mô tả rõ ràng, những điều kiện hoàn cảnh nêu ra phải sát hợp với
thực tế.
+ Bộ phận Quy định
Quy định là bộ phận của quy phạm pháp luật, trong đó nêu lên những cách xử
sự mà các chủ thể có thể hoặc buộc phải thực hiện gắn với những tình huống đã nêu
ở phần giả định.
Bộ phận quy định của quy phạm pháp luật trả lời cho câu hỏi: phải làm gì?
Được làm gì? Không được làm gì? Làm như thế nào?
Quy tắc xử sự được nêu trong phần quy định là mệnh lệnh của nhà nước buộc
mọi người phải tuân theo, nó trực tiếp thể hiện ý chí của nhà nước.
Bộ phận quy định của quy phạm pháp luật thường được nêu dưới dạng: cấm,
không được, thì, được, phải...
+ Bộ phận chế tài
Chế tài là bộ phận của quy phạm pháp luật chỉ ra những biện pháp tác động
mà nhà nước sẽ áp dụng đối với chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không

đúng mệnh lệnh của nhà nước đã nêu trong phần quy định của quy phạm pháp luật.
Bộ phận chế tài trả lời cho câu hỏi: hậu quả như thế nào nếu vi phạm pháp
luật. Không thực hiện đúng mệnh lệnh của nhà nước đã nêu ở bộ phận quy định của
quy phạm pháp luật.


Chế tài là một trong những phương tiện bảo đảm thực hiện bộ phận quy định
của quy phạm pháp luật. Chế tài là những hậu quả bất lợi đối với chủ thể vi phạm
pháp luật.
Chế tài thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật, thái độ nghiêm khắc của nhà
nước đối với những hành vi vi phạm pháp luật.
Các biện pháp tác động mà nhà nước nêu ra trong chế tài rất đa dạng gồm:
+ Chế tài hình sự: là hình phạt mà nhà nước áp dụng đối với ngời vi phạm
pháp luật hình sự. Hình phạt do bộ luật Hình sự quy định và do tòa án quyết định.
+ Chế tài hành chính: gồm các hình thức xử phạt hành chính như cảnh cáo,
phạt tiền và các hình thức xử phạt bổ sung như: tước quyền sử dụng giấy phép, tịch
thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm...
+ Chế tài dân sự: áp dụng trong luật dân sự, gồm các biện pháp như: bồi
thường thiệt hại...
+ Chế tài kỉ luật: gồm các biện pháp như: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương,
chuyển làm công việc khác có lương thấp hơn...
Lưu ý:
- Không phải trong mọi trường hợp các quy phạm pháp luật đều có cả 3 bộ
phận: giả định, quy định, chế tài.
- Bộ phận cơ bản luôn có mặt trong mọi quy phạm pháp luật là bộ phận giả
định và quy định.
2.2.3. Văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam
2.2.3.1. Khái niệm và đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật
Khái niệm
Văn bản quy phạm pháp luật là một hình thức văn bản do cơ quan nhà nước

ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục luật
định. Trong đó có các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, được nhà nước đảm
bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản và được áp dụng nhiều
lần trong đời sống xã hội.


Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật.
-Văn bản quy phạm pháp luật là một hình thức văn bản do cơ quan nhà nước
ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền. Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật phải tuân theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục được pháp luật quy
định.
- Trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật gồm các giai đoạn,
các bước mà cơ quan nhà nước, cá nhân soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật phải tiến hành một cách tuần tự để đảm bảo chất lượng văn bản, đáp ứng
yêu cầu điều chỉnh các quan hệ xã hội, tính chặt chẽ, thống nhất của các văn bản
quy phạm pháp luật.
- Tên gọi, nội dung, trình tự ban hành các văn bản quy phạm pháp luật được
quy định rõ ràng trong pháp luật (Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật).
- Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa đựng các quy tắc xử sự có
tính bắt buộc chung đối với mọi chủ thể của pháp luật nằm trong điều kiện, hoàn
cảnh mà văn bản quy phạm pháp luật đó quy định (chứa đựng những quy phạm
pháp luật).
- Văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực lâu dài, được áp dụng nhiều lần
trong đời sống, được áp dụng trong mọi trường hợp khi có sự kiện pháp lý xảy ra.
- Văn bản quy phạm pháp luật được nhà nước đảm bảo thực hiện. Nhà nước
đảm bảo cho các văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện trong đời sống xã hội
bằng cách thức: tuyên truyền, giáo dục pháp luật, tạo điều kiện về cơ chế thực hiện
và nguồn lực tài chính, áp dụng các biện pháp cưỡng chế buộc các chủ thể có liên
quan phải thực hiện, áp dụng chế tài xử lí nếu có hành vi vi phạm.
2.2.3.2. Các loại văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Cộng hòa

xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
Theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 và
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân và Ủy ban
Nhân dân năm 2003 thì hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay
bao gồm nhiều hình thức khác nhau và do nhiều chủ thể có thẩm quyền khác nhau
ban hành.


Do đó, có nhiều căn cứ khác nhau để phân loại hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật. Cách phân loại phổ biến nhất trong khoa học pháp lí hiện nay là căn cứ
vào hiệu lức pháp lí và trình tự ban hành.
* Văn bản luật:
Văn bản luật là văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội – cơ quan quyền
lực nhà nước cao nhất ban hành theo hình thức, trình tự, thủ tục luật định.
Văn bản luật có giá trị pháp lí cao hơn văn bản dưới luật. Các văn bản dưới
luật khi ban hành không được trái với các quy định trong các văn bản đó.
Các văn bản luật có tầm quan trọng đặc biệt nên trình tự ban hành chúng hết
sức chặt chẽ, bao gồm bốn gian đoạn là: soạn thảo dự án luật, thảo luận dự án luật,
thông qua luật, công bố luật.
Văn bản luật bao gồm các hình thức :
- Hiến pháp:
+ Hiến pháp quy định những vấn đề cơ bản của nhà nước: hình thức và bản chất
của nhà nước; chế độ kinh tế - xã hội; quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân;
nguyên tắc hoạt động, thẩm quyền của các cơ quan trong bộ máy nhà nước...
+ Trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, Hiến pháp là luật cơ bản của nhà
nước, giữ vai trò là cơ sở, nền tảng hình thành hệ thống pháp luật. Mọi văn bản luật
khác và văn bản dưới luật phải phù hợp với các quy định của Hiến pháp.
+ Các bản Hiến pháp trong lịch sử lập hiến Việt Nam:
Hiến pháp năm 1946: được Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa khóa I,
kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 09/11/1946. Bao gồm: Lời nói đầu, 7 chương, 70 điều.

Hiến pháp năm 1959: được Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa khóa I,
kì họp thứ 11 thông qua ngày 31/12/1959. Bao gồm: Lời nói đầu, 10 chương, 112
điều.
Hiến pháp năm 1980: được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa VI, kì họp thứ 7 thông qua ngày 18/12/1980. Bao gồm: Lời nói đầu, 12
chương, 147 điều.


Hiến pháp năm 1992: được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa VIII, kì họp thứ 11 thông qua ngày 15/4/1992. Bao gồm: Lời nói đầu, 12
chương, 147 điều.
Hiến pháp năm 2013: được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XIII, kì họp thứ 6 thông qua ngày 28/11/2013. Bao gồm: Lời nói đầu, 11
chương và 120 điều.
- Các luật và bộ luật:
+ Là văn bản cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp, mang tính khái quát nhằm
điều chỉnh các loại quan hệ xã hội trong các lĩnh vực hoạt động của nhà nước về
đối nội, đối ngoại, về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của đất nước;
về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân; về nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của các cơ quan nhà nước...
+ Có giá trị pháp lí cao, chỉ sau Hiến pháp.
+ Luật được ban hành với số lượng khá lớn
Ví dụ: Luật Đất đai, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Phòng, chống ma túy,
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Luật Chứng khoán...
+ Bộ luật: có tính tổng hợp hơn so với luật, phạm vi điều chỉnh bao quát hơn,
trọn vẹn một lĩnh vực quan hệ xã hội cơ bản và quan trọng.
Ví dụ: Bộ luật Lao động; Bộ luật Hình sự; Bộ luật Dân sự; Bộ luật Tố tụng hình
sự...
*Văn bản dưới luật
+ Văn bản dưới luật là những văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước

hoặc người có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức được pháp
luật quy định.
+ Có hiệu lực pháp lí thấp hơn văn bản luật.
+ Các loại văn bản dưới luật ở nước ta hiện nay:
Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước


Nghị định của Chính phủ
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn chủ tịch Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ
với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao.
Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Thông tư của Viện trưởng
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ.
Quyết định của Tổng kiểm toán nhà nước.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp.
Quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp.
2.2.3.3. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật được hiểu là phạm vi không gian,
thời gian và đối tượng mà văn bản tác động tới.
-Hiệu lực theo thời gian:
Hiệu lực theo thời gian của văn bản quy phạm pháp luật xác định thời điểm
bắt đầu để áp dụng văn bản đó vào đời sống cho đến khi chấm dứt sự tác động của

văn bản đó.
-Hiệu lực theo không gian:
Hiệu lực theo không gian của văn bản quy phạm pháp luật là phạm vi lãnh
thổ mà văn bản tác động tới. Phạm vi lãnh thổ ở đâu có thể là toàn bộ lãnh thổ quốc
gia, một địa phương hoặc một vùng nhất định.
-Hiệu lực theo đối tượng tác động:


Hiệu lực theo đối tượng tác động của văn bản quy phạm pháp luật gồm cá
nhân, tổ chức chịu sự tác động của văn bản.
2.3. Quan hệ pháp luật
2.3.1. Khái niệm quan hệ pháp luật
Quan hệ pháp luật là các quan hệ nảy sinh trong đời sống xã hội được quy phạm
pháp luật điều chỉnh.
So với các quan hệ xã hội khác, quan hệ pháp luật có các đặc điểm sau:
-Quan hệ pháp luật mang tính ý chí (thể hiện ý chí của nhà nước, ý chí của các
bên tham gia quan hệ).
- Quan hệ pháp luật xuất hiện trên cơ sở quy phạm pháp luật.
- Quan hệ pháp luật là quan hệ mà các bên tham gia quan hệ đó mang quyền và
nghĩa vụ pháp lí (do pháp luật quy định).
- Việc thực hiện các quan hệ pháp luật được đảm bảo bằng cưỡng chế của nhà
nước.
2.3.2. Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật
*Chủ thể quan hệ pháp luật
Chủ thể quan hệ pháp luật là cá nhân hay tổ chức có năng lực chủ thể, tham gia
vào các quan hệ pháp luật.
-Năng lực chủ thể bao gồm:
+ Năng lực pháp luật: là khả năng có quyền hoặc nghĩa vụ pháp lý mà nhà nước
quy định cho các tổ chức, cá nhân nhất định.
Tổ chức, cá nhân nào có năng lực pháp luật thì sẽ được tham gia hoặc phải tham

gia vào các quan hệ pháp luật nhất định. Năng lực pháp luật của cá nhân do nhà


nước quy định, nó xuất hiện kể từ khi cá nhân sinh ra và chỉ mất đi khi người đó
chết. Trong một số lĩnh vực, năng lực pháp luật được mở rộng dần từng bước phụ
thuộc vào sự phát triển về thể lực và trí lực của cá nhân.
+ Năng lực hành vi: Là khả năng mà nhà nước thừa nhận cho tổ chức, cá nhân
bằng những hành vi của mình có thể xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ
pháp lí.
Khác với năng lực pháp luật, năng lực hành vi chỉ xuất hiện khi cá nhân đạt đến
độ tuổi nhất định và đạt được những điều kiện nhất định.
Năng lực pháp luật và năng lực hành vi tạo thành năng lực chủ thể. Vì thế,
chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Một chủ thể pháp luật chỉ đơn thuần có
năng lực pháp luật thì không thể tích cực tham gia vào các quan hệ pháp luật, tức là
không thể tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ chủ thể. Ngược lại, năng lực
pháp luật là tiền đề của năng lực hành vi.
- Chủ thể của quan hệ pháp luật bao gồm:
+ Cá nhân: Bao gồm công dân, người nước ngoài và người không có quốc tịch.
Công dân: trong 2 yếu tố của năng lực chủ thể thì trong nhiều lĩnh vực, năng lực
pháp luật của công dân xuất hiện từ lúc sinh ra, còn năng lực hành vi xuất hiện dần,
tùy thuộc vào độ tuổi, sức khỏe, trình độ văn hóa. Năng lực hành vi ở mỗi nhóm
quan hệ pháp luật khác nhau xuất hiện đối với công dân ở độ tuổi khác nhau.
Người nước ngoài không có quốc tịch có thể trở thành chủ thể của quan hệ pháp
luật theo các điều kiện áp dụng cho công dân Việt Nam. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp thì năng lực chủ thể của người nước ngoài và người không có quốc tịch
bị hạn chế hoặc mở rộng hơn.


+ Pháp nhân: pháp nhân là khái niệm pháp lý phản ánh địa vị pháp lý của một tổ
chức. Theo điều 74 Bộ luật Dân sự năm 2015, để trở thành pháp nhân thì tổ chức

phải có các điều kiện sau:
Được thành lập hợp pháp
Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
Có tài sản độc lập với tổ chức, cá nhân khác và tự chịu trách nhiệm về tài sản
của mình.
Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
+ Tổ chức:
Các tổ chức không có tư cách pháp nhân cũng có thể trở thành chủ thể của quan
hệ pháp luật. Ví dụ: tổ hợp tác, hộ gia đình và các tổ chức khác không có tư cách
pháp nhân là chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự.
*Nội dung của quan hệ pháp luật
Nội dung của quan hệ pháp luật là quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan
hệ pháp luật.
-Quyền chủ thể: là khả năng chủ thể được xử sự theo những cách thức mà pháp
luật cho phép.
Đặc điểm của quyền chủ thể:
+ Khả năng được hành động trong khuôn khổ do quy phạm pháp luật xác định
trước.
+ Khả năng yêu cầu bên kia (chủ thể cùng tham gia quan hệ) thực hiện nghĩa vụ
của họ (sự thực hiện có thể là bằng hành động hoặc không hành động).


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×