Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Một số kiến nghị và giải pháp đề xuất nhằm cải thiện tình hình tài chính và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.62 KB, 11 trang )

Một số kiến nghị và giải pháp đề xuất nhằm cải thiện tình
hình tài chính và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty Dụng cụ cắt và Đo l ờng cơ khí.
I- Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công
ty:
Hơn 30 năm kể từ khi thành lập, Công ty Dụng cụ cắt và Đo lờng cơ khí đã trải
qua không ít những khó khăn thử thách to lớn trong quá trình tồn tại và phát triển.
Trớc những khó khăn về vốn, công nghệ, thị trờng tiêu thụ sản phẩm và đặc biệt là
những khó khăn khách quan của ngành Cơ khí nói chung nhng nhờ những chính
sách đổi mới của Ban lãnh đạo Công ty, nhờ quyết tâm đa Công ty phát triển cao
hơn nữa bằng nhiều khả năng và biện pháp, Công ty vẫn đứng vững và phát triển
ổn định cùng với các Công ty cơ khí khác trên cả nớc sản xuất ra những sản phẩm
có chất lợng cao đáp ứng đợc ngày càng cao nhu cầu của thị trờng, đồng thời góp
phần giải quyết công ăn việc làm tạo ra thu nhập cho ngời lao động.
Phân tích tình hình tài chính của Công ty là yêu cầu mang tính thờng xuyên và là
mối quan tâm cuả nhiều nhóm ngời khác nhau nh Ban lãnh đạo Công ty, các tổ
chức tín dụng, các khách hàng, nhà cung cấp và các đối tợng khác. Thông qua
việc tiếp cận với tình hình tài chính của Công ty trên cơ sở hệ thống báo cáo tài
chính kế toán năm 2000 và năm 2001 với t cách là một sinh viên chuyên ngành
Kế toán, cá nhân em có một số đánh giá về tình hình tài chính của Công ty Dụng
cụ cắt và Đo lờng cơ khí nh sau:
Nhìn chung, trong những năm gần đây, Công ty làm ăn có lãi. Năm 2000, do
áp dụng luật thuế GTGT với mức thuế suất 10% Công ty đã bị lỗ 117.587.364
VNĐ, nhờ những nỗ lực cố gắng của Công ty và nhờ chính sách u đãi giảm mức
thuế suất thuế GTGT xuống còn 5%, năm 2001 Công ty dần hồi phục và ổn định
trở lại nâng mức lợi nhuận trớc thuế lên 68.728.424 VNĐ. Công ty luôn tìm mọi
biện pháp để nâng cao mức thu nhập cho ngời lao động và tìm mọi biện pháp khắc
phục khó khăn đa tình hình tài chính của Công ty ổn định và khả quan hơn. Thực
tế cho thấy tình hình tài chính của Công ty tơng đối lành mạnh và có nhiều triển
vọng khả quan trong tơng lai. Xu hớng tích cực này càng góp phần làm cho Công
ty có trể đứng vững trong cạnh tranh và khẳng định đợc vị trí của mình trong nền


kinh tế thị trờng.
Những tồn tại về mặt tài chính của Công ty ngày càng đợc giảm xuống để
thích nghi với tình hình mới, làm tăng hiệu quả kinh doanh đa mức tổng lợi nhuận
ngày càng tăng lên. Quy mô tài sản và nguồn vốn của Công ty nói chung năm
2001 tăng lên 10,68% so với năm trớc. Tuy nhiên, cơ cấu tài sản và nguồn vốn cha
thật hợp lý và phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty. Nhìn
vào bức tranh tài chính của Công ty ta thấy các khoản mục tài sản và nguồn vốn
vẫn cha có sự phân bố hợp lý: Về phần tài sản của Công ty chỉ có TSCĐ hữu hình
mà không có các tài sản khác, các khoản ĐTDH và các khoản chi phí XDCB
không có. Giá trị TSCĐ năm 2001 giảm so với năm 2000 do mức khấu hao khá
lớn, phần lớn các tài sản là máy móc thiết bị sản xuất nhờ bảo dỡng tốt nên hoạt
động bình thờng nhng còn một số loại đã quá cũ kỹ, lạc hậu hoạt động không có
hiệu quả cho nên tỷ lệ sản phẩm hỏng từ sản xuất tăng lên. Công ty bị thiếu vốn
để đầu t trang bị cho TSCĐ, trong khi quy mô tài sản nói chung tăng 10,68% nhng
chủ yếu là do TSLĐ và ĐTNH tăng, còn nguyên giá TSCĐ do mua sắm cũng tăng
nhng rất ít. Năm 2001 nhu cầu vật liệu tăng 12,11% do đó làm tăng nhu cầu vay
VLĐ dẫn đến chi phí cho lãi vay tăng. Bản thân TSLĐ của Công ty cũng có những
điểm đáng chú ý sau:
+ Vốn bằng tiền năm 2001 giảm so với năm 2000 đợc đánh giá là cha tốt vì nó ch-
a đáp ứng đợc khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán nhanh của
Công ty. Trong vốn bằng tiền thì tiền gửi Ngân hàng chiếm chủ yếu do việc thanh
toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu đợc thực hiện thông qua
chuyển khoản, séc.... Khoản tiền gửi Ngân hàng trong mục vốn bằng tiền cũng
giảm so với năm trớc.
+ Hàng tồn kho tăng đáp ứng đợc nhu cầu tăng vốn cho khâu dự trữ và khâu sản
xuất của Công ty. Tuy nhiên, sang năm tới Công ty có thể giảm vốn dự trữ cho các
loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá tồn kho theo định mức dự trữ đã
đợc nghiên cứu phù hợp với năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc tăng
nhu cầu vốn cho dự trữ sản xuất luôn đẩy Công ty đến tình trạng vay nợ, chiếm
dụng vốn lớn làm cho chi phí lãi vay tăng, hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sản

xuất kinh doanh giảm (kết quả hoạt động tài chính thờng âm do lãi vay Ngân hàng
quá lớn). Trong hàng tồn kho, giá trị thành phẩm và hàng tồn kho tăng lên cho
thấy nhu cầu tiêu thụ của khách hàng cha cao dẫn đến giảm hiệu quả kinh doanh
của Công ty.
+ Các khoản phải thu của Công ty năm 2001 giảm đi, trong đó chủ yếu là giảm
khoản phải thu khác và trả trớc cho ngời bán, chứng tỏ uy tín của Công ty một
phần nào đã đợc nâng cao, riêng khoản phải thu của khách hàng tăng lên nhng
tăng không đáng kể, nh vậy chứng tỏ Công ty ít bị chiếm dụng vốn từ phía khách
hàng do đó cũng tránh đợc tình trạng ứ đọng vốn trong khâu lu thông.
+ Các khoản Nợ phải trả của Công ty năm 2001 tăng lên so với năm trớc với tổng
số nợ phải trả là 9.334.290.136 VNĐ, trong đó chủ yếu là do tăng các khoản vay
ngắn hạn (960.189.143 VNĐ) và các khoản phải trả nhà cung cấp (187.716.155
VNĐ), các khoản nợ các đối tợng khác nh ngời mua cũng tăng nhng chậm hơn.
Nguyên nhân chính làm cho các khoản nợ vay tăng lên là do Công ty tăng mức dự
trữ hàng tồn kho, đồng thời Công ty bán chịu cho khách hàng tăng. Để đảm bảo
thanh toán cho nhà cung cấp đúng hạn và đảm bảo chữ tín đối với họ cho nên
Công ty phải vay tạm thời để thực hiện mục tiêu này. Nếu so sánh với các khoản
phải thu thì Công ty đi chiếm dụng nhiều hơn là bị chiếm dụng, đồng thời nếu so
với vốn chủ sở hữu thì các khoản phải thanh toán cũng chiếm tỷ trọng lớn do đó
khả năng thanh toán nợ của Công ty cha thật cao. Điều này có ảnh hởng đến tâm
lý của các chủ Ngân hàng, các nhà cho vay tín dụng cũng nh những ngời có quan
hệ thanh toán với công ty. Nếu khả năng thanh toán hiện hành ngắn hạn của Công
ty rất tốt nhng khả năng thanh toán nhanh của Công ty lại giảm do vốn bằng tiền
và các khoản có thể chuyển hoá nhanh thành tiền của Công ty giảm do đó khả
năng đầu t vào những lĩnh vực kinh doanh có chu kỳ kinh doanh ngắn của Công ty
bị hạn chế.
Nguồn vốn chủ sở hữu giảm so với kỳ trớc (8.951.399 VNĐ tơng đơng giảm
0,1%) chủ yếu là do nguồn vốn quỹ giảm hay nguồn vốn kinh doanh giảm. Với
nguồn vốn tự có của mình Công ty chỉ đảm bảo tài trợ cho TSCĐ và một phần cho
TSLĐ, phần còn lại buộc Công ty phải huy động bên ngoài để bù đắp. Nh vậy, tỷ

lệ vốn vay và vốn đi chiếm dụng cao hơn so với tiêu chuẩn của ngành sản xuất
công nghiệp (mức đảm bảo vốn phải đạt trên 50% thì mới an toàn và chủ động)
cho thấy Công ty cha chủ động về vốn. Nhng đây là tình hình chung của các
doanh nghiệp Nhà nớc vì nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty chủ yếu là do Ngân
sách Nhà nớc cấp dới hình thức TSCĐ ( Nhà cửa, vật kiến trúc,máy móc thiết bị...)
nguồn vốn lu động rất ít, vốn tự bổ sung không nhiều. Chính vì vậy, Công ty đang
thiếu vốn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và để chủ động trong kinh
doanh, Công ty đã phải huy động vốn vay vừa bảo đảm vốn cho sản xuất kinh
doanh, vừa đảm bảo đem lại lợi nhuận.
Một vấn đề đáng quan tâm nữa là doanh thu thuần trong hoạt động kinh doanh
của Công ty năm 2001 tăng nhanh nên đã làm cho các giá trị của hiệu quả sử
dụng và hiệu quả sinh lợi của vốn sản xuất, vốn chủ sở hữu và VCĐ đều tăng lên
cao. Đây cũng là điều kiện để gây lòng tin từ phía ngời cho vay. Công ty cũng đã
sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả VCĐ, VLĐ và vốn sản xuất kinh doanh góp phần
nâng cao chỉ tiêu lợi nhuận.
Trên đây là những nhận xét đánh giá, chung nhất về tình hình tài chính của Công
ty Dụng cụ cắt và Đo lờng cơ khí. Qua các đánh giá trên cho thấy tình hình tài
chính của Công ty trong năm 2001 tơng đối ổn định, lành mạnh và khả quan hơn
so với năm 2000. Tuy nhiên, để khắc phục đợc những bất cập còn tồn tại trong
bức tranh tài chính của Công ty, cần thiết phải đề ra một số phơng hớng, giải pháp
mang tính đề xuất nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty trong những
năm tiếp theo.
II- Các kiến nghị và phơng hớng nhằm cải thiện tình
hình tài chính và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty Dụng cụ cắt và Đo lờng cơ khí
trong những năm tới:
Những phân tích, đánh giá trên đây mới chỉ dừng lại ở những đấnh giá chung nhất
và những nét cơ bản nhất về tình hình tài chính của Công ty. Do vậy, những kiến
nghị mang tính đề xuất dới chỉ có ý nghĩa trong một giới hạn nhất định nào đó
nên cần phải đặt trong mối quan hệ với tình hình thực tế luôn phát sinh và biến

động tại Công ty thì mới thực sự có giá trị.
1- Các kiến nghị đối với Công ty:
1.1- Kiến nghị về công tác quản lý:
Nhìn chung, bộ máy quản lý của Công ty đã đáp ứng đợc yêu cầu tinh giảm gọn
nhẹ của Nhà nớc đảm bảo sự lãnh đạo tập trung và thống nhất của Ban lãnh đạo
Công ty tạo ra đợc hiệu quả cao. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, bộ máy
quản lý của Công ty vẫn còn trì trệ, yếu kém về hiệu quả. Cán bộ quản lý ở các
mặt hoạt động, các lĩnh vực của Công ty ngoài lực lợng lãnh đạo có trình độ
chuyên môn cao, có nhiều kinh nghiệm trong thời buổi nền kinh tế thị trờng vẫn
còn một số cha đáp ứng đợc yêu cầu của phát triển sản xuất kinh doanh. Do đó, để
có thể phát triển nhanh hơn nữa, Công ty cần phải tăng cờng khả năng tổ chức
lãnh đạo và quản lý hơn nữa bằng việc chú trọng đào tạo một đội ngũ cán bộ quản
lý năng động hơn, linh hoạt hơn và có trình độ cao hơn để đáp ứng nhu cầu phát
triển ngày nay. Muốn thực hiện đợc điều đó, Công ty nên áp dụng các giải pháp
sau:
Thứ nhất, Công ty phải chấn chỉnh và sắp xếp lại bộ máy gián tiếp, phục vụ
trong Công ty theo hớng tinh giảm, gọn nhẹ hơn nữa, giải quyết chế độ cho số cán
bộ, nhân viên có điều kiện và thâm niên công tác nhng không đáp ứng đợc yêu
cầu về sức khoẻ và trình độ năng lực. Ban lãnh đạo Công ty cần kiên quyết sàng
lọc những ngời không đủ trình độ, năng lực và phẩm chất đồng thời phải có chế
độ thởng phạt phân minh nhằm khuyến khích động viên kịp thời những ngời đã
hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Thứ hai, Công ty nên bổ sung một lực lợng cán bộ khoa học kỹ thuật, nhân
viên trẻ và có những chính sách để thu hút họ. Ngoài ra, Công ty cũng nên tổ chức
các lớp học ngắn hạn về pháp luật và những cải cách đổi mới của Nhà nớc, đặc
biệt là những chính sách về tiền lơng, tiền thởng để thực hiện quy chế dân chủ
trong quản lý.
1.2- Kiến nghị về công tác kế toán:
Kết quả cuối cùng của công tác kế toán là đa ra đợc những báo cáo tài chính
phản ánh đúng tình hình, thực trạng tài chính của Công ty. Hiện nay, công tác kế

toán rất phù hợp với đặc điểm và quy mô kinh doanh của Công ty. Sự phân công
trách nhiệm đối với từng ngời trong phòng tài vụ là tơng đối hợp lý, hạch toán kế
toán theo đúng chuẩn mực pháp lý phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Để giảm
bớt công sức và thời gian cho nhân viên kế toán và để đáp ứng với nền công
nghiệp hiện đại ngày nay, Công ty nên tiếp cận và áp dụng kế toán máy vào công
việc thu nhận và xử lý thông tin kế toán cho quản lý một cách kịp thời, chính xác.
Có nh vậy mới có thể giảm bớt đợc việc tích trữ một lợng lớn tài liệu, sổ sách kế
toán và công sức của nhân viên kế toán. Nhng, để có những báo cáo tài chính kế
toán cuối kỳ trung thực thì đòi hỏi các kế toán viên phụ trách từng phần hành kế
toán trong Công ty phải phản ánh chính xác các nghiệp vụ phát sinh. Do công tác
hạch toán kế toán hàng ngày tại phòng tài vụ nhiều phức tạp nên yêu cầu đặt ra là
Công ty cần phải có một đội ngũ nhân viên kế toán có chuyên môn và nghiệp vụ
đồng đều. Từ nhiều năm trở lại đây, Công ty đã chú trọng công tác đào tạo và
nâng cao trình độ chuyên môn, trang bị thêm các phơng tiện hỗ trợ cho các cán
bộ, nhân viên phòng tài vụ và các nhân viên hạch toán ban đầu tại các phân xởng.
Tuy nhiên, trớc những biến động và sự hoà nhập của nền kinh tế trong nớc với khu
vực và thế giới, Công ty vẫn cần phải trang bị thêm những kiến thức về hệ thống
kế toán quốc tế cũng nh các chuẩn mực kiểm toán trong nớc và quốc tế cho đội
ngũ nhân viên kế toán.
Theo hệ thống kế toán doanh nghiệp do Bộ tài chính hiện hành quy định: Hệ
thống báo cáo tài chính kế toán bao gồm có bốn báo cáo, trong đó Báo cáo Lu
chuyển tiền tệ là một báo cáo mang tính hớng dẫn mà không có tính bắt buộc. Vì
vậy, kế toán tổng hợp Công ty Dụng cụ cắt và Đo lờng cơ khí chỉ lập 3 báo cáo tài
chính là BCĐKT, BCKQKD và Thuyết minh báo cáo tài chính. Theo cá nhân em,
Công ty nên lập thêm báo cáo Lu chuyển tiền tệ vì đây là báo cáo không thể thiếu
đối với các doanh nghiệp trong những nớc có nền kinh tế thị trờng. Việc phân tích
báo cáo Lu chuyển tiền tệ có nội dung tơng tự nh phân tích các báo cáo tài chinhs
khác. Báo cáo Lu chuyển tiền tệ có vai trò quan trọng trong việc cung cấp những
số liệu liên quan đến sự vận động của vốn bằng tiền và tình hình sử dụng vốn
bằng tiền trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Thực chất báo cáo Lu chuyển

tiền tệ là một báo cáo cung cấp thông tin về những sự kiện và nghiệp vụ có ảnh h-
ởng đến tình hình tiền tệ của một doanh nghiệp, giúp ngời sử dụng thông tin có
thể đánh giá khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản của doanh nghiệp và dự
đoán đợc các luồng tiền của kỳ tiếp theo. Với vai trò và ý nghĩa nh vậy, Công ty
nên chăng lập báo cáo Lu chuyển tiền tệ để từ đó giúp Công ty đánh giá chính xác
hơn về tình hình tài chính của mình cũng nh về hiệu quả sử dụng vốn và giúp cho
Công ty có thể xây dựng tốt kế hoạch phát triển kinh doanh. Công ty nên áp dụng
phơng pháp gián tiếp để lập báo cáo Lu chuyển tiền tệ, thông qua báo cáo lập theo
cách này có thể thấy đợc vốn bằng tiền của Công ty tại thời điểm cuôí kỳ so với
đầu kỳ tăng hay giảm bao nhiêu và so sánh đợc lợng tiền vào với lợng tiền ra
trong hoạt động kinh doanh và trong hoạt động đầu t.
Kỳ lập Báo cáo tài chính: Để nắm bắt đợc tình hình tài chính của Công ty kịp
thời thông qua việc phân tích tình hình tài chính của Công ty thì Công ty phải tiến
hành lập Báo cáo tài chính đúng kỳ kế toán. Để thực hiện đợc điều này, Công ty
cần có biện pháp đốc thúc các đơn vị lập báo cáo đúng kỳ, đồng thời có biện pháp
xử phạt cụ thể đối với các đối tợng nộp sai kỳ hạn gây cản trở cho công tác phân
tích tài chính của Công ty và định hớng cho sự phát triển trong năm tới.
1.3- Kiến nghị về công tác phân tích tài chính:
1.3.1- Một số kiến nghị về hệ thống các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính:
Khi phân tích tình hình đầu t, việc sử dụng chỉ tiêu tỷ suất đầu t bằng cách lấy
Giá trị TSCĐ đã và đang đầu t (mục B.I.III.TS) chia cho tổng tài sản cha nói lên
đợc hiệu quả đầu t của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp. Vì vậy, ngoài tỷ suất trên
nên chăng phân tích thêm một số chỉ tiêu khác nh sau:
Từ
Tỷ suất
đầu t
chung
=
TSCĐ và ĐTDH (mục B.TS)
* 100%

Tổng tài sản
Ta tính thêm tỷ suất sau đây:
Tỷ suất đầu
t tài chính
dài hạn
=
Giá trị các khoản đầu t tài chính dài hạn
* 100%
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh tính hợp lý của việc sử dụng vốn vào việc đầu t dài hạn
trong từng thời kỳ.
Ngoài ra, có thể phân tích chỉ tiêu hiệu quả của công tác đầu t XDCB thông qua
chỉ tiêu sau đây:

×