Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội huyện tân sơn, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.75 KB, 100 trang )

i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1

Ký hiệu
BHXH

Nguyên nghĩa

2

BHYT

Bảo hiểm y tế

3

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

4

CTTT

Cơng tác tun truyền

5


DN

Doanh nghiệp

6

HCSN

Hành chính sự nghiệp

7

HQ

Hiệu quả

8

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

9

HĐND

Hội đồng nhân dân

10


KCB

Khám chữa bệnh

11

KD

Kinh doanh

12

LĐTBXH

Lao động - Thương binh - Xã hội

13

NLĐ

Người lao động

14

NLCB

Năng lực cán bộ

15


NSDLĐ

Người sử dụng lao động

16

TCTH

Tổ chức thực hiện

17

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

18

QĐQLT

Quy định quản lý thu

19

UBND

Ủy ban nhân dân

Bảo hiểm xã hội


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................iii


ii

MỤC LỤC................................................................................................................ iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ......................................................vi
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...............................................................4
6. Kết cấu của luận văn..............................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU.................5
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC............................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc......................................5
1.1.1. Một số khái niệm.........................................................................................5
1.1.1.2. Khái niệm Bảo hiểm xã hội bắt buộc....................................................6
1.1.1.3. Khái niệm và đặc điểm Quỹ Bảo hiểm xã hội.......................................6
1.1.1.4. Quá trình ra đời của BHXH..................................................................8
1.2. Một số lý luận về thu BHXH.............................................................................9
1.2.1. Khái niệm, vai trò quản lý thu BHXH.........................................................9
1.2.2 Mục đích và nguyên tắc quản lý thu Bảo hiểm xã hội................................11
1.2.3. Nội dung quản lý thu BHXH bắt buộc.......................................................13
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH bắt buộc..........................23
1.2.5. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động quản lý thu BHXH.................26

1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ ĐỊA
PHƯƠNG TRONG NƯỚC.....................................................................................27
1.3.1. Kinh nghiệm của BHXH thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.................27
1.3.2. Kinh nghiệm của BHXH tỉnh Sơn La........................................................29
1.3.3. Kinh nghiệm tại BHXH Huyện Yên Phong, Bắc Ninh..............................31
1.3.4. Bài học kinh nghiệm đối với BHXH huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.........32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM.................................34
XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN TÂN SƠN,..................34


iii

TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2016 – 2018...........................................................34
2.1. Khái quát chung về huyện Tân Sơn và bảo hiểm xã hội huyện Tân Sơn tỉnh Phú
Thọ.......................................................................................................................... 34
2.1.1. Giới thiệu về huyện Tân Sơn.....................................................................34
2.1.2. Giới thiệu về bảo hiểm xã hội huyện Tân Sơn...........................................36
2.2. Thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ
................................................................................................................................. 42
2.2.1. Lập kế hoạch..............................................................................................42
2.2.2. Tổ chức thực hiện thu................................................................................46
2.2.3. Quản lý BHXH..........................................................................................52
2.2.4. Thanh tra, kiểm tra bảo hiểm xã hội..........................................................55
2.2.5. Kết quả khảo sát các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH huyện
Tân Sơn...............................................................................................................59
2.2.6. ĐÁNH GIÁ CHUNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TẠI BHXH HUYỆN TÂN SƠN.........................................................................65
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN TÂN SƠN
................................................................................................................................. 75

3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC...........75
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GĨP PHẦN HỒN THIỆN QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC..........................................................................76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................85
1. KẾT LUẬN.........................................................................................................85
2. KIẾN NGHỊ.........................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................88
Phụ lục


iv

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý thu BHXH...............................................................................................21

Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của bảo hiểm xã hội huyện Tân Sơn........................37
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình lập kế hoạch thu BHXH................................................43
BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Thang đo các yếu tô ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH......................................................25

Bảng 2.1: Kết quả thu của BHXH huyện Tân Sơn, giai đoạn 2016-2018................40
Bảng 2.2: Tình hình lập và được giao kế hoạch thu BHXH bắt buộc của BHXH
huyện Tân Sơn giai đoạn 2016-2018.......................................................................44
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp số tiền thu BHXH bắt buộc của BHXH huyện Tân Sơn so
với kế hoạch thu được BHXH tỉnh giao giai đoạn 2016-2018.................................45
Bảng 2.4: Số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Tân Sơn..............46
Bảng 2.5: Cơ cấu đơn vị tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Tân Sơn.......47
Bảng 2.6: Số lao động tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Tân Sơn phân
theo khối ngành quản lý giai đoạn 2016-2018.........................................................48

Bảng 2.7: Tổng quỹ lương trích nộp BHXH bắt buộc giai đoạn 2016-2018............52
Bảng 2.8: Phân bổ số lượng cán bộ thực hiện nhiệm vụ quản lý thu.......................53
Bảng 2.9: Quy định mức lương tối thiểu đóng BHXH............................................54
Bảng 2.10: Bảng tổng hợp mức lương tối thiểu vùng qua từng thời kỳ.............55
Bảng 2.11: Tình hình kiểm tra đóng BHXH bắt buộc của BHXH huyện Tân Sơn. .56
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH
huyện Tân Sơn.........................................................................................................59
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ về cơ cấu người lao động theo giới tính.................................61
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ về cơ cấu người lao động theo độ tuổi...................................61
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ cơ cấu người lao động theo trình độ học vấn.........................62
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ đánh giá về hiểu biết đến quyền lợi BHXH................................62
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ ý kiến đánh giá nguồn thông tin hiểu biết đến BHXH................63
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ ý kiến về mức đóng BHXH dựa trên tiền lương.........................63


v

Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ đánh giá về mức độ phù hợp trong đóng BHXH........................64
Biểu đồ 2.8: Ý kiến đánh giá của người lao động về đóng BHXH..........................64
Biểu đồ 2.9: Ý kiến đánh giá của người lao động về vai trị, trách nhiềm của doanh
nghiệp trong việc trích tiền đóng BHXH cho người lao động.................................65


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những chính sách an sinh xã hội trụ
cột của Đảng và Nhà nước ta. Tham gia BHXH là nhiệm vụ, nghĩa vụ của các đơn
vị sử dụng lao động nhằm thực hiện quyền lợi cho người lao động. Việc đóng góp

vào quỹ BHXH của các bên tham gia BHXH là tất yếu vì nguyên tắc có đóng, có
hưởng. Vậy thu từ đóng góp của những người tham gia BHXH là nguồn thu chủ yếu
quan trọng nhất cho quỹ BHXH ở hầu hết các quốc gia.
Công tác quản lý thu BHXH có ảnh hưởng trực tiếp đến việc chi BHXH và
q trình thực hiện chính sách BHXH trong tương lai, do vậy, công tác thu nộp
BHXHcần đảm bảo thu đúng, đủ và kịp thời. Nếu không thu được BHXH thì quỹ
BHXH khơng có nguồn để chi trả các chế độ BHXH cho Người lao động (NLĐ).
Thực hiện cơng tác quản lý thu BHXH có vai trị then chốt và quyết định trong việc
đảm bảo ổn định cuộc sống của NLĐ cũng như các đơn vị sử dụng lao động
(SDLĐ) hoạt động được bình thường. Quản lý thu BHXH là nhiệm vụ quan trọng
và rất khó khăn của ngành bảo hiểm. Để công tác thu BHXH đạt hiệu quả cao thì
địi hỏi phải có quy trình quản lý thu chặt chẽ và khoa học.
Trong những năm qua, BHXH huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ đã có nhiều
chính sách khác nhau để cải thiện và nâng cao chất lượng công tác quản lý thu
BHXH trên địa bàn. Tuy nhiên, việc quản lý thu quỹ BHXH, đặc biệt thu bảo hiểm
xã hội bắt buộc đã nảy sinh nhiều vấn đề bất cập như: Các Chủ doanh nghiệp không
tự nguyện đăng ký nộp, tỷ lệ gia tăng về mức lương tham gia BHXH hàng năm
chưa cao, số đơn vị nợ đọng, trốn đóng BHXH tăng nhanh... Tình trạng đó đã gây ra
sự thất thoát, ảnh hưởng đến chế độ, quyền lợi của NLĐ, gây khó khăn cho việc
quản lý thu BHXH, ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động thu nộp nói riêng và cơng tác
cân bằng thu - chi nói chung, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của
BHXH. Vì vậy, làm thế nào để nâng cao chất lượng hoạt động quản lý thu BHXH
luôn là yêu cầu bức thiết của đơn vị.
Để khắc phục những hạn chế nói trên, nhằm mở rộng và tăng trưởng nguồn
thu BHXH, phát triển bền vững quỹ BHXH trên địa bàn huyện Tân Sơn tỉnh Phú


2
Thọ rất cần có những giải pháp cụ thể. Vì vậy, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài
“Quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Tân Sơn,

tỉnh Phú Thọ” có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc
trên địa bàn huyện Tân Sơn, tìm giải pháp để khắc phục những hạn chế của công tác
quản lý thu BHXH trên địa bàn, qua đó đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện
công tác quản lý thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ, cân bằng quỹ BHXH, hạn chế thất
thoát nguồn thu gây thiệt hại cho các bên tham gia BHXH tại huyện Tân Sơn tỉnh
Phú Thọ
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về BHXH và quản lý thu
BHXH.
- Phân tích đánh giá được thực trạng công tác quản lý thu BHXH.
- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý thu BHXH, giai
đoạn 2016-2018 tại huyện Tân Sơn, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được và những
hạn chế, khó khăn, những vấn đề đặt ra hiện nay đối với công tác quản lý thu
BHXH tại huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu BHXH bắt
buộc trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Tân Sơn, tỉnh Phú
Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trên địa bàn huyện
Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung đi sâu nghiên cứu về
công tác quản lý thu BHXH bắt buộc.



3
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu công tác thu BHXH bắt buộc giai đoạn
2016-2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp: Hệ thống văn bản quy định của Nhà nước, Ngành; Các sách
báo, tạp chí BHXH và các trang web. Các số liệu từ báo cáo kết quả hằng năm của
BHXH huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ
Số liệu sơ cấp:
- Đối tượng điều tra: Điều tra khảo sát người lao động trên địa bàn huyện Tân
Sơn để nắm bắt được thông tin cũng như hiểu biết của NLĐ về BHXH.
- Phương pháp chọn mẫu và điều tra:
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu của đề tài, chọn phi xác suất và thuận
tiện được xem là hợp lý để tiến hành nghiên cứu đề tài này. Lý do để lựa chọn mẫu
này vì người trả lời dễ tiếp cận, họ sẵn sàng trả lời bảng câu hỏi nghiên cứu cũng
như ít tốn kém về thời gian và chi phí để thu thập thông tin cần nghiên cứu.
Phương pháp điều tra: Do điều kiện thời gian và công tác, tác giả dùng
phương pháp điều tra gián tiếp bằng cách gửi bảng hỏi đến đối tượng cần điều tra.
Thực tế tác giả gửi đi 180 mẫu để hạn chế trường hợp thiếu hụt mẫu do thu
về những phiếu điều tra không đủ điều kiện để phân tích.
Kết quả tổng số mẫu khảo sát là 180 phiếu điều tra được gửi trực tiếp đến
NLĐ thuộc đủ các khối ngành trên địa bàn huyện Tân Sơn. Kết quả cuối cùng chọn
ra được 150 phiếu hợp lệ (tương đương với 150 NLĐ) được dùng để đưa vào phân
tích. Nội dung phiếu điều tra khảo sát được xây dựng với các nội dung ở Phụ lục 02(có
đính kèm).
4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Nguồn số liệu, tài liệu và dữ liệu sau khi thu thập sẽ được tổng hợp dựa trên
hệ thống các chỉ tiêu thích hợp với từng nội dung để phục vụ cho phân tích đánh
giá. Số liệu và dữ liệu được tổng hợp và xử lý với sự hỗ trợ của phần mềm Excel và
SPSS 22.0.



4
4.3. Phương pháp phân tích số liệu
Để tiến hành phân tích số liệu trong luận văn, tác giả đã sử dụng các phương
pháp phân tích sau:
- Phương pháp tổng kết thực tiễn trên cơ sở các báo cáo tổng kết của BHXH
huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ từ năm 2016-2018
- Phương pháp so sánh: So sánh theo không gian, thời gian; so sánh theo số
tương đối, tuyệt đối, số bình quân và dãy số thời gian.
- Phương pháp phân tổ thống kê: Phân tổ theo các tiêu thức phù hợp với nội
dung phân tích trong luận văn.
- Phương pháp thống kê mơ tả: Phân tích thống kê số liệu để làm rõ nội hàm
theo mục tiêu nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích các nhân tố; Phương pháp phân tích hồi quy....
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
- Luận văn làm rõ thêm cơ sở khoa học về BHXH bắt buộc cũng như công tác
thu BHXH bắt buộc của BHXH Việt Nam nói chung, trong đó có BHXH huyện Tân
Sơn tỉnh Phú Thọ nói riêng.
- Kết quả nghiên cứu sẽ đề xuất các giải pháp hữu hiệu để các nhà quản lý có
thể vận dụng, nhằm hồn thiện công tác quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Tân
Sơn nói riêng và BHXH tỉnh Phú Thọ nói chung
- Luận văn là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao học ngành quản
lý, đặc biệt là các cán bộ lãnh đạo thuộc ngành BHXH, các cán bộ lãnh đạo tại các
cơ quan, đơn vị, các DN áp dụng đảm bảo quyền lợi cho NLĐ.
6. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục,
luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH bắt buộc
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Tân Sơn

tỉnh Phú Thọ
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH tại BHXH
huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ


5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội
Trải qua một quá trình hình thành và phát triển lâu dài, BHXH đã trở thành
một trong những chính sách xã hội quan trọng của Đảng và Nhà nước, là trụ cột của
hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam cũng như các nước khác trên thế giới, BHXH
được nghiên cứu dưới nhiều giác độ khác nhau.
Từ góc độ Pháp luật: BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ người lao động,
sử dụng tiền đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và được sự tài
trợ, bảo hộ của Nhà nước, nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia
đình trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn
laođộng, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hết tuổi lao động theo quy định của pháp
luật(hưu) hoặc chết
Từ giác độ chính sách xã hội: BHXH là một chính sách an sinh xã hội
nhằm đảm bảo đời sống vật chất cho người lao động khi họ không may gặp phải
các “rủi ro xã hội”, nhằm góp phần đảm bảo an toàn xã hội
Tuy nhiên, dù ở giác độ nào thì BHXH cũng là sự chia sẻ rủi ro và các nguồn
quỹ nhằm bảo vệ người lao động khi họ khơng cịn khả năng làm việc.
Theo tổ chức Lao động thế giới (ILO) đã đưa ra khái niệm về BHXH
được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới: BHXH là hình thức bảo trợ mà xã hội
dành cho các thành viên của mình thơng qua sự huy động các nguồn đóng góp vào
quỹ BHXH để trợ cấp trong các trường hợp ốm đau, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, già

yếu, thất nghiệp đồng thời chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đơng con để ổn
định đời sống của các thành viên và đảm bảo an toàn xã hội.
Theo Đỗ Văn Sinh: Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảmthu nhập từ nghề nghiệp do
bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội thơng
qua việc hình thành, sử dụng quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia bảo


6
hiểm xã hội, nhằm góp phần đảm bảo an tồn đời sống của người lao động và gia đình
họ, đồng thời góp phần bảo đảm an tồn xã hội.
Khái niệm về Bảo hiểm xã hội được khái quát một cách cao nhất khi có sự ra
đời của Luật Bảo hiểm xã hội: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm
đau,thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”.
1.1.1.2. Khái niệm Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức
mà người lao động và người sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia. Bảo hiểm xã
hội bắt buộc là một hình thức đảm bảo về thu nhập cho người lao động (và một số
trường hợp là thành viên gia đình) trong những trường hợp rủi ro. Việc đảm bảo này
được thực hiện trên cơ sở nghĩa vụ phải tham gia đóng góp của các đối tượng nhất
định nhằm tạo lập nguồn chi trả. Nói cách khác, các đối tượng khơng có quyền lựa
chọn có tham gia hay khơng tham gia mà họ phải tham gia hình thức bảo hiểm xã
hội này khi thuộc các trường hợp pháp luật đã quy định. Tính bắt buộc là một trong
những điểm đặc thù của loại hình bảo hiểm xã hội này.
1.1.1.3. Khái niệm và đặc điểm Quỹ Bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là một bộ phận quan trọng của ngành BHXH, nó gắn liền với sự
tồn tại và phát triển của ngành BHXH. Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quỹ
BHXH. Theo quy định của Luật BHXH:“Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc

lập với ngân sách nhà nước, được hình thành từ đóng góp của người lao động,
người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước”.
Đặc điểm cơ bản về quỹ BHXH như sau:
- Quỹ BHXH được hình thành từ nhiều nguồn trong đó các nguồn chính là
NLĐ, người SDLĐ, Nhà nước với tư cách là người SDLĐ của các cơ quan hành
chính sự nghiệp cũng phải đóng theo quy định. Mức đóng BHXH được quy định
bằng tỷ lệ (%) trên tiền lương, tiền công tùy từng đối tượng.


7
- Mục đích của quỹ BHXH là đảm bảo cuộc sống ổn định cho NLĐ và gia
đình của họ khi NLĐ không may gặp rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập từ lao động.
Hoạt động của quỹ không nhằm mục tiêu lợi nhuận, không kinh doanh kiếm lời.
- Phân phối quỹ vừa mang tính chất hồn trả vừa mang tính chất khơng hồn
trả. Tính chất hồn trả thể hiện ở chỗ NLĐ là đối tương tham gia đóng góp BHXH
đồng thời cùng là đối tượng nhận trợ cấp BHXH. Tính chất khơng hồn trả thể hiện ở
chổ cùng tham gia BHXH nhưng có người được hưởng nhiều lần, nhiều chế độ khác
nhau nhưng có người được hưởng ít lần hơn hoặc thậm chí là khơng được hưởng.
- Q trình tích lũy, đảm bảo an tồn quỹ BHXH là một vấn đề mang tính
nguyên tắc và trọng tâm, điểm này xuất phát từ vấn để đảm bảo ổn định cuộc sống
cho NLĐ. Vì vậy BHXH phải tự bảo vệ mình trước nguy cơ mất an tồn về tài
chính. Nếu xét ở một thời điểm cụ thể, quỹ BHXH luôn tồn tại một lượng tiền nhàn
rỗi để chi trả trong tương lai.
Nguồn hình thành quỹ Bảo hiểm xã hội
- Quỹ BHXH được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Trước hết đó là
phần đóng góp của NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước. Đây là nguồn chiếm tỷ trọng lớn
nhất và cơ bản nhất. Thứ hai, phần tăng thêm do bộ phận nhàn rỗi tương đối của
quỹ được cơ quan BHXH chuyên trách đưa vào hoạt động sinh lợi. Thứ ba, phần
nộp phạt của những cá nhân và tổ chức vi phạm pháp luật về BHXH. Ngồi ra quỹ
cịn có nguồn thu hợp pháp khác được pháp luật mỗi nước quy định.

- Sự phân chia về trách nhiệm đóng BHXH giữa NLĐ và người SDLĐ
không phải phân chia rủi ro mà là lợi ích giữa các bên.
- Người SDLĐ bỏ ra một khoản tiền để đóng BHXH giúp họ tránh được thiệt
hại kinh tế do phải chi ra một khoản tiền lớn hơn khi có rủi ro xảy ra đối với NLĐ.
Đồng thời nó cũng tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa người SDLĐ và NLĐ.
- Đối với NLĐ, sự đóng góp vào quỹ BHXH là một phần để tự bảo vệ bản
thân, vừa thể hiện sự tự gánh vác trực tiếp rủi ro nếu có của chính mình đồng thời
cịn có ý nghĩa ràng buộc nghĩa vụ và quyền lợi một cách chặt chẽ.


8
- Về phía Nhà nước, sự tham gia đóng góp của Nhà nước nhằm thể hiện sự
quản lý của Nhà nước đối với BHXH, đảm bảo cho chính sách được thực hiện
nghiêm chỉnh, đúng quy định của pháp luật.
- Theo quy định tại Mục 1 chương VI từ điều 88 đến điều 98 Luật BHXH
nước ta Quỹ BHXH bao gồm các thành phần sau: Quỹ ốm đau thai sản; Quỹ tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp; Quỹ hưu trí, tử tuất;
1.1.1.4. Quá trình ra đời của BHXH.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) đã xuất hiện từ rất lâu mà mầm móng của nó từ thế
kỷ XIII ở Nam Âu khi nền cơng nghiệp và kinh tế hàng hóa đã bắt đầu phát triển,
song ban đầu BHXH chỉ mang tính chất sơ khai, với phạm vi nhỏ hẹp. Ở nước ta,
ngày 03/11/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 54/SL quy định điều kiện
nghỉ hưu cho cán bộ công chức thuộc tất cả các ngạch trong nước Việt Nam. Tiếp
theo đó chế độ hưu bổng cho cơng chức cũng đã được quy định cụ thể bằng Sắc
lệnh số 105/SL ngày 14/06/1946 của Chủ tịch nước. Nhằm từng bước luật hóa các
chế độ chính sách xã hội cho người lao động, Sắc lệnh số 29/SL ngày 12/03/1947
được ban hành quy định chế độ làm việc cho người lao động. Theo đó chủ sử dụng
lao động ngồi việc chi trả tiền lương cho cơng nhân cịn phải đảm bảo các khoản
phụ cấp cho gia đình họ; quy định chi tiết chế độ bồi dưỡng làm ca đêm, làm thêm
giờ, ngày nghỉ lễ và chế độ sinh nở, chế độ nghỉ ốm của người laođộng.Các chế độ

BHXH này đã được hoàn thiện dần dần qua các Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950
và Sắc lệnh số 77/SL ngày 22/05/1950 của Chủ tịch nước. Hiến pháp 1959 - Hiến
pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa đã nêu rõ quyền của người
lao động được trợ cấp về vật chất khi già yếu, ốm đau, bệnh tật hoặc mất sức lao
động... Tuy nhiên do chiến tranh và khả năng kinh tế có hạn nên chỉ một bộ phận
lao động xã hội được hưởng quyền lợi BHXH.
Sau khi hịa bình lập lại, ngày 27/12/1961 Chính phủ ban hành Nghị định
128/CP về “Điều lệ tạm thời thực hiện các chế độ BHXH đối với công nhân viên
chức” và được thực hiện từ ngày 01/01/1962. Sau hơn 20 năm thực hiện BHXH đối
với công nhân viên chức, các chế độ bảo hiểm xã hội đã bộc lộ nhiều hạn chế. Vì
vậy ngày 18/09/1985 Chính phủ (lúc đó là Hội đồng Bộ trưởng) đã ban hành nghị


9
định 236/HĐBT về việc sửa đổi, bổ sung chính sách và chế độ BHXH đối với người
lao động, nội dung chủ yếu là điều chỉnh mức đóng và hưởng BHXH.
Tuy nhiên, chính sách BHXH ở Việt Nam vẫn cịn nhiều hạn chế khơng phù
hợp với cơ chế mới. Do đó, ngày 22/06/1993 Chính phủ đã ban hành Nghị định
43/CP quy định tạm thời về các chế độ BHXH áp dụng cho các thành phần kinh tế.
Nhưng BHXH Việt Nam chỉ có bước đột phá sau khi có Nghị định 12/CP về việc
ban hành “Điều lệ BHXH đối với công chức, viên chức và công nhân của Nhà nước
và mọi loại lao động theo loại hình bắt buộc”, Nghị định 45/CP ngày 15/7/1995 của
Chính phủ ban hành điều lệ đối với sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan,
binh sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân. Để đáp ứng với đòi hỏi sự đổi mới
về chế độ quản lý, ngày 01/10/1995, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 19/CP về
việc thành lập Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.
1.2. Một số lý luận về thu BHXH
1.2.1. Khái niệm, vai trò quản lý thu BHXH
1.2.1.1. Khái niệm quản lý thu Bảo hiểm xã hội
Công tác quản lý thu BHXH là nhiệm vụ quan trọng và khó khăn của ngành

BHXH. Trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ hiện nay, để công tác quản lý
thu BHXH đạt hiệu quả cao địi hỏi phải có quy trình quản lý thu chặt chẽ hợp lý,
khoa học nhất, thống nhất trong cả hệ thống từ lập kế hoạch thu, phân cấp thu, ghi
kết quả đặc biệt là quản lý tiền thu quỹ BHXH…
Quản lý thu BHXH “được hiểu là sự tác động có tổ chức của chủ thể quản lý
để điều chỉnh các hoạt động thu BHXH. Sự tác động đó được thực hiện bởi hệ
thống các biện pháp hành chính, kinh tế và pháp luật nhằm đạt được mục đích thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời và không để thất thu tiền đóng BHXH theo quy định của
pháp luật về BHXH”. Trích dẫn
1.2.1.2. Vai trị của quản lý thu Bảo hiểm xã hội
- Tạo sự thống nhất trong hoạt động thu BHXH:
Hoạt động thu BHXH vốn có tính đặc thù khác với hoạt động khác, đối
tượng thu BHXH đa dạng, phức tạp, gồm nhiều thành phần kinh tế khác nhau, độ
tuổi, thu nhập và vị trí địa lý vùng miền cũng khơng thống nhất. Do đó, nếu khơng


10
có sự chỉ đạo thống nhất giữa các cấp quản lý thì hoạt động thu BHXH sẽ khơng đạt
được hiệu quả cao.
Ngành BHXH nước ta là hệ thống ngành dọc, thơng qua cơng tác quản lý
q trình thực hiện chính sách BHXH giữa các cấp khác nhau được thống nhất. Việc
thống nhất giữa những người bị quản lý và người quản lý sẽ làm giảm chi phí, tiền
của và cơng sức của các cơ quan BHXH.
Như vậy, thông qua hoạt động quản lý những nội dung quan trọng của hoạt
động thu BHXH được thống nhất về đối tượng thu, mẫu biểu, hồ sơ thu, quy trình
thu nộp BHXH... Đồng thời giúp cho các cơ quan BHXH nắm chắc được các nguồn
thu từ các đối tượng khác nhau để đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả nguồn thu đó.
- Đảm bảo thu BHXH ổn định, bền vững, hiệu quả
Thu BHXH có vai trị rất quan trọng trong việc cân đối quỹ BHXH. Tính ổn
định và bền vững, hiệu quả của hoạt động thu BHXH là một mục tiêu mà bất kỳ hệ

thống BHXH của quốc gia nào cũng mong muốn đạt được. Với chức năng của mình
cơng tác quản lý thu BHXH sẽ đảm bảo hoạt động thu BHXH ổn định, bền vững,
hiệu quả thông qua:
Thứ nhất, công tác quản lý sẽ giúp định hướng công tác thu BHXH một cách
đúng đắn, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong mỗi thời kỳ
trên cơ sở xác định mục tiêu chung của hoạt động thu BHXH là thu đúng, thu đủ,
thu không để thất thốt, từ đó hướng mọi nỗ lực cá nhân, tổ chức vào mục tiêu
chung đó.
Thứ hai, nhờ việc chỉ huy liên tục của người quản lý mà quá trình thu BHXH
với rất nhiều yếu tố phức tạp đã được tổ chức, điều hòa, phối hợp nhịp nhàng,
hướng dẫn hoạt động của các cá nhân trong hệ thống BHXH, giúp tăng cường tính
ổn định trong hệ thống nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Thứ ba, cơng tác thu BHXH có thể tạo động lực cho mọi người trong tổ chức
BHXH. Do đó, quản lý giữ vai trị đảm nhiệm, thơng qua công tác đánh giá, khen
thưởng cho các cá nhân, tổ chức thu BHXH có thành tích tốt, đạt kết quả cao, đồng
thời uốn nắn những sai lệch hoặc những biểu hiện tiêu cực làm thất thoát quỹ
BHXH, ảnh hưởng đến lợi ích người tham gia.


11
1.2.2 Mục đích và nguyên tắc quản lý thu Bảo hiểm xã hội
1.2.2.1. Mục đích quản lý thu Bảo hiểm xã hội
Trong quản lý thu BHXH, mục đích quan trọng và phải luôn hướng tới là
mục tiêu công bằng, công khai và dân chủ. Vì vậy, để đạt được mục tiêu này phải
xây dựng một cơ chế dựa trên một hệ thống tiêu thức phản ánh đầy đủ các nội dung
cần quản lý.
Thứ nhất, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời mới đảm bảo chi trả chế độ
cho người lao động, góp phần ổn định cuộc sống của người lao động trong q trình
lao động khơng may bị rủi ro, nghỉ hưu, cũng như khi về già.
Thứ hai, xác lập rõ ràng quyền và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH,

đó là: người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan BHXH; phân định rõ
chức năng quản lý nhà nước với chức năng hoạt động sự nghiệp của BHXH.
Thứ ba, khơng bỏ sót nguồn thu, quản lý chặt chẽ, đảm bảo nguồn thu
BHXH được sử dụng đúng mục đích; đồng thời làm cho nguồn thu BHXH liên tục
tăng trưởng.
Thứ tư, đảm bảo các quy định về thu BHXH được thực hiện nghiêm túc, hiệu
quả, khắc phục được tính bình qn nhưng vẫn bảo đảm tính xã hội thông qua việc
điều tiết, chia sẻ rủi ro. Trong điều kiện hội nhập kinh tế hiện nay, quản lý thu
BHXH lại càng có ý nghĩa sâu sắc trong việc phòng ngừa, ngăn chặn những lạm
dụng của người sử dụng lao động đối với người lao động nhất là việc thuê mướn, sử
dụng, trả tiền lương, tiền công bất bình đẳng.
1.2.2.2. Nguyên tắc quản lý thu BHXH
- Một là, thu đúng, thu đủ, thu kịp thời
Thu đúng là đúng đối tượng, đúng mức, đúng tiền lương, tiền công và đúng
thời gian quy định: Mọi người lao động khi có Hợp đồng lao động hoặc giao kết lao
động theo quy định, được trả công bằng tiền đều là đối tượng đóng BHXH bắt buộc.
Việc xác định đúng đối tượng, đúng tiền lương, tiền cơng, căn cứ đóng BHXH của
người lao động là cơ sở quan trọng để đảm bảo thu đúng; việc thu đúng phụ thuộc
vào tính chất hoạt động của đơn vị sử dụng lao động để xác định đúng đối tượng,
mức thu, phương thức thu.


12
Thu đủ là thu đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc và số tiền
phải đóng BHXH của người lao động, người sử dụng lao động.
Thu kịp thời là thu kịp về thời gian khi có phát sinh quan hệ lao động, tiền
công, tiền lương mà những quan hệ đó thuộc đối tượng, phạm vi tham gia BHXH.
Chế độ BHXH thường xuyên thay đổi để phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội
từng thời kỳ, ở mỗi thời điểm thay đổi đó cần phải tổ chức thực hiện thu BHXH của
người sử dụng lao động và người lao động đảm bảo kịp thời, không để tồn đọng tiền

thu, khơng bỏ sót lao động tham gia BHXH.
- Hai là, nguyên tắc thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch:
Chính sách, chế độ tạo lập và sử dụng quỹ được ban hành thực hiện thống
nhất trong toàn quốc. Chế độ đóng góp và hưởng thụ phải được thực hiện công bằng
đối với mọi đối tượng, không phân biệt đối xử theo giới tính, dân tộc, địa giới hành
chính…Bên cạnh đó,phải thực hiện chế độ cơng khai quỹ, có sự kiểm tra, thanh tra,
kiểm toán, giám sát quỹ từ phía các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức xã hội.
Tất cả các chế độ chính sách đối với mọi đối tượng phải được áp dụng và
điều chỉnh một cách thống nhất trong toàn ngành để đảm bảo đầy đủ quyền lợi cho
NLĐ, đảm bảo công bằng, công khai, dân chủ.
Đây là nguyên tắc cao nhất trong quản lý thu BHXH cũng như trong hoạt
động BHXH nói chung. Bởi lẽ, chỉ có như vậy mới thực hiện được vai trị và mục
đích của thu BHHX, tạo ra được một nguồn lực to lớn để thực hiện các chế độ
BHXH cho người lao động và cung cấp nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
- Ba là, an toàn, hiệu quả
Thực hiện quản lý chặt chẽ tiền thu BHXH theo chế độ quản lý tài chính của
nhà nước và sử dụng nguồn thu đúng mục đích. Nguồn thu BHXH do được dồn tích
cộng đồng nên thường có khối lượng tiền nhàn rỗi tương đối lớn chưa được sử dụng
cần được đầu tư, tăng trưởng, vừa nâng cao hiệu quả sử dụng, vừa an toàn tiền thu
BHXH về mặt giá trị. Thông qua cơ chế quản lý nghiêm ngặt về thu BHXH để tránh
lạm dụng, thất thoát đồng thời nghiên cứu các lĩnh vực đầu tư để đảm bảo thu hồi
được vốn và có lãi, tức là hiệu quả sử dụng nguồn thu.


13
1.2.3. Nội dung quản lý thu BHXH bắt buộc
1.2.3.1. Lập kế hoạch quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
* Điều tra, lập danh sách các đơn vị SDLĐ thuộc đối tượng tham gia
BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn.

Thông báo, hướng dẫn các đơn vị kịp thời đăng ký tham gia, đóng đủ
BHXH, BHYT, BHTN cho NLĐ theo quy định của pháp luật. Định kỳ báo cáo
UBND cùng cấp, cơ quan quản lý lao động địa phương tình hình chấp hành pháp
luật về BHXH, BHYT của các đơn vị trên địa bàn, đề xuất biện pháp giải quyết đối
với các đơn vị chậm đóng kéo dài hoặc đơn vị cố tình trốn đóng, đóng khơng đủ số
người thuộc diện tham gia BHXH, BHYT, BHTN theo quy định của pháp luật. Đối
với các trường hợp đơn vị vi phạm pháp luật về đóng BHXH, BHYT, BHTN như
khơng đăng ký tham gia hoặc đăng ký đóng BHXH, BHYT, BHTN khơng đủ số lao
động, không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật thì cơ quan BHXH lập biên
bản, truy thu BHXH, BHYT, BHTN cho NLĐ.
* Quản lý cấp sổ BHXH.
Để quản lý tốt đối tượng tham gia BHXH, cơ quan BHXH thực hiệc cấp sổ
BHXH để ghi nhận quá trình tham gia BHXH, BHYT, BHTN. Hoạt động này nhằm
mục đích quản lý chặt chẽ đối tượng tham gia và đóng BHXH, giúp NLĐ có cơ sở
pháp lý kiểm tra, giám sát kết quả đóng và thực hiện các chế độ BHXH của đơn vị
SDLĐ, tạo điều kiện thuận lợi và bảo đảm công bằng cho người lao động khi
chuyển nơi làm việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động bởi vẫn duy trì được quyền
lợi về BHXH. Sổ BHXH cịn là cơ sở giải quyết các tranh chấp phát sinh giữa
người lao động, người SDLĐ và cơ quan BHXH.
* Quản lý đơn vị nợ tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN:
- Đối với đơn vị tham gia BHXH, BHYT, BHTN nợ đến 03 tháng tiền đóng
đối với đơn vị đóng hàng tháng, 6 tháng đối với đơn vị đóng hàng quý, 9 tháng đối
với đơn vị đóng 6 tháng một lần, cán bộ chuyên quản thu liên hệ và trực tiếp đến
đơn vị để đôn đốc, đối chiếu thu nộp và lập Biên bản đối chiếu thu nộp. Sau đó tiếp
tục gửi văn bản đôn đốc đơn vị, 15 ngày gửi văn bản đơn đốc một lần; đồng thời,
gửi cho phịng (tổ) Khai thác và thu nợ phối hợp thực hiện cho đến khi thu nợ xong.


14
- Trong trường hợp phát hiện đơn vị khơng cịn tồn tại, khơng cịn hoạt động

sản xuất - kinh doanh nhưng không thực hiện các thủ tục báo giảm, giải quyết chế
độ BHXH, BHYT cho NLĐ thì Phịng Quản lý thu báo cáo Giám đốc BHXH để
báo cáo UBND, cơ quan quản lý nhà nước về lao động cùng cấp kiểm tra, lập biên
bản xác định thời điểm đơn vị ngừng tham gia BHXH, BHYT; căn cứ biên bản
kiểm tra, cơ quan BHXH chốt số tiền nợ BHXH, BHYT, BHTN đến thời điểm đơn
vị ngừng hoạt động và dừng tính lãi chậm đóng, dừng tính số phải thu phát sinh.
- Khởi kiện các đơn vị nợ đọng kéo dài: Đối với đơn vị nợ BHXH, BHYT,
cơ quan BHXH đã thực hiện đối chiếu, lập biên bản đối chiếu thu nộp theo quy
định, gửi văn bản đôn đốc thu nộp đến 03 lần nhưng đơn vị vẫn khơng đóng thì cơ
quan BHXH thực hiện như sau: Tiếp tục đối chiếu thu nộp và lập biên bản đối chiếu
thu nộp. Gửi văn bản thơng báo tình hình đóng BHXH, BHYT của đơn vị cho đơn
vị cấp trên hoặc cơ quan quản lý đơn vị để có biện pháp đơn đốc đơn vị trả nợ và
đóng BHXH, BHYT. Sau đó, nếu đơn vị vẫn khơng đóng thì gửi văn bản báo cáo
UBND cùng cấp và cơ quan thanh tra nhà nước, thanh tra lao động trên địa bàn
kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp đã quá thời
hiệu xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH theo quy định của pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính (một năm kể từ ngày đơn vị nợ tiền BHXH, BHYT,
BHTN) mà các cơ quan có thẩm quyền chưa xử lý thì cơ quan BHXH lập hồ sơ
khởi kiện đơn vị ra tòa án. Giám đốc BHXH tỉnh giao phòng Khai thác và thu nợ
chịu trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan để lập hồ sơ khởi kiện.
* Quản lý mức thu và phương thức đóng Bảo hiểm xã hội
Theo quy định của Nhà nước, cơ quan BHXH sẽ thu BHXH của đối tượng
tham gia theo phần trăm nhất định tính trên tổng quỹ lương tháng thực tế đối với
người SDLĐ và thu tỷ lệ phần trăm nhất định trên tiền lương tháng của NLĐ.
Người lao động thuộc đối tượng thực hiện theo chế độ tiền lương do Nhà
nước quy định “Tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch,
bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt
khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có)”.Tiền lương, tiền cơng của người lao động
quy định tại điểm này được tính theo mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng.



15
Người lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy
định:
- Mức đóng và phương thức đóng của NLĐ:
+ NLĐ là người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác
định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ
đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại
diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, cơng chức và
viên chức; Cơng nhân quốc phịng, cơng nhân công an, người làm công tác khác
trong tổ chức cơ yếu đối với trường hợp BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an
nhân dân bàn giao cho BHXH tỉnh; Người quản lý DN, người quản lý điều hành
hợp tác xã có hưởng tiền lương; hàng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng và
quỹ hưu trí, tử tuất. Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
hàng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí, tử tuất.
+ NLĐ là người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật
NLĐ Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng có mức đóng và phương
thức đóng như sau:
Mức đóng hàng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương
hàng tháng đóng BHXH của NLĐ trước khi đi làm việc ở nước ngồi, đối với NLĐ
đã có quá trình tham gia BHXH bắt buộc ; bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở
đối với NLĐ chưa tham gia BHXH bắt buộc hoặc đã tham gia BHXH bắt buộc
nhưng đã hưởng BHXH một lần.
Phương thức đóng

tùy theo NLĐ lựa chọn 1 trong 3 phương thức: 3

tháng/lần, 6 tháng/lần, 12 tháng/lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong

hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngồi. NLĐ đóng trực tiếp cho cơ quan
BHXH nơi cư trú của NLĐ trước khi đi làm việc ở nước ngồi hoặc đóng qua DN,
tổ chức sự nghiệp đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài.


16
Trường hợp đóng qua DN, tổ chức sự nghiệp đưa NLĐ đi làm việc ở nước
ngồi thì DN tổ chức sự nghiệp thu, nộp BHXH cho NLĐ và đăng ký phương thức
đóng cho cơ quan BHXH.
Trường hợp NLĐ được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới
ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng BHXH theo phương thức 3
tháng, 6 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong
hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. NLĐ đóng trực tiếp cho cơ quan
BHXH nơi cư trú của NLĐ trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua DN,
tổ chức sự nghiệp đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài hoặc truy nộp cho cơ quan
BHXH sau khi về nước.
+ NLĐ không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở
lên trong tháng thì khơng đóng BHXH tháng đó. Thời gian này khơng được tính
hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
+ NLĐ là người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác
định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn
từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người
đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao
động; Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người SDLĐ thì hàng tháng đóng bằng
8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí tử tuất hoặc 8% mức lương cơ sở vào
quỹ hưu trí và tử tuất đối với hợp đồng giao kết đầu tiên.
+ NLĐ hưởng tiền lương theo sản phẩm, theo khoán tại các DN, hợp tác xã,
hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, diêm nghiệp thì mức đóng BHXH hàng tháng theo quy định tại khoản 1

điều này; phương thức đóng được thực hiện hàng tháng, 3 tháng, 6 tháng một lần.
+ Việc xác định thời gian đóng BHXH để tính hưởng lương hưu và trợ cấp
tuất hàng tháng thì một năm phải tính đủ 12 tháng; trường hợp NLĐ đủ điều kiện về
tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng BHXH cịn thiếu tối đa à 06 tháng thì
NLĐ được đóng tiếp một lần cho số tháng cịn thiếu với mức đóng bằng 22% mức


17
tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của NLĐ trước khi nghỉ việc hoặc chết vào
quỹ hưu trí và tử tuất.
- Mức đóng và phương thức đóng của đơn vị SDLĐ: Tiền lương, tiền cơng
để tính đóng BHXH của người quản lý doanh nghiệp là chủ sở hữu, Giám đốc
doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp danh, Chủ tịch hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó
Tổng giám đốc, Giám đốc, phó giám đốc, kế tốn trưởng và kiểm soát viên là mức
tiền lương do Điều lệ của Công ty quy định nhưng phải được đăng ký với cơ quan
quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố.
+ Đóng theo tháng:
Hàng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị SDLĐ đóng
BHXH trên quỹ tiền lương, tiền công của những NLĐ tham gia BHXH; đồng thời
trích từ tiền lương, tiền cơng tháng của từng NLĐ theo mức quy định chuyển cùng
một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại Ngân hàng hoặc Kho
bạc Nhà nước.
NSDLĐ đóng BHXH bằng hình thức chuyển khoản, trường hợp NSDLĐ
đóng BHXH bằng tiền mặt thì cơ quan BHXH hướng dẫn thủ tục nộp tiền vào tài
khoản chuyên thu của cơ quan BHXH. Nếu NLĐ hoặc NSDLĐ nộp tiền mặt trực
tiếp tại cơ quan BHXH thì chậm nhất sau 3 ngày làm việc, cơ quan BHXH phải nộp
tiền vào tài khoản chuyên thu mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
+ Đóng theo quý hoặc 06 tháng một lần:
Đơn vị SDLĐ là doanh nghiệp thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư

nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương, tiền công cho NLĐ theo chu kỳ sản xuất kinh
doanh có thề đóng theo quý hoặc 06 tháng một lần trên cơ sở đăng ký phương thức
đóng với cơ quan BHXH. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của kỳ đóng, đơn vị phải
chuyển đủ tiền vào tài khoản.
Hộ kinh doanh cá thể tổ hợp tác cá nhân có thể thuê mướn, trả công cho
NLĐ, sử dụng dưới 10 lao động, có thể đóng hàng quý hoặc 06 tháng một lần trên
cơ sở đăng ký với cơ quan BHXH. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của kỳ đóng, đơn
vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ.


18
1.2.3.2. Tổ chức thực hiện thu BHXH bắt buộc
*Đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội:
BHXH các cấp tổ chức thống kê, theo dõi tình hình biến động của người lao
động tham gia BHXH để quản lý thu BHXH; xây dựng các biện pháp quản lý người
lao động tham gia BHXH, quản lý tiền thu BHXH.
Hàng tháng, phân tích, tổng hợp số liệu về tình hình tham gia BHXH trên địa
bàn, thông báo đến người sử dụng lao động chưa tham gia BHXH hoặc đã tham gia
nhưng chưa đầy đủ để đôn đốc, hướng dẫn người sử dụng lao động thực hiện.
Trường hợp người sử dụng lao động tham gia BHXH khơng thực hiện đầy đủ trách
nhiệm đóng BHXH theo quy định của pháp luật, cơ quan BHXH lập hồ sơ, kiến
nghị với cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
Đối với người sử dụng lao động đang tham gia BHXH, nhưng trong vịng 6
tháng liền khơng đóng BHXH và cũng không quan hệ, giao dịch với cơ quan
BHXH kể từ thơng báo kết quả đóng BHXH lần cuối; cơ quan BHXH báo cáo với
cơ quan quản lý lao động trên địa bàn để kiểm tra và lập biên bản. Căn cứ biên bản
kiểm tra hoặc chậm nhất sau 45 ngày kể từ ngày cơ quan BHXH báo cáo với cơ
quan quản lý lao động mà không nhận được ý kiến trả lời thì cơ quan BHXH tạm
thời đưa tên người sử dụng lao động ra khỏi sổ, báo cáo nghiệp vụ thu và lập hồ sơ
theo dõi riêng.

Hàng tháng hoặc tháng đầu của kỳ sau(đơn vị đóng theo kỳ),căn cứ hồ sơ đăng
ký tham gia BHXH, các chứng từ chuyển tiền đóng BHXH của đơn vị; giấy báo có
của Ngân hàng hoặc Kho bạc nhà nước trong tháng, để kiểm tra, đối chiếu và xác định
số người tham gia BHXH, tổng quỹ tiền lương, số tiền phải đóng, số tiền đã đóng, số
tiền đóng thừa, thiếu và số tiền lãi chưa đóng, chậm đóng (nếu có); lập 02 bản “Thơng
báo kết quả đóng BHXH, BHYT bắt buộc" (mẫu C12-TS) gửi 01 bản cho đơn vị sử
dụng lao động trước ngày 10 tháng sau,01 bản lưu tại cơ quan BHXH.
- BHXH quận, huyện: Hàng năm, căn cứ tình hình thực hiện năm trước và
khả năng mở rộng người lao động tham gia BHXH, BHYT trên địa bàn lập 2 bản “
Kế hoạch thu BHXH, BHYT bắt buộc năm sau “(mẫu K01-TS), gửi 1 bản đến
BHXH tỉnh trước ngày 05/11 hàng năm.


19
- BHXH tỉnh, thành phố: Lập 2 bản dự toán thu BHXH, BHYT đối với người
sử dụng lao động do tỉnh, thành phố quản lý, đồng thời tổng hợp toàn tỉnh, lập 2 bản
“ Kế hoạch thu BHXH, BHYT bắt buộc năm sau “(mẫu K01-TS), gửi bảo hiểm xã
hội Việt Nam 1 bản trước ngày 15/11 hàng năm.
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch năm trước
và khả năng phát triển lao động năm sau của các địa phương, tổng hợp, lập và giao
dự toán thu BHXH cho BHXH tỉnh trước ngày 10/01 hàng năm.
*Đối với đơn vị sử dụng lao động:
Hàng tháng đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm đối chiếu số lao động,
quỹ tiền lương và mức nộp BHXH thực tế trong tháng kèm danh sách lao động quỹ
tiền lương trích nộp BHXH tại thời điểm đó với cơ quan BHXH trực tiếp quản lý
thu theo phân cấp trước ngày 15 hàng tháng tại các biểu D02-TS.
Cung cấp đầy đủ, kịp thời các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến quyền lợi về
BHXH của người lao động cho cơ quan BHXH để cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho
người lao động;
Đóng BHXH đầy đủ, kịp thời cho người lao động theo quy định.

Thực hiện đầy đủ các quy định về lập hồ sơ; đăng ký tham gia BHXH trường
hợp xác nhận hồ sơ đăng ký tham gia BHXH cho người lao động khơng đúng sự
thật thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
1.2.3.3. Lãnh đạo trong quản lý thu BHXH bắt buộc
a. Phân cấp quản lý
- Đối với BHXH Việt Nam: BHXH Việt Nam chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra
tình hình thực hiện cơng tác quản lý thu, cấp sổ BHXH thẻ BHYT trong toàn ngành
bao gồm cả BHXH BHXH Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an và Ban cơ yếu Chính phủ.
Xác định mức lãi suất bình quân trong năm của hoạt động đầu tư quỹ BHXH và
thông báo cho BHXH tỉnh.
- Đối với BHXH tỉnh: Căn cứ tình hình thực tế của địa phương để phân cấp
quản lý thu BHXH cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ. Xây dựng, quản lý cơ sở
dữ liệu liên quan đến người lao động tham gia BHXH trên địa bàn tỉnh.


20
Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện cơng tác thu,
cấp sổ BHXH, thẻ BHYT theo phân cấp quản lý và quyết toán số tiền thu BHXH
theo định kỳ hàng năm và lập “ Biên bản thẩm định số liệu thu BHXH bắt buộc”.
- Đối với BHXH huyện, thị: Tổ chức, hướng dẫn thu BHXH, cấp sổ BHXH,
thẻ BHYT đối với người sử dụng lao động và người quản lý lao động theo phân cấp
quản lý.
- Đối với BHXH Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an và Ban cơ yếu Chính phủ:
Trực tiếp thu BHXH, cấp sổ BHXH và thẻ BHYT đối với người sử dụng lao động do
Bộ quốc phịng, Bộ cơng an, Ban cơ yếu chính phủ quản lý, xây dựng kế hoạch thu và
báo cáo quyết toán thu BHXH hàng năm với cơ quan BHXH Việt Nam.
b. Quản lý tiền thu BHXH
Theo quy định, BHXH cấp tỉnh, huyện không được sử dụng tiền thu BHXH
vào bất cứ mục đích gì. Trong một số trường hợp đặc biệt phải có sự chấp thuận
bằng văn bản của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam.

BHXH Việt Nam sẽ thẩm định số thu BHXH định kỳ 06 tháng hoặc hàng
năm đối với BHXH tỉnh, BHXH thuộc Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an, Ban Cơ yếu
chính phủ. Tiền thu BHXH phải được quản lý chặt chẽ, mọi khoản chi, thu đều phải
theo đúng quy định và được quyết toán rõ ràng, đảm bảo quyền lợi cho người tham
gia.
Quy trình quản lý thu BHXH: Quy trình quản lý thu BHXH là toàn bộ các
khâu liên hoàn từ đầu đến cuối trong công tác thu và quản lý thu BHXH theo loại
đối tượng tham gia và hưởng chế độ BHXH. Hiệu quả và kết quả thu là thước đo
của một quy trình hồn thiện đáp ứng đầy đủ u cầu của công tác thu BHXH.


×