Tải bản đầy đủ (.pdf) (206 trang)

Thị trường hóa chi trả dịch vụ môi trường ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 206 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------------------------

PHẠM THỊ LINH

THỊ TRƯỜNG HÓA CHI TRẢ
DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Hà Nội - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------------------------

PHẠM THỊ LINH

THỊ TRƯỜNG HÓA CHI TRẢ
DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 9310102. 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS MAI THỊ THANH XUÂN

Hà Nội - 2020




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất ký
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan luận án được tiến hành nghiên cứu một cách nghiêm túc và
kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu đi trước đã được tiếp thu một cách chân
thực, cẩn trọng, có trích nguồn dẫn cụ thể trong luận án.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2020

Tác giả luận án

Phạm Thị Linh


MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................................... iii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ THỊ TRƯỜNG
HÓA CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG ................................................. 11
1.1. Những công trình khoa học đã công bố liên quan trực tiếp đến thị
trường hóa chi trả dịch vụ môi trường ....................................................... 11
1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về dịch vụ môi trường và chi trả dịch vụ
môi trường ..........................................................................................................11

1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về thị trường hóa chi trả dịch vụ môi
trường .................................................................................................................22
1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình và những vấn đề đặt ra
luận án phải giải quyết .............................................................................. 31
1.2.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình trong nước và quốc tế 31
1.2.2. Những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết ................................34
TIỂU KẾT ................................................................................................ 36
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỊ TRƯỜNG HÓA
CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG........................................................... 37
2.1. Những vấn đề cơ bản về dịch vụ môi trường và chi trả dịch vụ môi trường .. 37
2.1.1. Khái luận về dịch vụ môi trường .............................................................37
2.1.2. Chi trả dịch vụ môi trường .......................................................................46
2.1.3. Thị trường dịch vụ môi trường.................................................................57
2.2. Thị trường hóa chi trả dịch vụ môi trường .......................................... 62
2.2.1. Khái niệm .................................................................................................62


2.2.2. Lợi ích của thị trường hóa chi trả dịch vụ môi trường .............................64
2.2.3. Vai trò Nhà nước trong quá trình thực hiện thị trường hóa chi trả dịch vụ
môi trường ..........................................................................................................67
2.2.4. Nội dung thực hiện thị trường hóa chi trả dịch vụ môi trường ................72
2.2.5. Tiêu chí đánh giá mức độ thị trường hóa chi trả dịch vụ môi trường ......75
2.2.6. Điều kiện thực hiện thị trường hóa chi trả dịch vụ môi trường................79
2.3. Kinh nghiệm thực hiện thị trường hóa chi trả dịch vụ môi trường của
một số quốc gia và bài học cho Việt Nam ................................................. 85
2.3.1. Kinh nghiệm thực hiện thị trường hóa chi trả dịch vụ môi trường của một
số quốc gia..........................................................................................................85
2.3.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam....................................94
TIỂU KẾT.................................................................................................... 97
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG HÓA CHI TRẢ DỊCH VỤ

MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM QUA THỰC TIỄN CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI
TRƯỜNG RỪNG ........................................................................................ 98
3.1. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện thị trường hóa
chi trả dịch vụ môi trường ở Việt Nam ...................................................... 98
3.1.1. Những thuận lợi cơ bản trong quá trình thực hiện thị trường hóa chi trả
dịch vụ môi trường ở Việt Nam .........................................................................98
3.1.2. Những khó khăn, thách thức chủ yếu trong quá trình thực hiện thị trường
hóa chi trả dịch vụ môi trường ở Việt Nam .................................................... 100
3.2. Thực trạng thị trường hóa chi trả dịch vụ môi trường ở Việt Nam giai
đoạn 2011 – 2018. ................................................................................... 106
3.2.1. Thực hiện chuyển đổi cơ chế sử dụng dịch vụ môi trường từ miễn phí
sang phải chi trả............................................................................................... 106
3.2.2. Đưa các hoạt động cung ứng và tiêu dùng dịch vụ môi trường vào quỹ
đạo vận động của cơ chế thị trường ................................................................ 112


3.2.3. Thực hiện tự do hóa các giao dịch hàng hóa dịch vụ môi trường......... 117
3.2.4. Một số kết quả chủ yếu của quá trình thị trường hóa chi trả dịch vụ môi
trường ở Việt Nam giai đoạn 2011-2018 ........................................................ 121
3.3. Đánh giá thực trạng thị trường hóa chi trả dịch vụ môi trường ở Việt
Nam ........................................................................................................ 134
3.3.1. Thành tựu cơ bản ........................................................................ 134
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 137
TIỂU KẾT.................................................................................................. 149
CHƯƠNG 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TIẾN TRÌNH THỊ
TRƯỜNG HÓA CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM ...... 150
4.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động đến quá trình thị trường hóa
chi trả dịch vụ môi trường ở Việt Nam .................................................... 150
4.1.1. Bối cảnh quốc tế .................................................................................... 150
4.1.2. Bối cảnh trong nước .............................................................................. 154

4.2. Mục tiêu, quan điểm thực hiện thị trường hóa chi trả dịch vụ môi
trường ở Việt Nam đến năm 2030 ........................................................... 157
4.2.1. Mục tiêu................................................................................................. 157
4.2.2. Quan điểm ............................................................................................. 158
4.3. Một số giải pháp cơ bản thúc đẩy tiến trình thị trường hóa chi trả dịch
vụ môi trường ở Việt Nam ...................................................................... 163
4.3.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật liên quan đến thị trường dịch
vụ môi trường .................................................................................................. 163
4.3.2. Phát triển mạnh thị trường dịch vụ môi trường rừng đồng thời tạo điều
kiện thúc đẩy sự hình thành các thị trường dịch vụ môi trường khác............. 165
4.3.3. Xây dựng khung giá cho các dịch vụ môi trường theo hướng thị trường
......................................................................................................................... 172


4.3.4. Nâng cao nhận thức và khả năng tiếp cận thông tin cho các chủ thể tham
gia thị trường ................................................................................................... 173
4.3.5. Xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá hiệu quả của hoạt động chi trả
dịch vụ môi trường .......................................................................................... 174
4.3.6. Xác định đúng vai trò và phạm vi can thiệp của Nhà nước vào thị trường
dịch vụ môi trường, đảm bảo hài hòa các lợi ích kinh tế giữa các chủ thể tham
gia thị trường. .................................................................................................. 176
KẾT LUẬN................................................................................................ 178
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ............. 180
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 181
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT


Nguyên nghĩa

Kí hiệu

1

DVMT

Dịch vụ môi trường

2

DVMTR

Dịch vụ môi trường rừng

IUCN

International Union for Conservation of Nature and

3

Natural Resources
Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế

4

5

6


PES

Payments for environmental services
Chi trả dịch vụ môi trường

PFES

Payments for forest environmental services
Chi trả dịch vụ môi trường rừng

UNEP

United Nations Environment Programme
Chương trình Môi trường Liên hợp quốc

UNESCO
7

United Nations Educational Scientific and Cultural
Organization
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc

8

UBND

Ủy ban nhân dân

9


VNFF

Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam

WTO

World Trade Organization

10

11

12

13

Tổ chức thương mại quốc tế
WTP

Willing to pay
Sẵn lòng chi trả

WTA

Willing to accept
Sẵn lòng chấp nhận

WWF


World Wide Fund For Nature
Quỹ Bảo vệ thiên nhiên quốc tế

i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 2.1

Phân loại dịch vụ môi trường

2

Bảng 3.1

Mức độ hiểu biết của người dân về chi
trả dịch vụ môi trường

3

Bảng 3.2


Chênh lệch giữa các mức chi trả tiền
DVMTR của các Quỹ tỉnh năm 2018

4

Bảng 3.3

Số lượng và tỷ trọng chủ thể cung ứng
DVMTR giai đoạn 2011-2018

5

Bảng 3.4

Tổng số hợp đồng ủy thác chi trả
DVMTR phân theo khu vực

6

Bảng 3.5

Tổng thu từ chi trả dịch vụ môi trường
rừng giai đoạn 2011-2018

7

Bảng 3.6

Trang

42
102

118

121

124

125

Cơ cấu nguồn thu từ chi trả DVMTR
theo đối tượng phải chi trả giai đoạn

126

2011-2018
8

Bảng 3.7

Tổng chi từ chi trả DVMTR giai đoạn
2011 – 2018

9

Bảng 3.8

Nhu cầu chi tiêu phổ biến của một hộ
dân và tiền DVMTR


10

Bảng 3.9

Bảng 3.10

131

Nhận thức của người dân về tầm quan
trọng của môi trường

11

128

144

Sự sẵn lòng chi trả và sự hiểu biết về
đối tượng phải chi trả DVMT

ii

146


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

STT


Hình, hộp

Nội dung

Trang

1

Sơ đồ 3.1

Chuỗi chi trả ủy thác tiền DVMTR

116

2

Biểu đồ 3.1

Cơ cấu người mua dịch vụ môi trường năm

122

2018
3

Biểu đồ 3.2

Số lượng quỹ bảo vệ và phát triển rừng giai

123


đoạn 2011-2018
4

Biểu đồ 3.3

Tổng thu tiền chi trả DVMTR phân theo

127

vùng
5

Biểu đồ 3.4

Cơ cấu tổng chi từ chi trả DVMTR phân
theo chủ thể thụ hưởng

iii

130


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Môi trường và bảo vệ môi trường hiện nay không còn là mối quan tâm của
một quốc gia riêng lẻ nào, mà nó đã trở thành một vấn đề toàn cầu bởi tốc độ suy
thoái môi trường diễn ra quá nhanh trong hơn 50 năm qua. Tình trạng này do nhiều
nguyên nhân khác nhau, cả chủ quan và khách quan, nhưng nguyên nhân chủ yếu
nhất là do ý thức bảo vệ môi trường của con người quá yếu kém. Người ta khai thác

môi trường mà thiếu sự tính toán dẫn đến môi trường suy kiệt mà không kịp bù đắp,
thậm chí đã có thời kỳ con người coi môi trường là phần thưởng do Thiên Nhiên ban
tặng; còn việc khôi phục và bảo vệ môi trường là trách nhiệm của Nhà nước. Kiểu tư
duy đó đã dẫn đến việc sử dụng môi trường bừa bãi, thậm chí còn gây tổn hại cho
môi trường.
Trên thế giới, ngay từ những năm 90 của thế kỷ XX, nhiều nước tại châu Phi,
Châu Á, Đông Âu và Châu Mĩ La Tinh đã thực hiện thí điểm việc chi trả dịch vụ môi
trường trong các lĩnh vực như bảo vệ nguồn nước, rừng, cảnh đẹp, khu bảo tồn và đa
dạng sinh học. Điều này rất có ý nghĩa khi nó khẳng định tư duy của con người về sử
dụng tài nguyên thiên nhiên đang dần thay đổi, tài nguyên thiên nhiên được coi là
một tài sản và muốn sử dụng tài sản đó, anh phải trả tiền cho nó.
Tại Việt Nam, cùng với quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế từ kế hoạch hóa
tập trung sang cơ chế thị trường, vào những năm đầu 2000, cơ chế chi trả dịch vụ môi
trường cũng bắt đầu được đặt ra. Đặc biệt, vào ngày 10 tháng 4 năm 2008, Chính phủ
ban hành Quyết định số 380/2008/QĐ-TTg về chính sách chi trả dịch vụ môi trường
rừng thí điểm tại 2 tỉnh Lâm Đồng và Sơn La. Quyết định này là động thái tích cực
nhằm tạo nguồn tài chính để khôi phục và bảo vệ môi trường, đồng thời nâng cao ý
thức trách nhiệm của người dân trong khai thác, sử dụng có hiệu quả các yếu tố môi
trường tự nhiên và nó đặc biệt thể hiện sự thay đổi về mặt tư duy khi trước hết là
Chỉnh phủ và sau đó là người dân đã coi dịch vụ môi trường là một thứ hàng hóa mà
muốn có nó người ta phải trả tiền.
Tuy chi trả dịch vụ môi trường ở Việt Nam (mà trước hết là chi trả dịch vụ

1


môi trường rừng) đã được thực hiện gần 10 năm nhưng sự hiểu biết của người dân,
kể cả giới học thuật về chi trả dịch vụ môi trường vẫn còn thiếu đầy đủ, thậm chí một
bộ phận khá lớn dân cư không muốn chấp nhận nó. Nguyên nhân của tình trạng đó
trước hết và chủ yếu là do Nhà nước chưa có những chế tài đủ để ràng buộc về tài

chính cũng như trách nhiệm đối với người dân trong sử dụng dịch vụ môi trường.
Một phần khác là do chúng ta chưa nhận thức đầy đủ cả những vấn đề lý luận và thực
tiễn về chi trả dịch vụ môi trường ; do thiếu tư duy kinh tế trong khai thác và sử dụng
dịch vụ môi trường. Dịch vụ môi trường cần phải được coi là hàng hóa và cần phải
được mua bán trên thị trường. Thị trường đó chính là thị trường dịch vụ môi trường.
Tuy nhiên trong thực tế chúng ta chưa có một thị trường dịch vụ môi trường đầy đủ
và đúng nghĩa, do đó, cần thiết phải có những giải pháp nhằm xây dựng thị trường
cho hàng hóa dịch vụ môi trường, hay nói cách khác là cần thiết phải thị trường hóa
chi trả dịch vụ môi trường ở Việt Nam.
Với những vấn đề đặt ra nói trên, tác giả cho rằng cần thiết phải có những
nghiên cứu sâu sắc và toàn diện, cả trên phương diện lý luận và thực tiễn về hoạt động
chi trả dịch vụ môi trường ở Việt Nam và đặc biệt là quá trình thị trường hóa chi trả
dịch vụ môi trường ở Việt Nam. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, NCS chọn vấn đề:
“Thị trường hóa chi trả dich vụ môi trường ở Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ
của mình.
Thực hiện đề tài này, luận án phải trả lời được câu hỏi:
Các hoạt động cung ứng và tiêu dùng dịch vụ môi trường ở Việt Nam đã thực
sự tuân theo cơ chế thị trường chưa? Nhà nước phải làm gì để thúc đẩy quá trình thị
trường hóa chi trả dịch vụ môi trường trong thời gian tới?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là thông qua phân tích, đánh giá quá trình thị
trường hóa chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Việt Nam để đề xuất giải pháp thúc đẩy
quá trình thị trường hóa chi trả dịch vụ môi trường không chỉ đối với dịch vụ môi
trường rừng à cho cả một số dịch vụ môi trường khác ở Việt Nam trong thời gian tới.

2


2.2. Nhiệm vụ

Để hoàn thành mục tiêu trên, luận án phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổng quan các công trình khoa học của các tác giả trong và ngoài nước về
thị trường hóa chi trả dịch vụ môi trường nhằm tìm ra khoảng trống lý luận và thực
tiễn về vấn đề này.
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về chi trả dịch vụ môi trường.
- Đúc rút những bài học kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới về thực
hiện thị trường chi trả dịch vụ môi trường mà Việt Nam có thể áp dụng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thị trường hóa chi trả dịch vụ môi trường ở
Việt Nam giai đoạn 2011 – 2018 để tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của nó.
- Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy và mở rộng thị trường hóa chi trả dịch vụ
môi trường ở Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu thực trạng thị trường hóa chi trả dịch vụ môi trường ở Việt
Nam qua thực tiễn chi trả dịch vụ môi trường rừng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung:
+ Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề thị trường hóa chi trả
dịch vụ môi trường.
+ Luận án nghiên cứu thực trạng quá trình thị trường hóa chi trả dịch vụ môi
trường ở Việt Nam. Do hoạt động chi trả dịch vụ môi trường ở Việt Nam mới chỉ áp
dụng ở lĩnh vực dịch vụ môi trường do hệ sinh thái rừng cung cấp nên luận án chỉ có thể
khai thác các dữ liệu về thực trạng thị trường hóa chi trả dịch vụ môi trường rừng, trên
cơ sở đó nghiên cứu rộng hơn để đề xuất các giải pháp thị trường hóa chi trả các dịch vụ
môi trường khác như dịch vụ môi trường biển, dịch vụ môi trường đất ngập nước…
- Phạm vi không gian: luận án nghiên cứu vấn đề thị trường hóa chi trả dịch
vụ môi trường tại Việt Nam và nghiên cứu vấn đề này tại một số quốc gia khác để
đúc rút bài học kinh nghiệm.
- Phạm vi thời gian: Thực trạng thị trường hóa chi trả dịch vụ môi trường được


3


nghiên cứu trong giai đoạn 2011 – 2018. Đây là thời gian Việt Nam bắt đầu thực hiện
Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chi trả dịch vụ môi trường rừng.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Thiết kế nghiên cứu
Tác giả thực hiện nghiên cứu luận án theo các bước sau:
Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu
Bước 2: Xây dựng khung lý thuyết
Bước 3: Lựa chọn phương pháp nghiên cứu
Bước 4: Tiến hành thu thập thông tin
Bước 5: Tiến thành xử lý và đánh giá thông tin
Bước 6: Đề xuất kiến nghị và giải pháp
4.1.1 Xác định vấn đề nghiên cứu
Môi trường là lĩnh vực được tác giả đặc biệt quan tâm trong những năm gần
đây, điều này một mặt xuất phát từ thực tiễn công việc giảng dạy của tác giả, một mặt
xuất phát từ những trăn trở của tác giả về vấn đề trong những năm gần đây. Do vậy,
trong quá trình chuẩn bị cho việc làm nghiên cứu sinh, tác giả đã tìm hiểu về lĩnh vực
môi trường và nhận thấy chi trả dịch vụ môi trường, đặc biệt là thị trường hóa chi trả
dịch vụ môi trường ở Việt Nam hiện nay còn nhiều khoảng trống cả về lý luận và
thực tiễn.
4.1.2 Xây dựng khung lý thuyết
Để xây dựng khung lý thuyết, tác giả tổng hợp, phân tích những lý thuyết của các
tác giả trong và ngoài nước về vấn đề chi trả dịch vụ môi trường, thị trường hóa chi trả
dịch vụ môi trường, bao gồm các vấn đề cơ bản như sự cần thiết phải thị trường hóa chi
trả dịch vụ môi trường, vai trò của Nhà nước trong quá trình thị trường hóa chi trả dịch
vụ môi trường, nội dung và tiêu chí đánh giá mức độ thị trường hóa chi trả dịch vụ môi
trường, điều kiện để thực hiện thị trường hóa chi trả dịch vụ môi trường và các nhân tố
ảnh hưởng đến quá trình thị trường hóa chi trả dịch vụ môi trường ở Việt Nam.

4.1.3 Lựa chọn phương pháp nghiên cứu và thu thập thông tin
Sau khi xác định được vấn đề nghiên cứu và khung lý thuyết, NCS lựa chọn phương

4


pháp nghiên cứu của luận án là nghiên cứu các tài liệu thứ cấp và sơ cấp, khảo sát bằng
bảng hỏi và phỏng vấn chuyên gia.
4.1.4 Xử lý số liệu, phân tích, đánh giá thông tin
Qua những số liệu và thông tin thu thập được từ các nguồn tài liệu thứ cấp và sơ
cấp, qua bảng hỏi và phỏng vấn chuyên gia…(xem phụ lục 2+3) NCS sử dụng phương
pháp kế thừa, thống kê, tổng hợp, phân tích và so sánh… để lập các bảng, biểu và sơ đồ,
từ đó đánh giá thực trạng thị trường hóa chi trả dịch vụ môi trường ở Việt Nam qua thực
tiễn chi trả dịch vụ môi trường rừng giai đoạn 2011-2018.
4.1.5 Đề xuất kiến nghị, giải pháp
Đây là bước cuối cùng sau khi tác giả nghiên cứu, đánh giá thực trạng thị trường
hóa chi trả dịch vụ môi trường ở Việt Nam. Để đề xuất được những kiến nghị và giải
pháp, ngoài sự tìm tòi của tự thân tác giả, tác giả cũng có tham vấn các chuyên gia để tìm
ra những giải pháp phù hợp với thực tiễn đất nước cho vấn đề đang nghiên cứu.
4.2 Nguồn tài liệu
4.2.1 Nguồn tài liệu sơ cấp
Để có nguồn tài liệu sơ cấp, tác giả thu thập thông tin, đặc biệt là thông tin về mức
độ hiểu biết của người dân trên cả nước về dịch vụ môi trường và chi trả dịch vụ môi
trường thông qua Phiếu phỏng vấn cá nhân về chi trả dịch vụ môi trường (đính kèm
trong Phụ lục 2).
Phiếu phỏng vấn cá nhân nhằm khai thác các thông tin về độ tuổi, thu nhập, ngành
nghề của đối tượng được phỏng vấn, đặc biệt tập trung khai thác sự hiểu biết của người
dân về dịch vụ môi trường nói riêng và chi trả dịch vụ môi trường nói chung, sự đánh giá
của người sử dụng dịch vụ môi trường về mức chi trả dịch vụ môi trường hiện nay đang
được áp dụng, sự sẵn lòng chi trả thêm một khoản tiền của người sử dụng dịch vụ môi

trường để được hưởng những dịch vụ môi trường tốt hơn (như không khí sạch hơn, cảnh
quan thiên nhiên tươi đẹp hơn…). Những thông tin thu thập được phục vụ cho việc nghiên
cứu thực trạng và làm cơ sở chỉ ra những hạn chế của quá trình thị trường hóa chi trả dịch
vụ môi trường ở Việt Nam.
Có một số cách xác định cỡ mẫu điều tra xã hội học được các nhà nghiên cứu nước
ngoài sử dụng, trong đó các công thức được dùng phổ biến là: công thức Slovin (1984),

5


công thức Cochran (1977) hoặc phương pháp chọn mẫu phi xác suất. Với đề tài nghiên
cứu của luận án do đối tượng thụ hưởng các dịch vụ môi trường rất lớn, độ bao phủ
trên cả nước nên tác giả chỉ có thể chỉ tiến hành điều tra chọn mẫu theo phương pháp
phi xác suất. Cụ thể, tác giả đã sử dụng 300 phiếu hỏi để điều tra tại một số địa bàn
có tính đại diện cao như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Thái Bình, Pleiku và Đăk
Nông. Trong đó, Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là 2 thành phố lớn của cả nước,
mật độ dân cư đông, trình độ dân trí cao hơn các tỉnh khác, số lượng người đang thụ
hưởng dịch vụ môi trường lớn: Hà Nội (60 phiếu) và thành phố Hồ Chí Minh (60
phiếu). Tác giả cũng chọn tỉnh Thái Bình (60 phiếu) - một tỉnh thuần nông, không có
rừng, nhằm tìm hiểu sự hiểu biệt của dân cư đối với các loại dịch vụ môi trường và
hai tỉnh có diện tích rừng lớn và đã thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng là Pleiku
(60 phiếu) và Đak Nông (60 phiếu).
Để có độ chính xác cao hơn từ người được hỏi, tác giả thiết kế bảng hỏi dựa trên
cả phương pháp định tính và phương phương pháp phân tích nội dung. Tức là, câu hỏi đưa
ra không chỉ dừng lại ở dạng câu hỏi lựa chọn mà còn là câu hỏi mở để người được hỏi có
thể bổ sung thêm ý kiến. Mặt khác, trong mỗi câu hỏi, tác giả cũng đưa nhiều đáp án để
tránh tối đa tình trạng người được hỏi trả lời thiếu nghiêm túc. Đối tượng lấy mẫu có độ
tuổi dao động từ 24 tuổi đến 60 tuổi, mức thu nhập trung bình của mẫu là từ 5 đến 10
triệu/tháng. Sở dĩ đối tượng nghiên cứu được lựa chọn ở độ tuổi này vì đây là đối tượng
thực hiện chi trả dịch vụ môi trường chủ yếu, đa số đã có công việc và thu nhập ổn định,

từ đó mới làm rõ được vấn đề: Người thụ hưởng dịch vụ (phải trả tiền cho dịch vụ mà họ
thụ hưởng) có hiểu biết về những dịch vụ và khoản tiền mà họ đang phải chi trả hay không.
Điều này thể hiện được độ tin cậy của mẫu. Ngoài ra NCS còn sử dụng phương pháp
phỏng vấn ngẫu nhiên các mẫu nghiên cứu. Phương pháp này giúp cho các kết quả nghiên
cứu có độ tin cậy cao hơn.
Bên cạnh đó, tác giả tham vấn trực tiếp một số chuyên gia trong lĩnh vực như TS.
Vũ Tấn Phương (Viện Lâm nghiệp Việt Nam), PGS.TS Nguyễn Thế Chinh (Viện Chiến
lược và Chính sách Tài nguyên và Môi trường), TS. Nguyễn Hoàng Nam (Viện Chiến
lược và Chính sách Tài nguyên và Môi trường), PGS.TS Lê Văn Hưng (Đại học Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội), PGS.TS Nguyễn Thị Hồng Hạnh (Đại học Tài nguyên và

6


Môi trường Hà Nội), PGS.TS Lê Cao Đoàn, Viện Kinh tế Việt Nam và đặc biệt là các
Thầy, Cô Khoa Kinh tế chính trị, Trường Đại học Kinh tế, ĐHQGHN.
4.2.2 Nguồn tài liệu thứ cấp
Việc xây dựng khung lý thuyết được tác giả bắt đầu bằng cách tìm đọc rất nhiều
các bài báo, tạp chí, sách chuyên khảo trong và ngoài nước về chi trả dịch vụ môi trường,
tác giả cũng tìm kiếm và tham khảo các luận án tiến sĩ về dịch vụ môi trường và chi trả
dịch vụ môi trường, tuy nhiên, nguồn tài liệu này rất hạn chế bởi chi trả dịch vụ môi
trường vẫn còn là một khoảng trống nghiên cứu lớn ở Việt Nam. Tác giả sử dụng internet
như một công cụ tìm kiếm hữu ích bởi nguồn tài liệu về chi trả dịch vụ môi trường, đặc
biệt là thị trường hóa chi trả dịch vụ môi trường mà tác giả tiếp cận được chủ yếu đến từ
các tài liệu nước ngoài, trong đó tác giả đặc biệt tìm kiếm được nhiều thông tin hữu ích từ
trang , trang web này cũng có link đưa tác giả đến những
nghiên cứu đầy đủ của các tác giả nước ngoài.
Các thông tin và số liệu về thực trạng thị trường hóa chi trả dịch vụ môi trường ở
Việt Nam được tác giả tổng hợp và phân tích từ các báo cáo của Quỹ Bảo vệ và Phát triển
rừng Việt Nam (VNFF), báo cáo của các chuyên gia đầu ngành về thực trạng chi trả dịch

vụ môi trường rừng ở Việt Nam, báo cáo của các chuyên gia thuộc Trung tâm nghiên cứu
lâm nghiệp quốc tế (CIFOR) và các tài liệu có liên quan.
4.3 Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học
Đây là hai phương pháp đặc thù của khoa học Kinh tế chính trị được sử dụng
trong luận án nhằm gạt bỏ đi những cái không bản chất để rút tỉa những gì là bản chất
của vấn đề chi trả dịch vụ môi trường ở Việt Nam, đồng thời đặt quá trình thị trường hóa
chi trả DVMT ở Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam là một quốc gia đa dạng sinh học
cao, thể chế chính trị ổn định, cơ chế tập trung dân chủ đã được xây dựng cùng với sự
giúp đỡ của các tổ chức quốc tế trong bối cảnh biến đối khí hậu toàn cầu.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh:
Đây là những phương pháp nhất thiết phải sử dụng trong khi phân tích thực trạng chi
trả dịch vụ môi trường ở Việt Nam, đồng thời so sánh chi trả dịch vụ môi trường ở Việt Nam

7


và chi trả dịch vụ môi trường trên thế giới nhằm đánh giá cơ chế vận hành chi trả dịch vụ
môi trường ở Việt Nam đã theo cơ chế thị trường hay chưa. Các số liệu được tổng hợp từ
các báo cáo của VNFF, của Bộ Tài nguyên và Môi trường, của các chương trình, dự án trong
nước và quốc tế về chi trả dịch vụ môi trường.
- Phương pháp tham vấn chuyên gia:
Chi trả DVMT là một lĩnh vực mới ở Việt Nam, bởi vậy trong quá trình nghiên
cứu về quá trình thị trường hóa chi trả DVMT ở Việt Nam, tác giả có tham vấn các
chuyên gia trong lĩnh vực chi trả dịch vụ môi trường ở Việt Nam (đã nêu ở mục 4.2.1)
và nhiều chuyên gia khác trong lĩnh vực kinh tế chính trị nhằm có nhìn nhận đầy đủ
hơn về vấn đề dưới góc độ của nhiều ngành khoa học trên cơ sở chuyên ngành của
NCS là kinh tế chính trị.
- Phương pháp điều tra qua bảng hỏi:
Để tìm hiểu về mức độ hiểu biết của người dân về chi trả DVMT và mức độ

sẵn lòng chi trả của người dân, tác giả sử dụng bảng hỏi để phỏng vấn các cá nhân/hộ
gia đình không tham gia các chương trình thí điểm tại hai thành phố lớn là Hà Nội và
Tp Hồ Chí Minh, tại 1 tỉnh đồng bằng mà nông nghiệp là ngành chính là tỉnh Thái
Bình, tại hai tỉnh thuộc khu vực Tây nguyên nơi có diện tích rừng lớn và có đồng bào
dân tộc ở vùng khó khăn là tỉnh Pleiku và tỉnh Đak nông.
Tổng số phiếu phát ra là 300 phiếu, tổng số phiếu thu về là 259 phiếu (41 phiếu
còn lại là do thất lạc trong quá trình điều tra và do người được hỏi điền quá nhiều đáp
án hoặc chỉ điền 1 loại đáp án nên không có giá trị nghiên cứu).
Bảng hỏi gồm 2 phần: phần 1 là Thông tin chung về đối tượng phỏng vấn (bao
gồm các thông tin về độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, mức thu nhập bình quân và
khu vực sinh sống của đối tượng phỏng vấn), phần 2 là Khảo sát mức độ hiểu biết về
dịch vụ môi trường, chi trả dịch vụ môi trường. Ở phần 2, các câu hỏi tập trung vào việc
đánh giá mức độ coi trọng và hiểu biết của người dân về môi trường và các dịch vụ môi
trường đang được cung cấp, về quan điểm của người dân về việc cần hay không cần phải
trả tiền cho những dịch vụ môi trường họ đang được hưởng và về sự sẵn lòng chi trả
thêm 1 khoản tiền nhất định để có thêm lợi ích từ môi trường (như là có không khí sạch

8


hơn, nguồn nước sạch hơn, khí hậu mát mẻ hơn…). Kết quả thống kê phiếu phỏng vấn
cá nhân được tổng hợp trong Phụ lục 3 đính kèm.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài luận án
Vấn đề chi trả dịch vụ môi trường ở Việt Nam vẫn còn là một vấn đề mới, chưa
được nghiên cứu một cách bài bản và hệ thống. Đặc biệt, chưa có một công trình khoa
học nào nghiên cứu về vấn đề thị trường hóa chi trả dịch vụ môi trường ở Việt Nam. Do
vậy, luận án mang lại nhiều điểm mới cả về lý luận và thực tiễn:
Về lý luận:
+ Luận án bổ sung, làm rõ hơn những vấn đề lý luận về chi trả dịch vụ môi
trường và thị trường hóa chi trả dịch vụ môi trường.

+ Đưa ra các nội dung thực hiện quá trình thị trường hóa chi trả dịch vụ môi trường.
+ Đề xuất bộ tiêu chí đánh giá mức độ thị trường hóa chi trả dịch vụ môi trường.
Về thực tiễn:
+ Thông qua việc nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới, luận
án rút ra bài học mà Việt Nam có thể vận dụng về thị trường hóa chi trả DVMT.
+ Từ việc phân tích, đánh giá khách quan về thực trạng thị trường hóa chi trả
DVMT ở Việt Nam giai đoạn 2011 – 2018 luận án chỉ ra những thành tựu, hạn chế
trong quá trình thực hiện thị trường hóa chi trả dịch vụ môi trường ở Việt Nam hiện
nay và nguyên nhân của những hạn chế đó.
+ Luận án đề xuất quan điểm và giải pháp đẩy nhanh quá trình thị trường hóa
chi trả dịch vụ môi trường ở Việt Nam trong những năm tới.
+ Luận án là một trong rất ít các công trình nghiên cứu về thị trường chi trả
dịch vụ môi trường một cách bài bản, có tính hệ thống, vì vậy có thể là tài liệu tham
khảo hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý cũng như các nhà
nghiên cứu quan tâm đến lĩnh vực này.
6. Kết cấu luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận án gồm 4 chương, 11 tiết:
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu về thị trường hóa chi trả dịch

9


vụ môi trường
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường hóa chi trả dịch vụ môi trường
Chương 3: Thực trạng thị trường hóa chi trả dịch vụ môi trường ở Việt Nam
qua thực tiễn chi trả dịch vụ môi trường rừng
Chương 4: Quan điểm và giải pháp thúc đẩy tiến trình thị trường hóa chi trả
dịch vụ môi trường ở Việt Nam


10


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ
THỊ TRƯỜNG HÓA CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG
1.1. Những công trình khoa học đã công bố liên quan trực tiếp đến thị
trường hóa chi trả dịch vụ môi trường
1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về dịch vụ môi trường và chi trả dịch
vụ môi trường
Vấn đề ô nhiễm và suy thoái môi trường hiện nay đã trở thành vấn đề nóng
không chỉ của một quốc gia mà trên toàn thế giới. Sự ảnh hưởng của nó không loại
trừ một cá nhân, một tổ chức, một quốc gia nào. Bởi vậy, bảo vệ môi trường hiện nay
mang tính toàn cầu và được rất nhiều các tác giả đề cập đến. Có nhiều công trình
nghiên cứu về ô nhiễm môi trường và bảo vệ môi trường. Ở đây tác giả chỉ ra một số
công trình nghiên cứu mà tác giả được tiếp cận và cho rằng rất có ích khi bàn đến vấn
đề bảo vệ môi trường.
Nói đến vấn đề môi trường (tự nhiên), trước hết cần phải xem xét nó trong mối
quan hệ biện chứng với xã hội mà cụ thể hơn là con người. Trong đó môi trường
không chỉ là không gian sống mà còn là nơi cung cấp cho con người những phương
tiện sinh sống. Ngược lại, con người cải tạo môi trường cho phù hợp với nhu cầu của
mình nhưng song song với đó con người lại làm cho môi trường bị tàn phá và ngày
càng ô nhiễm nghiêm trọng. Trong cuốn Một số vấn đề xã hội và nhân văn trong việc
sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường ở Việt Nam (2001) do TS. Hà Huy
Thành chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia, các tác giả đã phân tích về mối quan hệ giữa
con người và môi trường cùng một số thực trạng của vấn đề ô nhiễm môi trường nói
chung. Trong đó tác giả đã dành một thời lượng lớn để phân tích sự ảnh hưởng của
làn sóng văn minh công nghiệp, của sự hình thành nền kinh tế thị trường hiện đại, của
sự gia tăng dân số đến vấn đề môi trường. Đặc biệt, nội dung cuốn sách đề cập đến
một số vấn đề về phong tục, tập quán, luật pháp, đạo đức sinh thái và văn hóa môi

trường trong việc sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Theo đó, từ góc
nhìn xã hội nhân văn, chỉ một mình luật pháp khó có thể giải quyết được vấn đề môi
11


trường – tài nguyên. Vấn đề là cần huy động sức mạnh của một hệ thống: luật pháp,
đạo đức, văn hóa môi trường, kết hợp đồng bộ giữa tuyên truyền giáo dục, nâng cao
ý thức xã hội của từng người dân trong công tác bảo vệ môi trường.
Cùng quan điểm trên, trong cuốn Môi trường và con đường phát triển (2011),
PGS.TS Nguyễn Đắc Hy nhấn mạnh rằng an ninh sinh thái quốc gia và sinh quyển
tùy thuộc vào các chính sách phát triển của con người, các thiết chế và quản trị xã hội
của quốc gia và cộng đồng toàn cầu…song hệ lụy bao trùm từ nền tảng của sinh thái
nhân văn, ở đó văn hóa ứng xử trong khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên thiên
nhiên với bảo vệ môi trường trong phát triển, “Văn minh sinh thái là cội nguồn cho
phát triển hạnh phúc của nhân loại” [29, Tr.1]. Một điều đáng lưu ý trong công trình
tương đối đồ sộ của tác giả là đã tập hợp những nguyên lý cơ bản về tự nhiên, về kinh
tế và triết học trong sự vận động của các quy luật phát triển, các kinh nghiệm quốc tế
và những bài học trong thực tiễn ở Việt Nam. Tác giả đã đề dẫn từ những nguyên lý
cơ bản của các học thuyết về các quy luật của tự nhiên, xã hội của nền văn minh nhân
loại trong phát triển, trong đó các giá trị về vốn tự nhiên, tài sản tài nguyên thiên
nhiên và vốn trí tuệ cùng các nguồn nhân lực khoa học, kỹ thuật và văn hóa của con
người được khai thác và sử dụng cho phát triển với những thành công và thất bại
trong quá trình phát triển của các quốc gia, của nhân loại thế giới. Đặc biệt trong công
trình của mình, PGS.TS Nguyễn Đắc Hy đã sử dụng phương pháp biện chứng một
cách hiệu quả. Theo đó, tác giả nghiên cứu biện chứng về thời gian của sự phát triển,
sự phát triển con người trong kinh tế, xã hội với hệ thống tự nhiên. Phương pháp biện
chứng được tác giả rút ra từ những suy tư từ nguyên lý triết học về quan hệ giữa tự
nhiên với con người, các quy luật của tự nhiên với các quy luật trong kinh tế và xã
hội…đã được soi sáng trong vật lý học Newton, hóa học Men đê lê ép, xã hội của
Ăng ghen và Các Mác, thuyết tiến hóa của Darwin, những nguyên lý cơ bản về kinh

tế của Adam Smith, thuyết tương đối của Albert Einstein… Với tham vọng và hiểu
biết của mình, tác giả đã trình một khối lượng khổng lồ các lý thuyết được biện dẫn
của nhiều tác giả trên thế giới và những phân tích định lượng bằng công cụ toán học,
nhất là toán học định lượng trong quan hệ phát triển của sinh thái mà bản chất là quan

12


hệ kinh tế với các nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Điều đó làm cho cuốn
sách trở thành một tài liệu đắt giá cho bất cứ một nhà nghiên cứu nào muốn tìm hiểu
về môi trường trong sự phát triển bền vững nhưng cũng làm cho cuốn sách tương đối
khó theo dõi.
Bảo vệ môi trường hiện nay là một nhiệm vụ cấp bách là một vấn đề đã được
khẳng định. Có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề ô nhiễm môi trường trong đó
các tác giả đi tìm kiếm những nguyên nhân của thực trạng ô nhiễm môi trường nói
chung và ô nhiễm môi trường ở Việt Nam nói riêng. Đó là do sự ảnh hưởng của làn
sóng văn minh công nghiệp, do một số vấn đề về phong tục tập quán, lối sống của
dân cư, phương thức và thói quen tiêu dùng, do hiệu lực quản lý Nhà nước về môi
trường thấp… Từ đó các tác giả cũng đi đến xu hướng tìm kiếm giải pháp để bảo vệ
môi trường nói chung. Trong đó hầu hết các tác giả đều đề cập tới việc huy động sức
mạnh của một hệ thống: luật pháp, đạo đức, văn hóa môi trường, kết hợp đồng bộ
giữa tuyên truyền giáo dục, nâng cao ý thức xã hội của từng người dân trong công tác
bảo vệ môi trường. Một điểm đáng lưu ý khi đề cập đến việc giải quyết thực trạng
môi trường là phải giải quyết các vấn đề cấp bách: thứ nhất là vấn đề công nghệ, thứ
hai là vấn đề tài chính, thứ ba là vấn đề ý thức của các tổ chức, cá nhân và cả từ những
nhà quản lý. Cùng với đó, các tác giả cũng bàn tới các công cụ để bảo vệ môi trường
mà đặc biệt là công cụ tài chính (thuế, phí, giấy phép xả thải, …). Các công cụ này
nhằm tạo ra những khuyến khích kinh tế[8, Tr.106]:
- Thay đổi trực tiếp các mức giá cả hoặc chi phí;
- Thay đổi gián tiếp các mức giá cả hoặc chi phí thông qua những biện pháp

tài chính hoặc thuế khóa, ngân sách;
- Tạo lập và hỗ trợ thị trường.
Trong đó chi trả dịch vụ môi trường không chỉ được coi là một công cụ tài
chính nhằm tạo lập nguồn tài chính lâu dài cho bảo vệ môi trường còn được coi là
một công cụ để tạo lập thị trường trong lĩnh vực môi trường nhằm đưa môi trường
trở thành một lĩnh vực kinh tế.
Chi trả dịch vụ môi trường (PES) không phải là một vấn đề quá mới đối với

13


nhiều nước trên thế giới. Ngay từ những năm 90 của thế kỷ XX, nhiều nước đã nhận
thức và thực hiện các chương trình chi trả dịch vụ môi trường và trên thực tế nó đã
mang lại hiệu quả, thậm chí là không thua kém các chương trình phát triển và bảo tồn
tích hợp (ICDPs). Đã có nhiều tác giả trong và ngoài nước (đặc biệt là các tác giả ủng
hộ nền kinh tế tự do) nghiên cứu vấn đề này, trong đó nổi lên là các công trình tiêu
biểu sau:
Tác giả Sven Wunder với bài viết “Payments for Environmental services:
Some nuts and bolds” (Chi trả dịch vụ môi trường – Một số vấn đề chính), đăng trong
Báo cáo thường niên số 42 (CIFOR Occasional Paper No.42, năm 2005), đã bàn sâu
khái niệm chi trả dịch vụ môi trường. Theo Ông, một giao dịch chi trả dịch vụ môi
trường phải đảm bảo là:
1. Một giao dịch tự nguyện.
2. Một dịch vụ môi trường được quy định rõ ràng
3. Đang được một người mua dịch vụ môi trường (tối thiểu một) mua.
4. Từ một nhà cung cấp dịch vụ môi trường (tối thiểu một)
5. Nếu và chỉ nếu các nhà cung cấp dịch vụ môi trường đảm bảo cung cấp dịch
vụ môi trường lâu dài [78,Tr.3].
Như vậy, để có được một giao dịch chi trả dịch vụ môi trường đúng nghĩa thì
phải đảm bảo cả 5 nguyên tắc trên. Đặc biệt, tác giả đã đưa ra ba cách phân biệt chi

trả dịch vụ môi trường, gồm: chi trả dịch vụ môi trường theo vùng (area) - so với các
chương trình dựa vào sản phẩm, chi trả dịch vụ môi trường theo cộng đồng (public)
đối với các chương trình mang tính cá nhân, chi trả dịch vụ môi trường theo tính chất
hạn chế sử dụng (use-restricting) đối với các chương trình xây dựng tài sản. Đây là
một điểm rất đáng lưu ý vì tùy theo đặc điểm mỗi địa phương sẽ có một loại chi trả
dịch vụ môi trường phù hợp (cũng có những nơi sử dụng kết hợp nhiều loại chi trả
dịch vụ môi trường khác nhau). Vậy làm thế nào để đánh giá một chi trả dịch vụ môi
trường? Sven Wunder đã phân tích một cách khá sâu sắc và đưa ra những minh họa
bằng thực tiễn tại Costa Rica, Nicarawa… Đó là những minh chứng cho việc cần thiết
xây dựng một đường cơ sở đối chứng trong đánh giá chi trả dịch vụ môi trường. Theo

14


tác giả: Nếu bạn đi chợ và mua một con cá để nấu bữa trưa, cuối cùng món ăn đó có
thể có hương vị tốt hơn hoặc tồi tệ hơn dự kiến- nhưng về cơ bản bạn biết trước những
gì bạn mua. Nếu bạn mua một dịch vụ môi trường, có thể những gì bạn nhận được từ
việc chi trả sẽ ít hơn rất nhiều những gì dự kiến. Kể từ khi dịch vụ môi trường được
cung cấp theo thời gian, bạn luôn cần phải xem xét những gì sẽ xảy ra khi không có
chương trình chi trả dịch vụ môi trường của bạn, nghĩa là bạn cần phải xây dựng một
số đường cơ sở dịch vụ môi trường đối chứng [78,Tr.8]. Điều này rất có ý nghĩa trong
những nghiên cứu của các tác giả sau này, đặc biệt là các tác giả ở Việt Nam trong
đó có bản thân nghiên cứu sinh. Bởi lượng giá hiệu quả của một chương trình chi trả
dịch vụ môi trường từ trước tới nay chủ yếu mới dừng lại ở định tính, còn định lượng
thì chưa đáng kể. Nhưng cách thức này sẽ gặp phải một số khó khăn khi ứng dụng tại
Việt Nam mà khó khăn lớn nhất là số liệu sơ cấp có được từ nghiên cứu ban đầu có
thể không chính xác (do mong muốn của cả người cung cấp và người thụ hưởng dịch
vụ môi trường thường cao hơn thực tế).
Nghiên cứu của Wunder cũng trình bày về phương thức chi trả chi trả dịch vụ
môi trường, theo đó có hai phương thức chi trả được tác giả đưa ra là chi trả bằng

hiện vật và chi trả bằng tiền mặt. Trong đó, mỗi phương thức chi trả đều có ưu và
nhược điểm riêng (điều này được tác giả phân tích rõ quan một nghiên cứu cụ thể ở
Santa Rosa, Bolivia [78,Tr.15].
Trong nghiên cứu của mình, Wunder đề cập đến chi trả dịch vụ môi trường
không chỉ là công cụ kinh tế để bảo vệ môi trường mà còn là một trong những giải
pháp giảm nghèo bền vững cho những dân cư vùng sâu vùng xa. Tuy nhiên tác giả
cũng khẳng định: Xóa đói giảm nghèo là một mục tiêu phụ quan trọng, có thể được
theo đuổi thông qua biện pháp can thiệp kịp thời (nhắm mục tiêu, giảm chi phí giao
dịch, tiền đóng bảo hiểm và trợ cấp cho người cận nghèo), nhưng nó không bao giờ
trở thành mục tiêu chính. Nếu chúng ta áp đặt rất nhiều mục tiêu lên chi trả dịch vụ
môi trường (xóa đói giảm nghèo, giới tính, người dân bản địa, nhân quyền, và nguyên
nhân cao quý khác), chi trả dịch vụ môi trường sẽ trở thành món đồ chơi mới của các
nhà tài trợ, các tổ chức phi chính phủ, và các cơ quan chính phủ. Đồng thời, tiếp cận

15


×