Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Luận văn giải pháp hoàn thiện quản lý nợ thuế trên địa bàn Huyện Thanh Trì, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.39 KB, 86 trang )

LUẬN VĂN THẠC SỸ
ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NỢ THUẾ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH TRÌ – THÀNH PHỐ HÀ NỘI

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả

2


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ của các
thầy giáo, cô giáo Trường Học viện Tài chính, bạn bè, đồng nghiệp và đặc biệt là sự
giúp đỡ nhiệt tình của PGS.TS Đỗ Văn Thành.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Đỗ Văn Thành đã rất tận tình và có những
chỉ dẫn thiết thực, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này. Tôi cũng
xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô của Trường Học viện Tài chính, bạn bè, đồng
nghiệp đã động viên giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo UBND Huyện, Chi cục thuế Huyện
Thanh Trì đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp thông tin để tôi có đủ dữ liệu phục vụ
quá trình phân tích và hoàn thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!

3



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 3
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn:........................................................................3
2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu:...........................................................................4
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:...........................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:........................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu:.....................................................................................5
6. Những đóng góp mới của luận văn:......................................................................5
7. Dự kiến cấu trúc luận văn:....................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN THANH TRÌ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI.....................................7
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế:................................................................7
1.1.1. Khái niệm về thuế.........................................................................................7
1.1.2. Đặc điểm về thuế..........................................................................................8
1.1.3. Các loại thuế hiện hành Việt Nam...............................................................10
1.1.4. Khái niệm nợ thuế và nguyên nhân nợ thuế................................................11
1.1.5. Phân loại nợ thuế........................................................................................15
1.2. Nội dung và quy trình quản lý nợ thuế của cơ quan chuyên trách đối với các
doanh nghiệp........................................................................................................... 18
1.2.1. Tổng quan về quản lý nợ thuế của cơ quan chuyên trách............................18
1.2.2. Nội dung và quy trình quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.................................................................................................................... 21
1.3 Mối quan hệ giữa cưỡng chế nợ thuế và quản lý nợ thuế..................................28
1.3.1. Khái niệm cưỡng chế nợ thuế.....................................................................28
1.3.2. Đặc điểm của cưỡng chế nợ thuế................................................................29
1.3.3. Vai trò và yêu cầu của công tác cưỡng chế nợ thuế.....................................29
1.3.4. Mối quan hệ giữa quản lý nợ và cưỡng chế thuế.........................................32
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ thuế.................................33
1.4.1. Nhóm yếu tố bên trong...............................................................................33

1.4.2. Nhóm yếu tố bên ngoài...............................................................................34

1


1.5. Kinh nghiệm quản lý nợ thếu của một số nước trên thế giới và bài học kinh
nghiệm vận dụng vào Chi cục thuế Huyện Thanh Trì.............................................35
1.5.1 Kinh nghiệm tăng cường công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn Quận Ba
Đình – Thành phố hà nội......................................................................................35
1.5.2 Kinh nghiệm Cục thuế tỉnh Tuyên quang:..................................................36
1.5.3. Kinh nghiệm vận dụng vào Chi cục thuế Huyện Thanh Trì........................37
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1...........................................................................................38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
THANH TRÌ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI...................................................................39
2.1. Đặc điểm, tình hình, địa bàn huyện Thanh Trì - Thành phố Hà Nội:...............39
2.1.2 Cơ cấu Tổ chức của Chi cục thuế Huyện Thanh Trì:...................................40
2.2. Đánh giá thực trạng về quản lý nợ thuế trên địa bàn huyện Thanh Trì - thành
phố Hà Nội:............................................................................................................41
2.2.1. Thực trạng công tác quản lý nợ thuế...........................................................41
2.2.2 Đánh giá chung về công tác quản lý nợ thuế ở Chi cục thuế Thanh Trì.......52
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2...........................................................................................62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NỢ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI.............................................................................................63
3.1 Bối cảnh kinh tế - xã hội...................................................................................63
3.2 Quan điểm đề xuất giải pháp tăng cường quản lý nợ thuế trên địa bàn Huyện
Thanh Trì:...............................................................................................................63
3.3 Giải pháp tăng cường quản lý nợ thuế trên địa bàn Huyện Thanh trì:...............66
3.3.1 Nhóm giải pháp về công tác quản lý :..........................................................66
3.3.2 Nhóm giải pháp về chính sách pháp luật......................................................71
3.3.3. Nhóm giải pháp điều kiện...........................................................................78

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3...........................................................................................81
KẾT LUẬN................................................................................................................ 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................83

2


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn:
Trong thời gian qua, hệ thống quản lý thuế đã không ngừng được kiện toàn, các
thủ tục, văn bản hành chính thuế không ngừng được sửa đổi theo hướng công khai,
minh bạch, rõ ràng, đảm bảo thực thi tốt và thống nhất các luật thuế trong cả nước.
Các khoản thu về thuế và phí đã trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước
và đóng góp vào xây dựng cơ sở hạ tầng, giữ vững an ninh chính trị, đảm bảo công
bằng xã hội và tạo ra môi trường thuận lợi giữa gác thành phần kinh tế trong nền kinh
tế thị trường. Tuy nhiên, trước yêu cầu ngày càng cao của thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, công tác hoàn thiện quản lý thuế
còn nhiều mặt hạn chế cả về cơ chế quản lý, công nghệ quản lý, bộ máy và cán bộ
quản lý. Vì vậy, phải tiếp tục đổi mới công tác quản lý thuế để khắc phục cho được
những tồn tại và yếu kém trên để thực hiện thu đúng, thu đủ nghĩa vụ thuế, kiểm soát
được tất cả các đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế thì đòi hỏi công tác quản lý
thuế cần được cải cách toàn diện cả về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính, bộ
máy tổ chức, đội ngũ cán bộ, áp dụng công tác công nghệ thông tin để nâng cao năng
lực, quản lý thuế.
Công tác hoàn thiện, quản lý nợ thuế là một nội dung cơ bản của công tác quản
lý thuế cần được coi trọng và quan tâm hơn so với trước đây. Việc các văn bản được
triển khai thực hiện luật quản lý thuế đã tạo cơ sở pháp lý để đổi mới công tác quản lý
nợ thuế, ngược lại quản lý tốt nợ đọng thuế lại có tác động sâu sắc tới công tác quản lý
thuế, tạo ra bước chuyển biến mạnh mẽ cả từ phía đối tượng nộp thuế và cơ quan thuế
nói chung. Do vậy, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ thuế là một đòi hỏi tất yếu

nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế nói chung.
Trong bối cảnh chung của cả nước, Huyện Thanh Trì – Thành phố Hà Nội cũng
đang tích cực triển khai công tác quản lý thuế nói chung, trong đó có công tác quản lý
nợ thuế. Tuy những năm qua công tác hoàn thiện quản lý nợ thuế trên địa bàn huyện
Thanh Trì cũng đem lại nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên thực tiễn quản lý nợ thuế ở
Chi cục thuế huyện Thanh Trì còn nhiều tồn tại, nhất là tình trạng nợ đọng thuế ngày
càng cao, đặc biệt là việc xử lý các khoản nợ, nợ không chính xác do nhiều lãi tiến độ,
triển khai chậm, dẫn đến tình trạng trốn thuế, gây thất thu lớn cho ngân sách nhà nước.
3


Do đó việc tìm kiếm giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục
thuế huyện Thanh Trì mang tính thời sự và cấp bách ở Thành phố Hà Nội hiên nay.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Giải pháp hoàn thiện quản lý nợ thuế trên địa
bàn huyện Thanh Trì- Thành phố Hà Nội” có ý nghĩa thiết thực, mang tính thời sự
cấp bách về mặt lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả của quản lý nợ thuế nói
riêng và quản lý thuế nói chung.
Hệ thống hóa và làm rõ nội dung, nguyên tắc, phương pháp, giải pháp công tác
hoàn thiện quản lý nợ thuế, khẳng định sự cấp thiết khách quan đối với công tác hoàn
thiện quản lý nợ thuế.
2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu:
Vấn đề hoàn thiện quản lý nợ thuế đã có một số đề tài được nghiên cứu như:
- Đề tài: “Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp” (2009) của Trần Thanh
Nhàn đã làm rõ những cải cách của ngành thuế trong việc quản lý thu thuế.
- Đề tài: “Giải pháp quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế của Tổng Cục thuế”
(2010) của Nguyễn Thị Thúy đã đưa ra những giải pháp để quản lý nợ thuế của Tổng
Cục thuế.
- Đề tài: “Hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà nước nhằm tăng cường sự tuân
thủ thuế của doanh nghiệp” – Luận án Tiến sĩ năm 2009 của Nguyễn Thị Lệ Thúy. Đề
tài đã hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về quản lý thu thuế nhà nước đối với

doanh nghiệp nhằm tăng cường sự tuân thủ của doanh nghiệp, phân tích, đánh giá
quan điểm, định hướng chiến lược và thực trạng quản lý thu thuế của nhà nước thông
qua khảo sát ý kiến của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm xác
định nguyên nhân thuộc về quản lý thu thuế nhằm cải thiện mức độ tuân thủ thuế của
các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Đề tài: “Công tác quản lý thu thuế dân doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội”
(1996) của tác giả Vũ Thị Toản- Trình bày một số giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác thu thuế dân doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Các đề tài trên chưa nghiên cứu sâu về vấn đề công tác giải pháp hoàn thiện
quản lý nợ thuế. Đến nay, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu đầy đủ, trực
tiếp về vấn đề công tác hoàn thiện quản lý nợ thuế trên địa bàn Huyện Thanh TrìThành phố Hà Nội. Vì vậy nghiên cứu đề tài trên là hoàn toàn phù hợp.
4


3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:
- Đánh giá đúng thực trạng giải pháp về hoàn thiện quản lý nợ thuế trên địa bàn
huyện Thanh Trì.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác hoàn thiện quản lý nợ
thuế tại Chi cục thuế huyện Thanh Trì phù hợp với thực tiễn trên địa bàn huyện Thanh
Trì.
- Tổng quan cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về hoàn thiện, quản lý nợ thuế.
- Điều tra, khảo sát thực tế tình hình nợ đọng thuế trên địa bàn huyện Thanh Trì
- Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012- 2015.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý nợ thuế của cơ quan quản lý chuyên
trách thuế.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện quản lý nợ thuế trên địa
bàn huyện Thanh Trì- Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 – 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu dựa trên sự kết hợp các

phương pháp sau đây:
- Phương pháp điều tra sơ cấp: Thông qua các báo cáo.
- Phương pháp điều tra thứ cấp: Thu thập thông tin số liệu, tài liệu liên quan
đến tình hình phát triển kinh tế xã hội, tình hình hoàn thiện quản lý nợ thuế trên địa
bàn huyện Thanh Trì.
- Phương pháp định lượng: Trên cơ sở các mẫu phiếu điều tra phiếu thu thập
tình hình nợ thuế.
- Phương pháp chuyên gia: Sử dụng ý kiến các chuyên gia, những nhà quản lý
có kinh nghiệm về vấn đề liên quan đến các giải pháp hoàn thiện quản lý nợ đọng
thuế.
6. Những đóng góp mới của luận văn:
- Hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận về giải pháp hoàn thiện quản lý nợ
thuế.

5


- Phân tích được thực trạng công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn huyện Thanh
Trì-Thành phố Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn huyện
Thanh Trì- Thành phố Hà Nội.
7. Dự kiến cấu trúc luận văn:
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế và quản lý nợ thuế trên địa bàn huyện Thanh
Trì- Thành phố Hà Nội
Chương 2:Thực trạng nợ thuế trên địa bàn Huyện Thanh trì
Chương 3:Giải pháp hoàn thiện quản lý nợ thuế trong thời gian tới trên địa bàn
huyện Thanh Trì.

6



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN THANH TRÌ- THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế:
1.1.1. Khái niệm về thuế
Trên giác độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa: Thuế là hình thức phân
phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành
các quỹ tiên tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực
hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Trên giác độ đối tượng nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà
mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo luật định để đáp
ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ Nhà nước.
Trên giác độ kinh tế học, thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước sử
dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực
công, nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Những khái niệm về thuế nêu trên mới nhấn mạnh một chiều theo quan niệm
của từng góc độ khác nhau, nên chưa thật đầy đủ và chính xác được bản chất của thuế.
Đến nay, tuy chưa có một định nghĩa về thuế thống nhất, nhưng các nhà kinh tế đều
nhất trí cho rằng, để làm rõ được bản chất của thuế thì định nghĩa về thuế phải nêu bật
được các khía cạnh sau đây:
- Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa nhà
nước với các pháp nhân và các thể nhân, không mang tính hoàn trả trực tiếp;
- Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách quan
và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc do
quyền lực của Nhà nước chi phối;
- Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế đã
được pháp luật quy định.
- Và việc sử dụng tiền thuế phải dành cho mục đích chi tiêu công.
Dựa vào các yêu cầu nêu trên, có thể đưa ra khái niệm tổng quát về thuế phù

hợp với giai đoạn hiện nay như sau:

7


Thuế là khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ bắt
buộc phải thực hiện theo luật định của Nhà nước; không mang tính chất đối khoản,
không hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế và dùng để trang trải cho các nhu
cầu chi tiêu công cộng.
1.1.2. Đặc điểm về thuế
Qua phân tích nguồn gốc của sự ra đời của thuế và khái niệm chung về thuế
nêu trên, có thể khẳng định rằng: Thuế là một công cụ tài chính của Nhà nước, được
sử dụng để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung nhằm sử dụng cho mục đích công
cộng. Tuy nhiên, thuế khác với các công cụ tài chính khác như phí, lệ phí, tiền phạt,
giá cả.v..v.. Điều này thể hiện qua các đặc điểm cơ bản của thuế trong kinh tế thị
trường như sau:
1.1.2.1. Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền
Theo phương thức đánh thuế trong nền kinh tế thị trường, về nguyên tắc, thuế
là một khoản trích nộp dưới hình thức tiền tệ, khác với hình thức nộp thuế bằng hiện
vật đã tồn tại từ thời xa xưa hoặc khác với chế độ giao nộp sản phẩm trong nềm kinh
tế phi thị trường. Nhiều quan điểm cho rằng, đây chính là sự khác biệt cơ bản và đầu
tiên của thuế trong nền kinh tế thị trường và thuế trong các nền kinh tế khác. Chính sự
phát triển của hoạt động trao đổi hàng hóa bằng tiền đã làm cho thuế phát triển, và
ngược lại, việc bắt buộc nộp các khoản thuế bằng tiền đã góp phần thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế thị trường bằng cách đòi hỏi đối tượng nộp thuế trong trường hợp
không có tiền phải đổi những tài sản hiện vật của mình ra thành tiền để thanh toán nợ
thuế.
Tuy nhiên, hình thức trả thuế bằng hiện vật cũng không hoàn toàn mất đi trong
hệ thống chính sách thuế đương đại. Một số quốc gia vẫn duy trì hình thức này dưới
dạng thanh toán thuế bằng tặng vật với một số hiện vật quý, như khi đào được cổ vật

phải nộp thuế cho Nhà nước với một tỷ lệ hiện vật tùy theo quy định cụ thể. Kỹ thuật
này giúp Nhà nước sưu tập được những di sản quốc gia quý giá từ dân chúng để bảo
tồn tập trung những giá trị văn hóa của dân tộc, nhân loại.
1.1.2.2. Luôn gắn liền với quyền lực Nhà nước
Đặc điểm này thể hiện tính pháp lý tối cao của thuế. Thuế là nghĩa vụ cơ bản của
công dân đã được quy định trong Hiến Pháp - Đạo luật gốc của một quốc gia. Việc
8


ban hành sửa đổi, bổ sung, hay bãi bỏ bất kỳ một thứ thuế nào cũng chỉ có một cơ
quan duy nhất có thẩm quyền, đó là Quốc Hội - Cơ quan quyền lực Nhà nước tối cao.
Mặt khác tính quyền lực Nhà nước cũng thể hiện ở chỗ Nhà nước không thể thực hiện
thu thuế một cách tùy tiện mà phải dự trên những cơ sở pháp luật nhất định đã được
xác định trong các văn bản pháp luật do các cơ quan quyền lực Nhà nước ban hành. Ở
các quốc gia, do vai trò quan trọng của thuế đối với việc hình thành quỹ ngân sách
Nhà nước và những ảnh hưởng của nó đối với đời sống kinh tế - xã hội nên thẩm
quyền quy định, sửa đổi, bãi bỏ các Luật thuế đều thuộc cơ quan lập pháp. Đây là
nguyên tắc sớm được ghi nhận trong pháp luật của các nước.
Theo quan điểm này, đối tượng nộp thuế không có quyền từ chối nộp thuế,
cũng không có quyền tự ấn định hay thỏa huận mức đóng góp của mình, mà chỉ có
quyền chấp hành. Trường hợp đối tượng nộp thuế nào cố tình không chấp hành sẽ bị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật để buộc
họ phải làm tròn nghĩa vụ nộp thuế của mình theo luật định.
Đây là đặc trưng cơ bản nhất của thuế nhằm phân biệt với tất cả các hình thức
động viên tài chinh khác cho ngân sách nhà nước.
1.1.2.3. Luôn gắn liền với thu nhập
Đặc điểm này thể hiện rõ nội dung kinh tế của thuế. Nhà nước thực hiện thu
thuế thông qua quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, và
kết quả của nó là một bộ phận thu nhập của đối tượng nộp thuế được chuyển giao bắt
buộc cho Nhà nước mà không kèm theo bất kỳ một sự cấp phát hoặc những quyền lợi

nào khác cho đối tượng nộp thuế. Thuế, cho dù dưới bất kỳ hình thức nào đều buộc
người trả thuế phải lấy một khoản thu nhập của mình ra thanh toán cho Nhà nước mà
không cần biết mình đã chuẩn bị được khoản thu nhập đó hay chưa.
Với đặc điểm này, thuế không giống như các hình thức huy động tài chính tự
nguyện hoặc hình thức phạt tiền tuy có tính chất bắt buộc, nhưng chỉ áp dụng đối với
những tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
1.1.2.4. Không hoàn trả trực tiếp và được sử dụng để đáp ứng chi tiêu công cộng
Tính chất không hoàn trả trực tiếp được thể hiện trên các khía cạnh:
Thứ nhất, Sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính chất đối
giá. Về mặt pháp lý, thuế không là giá cả của dịch vụ cung cấp. Vì vậy, đối tượng nộp
9


thuế không thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế bằng cách viện cớ làNhà nước
sử dụng tiền thuế không có hiệu quả. Họ cũng không thể đòi hỏi số tiền thuế do họ
nộp phải phân bổ cho dịch vụ công này hay hoạt động khác. Mặt khác, họ cũng không
thể từ chối nộp thuế với lý do số thuế thu được tài trợ cho các khoản chi tiêu trái với
những nguyên tắc của nó.
Thứ hai, Các khoản thuế đã nộp cho Nhà nước sẽ không được dùng phục vụ
trực tiếp cho đối tượng nộp thuế, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội
chuyển giao cho Nhà nước không hoàn toàn dựa trên mức độ đối tượng nộp thuế thừa
hưởng những dịch vụ và hàng hóa công cộng do Nhà nước cung cấp. Đối tượng nộp
thuế không có quyền đòi hỏi Nhà nước cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cộng trực
tiếp cho mình mới nộp thuế cho Nhà nước. Đối tượng nộp thuế sẽ nhận được một
phần các hàng hóa, dịch vụ công cộng mà Nhà nước đã cung cấp cho cả cộng đồng,
phần giá trị mà đối tượng nộp thuế được hưởng thụ không nhất thiết tương đồng với
khoản thuế mà họ đã nộp cho Nhà nước. Đặc điểm nay của thuế giúp ta phân định rõ
thuế với các khoản phí, lệ phí và giá cả.
Khái niệm chi tiêu công cộng ngày nay không chỉ được hiểu theo nghĩa bó hẹp
trong các khoản chi tiêu cho việc duy trì bộ máy nhà nước. Trên thực tế, Nhà nước

hiện nay còn thực hiện nhiều chức năng kinh tế, xã hội, văn hóa... và tất yếu các hoạt
động này cũng chỉ được chi trả bằng thuế.
1.1.3. Các loại thuế hiện hành Việt Nam
Hệ thống chính sách thuế bao gồm các sắc thuế, phí và lệ phí chủ yếu sau đây:
(1) Thuế giá trị gia tăng;
(2) Thuế tiêu thụ đặc biệt;
(3) Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
(4) Thuế thu nhập doanh nghiệp;
(5) Thuế thu nhập cá nhân;
(6) Thuế tài nguyên;
(7) Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
(8) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
(9) Thuế bảo vệ môi trường;
10


( 10) Các khoản phí và lệ phí.
Thuế môn bài trước đây đã được chuyển thành một khoản thu lệ phí quản lý
hoạt động kinh doanh hàng năm. Chính sách thu ngân sách nhà nước từ tài nguyên,
khoáng sản quốc gia trước đây đã được chuyển thành các khoản thuế như: thuế sử
dụng đất, thuế thuê đất, thuế đấu giá quyền khai thác khoáng sản và thu từ dầu khí.
1.1.4. Khái niệm nợ thuế và nguyên nhân nợ thuế
1.1.4.1. Khái niệm nợ thuế
Tiền thuế nợ là các khoản tiền thuế, phí, lệ phí, tiền chậm nộp tiền thuế và các
khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật về thuế mà đối tượng nộp thuế đã kê
khai, cơ quan thuế đã tính; các cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan
thuế, cơ quan thuế xác định đây là nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế và đã thông báo
cho đối tượng nộp thuế nhưng đã hết thời hạn quy định mà chưa nộp vào NSNN. Ví
dụ như, theo Luật Quản lý thuế ban hành và có hiệu lực thi hành từ 01/7/2007 thì thời
hạn nộp đối với thuế Giá trị gia tăng là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh

nghĩa vụ thuế; thuế Thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quí là ngày 30 của tháng tiếp theo
tháng phát sinh nghĩa vụ thuế... sau thời hạn nộp này, nếu đối tượng nộp thuế chưa
nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì được coi là nợ thuế.
Đối tượng nợ thuế là tổ chức, cá nhân nộp thuế có khoản tiền thuế nợ theo quy
định.
Khoản nợ là số tiền thuế nợ được xác định theo từng lần phát sinh. Chẳng hạn
như tại một thời điểm, một đối tượng nộp thuế nợ 1 tỷ đồng tiền thuế thì cơ quan thuế
có trách nhiệm xem xét số thuế nợ đó là nợ của những lần phát sinh nào, loại thuế
nào? Chẳng hạn như nợ 2 khoản thuế GTGT, nợ 3 khoảng thế TNDN (tạm nộp các
quý). Trên cơ sở đó, cơ quan thuế áp dụng các biện pháp thu nợ hiệu quả đảm bảo thu
đúng, thu đủ tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước sau khi áp dụng các biện pháp đó.
Thực tế trong công tác quản lý thuế của cơ quan thuế hiện nay, mỗi một khoản
nợ thường sẽ có các nguồn gốc phát sinh khác nhau, có những khoản nợ do đối tượng
nộp thuế tự kê khai, đối tượng nộp thuế chậm nộp, hoặc cũng có những khoản nợ do
cơ quan có thẩm quyền ấn định, bị phạt, truy thi hăọc các khoản nợ thuế có nguồn gốc
phát sinh từ các dự án vay vốn hợp tác với nước ngoài, viện trợ không hoàn lại... Phục
vụ công tác quản lý thuế, nhằm đảm bảo quản lý đúng các khoản thuế phát sinh thì Bộ
11


Tài chính cũng đã ban hành danh mục mục lục ngân sách nhà nước để đối tượng nộp
thuế tự kê khai nộp thuế. Trên cơ sở đó, cơ quan thuế có thể quản lý đúng, đủ các
khoản thuế phát sinh một cách thuận lợi.
Tiền chậm nộp thuế là khoản tiền được tính trên số tiền thuế nợ và số ngày nợ
thuế của một khoản nợ.
Số ngày nợ thuế của một khoản thuế nợ là khoảng thời gian liên tục tính theo
ngày, kể từ thời điểm bắt đầu tính nợ đến thời điểm số tiền nợ đó được nộp vào ngân
sách nhà nước, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ theo Bộ Luật Lao động.
Thời điểm bắt đầu tính nợ đối với một khoản thuế nợ là ngày tiếp theo
ngày hết hạn nộp thuế theo quy đinh của pháp luật về thuế.

Thời điểm kết thúc tính nợ đối với một khoản thuế nợ là ngày khoản nợ
được nộp và ngân sách nhà nước; hoặc ngày có hiệu lực thi hành của văn bản xóa nợ,
miễn nộp hoặc xử lý bằng các hình thức khác.
1.1.4.2. Đặc điểm của nợ thuế
Thứ nhất, nợ thuế là một hành vi tâm lý phổ biến
Thuế là một hành vi phân phối thu nhập có tính chất bắt buộc mà người có
nghĩa vụ phả nộp cho Nhà nước. Rõ ràng, việc nộp thuế luôn ảnh hưởng đến lợi ích
kinh tế của đối tượng nợ thuế. Vì thế tâm lý trốn thuế, tránh thuế là tâm lý phổ bến của
đối tượng nợ thuế. Đặc biệt ở nước ta khi mà nhận thức xã hội về thuế còn thấp, đại
bộ phạn người dân chưa hiểu rõ bản chất và lợi ích của thuế, chưa phê phán, lên án
mạnh mẽ các hành vi gian lận tiền thuế, chưa hỗ trợ tích cực cho cơ quan thuế để thu
thuế. Tình trạng trốn thuế, gian lận về thuế, nợ đọng thuế còn khá phổ biến, vừa làm
thất thu cho NSNN, vừa không đảm bảo công bằng xã hội. Hay nói cách khác, họ tìm
mọi cách để tối thiểu hóa số thuế phải nộp. Một trong những cách đó là nợ thuế. Vì
thế, để hạn chế nợ thuế, bên cạnh những biện pháp có tính chất pháp luật để cưỡng
chế đối tượng nợ thuế tuân thủ thì vấn đề tuyên truyền, phổ biến để đối tượng nợ thuế
tự giác thực hiện có ý nghĩa rất quan trọng.
Thứ hai, nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Quy phạm pháp luật về thuế bao gồm các qui phạm pháp luật điều chỉnh các
quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào
12


NSNN. Qui phạm pháp luật thuế là các qui tắc xử sự có tính bắt buộc chung do Nhà
nước đặt ra và đảm bảo thực hiện có điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá
trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và NSNN.
Trong các qui định của pháp luật về thuế luôn luôn đề cập đến các phạm vi điều
chỉnh như: mức nộp thuế, đối tượng nộp thuế, đối tượng nợ thuế và thời gian phải nộp
thuế.
Thứ ba, nợ thuế chưa hẳn là hành vi trốn thuế

Hành vi trốn thuế bao gồm: chậm nộp tiền thuế và không nộp tiền thuế.
Trốn thuế: là hành vi cố ý vi phạm luật thuế của đối tương nợ thuế bằng mọi
hình thức, thủ đoạn để làm giảm số thuế phải nộp cho NN.
Nợ thuế có thể do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ qua. Về chủ quan,
do dối tượng nộp thuế cố tình vi phạm nhằm chậm nộp tiền thuế vào NSNN để lợi
dung hoặc trốn thuế. Như vậy, trong trường hợp này, nợ thuế là hành vi vi phạm pháp
luật, phát sinh do đối tượng nộp thuế không tự giác kê khai, nộp thuế đúng hạn và cố
tình vi phạm pháp luật. Về khách quan, do có khó khăn về sản xuất kinh doanh hoặc
thu nhập chẳng hạn như: khủng hoảng kinh tế, lạm phát... mà đối tượng nộp thuế tạm
thời không có khả năng để thanh toán nghĩa vụ cho NSNN.
Thứ tư, nợ thuế khác với hành vi tránh thuế.
Tránh thuế là hành vi lợi dụng những cơ sở của pháp luật để giảm được 1 phần
nghĩa vụ thuế phải nộp. Ví dụ: doanh nghiệp kê khai chi phí thuê bản quyền sáng chế,
nhãn mắc cao hơn giá trị thị trường của nó để tăng chi phí đầy vào, hạ thấp thu nhập
chịu thuế.
Còn nợ thuế thì hoàn toàn khác về bản chất. Đó là một nghĩa vụ đã được luật
pháp xác định nhưng cố tình hoặc dây dưa nộp chậm.
1.1.4.3. Nguyên nhân nợ thuế
Nợ thuế xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng có thể khái quát một
số nhóm nguyên nhân chủ yếu sau:
Nhóm nguyên nhân khách quan:
Khủng hoảng tài chính, lạm phát, giá cả tăng cao, chính sách quản lý của Nhà
nước thay đổi...
13


Ví dụ như những năm gần đây do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nên
nhiều doanh nghiệp lâm vào cảnh khó khăn, không có tiền nộp thuế. Riêng doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, dù đã hoàn thành công trình như không
được giải ngân kịp thời dẫn đến nợ thuế. Mặt khác, ngân hàng đang siết chặt việc cho

vay khiến không ít doanh nghiệp không tiếp cận được vốn để phục hồi sản xuất kinh
doanh. Hoặc về chính sách thuế hiện nay đang áp dụng tỷ lệ tính chậm nộp tiền thuế là
0.05%/ngày và 0.07%/ngày, tỷ lệ này thấp hơn lãi suất ngân hàng nên doanh nghiệp
sẵn sàng chấp nhận nộp tiền chậm nộp tiền thuế để chiếm dụng tiền thuế...
Nhóm nguyên nhân chủ quan:
Thứ nhất, đại bộ phận người dân chưa phê phán và lên án mạnh mẽ các hành vi
gian lận tiền thuế, chưa hỗ trợ, phối hợp với cơ quan thuế để thu thuế vào NSNN. Do
đó, tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, chiếm dụng tiền thuế của NSNN còn xảy ra phổ
biến, vừa làm thất thu NSNN, vừa không đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp
thuế.
Thứ hai, do ý thức chấp hành luật thuế của một bộ phận đối tượng nộp thuế còn
hạn chế, chưa tự giác nộp thuế, cố tình dây dưa, trây ỳ, chiếm dụng tiền thuế của
NSNN để thực hiện những mục đích khác.
Thứ ba, Do một số doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính, sản xuất kinh
doanh thua lỗ nhiều năm nên không có nguồn lực để nộp thuế, dẫn đến nợ thuế kéo
dài nhiều năm.
Thứ tư, đối tượng nợ thuế từ trước đế nay đã quen với việc đôn đốc, ra thông
báo nộp thuế của cơ quan thuế. Vì vậy nhiều đối tượng nộp thuế chưa hình thành thói
quen tự giác nộp thuế vào NSNN khi chuyển sang cơ chế tự khai, tự nộp.
1.1.4.4. Những tác động của nợ thuế
Nợ thuế không những có tác động nghiêm trọng với công tác quản lý thuế mà
còn có tác động nghiêm trọng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Những tác
động đó có thể khái quát trên một số mặt sau:
Thứ nhất, Nợ thuế gây thất thu cho NSNN. Thuế là nguồn thi chủ yếu của
NSNN. Yêu cầu đối với quản lý thuế là phải thu đúng, thu đủ và thu kịp thời số thuế
phải nộp vào NSNN để Nhà nước có đủ nguồn lực tài chính thực hiện các nhiệm vụ về
phát triển kinh tế - xã hội. Nếu nguồn tài chính không đủ hoặc không kịp thời thì các
14



nhiệm vụ chi tiêu của Chính phủ sẽ không thực hiện đúng tiến độ, các cân đối kinh tế
bị phá vỡ, các nhiệm vụ về an sinh, xã hội không được thực hiện làm cho kinh tế suy
thoái hoặc kém hiệu quả.
Thứ hai, nợ thuế gây mất công bằng về nghĩa vụ thuế giữa các đối tượng nộp
thuế và tạo môi trường kinh doanh không bình đẵng giữa các tổ chức, cá nhân đang
kinh doanh trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
Thứ ba, nợ thuế tạo ra chi phí không cần thiết đối với xã hội liên quan đến công
tác quản lý thuế, gây mất thời gian, công sức, tiền của cho việc quảnlý nợ thuế.
1.1.5. Phân loại nợ thuế
1.1.5.1. Khái niệm phân loại nợ thuế
Cùng với tốc độ phát triển không ngừng của nền kinh tế, các doanh nghiệp
cũng ngày càng gia tăng về số lượng và phát triển về mặt qui mô. Kéo theo đó là sự
gia tăng số thu Ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, cùng với đó thì sự phức tạp trong
công tác quản lý thuế cũng ngày càng gia tăng. Chính vì vậy, đồng thời với việc kiện
toàn bộ máy quản lý thuế để phù hợp với nền kinh tế thì cơ quan thuế cũng cần thiết
phải nhanh chóng áp dụng khoa học quản lý, công nghệ tin học hiện đại vào quản lý
thuế nói chung và quản lý nợ thuế nói riêng.
Hiệu quả của công tác quản lý thuế phụ thuộc vào rất nhiều yếu tót khác nhau.
Trong đó, một phần không nhỏ là từ hiệu quả của công tác phân loại nợ thuế.
Phân loại nợ thuế là việc sắp xếp nợ thuế thành những nhóm khác nhau theo
những tiêu thức nhất định. Việc phân loại nợ thuế giúp cơ quan thuế xác định được
nguyên nhân nợ, tình trạng, tuổi nợ của từng khoản nợ thuế, qua đó có thể áp dụng các
biện pháp quản lý thu nợ thuế có hiệu quả. Phân loại nợ thuế sẽ giúp cơ quan thuế đưa
ra các biện pháp quản lý, đôn đốc thu nợ; đồng thời, tạo thuận lợi cho công tác tổng
hợp số liệu báo cáo, khắc phục được sự không rõ ràng, không thống nhất trong công
tác quản lý nợ.
1.1.5.2. Tiêu chí phân loại nợ thuế
Theo Qui trình quản lý nợ thuế ban hành kèm theo Quyết định số: 1395/QĐ TCT ngày 14 tháng 10 năm 2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, tiền thuế nợ
được chia thành 5 nhóm. Cụ thể:
15



Nhóm tiền thuế nợ khó thu: Nhóm nợ khó thu bao gồm các trường hợp sau:
* Tiền thuế nợ của đối tượng nộp thuế được pháp luật coi là đã chết, mất tích,
mất năng lực hành vi dân sự chưa có hồ sơ đề nghị xóa nợ.
* Tiền thuế nợ có liên quan đến trách nhiệm hình sự: là số tiền thuế nợ của đối
tượng nộp thuế đang trong gia đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự, đang chờ bản án hoặc
kết luận của cơ quan pháp luật, chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế.
* Tiền thuế nợ của đối tượng nộp thuế không còn hoạt động sản xuất kinh
doanh tại địa điểm đăng ký kinh doanh hoặc có văn bản gửi đến cơ quan thuế đề nghị
chấm dứt hoạt động kinh doanh nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; cơ quan
thuế đã kiểm tra, xác định đối tượng nộp thuế không còn hoạt động kinh doanh. Bao
gồm cả trường hợp giải thể không theo trình tự của Luật Doanh nghiệp.
* Tiền thuế nợ của đối tượng nộp thuế đã giải thể: là số tiền thuế nợ đối tượng
nộp thuế đã thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán đầy đủ
các khoản nợ thuế theo quy định của pháp luật.
* Tiền thuế nợ của đối tượng nộp thuế làm vào tình trạng phá sản: là số tiền
thuế nợ của Đối tượng nợ thuế đã có quyét định phá sản doanh nghiệp hoặc đang
trong thời gian làm thủ tục phá sản doanh nghiệp nhưng chưa làm các thủ tục xử lý nợ
theo quy định của pháp luật.
* Nợ khó thu khác: là các khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày, không thuộc các
nhóm nêu trên, cơ quan thuế đã áp dụng đến biện pháp cưỡng chế nợ thuế cuối cùng là
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động,
giấy phép hành nghề (theo quy đinh tại Luật Quản lý thuế) nhưng vẫn không thu hồi
được tiền thuế nợ.
Nhóm tiền thuế nợ đến 90 ngày
Tiền thuế nợ đến 90 ngày là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 01 đến 90 ngày
nhưng đối tượng nộp thuế chưa nộp và NSNN và không thuộc nhóm tiền thuế nợ khó
thu, tiền thuế nợ chờ xử lý, tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh, tiền thuế nợ
trên 90 ngày; bao gồm cả tiền thuế nợ đang có khiểu nại, khiếu kiện.

Nhóm tiền thuế nợ trên 90 ngày

16


Tiền thuế nợ trên 90 ngày là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp trên 90 ngày
nhưng đối tượng nộp thuế chưa nộp và NSNN và không thuộc nhóm tiền thuế nợ khó
thu, tiền thuế nợ chờ xử lý, tiền thuế đã nộp cho NSNN đang chờ điều chỉnh, tiền thuế
nợ đến 90 ngày; bao gồm cả tiền thuế nọ đang có khiếu nại, khiếu kiện. Cơ quan thuế
thực hiện cưỡng chế nợ thuế đối với nhóm tiền thuế nợ này.
Nhóm tiền thuế nợ chờ xử lý: Nhóm tiền thuế nợ chờ xử lý bao gồm các
trường hợp sau:
* Xử lý miễn, giảm: là số tiền thuế nợ của đối tượng nộp thuế đang trong thời
gian thực hiện các thủ tục tại cơ quan thuế để được xử lý miễn, giảm theo quy định
của pháp luật về thuế.
* Xử lý gia hạn nộp thuế: là số tiền thuế nợ của đối tượng nộp thuế đang được
cơ quan thuế xử lý để gia hạn nộp thuế. Các trường hợp được gia hạn nộp thuế thực
hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
* Xử lý xóa nợ: là số tiền thuế nợ của đối tượng nộp thuế đang trong thời gian
thực hiện các thủ tục tại cơ quan thuế để được xử lý xóa nợ theo quy định của pháp
luật về thuế,
* Xử lý bù trừ các khoản nợ NSNN với số tiền thuế được hoàn trả: là số tiền
thuế nợ của đối tượng nộp thuế đã gửi hồ sơ và cơ quan thuế đang làm thủ tục hoàn
thuế tại cơ quan thuế hoặc đang được cơ quan thuế thực hiện thủ tục lập Quyết định
hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN.
Nhóm tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh: Nhóm tiền thuế đã nộp
NSNN đang chờ điều chỉnh là số tiền thuế đã nộp vào NSNN nhưng cơ quan thuế
đang làm thủ tục điều chỉnh, bao gồm các trường hợp sau:
* Tiền thuế chờ điều chỉnh do sai sót:
- Đối tượng nộp thuế ghi sai, ghi thiếu các chỉ tiêu trên chứng từ thu NSNN.

- Các sai sót của KBNN, NHTM.
- Các sai sót của cơ quan thuế:
+ Nhập sai dữ liệu về số thuế phải nộp hoặc đã nộp ngân sách nhà nước.

17


+ Đối tượng nộp thuế kê khai thuế với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính, đã
tạm nộp tại các cơ quan thuế quản lý các chi nhanh nhưng cơ quan thuế nơi đóng trụ
sở chính chưa nhận được chứng từ nộp thuế.
* Tiền thuế chờ điều chỉnh do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc: chứng
từ luân chuyển từ kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại sang cơ quan thuế không
thực hiện đúng quy định; chứng từ thất lạc, cơ quan thuế đã nhân được sau thời gian
thất lạc do đối tượng nộp thuế hoặc Kho bạc nhà nước, ngân hàng cung cấp; chứng từ
do công chức thuế hoặc ủy nhiệm thu đã thu nhưng chưa kịp thời thực hiện các thủ tục
thanh toán tiền thuế, nộp tiền vào NSNN.
* Tiền thuế chờ ghi thu - ghi chi: là số tiền thuế đối tượng nộp thuế đã kê khai
và thực hiện các thủ tục nộp ở NSNN nhưng đang chờ cơ quan có thẩm quyền làm thủ
tục ghi thu, ghi chi vào NSNN hoặc số tiền được cơ quan có thẩm quyền thực hiên thủ
tục ghi thu - ghi chi, theo định kỳ (tháng, quý, năm).
1.2. Nội dung và quy trình quản lý nợ thuế của cơ quan chuyên trách đối với các
doanh nghiệp
1.2.1. Tổng quan về quản lý nợ thuế của cơ quan chuyên trách
1.2.1.1. Khái niệm quản lý nợ thuế
Khái niệm quản lý nợ thuế là việc áp dụng các biện pháp và mô hình tổ chức
quản lý của cơ quan thuế nhằm phân loại nợ thuế, đánh giá thực trạng nợ, tổ chức
công tác thu nợ tại cơ quan thuế các cấp, để từ đó đưa ra các hình thức thu nợ thuế phù
hợp nhằm thu đúng, thu đủ, tiết kiệm chi phí quản lý, phù hợp với từng đối tượng,
theo từng thời kỳ và theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của nhà nước thời kỳ
đó.

Thông thường, khi chuẩn bị áp dụng một biện pháp thu nợ cụ thể thì ngoài việc
phân loại các khoản nợ để thu nợ hiệu quả cơ quan thuế thường đưa ra một mức tiền
nợ khởi điểm để quản lý khoản nợ đó. Do vậy, số tiền thuế nợ của đối tượng nộp thuế
tại một thời điểm ở một ngưỡng nhất định được gọi là mức nợ. Việc chia ra thành các
mức nợ thuế khác nhau giúp cho cơ quan thuế có thể quản lý từng loại nợ với từng đối
tượng từ đó áp dụng các biện pháp thu nợ phù hợp đối với từng mức nợ nhất định.
Tương tự như cách phân loại mức nợ như trên, cũng với một khoản nợ thì tuổi nợ
được coi là khoảng thời gian liên tục tính từ thời điểm bắt đầu nợ phát sinh đến thời
18


điềm khoảng nợ đó được cơ quan thuế thống kê nó. Tuổi nợ thường được tính theo
ngày, tuy nhiên việc xác định tuổi nợ sẽ không giống như qui đính của Bộ Luật lao
động khi xác định số ngày chậm nộp tờ khai, chậm nộp thuế mà tuổi nợ được tính liên
tục từ khi nó phát sinh. Việc thống kê theo tuổi nợ cũng có ý nghĩa giúp cơ quan chức
năng quản lý nợ một cách khoa học và có các biện pháp thu nợ phù hợp. Việc phân ra
mức nợ, tuổi nợ như trên có ý nghĩa quan trọng đối với biện pháp quản lý nợ của cơ
quan thuế, bởi trong cùng một thời điểm, có thể mức nợ 2 tỷ đồng chiếm tỷ trọng rất
nhỏ so với khả năng trả nợ của một đối tượng nộp thuế này nhưng đối với đối tượng
nộp thuế khác thì mức nợ trên là rủi ro trong thu nợ của cơ quan thuế.
Do vậy, trong công tác quản lý nợ, để đảm bảo thu đúng nợ, chính xác, kịp thời
tiền thuế và ngân sách nhà nước, đảm bảo tính hiệu quả, hiệu lực của pháp luật thuế
thì việc phân loại nợ, kết hợp với mức nợ và tuổi nợ có ý nghĩa quan trọng trong biện
pháp quản lý thu nợ của cơ quan thuế, nó là một trong những yếu tố đảm bảo các biện
pháp thu nợ của cơ quan thuế là chính xác, kịp thời.
1.2.1.2. Vai trò của quản lý nợ thuế
Công tác quản lý thu nợ là một trong những chức năng có vị trí, vai trò quan
trọng trong hệ thống quản lý thuế. Quản lý nợ thuế là khâu cuối cùng trong hệ thống
quản lý thuế, nó là một chức năng chính và cơ bản của mô hình quản lý thuế được sử
dụng để quản lý hệ thống thuế. Do đó, quản lý nợ thuế đóng vai trò rất quan trọng,

được thể hiện trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất, quản lý nợ thuế để quản lý, theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ của
đối tượng nộp thuế, đảm bảo đối tượng nộp thuế nộp các khoản thuế đầy đủ, kịp thời
và Ngân sách Nhà nước; đảm bảo công bằng xã hội khi các cơ sở kinh doanh cùng
phát sinh nghĩa vụ thếu thì phải nộp vào Ngân sách Nhà nước đúng hạn.
Thứ hai, quản lý nợ thuế để đảm bảo quản lý tất cả cá khoản thu của Nhà nước,
chống thất thoát Ngân sách Nhà nước, quản lý nợ sẽ đảm bảo các chính sách thuế
được thực hiện đúng và triệt để thông qua việc cơ quan thuế có các tác động, can thiệp
kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp có hành vi vi phạm về kê khai, nộp thuế
nhằm nâng cao ý thức tuân thủ của đối tượng nộp thuế.
Thứ ba, việc quản lý nợ thuế để đảm bảo cơ quan thuế có biện pháp thu nợ phù
hợp, hiệu quả, mặt khác quản lý nợ là một thước đo để đánh giá hiệu quả của công tác
19


quản lý thu thuế, góp phần nâng cao hiệu quả của các chức năng khác như: thanh tra,
kiểm tra chống thất thu thuế.
1.2.1.3. Yêu cầu đối với công tác quản lý nợ thuế
Như đã nói ở trên, công tác phân loại nợ thuế có ý nghĩa quan trọng trong công
tác quản lý nợ thuế. Tuy nhiên, hiệu quả công công tác quản lý nợ thuế không chỉ
phục thuộc vào việc phân loại nợ mà nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó việc
xác định cụ thể mục tiêu, yêu cầu của công tác quản lý nợ là một định hướng tất yếu
trong quản lý nợ, nó chính là yếu tố tiên quyết để công tác quản lý nợ thuế đạt hiệu
quả.
Thứ nhất, trong quản lý thuế nói chung và quản lý nợ thuế nói riêng, việc quản
lý đầy đủ, không bỏ sót các khoản thu của ngân sách nhà nước là yêu cầu tất yếu của
công tác quản lý nợ. Đặt giả thiết, việc quản lý nợ của cơ quan thuế không đầy đủ,
không bao quát hết các khoản phải thu của ngân sách thì sẽ dẫn tới thất thoát ngân
sách nhà nước. Mặt khác, công tác cưỡng chế sẽ không thực hiện được, hoặc thực hiện
sẽ không chính xác, đôi khi việc cưỡng chế của cơ quan thuế đối với các khoản nợ ảo

do quản lý không tốt còn mang lại tác dụng ngược khi gặp phản ứng từ phía đối tượng
nộp thuế. Chính vì vậy, việc đảm bảo quản lý đầy đủ, chính xác các khoản nợ thuế của
ngân sách nhà nước là yêu cầu quan trọng trong công tác quản lý nợ thuế.
Thứ hai, phải đảm bảo quản lý chính xác các khoản nợ để cơ quan thuế có các
biện pháp quản lý phù hợp. Bên cạnh việc phân loại nợ theo các tiêu thức tại phần
trên, việc phân loại phải được nghiên cứu một cách khoa học, các tiêu thức phân loại
phải được kết hợp với nhau một các hợp lý, để cơ quan quản lý đánh giá, xem xét đưa
ra các biện pháp thu nợ phù hợp với từng ngành nghề, lĩnh vực, trong từng thời kỳ
phát triển kinh tế của đất nước.
Thứ ba, phải đảm bảo thu nợ kịp thời, tránh thất thu ngân sách nhà nước. Yêu
cầu này cũng chính là định hướng nghiên cứu xuyên suốt đề tài, đó cũng chính là yêu
cầu cần được các nhà quản lý thuế nghiên cứu một cách toàn diện và cụ thể trong quá
trình quản lý thuế nhằm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế vào ngân sách nhà
nước, góp phần phát triền đất nước tiến lên trên con đường xã hội chủ nghĩa.

20


1.2.2. Nội dung và quy trình quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh
Tổng cục thuế đã ban hành qui trình quản lý nợ kèm theo quyết định 1395 ngày
14 tháng 10 năm 2011 qui định những nội dung cụ thể trong công tác quản lý nợ.

Lập chương trình, chỉ tiêu,
biện pháp thực hiện quản lý
Phâncông quản lý nợ thuế

thu nợ năm

Phân loại tiền thuế nợ


Đôn đốc thu nộp
Lập nhật ký và sổ tổng hợp
theo dõi tiền thuế nợ

Thực hiện đôn đốc thu nộp

Xem xét gia hạn nộp thuế

Xóa tiền nợ thuế

Xử lý tiền thuế nợ
Thu tiền thuế nợ thông qua
hoàn thuế kiêm bù trừ thu
NSNN

Xử lý tiền thuế đã nộp NSNN
đang chờ điều chỉnh

Sơ đồ 1: Quy trình quản lý nợ
thuế

21


1.2.2.1. Lập chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thực hiện quản lý thu nợ năm
Vụ quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế của Chi cục thuế căn cứ vào tình hình, kết
quả quản lý nợ của năm thực hiện, xây dựng chương trình, chỉ tiêu biện pháp quản lý
thu nợ thuế năm sau của toàn ngành. Chi cục thuế căn cứ vào chỉ đạo, hướng dẫn của
Tổng cục thuế và tình hình thực tế quản lý nợ thuế ở địa phương để xây dựng chương

trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý thu nợ. Chi cục thuế căn cứ vào chỉ đạo, hướng dẫn
của Cục thuế để xây dựng chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý nợ thuế năm sau
của CCT.
Trong quá trình thực hiện chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm, Chi cục
thuế có thể điều chỉnh nếu phát sinh những nguyên nhân gây ảnh hưởng đến việc thực
hiện chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm. Chi cục thuế phải gửi văn bản điều
chỉnh, trong đó nêu rõ nội dung cần điều chỉnh, lý do điều chỉnh gửi Tổng cục thuế.
Thời gian điều chỉnh là trước ngày 30/09 năm thực hiện.
1.2.2.2. Đôn đốc thu nộp.
* Phân công quản lý nợ thuế
Hàng tháng, trước ngày khóa sổ thuế một (01) ngày làm việc, trưởng phòng
quản lý nợ có trách nhiệm: Phân công quản lý nợ thuế cho công chức quản lý nợ.
* Phân loại tiền thuế nợ
Căn cứ vào tiêu thức phân loại nợ thuế, công chức quản lý nợ thực hiện rà soát
từng hợp nợ của Đối tượng nợ thuế còn nợ tháng trước chuyển sang và nợ mới phát
sinh theo nguyên nhân, tình trạng, tuổi nợ để phân loại các khoản nợ.
Hồ sơ để phân loại nợ đối với từng khoản nợ, nhóm nợ căn cứ vào quy định
của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn (chi tiết tại mục II, Phụ lục số 02 ban
hành kèm theo quy trình).
* Lập nhật ký và sổ tổng hợp theo dõi tiền thuế nợ
Ngay sau ngày làm việc kế tiếp ngày hoàn thành việc phân loại nợ thuế, công
chức quản lý nợ và công chức quản lý nợ thực hiện: lập nhật ký theo dõi tiền thuế nợ
đối với từng đối tượng nộp thuế theo mẫu số 08/quản lý nợ (ban hành kèm theo quy
trình).

22


×