Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÁC SẢN XUẤT VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.83 KB, 22 trang )

Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của các
sản xuất Việt Nam trên thị trờng
I. Mục tiêu nâng cao khả năng cạnh tranh.
1. Mục tiêu tổng quát của chiến lợc 10 năm 2001 - 2010 là:
Đa nớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển: nâng cao rõ rệt đời sống
vật chất văn hoá, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến 2020 nớc ta cơ
bản trở thành một nớc công nghiệp theo hớng hiện đại. Nguồn lực con ngời,
năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, thị trờng
định hớng XHCN đợc hình thành về cơ bản, vị thế của nớc ta trên trờng quốc
tế đợc nâng cao cụ thể trong lĩnh vực sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
Đa GDP năm 2010 lên ít nhất gấp đôi năm 2000. Nâng cao rõ rệt hiệu
quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và nền kinh tế; đáp ứng
tốt hơn nhu cầu tiêu dùng thiết yếu, một phần đáng kể nhu cầu sản xuất và
đẩy mạnh xuất khẩu ổn đọnh kinh tế vĩ mỗ, cán cân thanh toán quốc tế làm
mạnh và tăng dự trữ ngoại tệ, hội chi ngân sách lạm phát, nợ nớc ngoài đợc
kiểm soát trong giới hạn an toàn và tác động tích cực đến tăng trởng. Tích luỹ
nội bộ nền kinh tế đạt trên 30% GDP. Nhịp độ tăng xuất khẩu gấp trên 2 lần
nhịp độ tăng GDP tỷ trọng GDP của nông nghiệp 16 - 17% công nghiệp 40 -
41% dịch vụ 42 - 43% tỷ trọng đặc điểm nông nghiệp còn khoảng 50%.
2. Định hớng phát triển các ngành.
2.1. Nông nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp và kinh tế nông thôn.
Đẩy nhanh công nghiệp, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn theo
hớng hình thành nền nông nghiệp và nông thôn theo hớng hình thành nền
nông nghiệp hàng hoá lớn phù hợp với nhu cầu thị trờng và điều kiện sinh
thái của từng vùng, chuyển dịch cơ cấu ngàng, nghề, cơ cấu lao động, tạo
việc làm thu hút nhiều lao động ở nông thôn đa nhanh tiến bộ khoa học và
công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, đạt mức tiên tiến trong khu vực và về
thu nhập trên một đơn vị diện tích, tăng năng suất lao động, nâng cao chất l-
ợng và sức cạnh tranh của sản phẩm.
Chú trọng điện khí hoá, cơ giới hoá ở nông thôn. Phát triển mạnh công
nghiệp chế biến gắn với vùng nguyên liệu, cơ khí phục vụ nông nghiệp, công


nghiệp gia công và dịch vụ. Liên kết nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ trên
từng địa bàn và trong cả nớc.
Xây dựng hợp lý cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Điều chỉnh quy hoạch
sản xuất lơng thực phù hợp với nhu cầu và khả năng tiêu thụ, tăng năng suất
đi đôi với nâng cấp chất lợng, bảo đảm an ninh lơng thực trong mọi tình
huống. Xây dựng các vùng sản xuất tập trung lúa hàng hoá và ngô làm thức
ăn chăn nuôi, tận dụng điều kiện thích hợp của các địa bàn khác để sản xuất
lơng thực có hiệu quả. Nâng cao giá trị và hiệu quả xuất khẩu gạo. Có chính
sách bảo đảm lợi ích của ngời sản xuất lơng thực.
Phát triển theo quy hoạch và chú trọng đầu t thâm canh các vùng cây
công nghiệp nh cà phê, cao su, chè, điều hạt tiêu, dừa, dâu tằm, bông, mía,
1 1
lạc thuốc lá... hình thành các cùng rau quả, có giá trị cao gắn với phát triển cơ
sở bảo quản, chế biến.
Phát triển và nâng cao chất lợng, hiệu quả chăn nuôi gia súc, gia cầm,
mở rộng phơng pháp nuôi công nghiệp gắn liền với chế biến sản phẩm, tăng
tỷ trọng ngành chăn nuôi trong nông nghiệp.
Phát huy lợi thế về thuỷ sản, tạo thành một ngành kinh tế mũi nhọn, v-
ơn lên hàng đầu trong khu vực, phát triển mạnh nuôi, trồng thuỷ sản nớc
ngọt, nớc lợ và nớc mặn, nhất là nuôi tôm, theo phơng thức tiến bộ, hiệu quả
và bền vững môi trờng. Tăng cờng năng lực và nâng cao hiệu quả khai thác
hải sản xa bờ, chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp, ổn định khai thác gần bờ, nâng
cao năng lực bảo quản chế biến sản phẩm đáp ứng yêu cầu thị trờng quốc tế
và trong nớc. Mở rộng và nâng cấp các cơ sở hạ tầng, dịch vụ nghề cá. Giữ
gìn môi trờng biển và sông nớc, bảo đảm cho sự tái tạo và phát triển nguồn
lợi thuỷ snả. Ngăn chặn nạn đốt phá rừng. Đẩy mạnh trồng rừng kinh tế, tạo
nguồn gỗ trụ mỏ, nguyên liệu cho công nghiệp bột giấy, cjg chế biến gỗ và
làm hàng mxy nghệ xuất khẩu, nâng cao giá trang trại sản phẩm rừng.
Tăng cờng tiềm lực khoa học và công nghệ trong nông nghiệp, nhất là
công nghệ sinh học kết hợp với công nghệ thông tin. Chú trọng tạo và sử

dụng giống cây, con có năng suất chất lợng và giá trị cao. Đa nhanh công
nghệ mới vào sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ
sản phẩm. Hạn chế việc sử dụng hoá chất độc hại trong nông nghiệp. Xây
dựng một số khu nông nghiệp công nghệ cao. Tăng cờng đội ngũ, nâng cao
năng lực và phát huy tác dụng của cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ng. Phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn. Hình thành các khu
vực tập trung công nghiệp, các điểm công nghiệp ở nông thôn, các làng nghề
gắn với thị trờng trong nớc và xuất khẩu. Chuyển một phần doanh nghiệp gia
công và chế biến nông sản ở thành phố về nông thôn. Có chính sách u đãi để
thu hút đầu t của mọi thành phần kinh tế vào phát triển công nghiệp và dịch
vụ ở nông thôn. Trên cơ sở chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang
các ngành, nghề khác, từng bớc tăng quỹ đất canh tác cho mối lao động nông
nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, tăng việc làm và thu nhập cho dân c nông
thôn.
Giá trị gia tăng nông nghiệp (kể cả thuỷ sản, lâm nghiệp) tăng bình
quân hàng năm 4 - 4,5%. Đến năm 2010 tổng sản lợng lơng thực có hạt đạt
khoảng 40 triệu tấn. Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP khoảng 16 - 17% tỷ
trọng ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng lên
khoảng 25% thuỷ sản đạt sản lợng 3 - 3,5 triệu tấn. Bảo vệ 10 triệu ha rừng tự
nhiên, hoàn thành chơng trình 5 triệu ha rừng. Kim ngạch xuất khẩu nông,
lâm, thuỷ sản đạt 9 -10 tỷ USD trong đó thuỷ sản khoảng 3,5 tỷ USD.
2.2. Phát triển công nghiệp - xây dựng.
Phát triển nhanh các ngành công nghiệp có khả năng phát huy lợi thế
cạnh tranh chiếm lĩnh thị trờng trong nớc và đâỷ mạnh xuất khẩu, nh chế biến
nông, lâm thuỷ sản, may mặc, da - giầy, điện tử, tin học, một số sản phẩm cơ
khí và hàng tiêu dùng... xây dựng có chọn lọc, một số cơ sở công nghiệp
nặng: dầu khí, luyện kim cơ khí chế tạo, hoá chất cơ bản, phân bón, vật liệu
2 2
xây dựng.... với bớc đi hợp lý, phù hợp với điều kiện vốn, công nghệ (kể cả
xây dựng) bình quân trong 10 năm tới đạt khoảng 10 - 10,5%/năm. Đến 2010

công nghiệp và xây dựng chiếm 40% - 41% GDP và sử dụng 23 - 24% lao
động. Giá trị xuất khẩu công nghiệp chiếm 70 - 75% tổng kim ngạch xuất
khẩu. Bảo đảm cung cấp đầy đủ và an toàn năng lợng (điện, dầu khí, than)
đáp ứng đủ nhu cầu về thép xây dựng, phân lân, một phần phân đạm, cơ khí
chế tạo đáp ứng 40% nhu cầu trong nớc, tỷ lệ nội địa hoá trong sản xuất xe
cơ giới, máy và thiết bị đạt 60 - 70%, công nghiệp điện tử thông tin trở thành
ngành mũi nhọn, chế biến hầu hết nông sản xuất khẩu. Công nghiệp hàng
tiêu dùng, đáp ứng đợc nhu cầu trong nớc và tăng nhanh xuất khẩu.
2.3. Các ngành dịch vụ.
Phát triển mạnh thơng mại, nâng cao năng lực, và chất lợng hoạt động
mở rộng thị trờng trong nớc và hội nhập quốc tế có hiệu quả. Hình thành các
trung tâm thơng mại lớn, các chợ nông thôn, nhất là ở miền núi. Bảo đảm
cung cấp một số sản phẩm thiết yếu cho vùng sâu, vùng xa và hải đảo, tạo
thuận lợi cho việc tiêu thụ nông sanr. Phát triển thơng mại điện tử. Nhà nớc,
các hiệp hội các doanh nghiệp phối hợp tìm kiếm, mở rộng thị trờng cho sản
phẩm Việt Nam. Phát triển và nâng cao chất lợng dịch vụ vận tải hàng hoá,
hành khách ngày càng hiện đại, an toàn, có sức cạnh tranh, vơn nhanh ra thị
trờng khu vực và thế giới. Dành thị phần lớn cho doanh nghiệp trong nớc
trong vận chuyển hàng hoá Việt Nam theo đờng biển và đờng hàng không
quốc tế. Phát triển mạnh vận chuyển hành khách công cộng ở các thành phố
lớn.
Phát triển mạnh các dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ t vấn, dịch làm việc phục
vụ đời sống đáp ứng nhu cầu đa dạng trong sản xuất, kinh doanh và đời sống
xã hội. Toàn bộ các hoạt động dịch vụ tính theo giá trị gia tăng đạt nhịp độ
tăng trởng bình quân 7 - 8%/năm và đến 2010 chiếm 42- 43% GDP 26 - 27%
tổng số lao động.
II. Các giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh hội nhập của các sản phẩm
1. Để nâng cao khả năng cạnh tranh hội nhập của các sản phẩm Việt
Nam. Nên kinh tế Việt Nam qua hơn 10 năm đổi mới cửa đã đạt đợc những

thành tựu đáng khích lệ. Tuy nhiên, thách thức phải đối đầu với cạnh tranh,
hội nhập quốc tế và khu vực cũng ngày càng gay gắt. Việt Nam đã trở thành
thành vieen của ASEAN, APEC và không bao lâu nữa gia nhập AFTA (2006)
WTO thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan theo hiệp định CEPT Việt Nam
đã thực hiện cắt giảm thuế 4230 nhóm mặt hàng, xu thế hội nhập mở cửa đã
trở thành tất yếu.
Để tham gia cạnh tranh, hội nhập thì cần có những giải pháp thích hợp
đợc các loại sản phẩm.
* Giải pháp chất lợng sản phẩm trong quá trình hội nhập.
Chất lợng là gì?
3 3
Theo giáo s Ishikawa chuyên gia về "chất lợng là sự thoả mãn nhu càu
thị trờng với chi phí thấp nhất". Cách nhìn toàn diện và khoa học, kết hợp
giữa nguyên liệu quan niệm phổ biến trên thế giới tổ chức tiêu chuẩn hóa
quốc tế ISO cho rằng: "chất lợng sản phẩm, dịch vụ là tổng thể các chỉ tiêu,
những điều kiện tiêu đúng xác định, phù hợp với công dụng sản phẩm" theo
tiêu chuẩn VNTCVN 5814 1994 thì "chất lợng là tập hợp các đặc tính của
một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thoã mãn những nhu cầu đã nên ra
hoặc tiềm ẩn".
Sự cần thiết phải quan tâm đến chất lợng.
Do yếu tố cạnh tranh, hội nhập vào nền kinh tế thị trờng thế giới, nghĩa
là chấp nhận sự cạnh tranh chịu sự tác động của qui luật cạnh tranh. Với
chính sách mở cửa tự do hoá thơng mại các nhà sản xuất kinh doanh muốn
tồn tại và phát triển thì sản phẩm của họ phải mang tính cạnh tranh có nghĩa
là doanh nghiệp phải có khả năng cạnh tranh về nhiều mặt. Một doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển thì việc liên tục hạ giá thành sản phẩm và không
ngừng cải tiến hoàn thiện chất lợng làmột trong những mục tiêu quan trọng
trong các hoạt động của mình.
Yêu cầu về tiết kiệm kinh tế là tìm các giải pháp sản xuất kinh doanh
tối u cho phép hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảmbảo chất lợng, đủ sức cạnh

tranh với giá của chất lợng trong và ngoài nớc.
Nếu nh trớc đây trong chính sách ngoại thơng các quốc gia dựa vào
hàng rào thuế quan, hàng rao phi thuế quan để bảo hộ nền sản xuất trong nớc
thì ngày nay trong xu hớng toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh tế thế giới tổ
chức thơng mại thế giới WTO và thoã mãn về hàng rào kỹ thuật đối với th-
ơng mại quốc tế (TBT) với nguồn lực và sản phẩm càng đợc tự do thơng mại.
2. Các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu.
Làm thế nào để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu? Chỉ
có thể đợc giải quyết bằng cách:đổi mới về cơ cấu và nâng cao chất lợng của
hàng hoá.
Về đổi mới cơ câú hàng xuất, theo chúng tôi, cần phải chuyển nhanh,
mạnh sang phần lớn hàng chế biến và chế biến tinh, giảm mức tối đa hàng
nguyên liệu, hàng sơ chế. Chuyển từ lắp ráp điện tử sang chế tạo và xuất khẩu
linh kiện, chuyển từ xuất khẩu nông sản thô sang xuất khẩu nông sản chế
biến... nông sản ở Việt Nam rất nhiều, chủng loại phong phú, đa dạng, chất l-
ợng cao, nếu đợc chế biến theo tiêu chuẩn quốc tế thì việc chiếm lĩnh thị tr-
ờng quốc tế là hiển nhiên đối với Việt Nam.
Chuyển sang xuất khẩu hàng hoá đã qua chế biến và chế biến tinh
trong điều kiện Việt Nam cha thể thực hiện hoàn toàn bằng tự lực cánh sinh -
vì Việt Nam về cơ bản còn nghèo, công nghệ lạc lậu, cha có thị trờng ổn định
- do đó Việt Nam đang thực hiện biện pháp hợp tác, liên doanh, liên kết với
cả những ngời Việt Nam đang hoạt động kinh doanh ở nớc ngoài.
Sự thực hiện nay ở nớc ta việc tăng cờng đầu t trong nớc, đổi mới công
nghệ hiện đại để sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu có chất lợng cao cũng bắt
đầu đợc chú ý. Chẳng hạn: mở rộng đầu t trong nớc, thu hút đầu t nớc ngoài
4 4
để phát triển các khu công nghiệp có qui mô vừa và nhỏ, nhng lại có công
nghệ sản xuất tơng đối tiên tiến, phù hợp với điều kiện hiện tại của Việt Nam.
Từ đó, nâng cao đợc năng suất lao động, nâng cao tay nghề của ngời lao
động. Phát triển các ngành nghề nhằm chuyển bớt lao động nông nghiệp sang

các ngành công nghiệp và dịch vụ. Theo chúng tôi, cần khẳng định rằng, việc
đầu t theo chiều sâu, tăng cờng hiện đại hoá các cơ sở vật chất, chế biến nâng
cao chất lợng sản phẩm tạo ra nhiều kiểu mẫu hàng hoá theo tiêu chuẩn quốc
tế... là điều mang ý nghĩa quyết định đối với xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại
tệ cho đất nớc.
3. Các giải pháp riêng đối với các sản phẩm cụ thể.
3.1 Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành dệt, may
Việt Nam.
Sự phát triển của ngành công nghiệp dệt, may có vai trò quan trọng
trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế đất nớc ta. Tính
đến đầu năm 2000 năng lực sản xuất của toàn ngành có thể sản xuất 162.000
tấn sợi, 800 triệu mét vải 39 triệu sản phẩm dệt kim, mau khác. Giá trị hàng
dệt, may xuất khẩu năm 1999 đạt 1.747 tỷ USD dự kiến năm 2000 đạt mức
1,9 tỷ USD ngành dệt may hiện đang có gần 90 vạn lao động làm việc, chiếm
gần 20% tổng số lao động công nghiệp của cả nớc. Tuy nhiên, chuẩn bị bớc
sang thế kỷ 21, trứơc xu thế hội nhập và cạnh tranh gay gắt ngành dệt, may n-
ớc ta còn nhiều hạn chế. Việc phân tích đánh giá đúng những yếu kém trong
cạnh tranh của ngành dệt, may là việc làm có ý nghĩa thiết thực để từ đó có
những giải pháp thúc đẩy nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành dệt, may
Việt Nam.
a. Những hạn chế cơ bản trong cạnh tranh của ngành dệt, may.
- ở thị trờng trong nớc, năm 1999 ngành dệt cả nớc huy động cha hết
40% năng lực sản xuất để dệt gần 317 triệu mét vải các loại phục vụ cho tiêu
dùng trong nớc là chủ yếu. Ngành may phải nhập hơn 200 triệu mét vải và
gần 10 triệu sản phẩm quần áo may sẵn từ nớc ngoài để tiêu thụ tại thị trờng
trong nớc. Vải sản xuất trong nớc của ta tiêu thụ chậm, sức cạnh tranh kém cả
về chất lợng, mẫu mã và giá cả so với nhập ngoại, nhất là vải nhậ từ Trung
Quốc. Hàng dệt của ta sản xuất không chỉ không tiêu thụ đợc ở các thành
phố lớn mà ngay cả tại vùng nông thôn cũng tiêu thị chậm vì chất lợng thua
kém và giá bán cao hơn so với hàng dệt Trung Quốc.

- ở trong thị trờng xuất khẩu: Kim ngạch buôn bán hàng dệt, may trên
thị trờng thế giới hàng năm lên tới 300 - 350 tỷ USD và có mức tăng trởng
khá cao (trên 6% năm). thị trờng buôn bán sản phẩm dệt, may trên thế giới
tập trung ở 3 trung tâm lớn là Châu á, Tây Âu, Bắc Mỹ. Nh vậy tiềm năng
của thị xuất khẩu hàng dệt, may Việt Nam hiện nay rất lớn, ở thị trờng có hạn
ngạnh nh khối EU, trong thời gian qua Việt Nam đợc u đãi khá nhiều trong
việc cấp hạn ngành cho hàng dệt, may. Tuy nhiên, so với các nớc ASEAN và
Trung Quốc, khả năng cạnh tranh của hàng dệt, may Việt Nam vẫn thua kém,
số lợng hạn ngạch EU u đãi cho Việt Nam là 28 nhóm. Sản phẩm dệt, may
của ta xuất khẩu và EU tập trung ở một số sản phẩm truyền thống để làm nh
5 5
áo sơ mi, quần âu, áo jắc két... Những sản phẩm yêu cầu kỹ thuật cao đang
còn bị bỏ chống hạn ngạch đợc cấp. ở khu vực thị trờng tiêu thụ hàng dệt,
may Việt Nam đang có uy tín cao nhng cũng đang bị cạnh tranh gay gắt và
mất dần lợi thế bởi hàng dệt, may của các nớc ASEAN đang phục hồi sau
khủng hoảng tiền tệ Châu á vừa qua, ở thị trờng Mỹ và Bắc Mỹ hàng dệt,
may xuất khẩu của Việt Nam còn rất nhỏ bé và gặp nhiều khó khăn trong
quá trình thâm nhập vì chúng ta cha đợc hởng quy chế tới hiệp quốc do chính
Mỹ quy định.
Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế.
Năng lực và thiết bị công nghệ của ngành dệt mới huy động đợc gần
40% công suất thiết bị nhng hầu hết công nghệ lạc hậu và thiếu đồng bộ giữa
các khâu. Đặc biệt là thiết bị dệt vànhuộm. Ngành may cha chủ động tiếp cận
đợc trực tiếp với khách hàng tiêu thụ sản phẩm ở thị trờng thế giới. Công tác
đầu t nghiên cứu tạo mẫu mốt thời trang quần áo cha đợc quan tâm đứng mức
để phát triển phục vụ cho ngành may chuyển từ xuất khẩu gia công sang xuất
khẩu sản phẩm hoàn chỉnh.
Hệ thống quản lý chất lợng của ngành dệt, may cha đợc quan tâm chú
ý đúng mức. Nhiều doanh nghiệp cha có giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất
lợng sản phẩm tính đến cuối năm 1999 toàn ngành mới có 8 doanh nghiệp

đăng ký quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9002 trong đó có 4 đơn vị đợc
cấp chứng chỉ.
- Hầu hết các nguyên liệu, phụ liệu phục vụ cho sản xuất của ngành
dệt, may, hiện nay đều phải nhập khẩu 60% giá trị sản phẩm nằm ở nguyên
liệu bông, xơ, hóa chất, thuốc nhuộm. Nguồn nguyên liệu bông xơ từ trong n-
ớc có chất lợng kém và sản lợng thấp chỉ đáp ứng đợc gần 10% nhu cầu
nguyên liệu cho ngành dệt. Trong 10 năm qua, thị trờng thế giới có nhiều
biến động giá nguyên liệu cho ngành dệt nh việc giảm giá bông xơ năm 1995
đã tác động xấu gây nhiều bất lợi cho ngành dệt, may Việt Nam trong những
năm 1996 - 1999.
b. Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành dệt,
may.
- Tăng cờng và nâng cao chất lợng của công tác nghiên cứu thị trờng,
chú ý cả thị trờng trong và ngoài nớc, thị trờng hiện có và thị trờng tiềm năng
của ngành dệt, may Việt Nam. Đối với thị trờng xuất khẩu cần chú ý tiếp cận
nhanh tới thị trờng Mỹ đây là thị trờng xuất khẩu có nhiều tiềm năng của
hàng dệt, may của Việt Nam trong những năm tới. Chú ý khôi phục sớm thị
trờng xuất khẩu truyền thống SNG và Đông Âu. Các doanh nghiệp ngành dệt,
may cần có những giải pháp thích hợp để lựa chọn và tìm ra những ngách thị
trờng xuất khẩu mà Việt Nam có những lợi thế nhất định trong cạnh tranh ở
các khu vực thị trờng xã hội nêu trên. Đối với thị trờng trong nớc cần đặc biệt
quan tâm đến các thị trờng nông thôn vùng sâu, vùng xa, các đối tợng có mức
thu nhập và nhu cầu cụ thể khác nhau về hàng dệt, may.
- Xây dựng hoàn thiện chiến lợc sản phẩm đúng đắn cho từng sản
phẩm dệt, may, xác định đợc những sản phẩm mũi nhọn và có thế mạnh trong
6 6
cạnh tranh ở từng thị trờng và của mỗi doanh nghiệp. Đa dạng hoá các mặt
hàng sản phẩm dệt, may để đáp ứng tối đa các nhu cầu trong những về hàng
dệt, may.
- Khai thác và huy động mọi nguồn vốn để tập trung đầu t và nâng cao

năng lực hiện đại hoá trình độ công nghệ thiết bị cho các doanh nghiệp dệt,
may, tạo lập sự cân đối trong toàn ngành đặc biệt là giữa khâu kéo sợi với dệt,
liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp dệt và may, mau xuất khẩu. Tăng c-
ờng đầu cho hoạt động nghiên cứu thời trang, quảng cáo các sản phẩm mới,
để hàng dệt, may Việt Nam nhanh chóng đáp ứng đợc thị hiếu ngời tiêu dùng
trong nớc và xuất khẩu.
- Hoàn thiện hệ thống chính sách khuyến khích đầu t, giảm thuế để thu
hút các nhà đầu t trong nớc và nớc ngoài đầu t nhiều hơn vào ngành sản xuất
nguyên liệu, phụ liệu cho ngành dệt, may trong giai đoạn 2001 - 2010. Đặc
biệt là nghiên cứu giống bông, sơ chế bông hạt, các nhà máy ơm tơ, sợi sản
xuất các loại sợi tổng hợp, tạo lập cơ sở ổn định bền vững về nguyên liệu cho
ngành dệt, may phát triển.
3.2. Ngành da giày với một số giải pháp trớc tình hình mới.
Bớc vào thiên nhiên kỳ mới, ngoài các vùng phát triển nh Châu Âu,
Bắc Mỹ, Nhật... có nhu cầu đáng kể về các sản phẩm da giày, các nớc đang
phát triển cũng có sự biến động theo chiều hớng tăng lên của mức sống. Hàng
năm Châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật... tiêu thụ 10 triệu tấn sản phẩm da hàng năm
và khoảng 11 tỷ USD giày dép chiếm 60 - 70% tổng sản lợng tiêu thụ của cả
thế giới. Riêng khu vực Đông Nam á, cuộc khủng hoảng kinh tế 2 năm 1997
- 1998 không những làm giảm lợng của sản phẩm da giày còn làm chng lại
các nguồn đầu t nớc ngoài trong nhiều lĩnh vực kể cả da giày. Chuyển sang
1999 nền kinh tế các nớc ASEAN, Hàn Quốc, Nhật.. đã hồi phục ở các nớc
ASEAN nh Thái Lan, Inđônêxia, Malayxia, giá nhân công từ nay trở thành
thấp, đồng tiền mất giá trong khủng hoảng trớc đây đã làm thay đổi dòng đầu
t nớc ngoài vào khu vực. Việc này ảnh hởng đến lợi thế giá nhân công rẻ của
nớc ta và tác động đến nguồn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam, làm giảm vốn
đầu t 2 năm 1998 - 1999 chỉ bằng khoảng 50% các năm trớc.
Da giày Việt Nam gặp nhiều khó khăn do khủng hoảng kinh tế khu
vực nhng đã có đợc thành công trong sản xuất và xuất khẩu. Năm 1999 kim
ngạch xuất khẩu của da giày đạt khoảng 1,5 tỷ USD xếp hàng thứ ba trong

các ngành hàng xuất khẩu đem về nhiều ngoại tệ cho đất nớc. Bên cạnh
những thành công của ngành da giày trong năm 1999 thì cũng đồng thời xuất
hiện khó khăn mới. Đó chính là nguồn vốn đầu t nớc ngoài những năm tới sẽ
tăng chậm lại nên chúng ta không nhanh chóng chuyển từ lợi thế so sánh
sang lợi thế cạnh tranh. Vì vậy cần phải thực hiện tốt các giải pháp trớc tình
hình mới này nh sau:
Vốn đầu t phát triển ngành đóng vai trò quan trọng, huy động vốn đầu
t từ tất cả các nguồn: doanh nghiệp tự đầu t, tự có, tự vay và tự tra tín dụng,
đầu t nhà nớc, vốn đầu t từ dân c, vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài.
7 7
Có thể tạo nguồn vốn trên thông qua việc thanh lý tài sản. Các đơn vị
phần lớn sử dụng những tài sản từ trớc 1975 và của thời kỳ 1986 - 1990 trong
quá trình hoạt động của các đơn vị gần nh không thể tạo hay dệt, may trang
thiết bị do không có vốn. Số lợng thiết bị lớn nhng không đồng bộ, không thể
tổ chức xí nghiệp ra ngoại thành là đáng kể. Với giải pháp thanh lý tài sản và
đợc cần thiết cho ngành da giày....
Gọi vốn đầu t nớc ngoài là một biện pháp quan trọng nhằm tạo nguồn
vốn thu hút công nghệ mới và nâng cao chất lợng sản phẩm. Đây là một biện
pháp mà các nớc đang phát triển tập trung rất nhiều và là kinh nghiệm của
các nớc NIC.
Cần huy động nguồn vốn tự có của các doanh nghiệp da giày. Để tạo
nguồn vốn tự có, các doanh nghiệp cần tổ chức quá trình sản xuất 1 cách có
hiệu quả nhằm không ngừng tăng lợi nhuận trích phần lợi nhuận đó để tái đầu
t.
Cần tận dụng tối đa công suất máy móc thiết bị, nhà xởng.
Sử dụng hiệu quả sức lao động của công nhân đội ngũ quản lý, cấm
xám của công tác viên bên ngoài doanh nghiệp.
Giảm chi nguyên vật liệu chi phí sản xuất trên một sản phẩm, dự trữ
tồn kho hợp lý tăng nhanh vòng quay vốn nhằm sử dụng đồng vốn có hiệu
quả.

Tăng cờng quản lý chất lợng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu đa dạng hoá
mẫu mã, kích thích nhu cầu thị hiếu ngời tiêu dùng để đẩy mạnh khả năng
tiêu thụ.
Phát hiện thị trờng mới, lĩnh vực đầu t kinh doanh mới
Đối với thị trờng ngoài nớc: Sản phẩm da dày cần hớng tới thị trờng
ngoài nớc trên cơ sở sử dụng những lợi thế của nớc ta. Hàn Quốc, Đài Loan
sẽ tiếp tục xuống ngôi mà danh sách 10 nớc xuất khẩu hàng đầu sẽ có sự xáo
trộn thay thế lẫn nhau, các nớc Đông Nam á sẽ chiếm ngôi cao trong bảng.
Trung Quốc vẫn giữ nguyên ngôi xuất khẩu trên 2 tỷ USD trên 1 năm. ý sẽ
nhờng số lợng cho Indônêxia hoặc Thái Lan. Nhng vẫn giữ vị trí về giá trị và
thị trờng dày da đắt tiền. Trớc tình hình đó ta cần từng bớc phấn đấu dành thị
phần phấn đấu, với u thế chất lợng giá rẻ. Trớc hết là sự lựa chọn các sản
phẩm phù hợp với xu thế phát triển thị trờng, u tiên các sản phẩm có tiềm lực
về nguyên liệu nội địa hoặc có khả năng sử dụng các nguồn nguyên liệu thô
nhập khẩu để chế biến.
Về nhập khẩu giày thề giới. Ba thị trờng nhập khẩu lớn là Bắc Mỹ,
Liên Minh Châu Âu, Nhật và các nớc NIC
S
. Trong đó, Mỹ giữ mức bình quân
nhập gần 1,3 tỷ USD/1 năm, Đức: 381 triệu USD/1 năm, Nhật: 250 triệu
USD/1 năm Pháp: 230 triệu USD/1 năm. Bên cạnh đó chúng ta còn cần có
chính sách hỗ trợ và bảo vệ sản xuất trong nớc phù hợp với quy định thế giới.
- Khoảng cách chênh lệch quá xa hiện nay giữa các doanh nghiệp
trong nớc so với nớc ngoài trên các mặt: Vốn, công nghệ, trình độ quản trị
marketing đang là một khó khăn vớicc doanh trong nớc. Nhà nớc cần có
8 8

×