Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DỰ TRỮ HÀNG HOÁ Ở CÔNG TY CƠ KHÍ NGÔ GIA TỰ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.88 KB, 32 trang )

Khảo sát và đánh giá công tác quản trị dự trữ hàng
hoá ở công ty cơ khí Ngô Gia Tự.
2.1. Tổng quan về công ty cơ khí Ngô Gia Tự:
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Quá trình hình thành công ty:
Tiền thân của công ty cơ khí Ngô Gia Tự (NGT) là hãng Aviat do tên chủ t
bản ngời Pháp thành lập vào năm 1920 tại Hàng Vôi ( nay là phố Tôn Đản),sau 1
thời gian đợc chuyển về 16 Phan Chu Trinh, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Ngày 13/7/1968, nhà máy ô tô Ngô Gia Tự(NGT) đợc thành lập theo quyết
định số 8081/QĐ/TCCB của Bộ giao thông vận tảI, nhằm mục đích thích ứng với
những đổi mới của đất nớc, của ngành giao thông vận tải.
Sau 40năm xây dựng và trởng thành, công ty đã 4 lần đổi tên:
Ngày đầu thành lập, công ty có tên gọi là nhà máy Ô tô Ngô Gia Tự.
Đến ngày 15/12/1984 theo quyết số 2386/QĐ/TCCB của Bộ giao thông vận
tải, công ty đợc đổi tên thành Nhà máy sản xuất phụ tùng Ngô Gia Tự.
Sau đó theo quyết định số 598/QĐ/TCCB ngày 4/5/1993 với tên gọi Nhà máy
Ngô Gia Tự và giấy phép đăng ký kinh doanh số 108516 ngày 14/6/1993, với các
ngành nghề cơ khí sản xuất phụ tùng, phụ kiện của ngành giao thông , lắp ráp xe
gắn máy.
Và đến tháng 6/1996, Nhà máy Ngô Gia Tự đợc đổi tên thành: Công ty cơ
khí Ngô Gia Tự, thuộc Tổng công ty cơ khí giao thông vận tải.
Quá trình phát triển của công ty:
Lúc đầu thành lập, đó chỉ là 1 xởng nhỏ, sau bao thăm trầm cùng bao tổ chức
quản lý khác nhau, nó đợc mở rộng và phát triển dần lên thành 1 doanh nghiệp nhà
nớc có qui mô lớn nh ngày nay.
Hiện tại, công ty có những trụ sở và các phân xởng sản xuất nh sau:
Trụ sở giao dịch và xởng sửa chữa ô tô: 16 Phan Chu Trinh, Hoàn Kiếm, Hà
Nội.
1
1
Trụ sở chính gồm những phòng ban đầu não của công ty và phân xởng Neo,


phân xởng Bạc Bimêtal, phân xởng cơ khí thiết bị công trình: Thuộc khu công
nghệ Ngọc Hồi, CN2.
Xí nghiệp taxi G và các dịch vụ vận tại khác: Có trụ sở ở 126 Xuân Thuỷ,
Cầu Giấy, Hà Nội.
Nhà máy lắp ráp ô tô, ở khu công nghiệp Phố Lối Hng Yên, đang trong quá
trình đợc xây dựng.
Tạm thời trong mấy năm qua, phân xởng lắp ráp ô tô khách vẫn đợc hoạt
động ở địa điểm thuê của công ty V26.
Qua nhiều năm hình thành và phát triển, công ty không ngừng phát triển lớn
mạnh,là 1 Doanh nghiệp lớn phát triển bền vững, ổn định, mở rộng và phát triển về
sản xuất, cũng nh công tác tìm kiếm mở rộng thị trờng, nâng cao đợc vị thế, uy tín
dần dần hình thành thơng hiệu công ty.
Song song với đó là sự quan tâm tới đời sống của cán bộ công nhân
viên(CBCNV).
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty đợc duy trì thờng xuyên năm sau
cao hơn năm trớc đó. Thu nhập của CBCNV ngày càng đợc nâng lên, đời sống
ngày càng đợc cải thiện.
Bằng sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của tập thể lãnh đạo và của toàn
thể CBCNV công ty, trong những năm qua, đã mang lại cho công ty nhiều thành
tích đáng khích lệ.
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
Chức năng của công ty:
Công ty cơ khí Ngô Gia Tự thuộc Tổng công ty cơ khí giao thông vận tải với
chức năng chủ yếu:
Sản xuất phụ tùng, phụ kiện cho ngành giao thông vận tải nh Neo, tôn
sóng, bulong đờng sắt, nan can cầu, bạc Bimêtal, chi tiết xe máy, chi tiết ô tô, Và
mở rộng phát triển kinh doanh các mặt hàng đó.
Nhận các công trình xây dựng xởng kết cấu thép.
Lắp ráp ô tô khách, kinh doanh ô tô khách.
2

2
Sửa chữa bảo dỡng ô tô.
Kinh doanh taxi G (taxi ga) và các dịch vụ vận tải khác.
Ngoài ra,công ty còn cho thuê mặt bằng, văn phòng để tăng doanh thu
hàng năm và để cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập trên cơ sở lấy thu bù
chi, khai thác các nguồn vật t nhân lực tài nguyên của đất nớc, đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu nhằm tăng thu ngoại tệ góp phần vào công cuộc xây dựng và phát
triển kinh tế.
Liên doanh và liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc phù hợp
với quy định của pháp luật.
Nhập khẩu nguyên vật liệu, trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh của
công ty, xuất khẩu thành phẩm các loại phụ tùng ô tô.
Nhiệm vụ của công ty.
Thực hiện hoạt động kinh doanh của công ty trên cơ sở chủ động và chấp
hành đầy đủ các quy định của pháp luật.
Tuân thủ quy định của nhà nớc về quản lý hành chính, quản lý nhập khẩu và
giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng thơng mại và
các hợp đồng liên quan đến sản xuất kinh doanh của công ty.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu t
đổi mới trang thiết bị, tự bù đắp chi phí cân đối giữa xuất nhập khẩu, đảm bảo thực
hiện sản xuất kinh doanh có lãi và hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nớc.
Thực hiện tốt công tác tìm kiếm phát triển thị trờng, xây dựng thơng hiệu
cho các sản phẩm chủ đạo của công ty.
Nghiên cứu thực hiện có hiệu quả việc nâng cao chất lợng sản phẩm do
công ty tự sản xuất, kinh doanh nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm.
2.1.3. Bộ máy tổ chức nhân sự của công ty.
Công ty cơ khí Ngô Gia Tự là 1 doanh nghiệp nhà nớc có quy mô lớn với bộ
máy tổ chức quản lý đợc cơ cấu nh sau :
+ Một Giám Đốc : Phụ trách chung và quyết định mọi công việc trong công

ty.
3
3
+ Hai phó Giám Đốc :
Một phó Giám Đốc Kinh doanh,phụ trách công việc kinh doanh của công ty.
Một phó Giám Đốc Tài chính ,phụ trách về mặt tài chính của công ty.
Bên cạnh đó còn có các phòng ban :
Phòng kỹ thuật : Gồm 10 ngời.
Đây là phòng có chức năng tham mu cho Giám Đốc về công tac kỹ thuật theo
quy định, đa những ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất. Xây dựng các tiêu
chuẩn kỹ thuật theo quy định,xây dựng và dự trữ các bản thiết kế. Xây dựng và
quản lý các loại định mức vật t, sửa chữa thiết bị. Xây dựng quy trình công nghệ
kiểm tra chất lợng sản phẩm.
Phòng kế hoạch : Gồm 6 ngời.
Có chức năng và nhiệm vụ là tham mu cho Giám Đốc phơng án mở rộng sản
xuất . Lên kế hoạch về công tác mua bán, cấp phát vật t cho sản xuất, quản lý và
điều hành sản xuất, quản lý hang hoá có hiệu quả.
Phòng Kinh doanh : Gồm 17 ngời.
Phòng kinh doanh có trách nhiệm đảm bảo đầu vào, đầu ra cho việc sản xuất
và bán sản phẩm kinh doanh của công ty. Cụ thể nh cung ứng vật t, nguyên vật
liệu, .kịp thời, đúng qui cách và đảm bảo về mặt chất l ợng.
Tìm kiếm và phát triển thị trờng, có trách nhiệm bán các sản phẩm kinh
doanh của công ty.
Xây dựng giá thành, giá bán sản phẩm.
Đây là phòng đóng vai trò rất quan trong trong quá trình kinh doanh của công ty.
Phòng KCS : Gồm 9 ngời.
Đây là phòng có trách nhiệm về mặt chất lợng vật t đầu vào và sản phẩm
bán ra thị trờng của công ty. Kiểm tra các bán thành phẩm của từng công đoạn
sản xuất.
Phòng tổ chức Hành chính: Gồm 12 ngời.

Tham mu cho Giám Đốc về công tác tổ chức cán bộ, công tác lãnh đạo, tiền
lơng, chế độ chính sách, thanh tra pháp chế, chính trị nội bộ, công tác an toàn sản
xuất, xây dựng định mức lao động, đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ công
4
4
nhân viên, tổng hợp số liệu công ty, tham mu về hành chính, quản lý số liệu, hồ sơ,
văn phòng phẩm.
Phòng kế toán tài chính : Gồm 4 ngời.
Tham mu cho Giám Đốc về công tác tài chính và kế toán của công ty, phân
tích hoạt động tài chính của công ty hàng năm hoặc từng thời kỳ.
Ban dịch vụ : Cung cấp dịch vụ cho các đơn vị bên ngoài.
Ngoài ra còn có tổ chức công đoàn, bảo vệ cho quyền lợi của ngời lao động,
Đang uỷ công ty, bảo vệ, phòng y tế, nhằm đảm bảo cho bộ máy công ty hoạt
động hiệu quả.
Cơ cấu tổ chức sản xuất:
- Phân xởng lắp ráp ô tô: Lắp ráp các loại xe khách 29 chỗ ngồi, 22 chỗ
ngồi.
- Ban neo: Sản xuất các loại neo dự ứng lực.
- Xí nghiệp bạc Bimetal: Sản xuất các loại bạc nhíp phục vụ cho các việc
sản xuất các loại phụ tùng ô tô.
- Phân xởng cơ khí thiết bị công trình: Làm giảI phân cách các loại tôn
sóng, các phụ kiện kết cấu thép cũng nh các sản phẩm cơ khí khác.
- Phân xởng cơ điện: Sửa chữa máy móc thiết bị phục vụ chiếu sáng cho
các phòng ban, phân xởng toàn bộ công ty, chế thử các sản phẩm mới khi đa vào
sản xuất chính thức, đào tạo và bồi dỡng nâng cao tay nghề cho công nhân kỹ
thuật để cung cấp cho các đơn vị.
- Xí nghiệp ô tô xe máy: Nhiệm vụ là bảo dỡng ô tô, xe máy.
5
5
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận


: 6.280.688
Gi¸m §èc
Phã G§
Kinh doanh.
Phã G§
Tµi chÝnh
Phßng
KD
Ban
DVô
Phßng
TCHC
Phßng
KT
Phßng
KCS
Phßng
KH
Phßng
TC-KT
Ph©n xëng
LR « t«
PXëng
CK
TBCT
6
6
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận


: 6.280.688
Ph©n xëng
Neo
XÝ nghiÖp
B¹c
Ph©n xëng
C¬ ®iÖn
Dông cô
7
7
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Bảng : Cơ cấu lao động của công ty 2004-2006.
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Ngời Ngời Ngời
Tổng lao động 220 326 385
Theo vai trò
Lao động TT 64 78 116
Lao động GT 156 248 269
Theo trình độ
Đại học 63 84 125
Cao đẳng 32 37 46
Trung cấp 125 205 214
Theo giới tính
Nam 152 267 303
Nữ 68 59 82
Nguồn: phòng tổ
chức hành chính.
8

Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty Cơ khí Ngô Gia Tự
8
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
2.1.4. Những đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Đặc điểm về cơ sở vật chất công nghệ:
Cuối năm 2006 theo quyết định di dời trụ sở từ 16 Phan Chu Trinh quận
Hoàn Kiếm Hà Nội tới Khu công nghiệp Ngọc Hồi 2. NơI làm việc của
cán bộ , công nhân viên trong công ty đợc xây dựng mới hoàn toàn.
Riêng nhà máy lắp ráp ô tô, công ty đang đầu t xây dựng tại Hng Yên vẫn
cha hoàn thành. Do vậy, công ty đã thuê địa điểm tại kho V26 của quân đội nằm
trên quốc lộ 1A cách khu công nghiệp Ngọc Hồi 1km.
Tại 16 Phan Chu Trinh công ty vẫn còn 1 phân xởng đại tu xe ô tô.
Tại 126 Xuân Thuỷ - Cầu Giấy- Hà Nội, công ty đặt xí nghiệp Taxi G.
Các phân xởng đều đợc đầu t đầy đủ về trang thiết bị, công nghệ sản xuất
trong nớc và dây chuyền công nghệ nhập khẩu. Trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh, công ty luôn có kế hoạch bổ sung thêm các trang thiết bị, công nghệ
mới.
Đặc điểm về cơ cấu sản phẩm sản xuất kinh doanh:
Với nhiệm vụ đợc Bộ giao thông vận tảI giao cho theo quyết định thành lập
quyết định số 1465 QĐ/TCCB-LĐ của Bộ trởng Bộ giao thông vận tải đổi tên
nhà máy thành Công ty cơ khí Ngô Gia Tự nh hiện nay, sản phẩm công ty sản
xuất là phụ tùng, phụ kiện phục vụ cho ngành giao thông vận tảI; sửa chữa ô tô, xe
máy; kinh doanh sản phẩm ô tô, xe máy, kinh doanh dịch vụ.
Sản phẩm chính là phụ kiện, phụ tùng ô tô, phơng tiện, công trình giao
thông vận tảI, Tận dụng u thế này, công ty đã mở rộng ngành nghề kinh doanh
bằng việc lắp ráp ô tô cỡ trung. Sản phẩm ô tô lắp ráp chủ yếu là ô tô trở khách 29
chỗ ngồi mang số hiệu TK 29, và tới đây là xe khách 22 chỗ,
Xí nghiệp taxi G ra đời, công ty chính thức ra nhập hệ thống các công ty

kinh doanh dịch vụ taxi. Sự khác biệt giữa các xe taxi của công ty với các công ty
khác đó là các xe taxi của công ty đợc chạy bằng gas nên an toan với môI trờng.
Sản xuất các loại bạc dùng cho các máy công cụ và công trình. Đặc biệt là
các loại bạc nhíp phục vụ cho sản xuất các loại phục tùng ô tô.
9
9
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Sản xuất các loại Neo dự ứng lực phục vụ cho lắp ráp xe ô tô và các máy
công trình khác.
Sản xuất cột angten, theo hợp đồng.
Đặc điểm về thị trờng của công ty: Hiện tại , thờng chủ yếu là thị tr-
ờng nội địa, phần ít đợc xuất ra nớc ngoài nh sản phẩm Bạc.
2.1.5. MôI trờng kinh doanh của công ty.
Môi trờng bên ngoài:
Công ty cơ khí Ngô Gia Tự là 1 doanh nghiệp nhà nớc có quy mô lớn, chuyên
sản xuất phụ tùng thiết bị cơ khí phục vụ cho ngành giao thông vận tải. Trong khi
đó ngành giao thông vận tải là 1ngành mũi nhọn đóng vai trò đặc biệt quan trọng
trong nền kinh tế, cũng nh chính trị của quốc gia.
Chính vì vậy, mọi biến động của môi trờng bên ngoài nh : Kinh tế, chính trị,
pháp luật, đều có những ảnh h ởng nhất định tới hoạt động sản xuất kinh doanh,
sự ổn định và phát triển của công ty.
- Kinh tế :
Nền kinh tế phát triển, đòi hỏi phải có sự hoà nhập với nền kinh tế toàn
cầu, cùng những biến động của nền kinh tế thế giới, buộc các doanh nghiệp trong
nớc phải đa ra đợc những đối sách, những chiến lợc kinh doanh phù hợp với nền
kinh tế luôn luôn vận động đó. Và công ty cơ khí Ngô Gia Tự không nằm ngoài
quy luật đó, hơn thế còn có rất nhiều những tác động có thể biến thành cơ hội và
những cũng có thể biến thành đe doạ.

Ví nh việc Việt Nam gia nhập WTO, thì nền kinh tế có rất nhiều biến động,
thuế nhập khẩu có rất nhiều quy định mới. Đơn cử nh thuế nhập khẩu ô tô nguyên
chiếc là rất cao nên giá thành xe nhập khẩu nguyên chiếc sẽ là rất cao. Đây chính
là cơ hội cho lĩnh vực lắp ráp kinh doanh ô tô khách của công ty phát triển. Còn đe
doạ thì rất có thể thuế nhập khẩu chi tiết ô tô cơ khí cũng xe tăng, khiến giá thành
ô tô mà công ty lắp ráp ra cũng sẽ tăng, có thể làm giảm sức mua của khách hàng
đối với sản phẩm kinh doanh của doanh của doanh nghiệp.
- Chính trị :
10
10
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Chính trị ổn định khuyến khích các nhà đầu t vào công tác vận tải hành
khách, đầu t vào xây dựng công xởng, xây dựng các công trình giao thông, Điều
đó cũng là 1 cơ hội cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Pháp luật :
Sự quy định của hệ thống pháp luật, những chế tài, đ ợc ban hành cụ thể
trong các điều luật của luật doanh nghiệp cũ và mới gắn liền với những hoạt động
của doanh nghiệp, trong đó công ty cơ khí Ngô Gia Tự.
- Văn hoá - Xã hội:
Văn hoá phát triển văn minh hơn, đời sống xã hội có nhiều chuyển biến. Từ
đó mà nhu cầu nhu cầu đợc đi lại thông thơng giữa các miền ngày càng trở thành
nhu cầu cấp thiết. Điều này nếu tận dụng tốt thì nó có thể biến thành cơ hội cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Điều kiện tự nhiên :
Điều kiện tự nhiên ở Việt Nam là khá đặt biệt, vì vậy mà các công trình đờng
xá cầu cống nhanh bị xuống cấp h hại nhiều. Nhng chính đó lại có thể đợc coi là
một cơ hội cho hoạt động kinh doanh của công ty nh sản xuất các thiết bị cơ khí,
phụ tùng cơ khí và cả tiêu thụ xe khách.

- Khoa học kỹ thuật công nghệ :
Ngày càng phát triển hơn, đó vừa là cơ hội vừa là khó khăn cho công ty. Cơ
hội đó là đa sản xuất kinh doanh của công ty tiếp cận với nền khoa học công nghệ
mới giúp công ty đẩy mạnh hoạt sản xuất kinh doanh. Còn khó khăn chính là khoa
học kỹ thuật công nghệ càng hiện đại thì dây chuyền máy móc sản xuất của công
ty ngày càng đến gần với nguy cơ lạc hậu, đây có thể khó khăn cho công ty trong
công cuộc cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh.
Ngoài những yếu tố vĩ mô trên thì còn khá nhiều các yếu tố của môi trờng vi
mô ảnh hởng tới công ty nh : khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh.
Về yếu khách của công ty là tơng đối rộng trải dài từ Bắc vào Nam thông qua
các đại lý cho công ty, xuất khẩu, đây có thể đợc coi là nguồn khách hàng tiềm
năng, góp phần vào sự phát triển bồn vinh của công ty. Nhu cầu của khách hàng là
11
11
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
khá lớn và nhìn chung sản phẩm của công ty đã phần lớn đáp ứng đợc những
mong muốn kỳ vọng của khách hàng.
Nhà cung cấp cho công ty là những nguồn hàng lớn, ổn định, cả về mặt hàng
nhập khẩu lẫn mặt hàng nhập trong nớc.
Đối thủ cạnh tranh của công ty cũng khá mạnh, song nhìn chung công ty
cũng đã đa ra đợc những chiến lợc, những giải pháp để chiếm đợc lợi thế trong
kinh doanh, giúp công ty đứng vững, ổn định và phát triển.
Những phân tích và đánh giá về môi trờng bên ngoài trên đây, đã phần nào đề
cập đợc về những cơ hội và những thách thức đối với công tác hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
Môi trờng bên trong :
- Tiền vốn : Hiện nay, vốn cố định của công ty vào khoảng 98 tỷ đồng và vốn
lu động của công ty khoảng 105 tỷ đồng. Nhìn chung với cơ cấu vốn khá lớn nh

vậy, công ty đã đáp ứng đợc với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Song
do quy mô hoạt động của công ty khá rộng, cùng với những dự án lớn nên công ty
nhiều khi phải vay thêm ngân hàng để phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công
ty đạt đợc hiệu quả cao.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật :
Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty đã đợc đề cập ở phần
những đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nói chung cơ sở
vật chất kỹ thuật của công ty là khá lớn, tơng xứng với quy mô của một doanh
nghiệp lớn có bền dầy lịch sử nh công ty.
- Lao động :
Hiện tại công ty tổng có 385 cán bộ công nhân viên, trong đó có 82 Nữ và
303 Nam, Đa số có lứa tuổi từ 20 đến 30 tuổi. Lao động có trình độ , tay nghề đáp
ứng đợc nhu cầu công việc hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói riêng,
của xu thế nền kinh tế thị trờng nói chung.
Những nét căn bản về môi trờng bên trong của công ty đã cho thấy tiềm lực
khá mạnh của công ty , vốn một nguồn vốn lớn, cơ sở vật chất đặc biết lớn với một
12
12

×