Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Những vấn đề chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.37 KB, 12 trang )

Những vấn đề chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh
ở doanh nghiệp
I) khái niệm hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết nâng
cao hiệu quả kinh doanh
1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn, từ
đầu t sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị tr ờng
nhằm mục đích sinh lời.
Sản xuất là hoạt động có ích của con ngời trên cơ sở ứng dụng có
hiệu quả đất đai, vốn, thiết bị, máy móc, các phơng tiện quản lý và các
công cụ lao động khác tác động lên các yếu tố nh vật liệu bán thành phẩm
và biến các yếu tố đầu vào thành phẩm hoặc dịch vụ phù hợp với nhu cầu
của xã hội.
Do sự phát triển của các hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác
nhau làm cho cách nhìn nhận quan niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp cũng khác nhau.
Trong xã hội t bản việc phấn đấu phát triển hiệu quả kinh doanh thực
chất là đem lại nhiều lợi nhuận hơn nữa cho nhà t bản những ngời nắm
quyền sở hữu về t liệu sản xuất và qua đó phục vụ lợi ích của nhà t bản.
Với quan điểm thứ nhất Adam Smith cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là kết
quả đạt đợc từ hoạt động kinh tế, là doanh nghiệp tiêu thụ đợc hàng hoá.
Với quan điểm này ông đã thống nhất hoạt động kinh doanh và kết quả
hoạt động kinh doanh. Nhiều ngời đánh giá đây là quan điểm phản ánh t t-
ởng trọng thơng của ông.
Quan điểm thứ hai cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ
giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí. Quan
điểm này đã biểu hiện đợc mối quan hệ so sánh tơng đối giữa kết quả đạt
đợc và chi phí tiêu hao. Tuy nhiên xem xét trên quan điểm triết học Mac
Lê Nin là sự vật hiện tợng đều có mối quan hệ ràng buộc hữu cơ lẫn nhau
chứ không tồn tại một cách riêng lẻ. Kinh doanh là một quá trình trong đó
các yếu tố tăng thêm sự liên kết mật thiết với các yếu tố sẵn có, các mối


quan hệ này trực tiếp hoặc gián tiếp tác động làm hiệu quả kinh doanh thay
đổi. Quan điểm trên chỉ tính đến hiệu quả kinh doanh trên phần chi phí bổ
sung và hiệu quả bổ sung.
Quan điểm thứ ba cho rằng: Hiệu quả kinh doanh đo bằng hiệu số
giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó. u điểm của quan điểm
này là phản ánh đợc mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế đã gắn liền
với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên quan điểm
này cha biểu hiện đợc mối tơng quan giữa chất và lợng của kết quả đó và
mức độ chặt chẽ của mối quan hệ này.
Trong xã hội chủ nghĩa phạm trù hiệu qủa vẫn tồn tại vì sản phẩm xã
hội vẫn đợc sản xuất ra từ tài sản thuộc quyền sở hữu của Nhà n ớc toàn dân
và tập thể. ở thời kỳ này hiệu quả kinh doanh đợc quan niệm là mức độ
thoả mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của xã hội Xã hội chủ
nghĩa, quy luật cho tiêu dùng là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi ng -
ời. Khó khăn ở đây là phơng tiện đo lờng thể hiện t tởng định hớng đó bởi
đời sống nhân dân nói chung và mức sống nói riêng rất là đa dạng và phong
phú.
Nh vậy chúng ta có thể thấy đợc các quan niệm trên không thống
nhất và còn nhiều điều hạn chế bởi vì chúng ta có thể thấy đ ợc cái bản chất
cũng nh mối tơng quan, quan niệm về hiệu quả kinh doanh. Mặc dù vậy
chúng đều chung nhau ở một điểm rằng hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt
chất lợng của hoạt động kinh doanh. Vì vậy một quan điểm về hiệu quả
kinh doanh có thể là tơng đối đầy đủ và hoàn thiện đợc phát biểu nh sau:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung
các phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các
nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất
nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thớc đo ngày càng trở nên quan
trọng của tăng trởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực
hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ

2.Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Trong cơ chế thị trờng mọi hoạt động kinh doanh đều thông qua việc
mua bán hàng hoá để tạo ra lợi nhuận, bán hàng là sự chuyển đổi hình thức
giá trị hàng hoá từ hiện vật sang tiền tệ nhằm thoả mãn nhu cầu của khách
hàng về mặt giá trị sử dụng nhất định, bán hàng nhằm củng cố thị trờng
truyền thống và mở rộng thị trờng mới. Vì vậy bản chất của hiệu quả kinh
doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội.
Chính sự khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh
tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu
phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt mục
tiêu kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội
tại, phát huy năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi
phí.
Chính vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải
đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu hay chính xác hơn là phải đạt kết
quả tối đa với chi phí nhất định hoặc phải đạt kết quả nhất định với chi phí
tối thiểu. Chi phí ở đây đợc hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo nguồn lực
và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. ở
đây ta hiểu chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ quan
hay là giá trị của sự hy sinh công việc để thực hiện hoạt động kinh doanh
này. Chính vì nó có nghĩa nh vậy nên chi phí cơ hội phải đợc bổ sung vào
chi phí kế toán thấy rõ lợi ích kinh tế thực sự. Cách tính nh vậy sẽ khuyến
khích cho các nhà kinh doanh lựa chọn phơng án kinh doanh tốt nhất, các
mặt hàng sản xuất có hiệu quả nhất.
3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần có thể tồn tại và phát
triển đợc trong sự cạnh tranh gay gắt quyết liệt giữa các doanh nghiệp với
nhau đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả nhất.
Để thấy đợc vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với
các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng trớc hết chúng ta phải nghiên cứu

cơ chế thị trờng và hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
Thị trờng là nơi diễn ra quá trình trao đổi hàng hoá. Nó tồn tại một
cách khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan nào. Bởi vì thị tr -
ờng ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất
hàng hoá.
Ngoài ra thị trờng còn có vai trò quan trọng trong việc điều tiết và l u
thông hàng hoá và thông qua đó các doanh nghiệp có thể nhận biết đợc sự
phân phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trờng. Trên thị
trờng luôn luôn tồn tại các quy luật vận động của hàng hoá, giá cả, tiền tệ
nh các quy luật giá trị, quy luật thặng d, quy luật giá cả, quy luật cạnh
tranh. Các quy luật này tạo thành hệ thống thống nhất và hế thống này
chính là cơ chế thị trờng.
Nh vậy cơ chế thị trờng thờng đợc hình thành bởi sự tác động tổng
hợp trong sản xuất và lu thông hàng hoá trên thị trờng. Thông qua các quan
hệ sản xuất tiêu dùng đầu t và từ đó là thay đổi cơ cấu sản phẩm, cơ cấu
ngành.
Tóm lại sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị tr ờng dẫn đến
sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp góp phần thúc đẩy sự tiến bộ
của các doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để tồn tại
và phát triển đợc thì các doanh nghiệp phải xác định đợc cho minh một ph-
ơng thức hoạt động, xây dựng các chiến lợc, các phơng án kinh doanh một
cách phù hợp và có hiệu quả.
Nh vậy, trong cơ chế thị trờng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có
một vai trò vô cùng quan trọng vì:
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp
đợc xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trờng mà hiệu quả
kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo cho sự tồn tại này, đồng thời
mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững
chắc.

Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu
khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị tr -
ờng hiện nay. Cũng chính bởi yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu thập của doanh nghiệp phải không ngừng
phát triển lên. Nhng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng
nh các yếu tố lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
Mặt khác sự tồn tại của doanh nghiệp còn đợc xác định bởi sự tạo ra
hàng hoá, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội
đồng thời tạo ra tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện đợc nh vậy thì mỗi doanh
nghiệp đều phải vơn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có
lãi trong qúa trình kinh doanh, qua đó mới đáp ứng đ ợc nhu cầu tái sản
xuất trong nền kinh tế.
Nói tóm lại hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng
trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự
cạnh tranh và tiến bộ trong sản xuất kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh
tranh đã đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu t tạo nên sự tiến bộ
trong sản xuất kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trờng là chấp nhận sự
cạnh tranh trong khi thị trờng ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng gay gắt và quyết liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này
không còn là cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả về chất l ợng, giá
cả và các yếu tố khác.
Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là phát triển thì
cạnh tranh là yếu tố làm cho các doanh nghiệp mạnh lên ng ợc lại cũng có
thể làm cho các doanh nghiệp không tồn tại đợc trên thị trờng. Do đó
doanh nghiệp phải có hàng hoá dịch vụ chất l ợng tốt, giá cả hợp lý. Mặt
khác hiệu quả kinh doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá thành tăng khối
lợng hàng hoá bán ra, chất lợng không ngừng đợc cải thiện nâng cao.
*Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự

thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động trên thị tr ờng. Muốn
tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả
kinh doanh là con đờng nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp.
II) Các nhân tố ảnh h ởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu qủa kinh doanh trong các doanh nghiệp chịu ảnh hởng của
nhiều nhân tố khác nhau, các nhân tố này có thể tác động một cách khách
quan hay chủ quan của doanh nghiệp theo những hớng và các mức độ khác
nhau. Do đó muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp phải
hiểu và nắm vững các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả từ đó có biện pháp
phù hợp tác động đến các nhân tố.
1) Nhóm nhân tố chủ quan
Đây là nhóm nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát đ ợc cũng nh
có thể điều chỉnh ảnh hởng của chúng. Nó bao gồm: Lực lợng lao động, cơ
sở vật chất kỹ thuật, tổ chức quản lý trong doanh nghiệp. Mỗi nhân tố có
một ảnh hởng nhất định tuỳ theo mỗi doanh nghiệp cũng nh loại hình kinh
doanh của doanh nghiệp đó.
1.1. Lực lợng lao động
Lực lợng lao động là một nhân tố quan trọng giữ một vị trí then chốt
trong mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ của ng ời lao
động là nhân tố tác động trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp,
bên cạnh đó việc tổ chức phân công lao động hợp lý giữa các bộ phận, các
cá nhân trong doanh nghiệp, việc sử dụng đúng ngời, đúng việc sao cho tận
dụng tốt nhất năng lực sở trờng của từng ngời là yêu cầu không thể thiếu
trong tổ chức nhân lực của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu kinh doanh có
hiệu quả. Nếu nói rằng con ngời là phù hợp là điều kiện đủ để các doanh
nghiệp kinh doanh một cách có hiệu quả. Việc bố trí nhân lực trong mỗi
doanh nghiệp đều phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và chiến lợc kinh
doanh của doanh nghiệp. Tổ chức quản lý nhân lực phải đảm bảo nguyên

tắc đúng ngời, đúng việc có sự phân biệt rõ ràng về nhiệm vụ quyền hạn
tránh bỏ sót hoặc trùng lặp để đảm bảo hoàn thành tốt mục tiêu nhiệm vụ
đề ra. Đồng thời cần phải khuyến khích đợc tính độc lập, sáng tạo của ngời
lao động.
1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục
vụ mọi hoạt động sự tồn tại và phát triển kinh doanh của doanh nghiệp đem
lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lợi của tài
sản. Cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện bộ mặt của doanh nghiệp (nhà cửa,
kho tàng, bến bãi, máy móc thiết bị) và nó còn góp phần đáng kể và thúc
đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngày nay do đòi hỏi của ngời tiêu dùng ngày càng cao cùng với sự
phát triển nh vũ bão của khoa học công nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi cho
phép các doanh nghiệp không ngừng nâng cao năng suất lao động cải tiến
chất lợng hàng hoá và hạ giá thành sản phẩm, từ đó tăng vòng quay của vốn
lu động tăng lợi nhuận, đẩm bảo cho quá trình tá sản xuất mở rộng của
mình. Chính vì vậy cơ sở vật chất kỹ thuật là một nhân tố quan trọng tạo
tiền đề cho sự ổn định và phát triển vững mạnh của mỗi doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh khốc liệt này.
1.3. Nhân tố tổ chức quản lý
Nhân tố này là sự biểu hiện của trình độ tổ chức sản xuất nó đảm bảo
cho tính tối u trong tổ chức dây chuyền sản xuất, cho phép doanh nghiệp
khai thác tới mức tối đa các yếu tố công nghệ sản xuất. Cụ thể là nó biểu
hiện trình độ phối hợp của các bộ phận trong doanh nghiệp trên cơ sở tơng
hỗ lẫn nhau dẫn đến việc sử dụng các nguồn lực đầu vào tối u nhất.
Nhân tố này cho phép doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm các
yếu tố vật chất trong quá trình kinh doanh. Ngoài ra nó cong giúp các nhà
lãnh đạo đa ra những quyết định về sự chỉ đạo sản xuất kinh doanh một
cách hợp lý kịp thời và chính xác, tạo ra những động lực to lớn để kích
thích sản xuất phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp.
1.4. Nhân tố vốn
Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp
thông qua khối lợng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào sản xuất
kinh doanh khả năng phân phối đầu t có hiệu quả nguồn vốn, khả năng
quản lý có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh.
Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh
nghiệp và quy mô có cơ hội để khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của
doanh nghiệp và là sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Nhóm nhân tố khách quan
Đây là nhóm nhân tố nằm ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp, tác
động đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp một cách ngoài ý muốn.
Nó bao gồm: Điều kiện tự nhiên, môi trờng kinh doanh, pháp luật, giá cả
mà doanh nghiệp buộc phải tìm ra biện pháp thích ứng.

×