Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Một số nguyên tắc và phương pháp dạy nghe bản tin tiếng Việt cho sinh viên nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (907.46 KB, 7 trang )

Chi n l c ngo i ng trong xu th h i nh p

Tháng 11/2014

MỘT SỐ NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP
DẠY NGHE BẢN TIN TIẾNG VIỆT CHO SINH VIÊN NƯỚC NGOÀI
Vũ Th Ng c Dung
Trường Đại học Hà Nội
Tóm t t: Việc giảng dạy kỹ năng Nghe bản tin tiếng

news reports they can learn what current emerging

Việt với nội dung chính là dạy nghe các bản tin có ý

issues in the Vietnamese society are. From the

nghĩa quan trọng trong việc nâng cao khả năng nghe,

teachers’ point of view, they expect that their students

nói, ñọc, viết và hiểu biết về văn hóa, xã hội Việt Nam

will be able to review, consolidate and expand their

cho sinh viên nước ngoài.

language knowledge and skills through diffent kinds of

Đứng từ góc ñộ của người học, sinh viên muốn mở
rộng và nâng cao vốn từ ngữ của mình, và thông qua
các bản tin thời sự có thể hiểu ñược nội dung các vấn


ñề nổi trội ñang ñược quan tâm trong xã hội hiện tại.

excercises in class, through access to daily-life
language, and through teaching Vietnamese to expand
students’ knowledge and understanding of Vietnamese
culture and society.

Đứng từ góc ñộ của người dạy, giáo viên luôn mong

Listening to Vietnamese News Module can meet all

muốn sinh viên có thể ôn tập, củng cố và phát triển

requirements of teaching and learning. It can be a

những kiến thức và kỹ năng về ngôn ngữ từ các loại

combination between skill and knowledge training and

hình bài tập trong các hoạt ñộng triển khai bài giảng

provide

trên lớp, trong quá trình tiếp xúc với ngôn ngữ “sống”

understanding through a natural way of teaching.

rèn luyện cho sinh viên ngữ cảm về tiếng Việt, và trong

Teaching this module with different methods is also


quá trình giảng dạy ngôn ngữ truyền ñạt ñược nhiều

appropriate to the increasing trend of ICT application in

nội dung liên quan ñến văn hóa, mở rộng kiến thức và

teaching foreign languages. Therefore, we expect to

cái nhìn một cách toàn diện, thực tế về xã hội và văn

primarily introduce rules, principles, and methods in

hóa Việt Nam.

teaching listening to news and to gradually contribute

Môn Thực hành tiếng Nâng cao I, II có thể ñáp ứng
ñầy ñủ yêu cầu của việc dạy và học, có thể kết hợp
giữa việc rèn luyện kỹ năng và truyền ñạt kiến thức, có
thể giới thiệu cho người học nhiều nội dung về văn hóa
xã hội thông qua quá trình dạy ngôn ngữ một cách tự
nhiên. Quá trình dạy nghe bản tin với nhiều phương
pháp cũng phù hợp với xu hướng phát triển áp dụng
công nghệ trong việc dạy và học ngoại ngữ. Vì vậy,
chúng tôi mong muốn bước ñầu ñưa ra những quy luật,
nguyên tắc và phương pháp dạy nghe bản tin, hi vọng
có thể góp phần nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy
kỹ năng này.
Summary: Teaching Listening to Vietnamese News

has a significant role in improving listening, speaking,
reading, and writing skills, as well as understanding of
Vietnamese culture and society of foreign students.
From the learners’ point of view, they would like to
expand and upgrade their lexical resource, and through

learners

a

lot

of

cultural

and

social

to improve the teaching effectiveness of this module.

1. Ý nghĩa của việc dạy nghe bản tin
Kỹ năng Nghe bản tin tiếng Việt ñã và ñang trở
thành một phần không thể thiếu của hệ thống các
môn học nâng cao trong chương trình dạy tiếng
Việt cho sinh viên nước ngoài của Khoa Việt Nam
học, Trường Đại học Hà Nội. Việc giảng dạy kỹ
năng này có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng
cao khả năng nghe, nói, ñọc, viết và hiểu biết về

văn hóa, xã hội Việt Nam cho sinh viên.
Đứng từ góc ñộ của người học, ñối với những
sinh viên ñã qua giai ñoạn học tiếng Việt nâng cao,
hoặc ñối với những sinh viên vừa kết thúc giai
ñoạn học tiếng Việt cơ sở, bắt ñầu bước vào giai
ñoạn nâng cao, sau khi ñã nắm ñược một lượng
lớn từ vựng cơ bản, họ muốn mở rộng vốn từ của
mình nhanh hơn, nhiều hơn. Khi nắm vững ñược
các cấu trúc ngữ pháp cơ bản mà vẫn gặp phải
391


Ti u ban 3: Đào t o ti ng Vi t nh m t ngo i ng cho ng i n c ngoài

những hiện tượng ngữ pháp không thể lí giải ñược,
sinh viên muốn thông qua quá trình học tập thực
tiễn tăng thêm nhiều kiến thức về ngôn ngữ. Sau
khi có những kiến thức nhất ñịnh về nghe, ñọc rồi
nhưng vẫn cảm thấy khó khăn ñối với các tài liệu
sử dụng ngôn ngữ thực tế như các bản tin, thì sinh
viên cũng có nhu cầu thông qua việc nghe, xem có
thể hiểu ñược nội dung các vấn ñề phổ biến trong
xã hội. Đại ña số sinh viên có những trải nghiệm
văn hóa vượt ra khỏi phạm vi quốc gia mình thì
ñều có sở thích muốn mở rộng tầm mắt và kiến
thức, nên họ có nguyện vọng tha thiết ñược nghe
tin tức tiếng Việt. Kỹ năng Nghe bản tin có thể
ñáp ứng nguyện vọng ñó của sinh viên, giúp họ
tiếp thu ñược, nâng cao ñược kiến thức và kỹ năng
nghe hiểu, và thông qua ñó hiểu thêm về văn hóa

Việt Nam, xã hội Việt Nam và con người Việt
Nam.
Để phục vụ cho bài viết này, chúng tôi ñã tiến
hành ñiều tra “nhận ñịnh của sinh viên về vai trò
và ý nghĩa của việc nghe bản tin trong quá trình
học tiếng Việt” ñối với 100 sinh viên năm thứ 3
hiện ñang học tại khoa Việt Nam học. Trong bài
ñiều tra, chúng tôi ñưa ra các câu hỏi với những
mức ñộ trả lời khác nhau, và sau ñây là kết quả:
1. Anh/chị có thích học nghe các bản tin thời sự
tiếng Việt không?
A. Rất
thích

B. Thích

C. Không
thích

D. Hoàn toàn
không thích

5%

51%

28%

1%


2. Anh/chị có thấy thời lượng của môn học Nghe
bản tin là phù hợp không?
A. Rất phù
hợp

6%

B. Phù
hợp

55%

C. Ít

D. Quá ít

27%

2%

3. Môn học này có quan trọng không?
A. Rất
quan
trọng

27%

392

B. Quan

trọng

44%

C. Bình
thường

18%

D. Không
quan trọng

1%

4. Anh/chị thấy tác dụng của môn học này ñối
với việc nâng cao khả năng nghe tiếng Việt như
thế nào?
A. Rất
hữu ích

B. Hữu
ích

C. Bình
thường

18%

40%


D. Không có
tác dụng gì

33%

0%

5. Anh/chị thấy sau khi học môn này, vốn từ
tiếng Việt của mình có tăng thêm nhiều không?
A. Rất
nhiều

B.
Nhiều

5%

C. Không
nhiều

44%

D. Không
tăng thêm
vốn từ

33%

3%


6. Sau khi học xong môn này, anh/chị có hiểu thêm
nhiều vấn ñề về xã hội Việt Nam không?
A. Hiểu rất
nhiều

3%

B. Hiểu
nhiều

48%

C. Hiểu
rất ít

34%

D. Không
hiểu

1%

7. Tốc ñộ nói tiếng Việt trong các bản tin như
thế nào?
A. Rất
nhanh

31%

B. Nhanh


34%

C. Bình
thường

24%

D. Chậm

1%

8. Phương pháp dạy môn học này của các thày, cô
giáo khoa Việt Nam học có thú vị không?
A. Rất
thú vị

14%

B. Thú vị

54%

C. Không
thú vị

18%

D. Rất
chán


2%

9. Anh/chị cảm thấy môn học này khó hay dễ?
A. Rất khó

19%

B. Khó

69%

C. Dễ

1%

D. Rất dễ

1%

Nhìn vào kết quả trên chúng ta thấy rằng, ñối
với mỗi sinh viên nước ngoài ñã và ñang học tiếng
Việt, kỹ năng này luôn chiếm một vị trí vô cùng
quan trọng. Từ thời lượng, nội dung kiến thức,
phương pháp giảng dạy, mức ñộ khó dễ... ñều
nhận ñược sự quan tâm lớn của sinh viên.
Đứng từ góc ñộ của người dạy, giáo viên luôn
mong muốn sinh viên có thể ôn tập, củng cố và



Chi n l c ngo i ng trong xu th h i nh p

phát triển những kiến thức và kỹ năng về ngôn
ngữ từ các loại hình bài tập trong các hoạt ñộng
triển khai bài giảng trên lớp, trong quá trình tiếp
xúc với ngôn ngữ “sống” rèn luyện cho sinh viên
ngữ cảm về tiếng Việt, và trong quá trình giảng
dạy ngôn ngữ truyền ñạt ñược nhiều nội dung liên
quan ñến văn hóa, mở rộng kiến thức và cái nhìn
một cách toàn diện, thực tế về xã hội và văn hóa
Việt Nam. Kỹ năng nghe bản tin là phù hợp với
mục ñích giảng dạy tiếng Việt ở giai ñoạn nâng
cao. Các bản tin ñược phát với sự ña dạng về thể
loại, ñề tài ñã cung cấp một lượng lớn từ vựng,
cấu trúc câu và cách diễn ñạt sinh ñộng, phong
phú trong cuộc sống xã hội, không chỉ có thế, các
bản tin còn cung cấp thông tin mới nhất về hiện
thực xã hội và bối cảnh văn hóa, và ñó cũng là tài
liệu có giá trị thực tế nhất trong việc rèn luyện,
nâng cao khả năng tiếp thu và thấu hiểu ngôn ngữ.
Kỹ năng nghe bản tin tiếng Việt có thể ñáp ứng
ñầy ñủ yêu cầu của việc dạy và học, có thể kết hợp
giữa việc rèn luyện kỹ năng và truyền ñạt kiến
thức, có thể giới thiệu cho người học nhiều nội
dung về văn hóa xã hội thông qua quá trình dạy
ngôn ngữ một cách tự nhiên. Quá trình dạy nghe
bản tin với nhiều phương pháp cũng phù hợp với
xu hướng phát triển áp dụng công nghệ trong việc
dạy và học ngoại ngữ. Vì vậy, chúng tôi mong
muốn bước ñầu ñưa ra những quy luật, nguyên tắc

và phương pháp dạy nghe bản tin, hi vọng có thể
góp phần nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy
môn học này.
2. Nguyên tắc của việc dạy nghe bản tin
2.1. Nguyên tắc thực tiễn
Nghe bản tin vừa rèn luyện ñược kỹ năng, vừa
cung cấp kiến thức về nhiều mảng của xã hội,
nhưng nó không phải là một môn học tổng hợp
thông thường, nó là một môn học rèn luyện kỹ
năng với những ñặc ñiểm nổi trội và mục ñích rõ
ràng. Việc giảng dạy nên dựa trên nguyên tắc thực
tiễn, quá trình giảng dạy phải lấy người học làm
trung tâm, giáo viên có vai trò hướng dẫn, giúp ñỡ
người học luyện tập, phải làm cho người học hiểu
ñược những kiến thức liên quan, hướng dẫn cho
họ kỹ năng nghe với nhiều loại hình bài tập khác

Tháng 11/2014

nhau và luyện tập nhiều lần. Người học phải ñược
“nghe bản tin” chứ không phải nghe thầy, cô
“giảng bản tin”. Do tài liệu có liên quan vô cùng
phong phú, nội dung rất ña dạng, lại có nhiều từ
ngữ mang tính chất thời sự, những từ ngữ mới
ñược lưu hành, và có nhiều hình thức lối nói quen
dùng mang nội hàm văn hóa nhất ñịnh, giáo viên
càng phải chú ý nhiều hơn, không nên chuyển từ
giờ dạy ngôn ngữ thực tế sang tập trung dạy lý
thuyết, ngữ âm… Sinh viên trong một khoảng thời
gian rất ngắn phải nghe và nắm ñược nội dung

thông tin, mức ñộ khó cao hơn rất nhiều so với các
loại hình môn học khác. Trong quá trình giảng dạy,
giáo viên phải nói rõ với sinh viên về ñộ khó của
các bài tập là ñương nhiên và rất hữu ích, gợi ý và
hướng dẫn sinh viên xử lý các bài tập ñể hiệu quả
giảng dạy ñược nâng cao.
2.2. Nguyên tắc hiệu lực
Nguyên tắc hiệu lực bao gồm hiệu lực trong
việc lựa chọn tài liệu và hiệu lực của việc giảng
dạy.
Tin tức mang tính hiệu lực rất cao, ñặc ñiểm
này quyết ñịnh ñến việc lựa chọn tài liệu giảng
dạy. Sinh viên ñến lớp với mục ñích học tập và
nắm vững kỹ năng nghe bản tin, cũng kèm theo
mục ñích ñến ñể nghe tin tức thời sự. Những bản
tin hay, quan trọng, mới ñược cập nhật và có liên
quan ñến người học có thể kích thích sự hứng thú
và cảm giác ñược ñáp ứng yêu cầu của họ, có thể
khơi dậy sự nhiệt tình và tích cực của người học.
Những bản tin cũ, không liên quan ñến những gì
mà người học muốn quan tâm, tìm hiểu thì hiệu
quả sẽ ngược lại. Đối với những bản tin mới ñược
cập nhật, tính hiệu lực cao, nếu những sinh viên
nào quan tâm ñến vấn ñề thời sự thì họ ñã tìm
kiếm thông tin liên quan ở các phương tiện thông
tin ñại chúng bên ngoài, như vậy, khi lên lớp, họ
sẽ dễ dàng lĩnh hội, sau khi học xong, họ lại có thể
ñi sâu tìm hiểu, như vậy nội dung thông tin sẽ
ñược cung cấp ñến người học không phải chỉ một
lần. Theo nguyên tắc này, phải thừa nhận rằng

tính hiệu lực của bản tin và tính ổn ñịnh của tài
liệu giảng dạy là có mâu thuẫn. Người biên soạn
tài liệu giảng dạy phải chú ý lựa chọn những bản
393


Ti u ban 3: Đào t o ti ng Vi t nh m t ngo i ng cho ng i n c ngoài

tin có tính hiệu lực lâu dài ñể ñưa vào giáo trình.
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên không nên
chỉ dựa vào giáo trình có sẵn, hãy bớt chút thời
gian nghe, tải về hoặc thu âm các bản tin trên ñài,
ti vi, truyền hình trực tuyến…, giới thiệu cho sinh
viên những ñoạn tin mới nhất làm tài liệu luyện
tập chủ yếu.
Tính hiệu lực trong việc giảng dạy, cũng ñược
quyết ñịnh bởi nguyên tắc thực tiễn trong việc dạy
nghe bản tin. Giáo viên nên lựa chọn những
phương pháp giảng dạy phù hợp, phân bố thời
gian hợp lý, không làm lãng phí thời gian trên lớp
của sinh viên, cũng không làm ảnh hưởng ñến thời
gian luyện tập sau khi nghe của sinh viên.
2.3. Nguyên tắc kiến thức
Nguyên tắc kiến thức hay còn gọi là nguyên tắc
thông tin, bởi vì nghe bản tin chính là tiếp thu và
thấu hiểu kiến thức và thông tin. Vấn ñề này yêu
cầu giáo viên trong quá trình giảng dạy phải cung
cấp lượng lớn thông tin cho sinh viên thông qua
việc rèn luyện khả năng tiếp thu, lý giải làm cho
họ nắm vững kiến thức và kỹ năng về ngôn ngữ,

hiểu biết về kinh tế, văn hóa, xã hội Việt Nam.
Theo nguyên tắc này, kỹ năng Nghe bản tin không
thể áp dụng phương pháp xử lý từng từ, từng ñoạn
như ở giai ñoạn cơ bản, mà phải kết hợp các ñoạn
tin theo nội dung của từng bài nghe. Giáo viên có
thể cho sinh viên nghe theo lĩnh vực chủ ñề, hoặc
những ñoạn tin chuyên ñề (ví dụ, về chủ ñề các
dịch vụ xã hội giáo viên có thể cung cấp các ñoạn
tin liên quan ñến dịch vụ y tế, dịch vụ du lịch, dịch
vụ vui chơi giải trí…)
Tin tức là sự phản ảnh nhất ñịnh những vấn ñề
của xã hội, liên quan ñến sự phát triển và thay ñổi
trong ñời sống xã hội. Muốn tiếp thu, nhận thức
và lý giải các chủ thể thông tin ñược ñưa ra trong
các bản tin thì phải nhận thức và lý giải ñược hoàn
cảnh văn hóa xã hội và các ñiều kiện hữu quan tạo
nên chủ thể thông tin ñó, cũng có nghĩa là những
kiến thức về bối cảnh có liên quan. Vấn ñề này
yêu cầu giáo viên giảng giải những kiến thức liên
quan ñến bối cảnh của thông tin ñể giúp người học
xóa ñi những “ñiểm mù thông tin” hoặc rào cản
trong quá trình tìm hiểu, những rào cản do sự khác
394

biệt về các yếu tố văn hóa, ñể người học tiếp thu,
nhận thức và lý giải chủ thể thông tin ñó tốt hơn.
Trên thực tế, giáo viên chính là “người dẫn dắt
văn hóa”. Ví dụ dịch vụ trông người ốm ở các
bệnh viện, dịch vụ cho thuê chú rể, cuộc vận ñộng
“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”,

thưởng Tết, Việt Nam – Sự lôi cuốn, tranh Đông
Hồ… ñều có những kiến thức bối cảnh nhất ñịnh.
Để dạy tốt những kiến thức này, giáo viên cần
phải chuẩn bị thật kỹ bài giảng, hiểu ñược giá trị
xã hội và ý nghĩa thông tin của việc lựa chọn tài
liệu, giáo viên ñều phải có kiến thức nhất ñịnh ñối
với hoàn cảnh xã hội, tình hình thời sự, nhân vật,
phong tục tập quán, lịch sử, ñịa lý, văn hóa… và
cả các con số thống kê trong những tài liệu ñã lựa
chọn. Có như vậy, việc truyền ñạt thông tin mới
trở nên chủ ñộng, linh hoạt hơn, thông tin cũng
ñược cung cấp ñầy ñủ hơn.
2.4. Nguyên tắc hệ thống và toàn diện
Chúng tôi ñưa ra nguyên tắc này là ñể tránh
việc do quá chú trọng ñến nguyên tắc tính hiệu lực
làm cho cả quá trình giảng dạy trở nên rời rạc,
phiến diện và hơi tùy ý, không thể mang lại cho
người học sự rèn luyện kỹ năng một cách hệ thống,
toàn diện và những kiến thức ngôn ngữ của các
bản tin. Việc giảng dạy phải chú trọng ñến hai
phương diện, cố gắng hết mức ñể có thể ñạt ñược
về mặt hệ thống hóa và tính toàn diện, thứ nhất là
tính toàn diện trong kiến thức và nội dung của các
bản tin, hai là tính hệ thống trong việc rèn luyện
kỹ năng.
Tính toàn diện của kiến thức và nội dung các
bản tin thể hiện ở những ñiểm sau:
- Kiến thức chung về nội dung tin tức trên các
phương tiện thông tin ñại chúng;
- Đặc ñiểm ngôn ngữ của các bản tin trên các

phương tiện thông tin ñại chúng;
- Từ ngữ và cấu trúc câu thường gặp trong các
bản tin;
- Các thể loại, ñề tài của bản tin (nội dung bao
gồm những lĩnh vực như chính trị, kinh tế, ngoại
giao, thương mại, công nghiệp, nông nghiệp, giao


Chi n l c ngo i ng trong xu th h i nh p

Tháng 11/2014

thông, năng lượng, tài nguyên, môi trường, xã hội,
Những bản tin thông thường không phải ñể
giáo dục, khoa học, văn hóa, y tế, thể thao, quốc tế…). chuẩn bị riêng cho mục ñích giảng dạy, những tài
liệu sử dụng cho một lần lên lớp có liên quan ñến
Với những nội dung trên, giáo viên có thể lựa
việc rèn luyện kỹ năng tất nhiên là có giới hạn.
chọn từ các bản tin trên ñài phát thanh, ñài truyền
Mà thời gian lên lớp hạn chế, dung lượng của giáo
hình, trên báo ñiện tử, sau ñó tiến hành biên tập,
trình và tài liệu cũng hạn chế, muốn tuân theo
phân tích và ñưa vào giảng dạy. Việc này sẽ khá
nguyên tắc hệ thống và toàn diện thì yêu cầu giáo
ñơn giản nếu chúng ta ñầu tư thêm thời gian vào
viên phải chuẩn bị tốt ñề cương, ñầu tư thời gian,
quá trình chuẩn bị.
công sức vào việc chuẩn bị tài liệu và ñưa ra các
Để làm ñược việc thứ hai không hề dễ dàng, dạng bài luyện tập phù hợp. Giáo viên nên ñưa ra
việc rèn luyện kỹ năng là trọng tâm công tác giảng các tài liệu có thể khai thác ñược nhiều dạng bài

dạy, dạy cái gì, luyện như thế nào mới ñược coi là rèn luyện kỹ năng nghe, và phải sắp xếp theo trật
hệ thống và toàn diện? Hiện tại, vẫn chưa có tự nhất ñịnh ñể sinh viên có cái nhìn tổng quát hơn.
những tổng kết về mặt lý thuyết, và chúng ta cần
2.5. Nguyên tắc linh hoạt
ñưa ra trong quá trình giảng dạy thực tế. Nhưng có
một ñiều có thể khẳng ñịnh ñược, ñó chính là kỹ
Thông thường, các giáo trình phục vụ cho kỹ
năng nghe bản tin là một sự vận dụng tổng hợp tất năng nghe bản tin cũng giống như các kỹ năng
cả các kỹ năng cơ bản cần có trong quá trình học khác, ñược biên soạn theo trình tự, và sử dụng
tiếng Việt. Ví dụ, kỹ năng nghe thường bao gồm:
những cách thức tổ chức giảng dạy khá cố ñịnh.
Tuy nhiên, ñiểm khác biệt so với các kỹ năng khác
- Về mặt câu và ñoạn
là về trình tự dạy kỹ năng nghe bản tin, về loại
+ loại bỏ rào cản từ ngữ.
hình bản tin, giáo trình và các tài liệu ngôn ngữ,
cách giảng bài và luyện tập có tính linh hoạt hơn
+ xác ñịnh các con số.
rất nhiều. Thứ nhất là do chủ ñề của các bản tin vô
+ nhận biết ngữ âm, ngữ ñiệu.
cùng ña dạng, ngôn ngữ bản tin lại rất sinh ñộng,
+ nghe rõ các từ ngữ liên quan và hiểu những phong phú, nội dung bản tin khá rộng, có những
cấu trúc câu phức tạp.
tin tức mới ñược ñưa ra trong thời gian gần ñây, ví
+ phân biệt thái ñộ và tình cảm từ nội dung dụ như cuộc vận ñộng người Việt Nam ưu tiên
nghe (các nhân vật trong bản tin hoặc của phóng viên). dùng hàng Việt Nam, những chính sách thay ñổi
trong việc thi tốt nghiệp THPT, ñại học, cao ñẳng;
+ nhận biết các thủ pháp tu từ.
các hiệp ñịnh thương mại, dự án hợp tác ñầu tư
- Về nội dung cả bài

mới ký kết; các loại hình dịch vụ mới xuất hiện
như dịch vụ cho thuê chú rể, dịch vụ trông người
+ thu ñược những thông tin chính (ví dụ như
ốm tại các bệnh viện… ñều ñã ñược cập nhật và
thời gian, ñịa ñiểm, nhân vật liên quan, quá trình
ñưa vào giáo trình giảng dạy. Tiếp ñến là sự
diễn biến, nguyên nhân xảy ra sự việc,...)
phong phú của các loại hình bài tập, từ ít ñến
+ phân biệt và hiểu ñược mối tương quan giữa nhiều, từ ñơn giản ñến phức tạp, thêm vào ñó ở
nhân vật, sự kiện.
giai ñoạn học nâng cao, sinh viên ñã có trình ñộ
tiếng Việt nhất ñịnh, có nhiều kinh kiệm xử lý các
+ hiểu ñược rõ quan ñiểm và luận chứng.
dạng bài tập trên lớp, cho nên các em hoàn toàn có
+ nắm vững ý chính của bài, có thể liên tưởng,
thể tiếp thu những phương pháp linh hoạt hơn.
phỏng ñoán, hồi tưởng những ý liên quan.
Giáo viên lên lớp tuân thủ theo nguyên tắc này, sẽ
+ ñưa ra kết luận và suy luận.
tăng thêm tính chủ ñộng của sinh viên, làm cho
các em càng có thêm cơ hội và thời gian ñưa ra
+ khái quát nội dung.
quan ñiểm của mình, không khí lớp học nhờ ñó
Và một số kỹ năng khác.
395


Ti u ban 3: Đào t o ti ng Vi t nh m t ngo i ng cho ng i n c ngoài

cũng thoải mái hơn.

3. Một số phương pháp dạy nghe bản tin
Phương pháp dạy nghe bản tin ñược quyết ñịnh
dựa trên nguyên tắc giảng dạy môn học này,
chúng tôi tạm ñưa ra một số phương pháp sau ñây:
3.1. Tốc ñộ lên lớp nhanh
Giáo viên khi lên lớp phải phát huy tối ña vai
trò là “người ñưa ñường”, phải nắm vững yêu cầu
về mặt thời gian. Nếu lựa chọn tài liệu giảng dạy
có quá nhiều từ mới, nội dung khô khan, sinh viên
hoàn toàn lạ lẫm về mặt nội dung, hoặc sinh viên
không hiểu gì về bối cảnh kiến thức thì ñều không
có lợi cho việc ñẩy nhanh tốc ñộ giảng dạy, và
như vậy thì chưa ñạt ñược ñến yêu cầu nâng cao
việc rèn luyện kỹ năng nghe.
3.2. Hình thức luyện tập phù hợp
Để phù hợp với yêu cầu và ñặc ñiểm của môn
học, các dạng bài luyện tập không nên tổ chức dựa
trên cơ sở luyện kỹ năng viết và kỹ năng nói. Căn
cứ theo quá trình giảng dạy, chúng tôi chia làm 3
phần: hoạt ñộng trước khi nghe, hoạt ñộng trong
khi nghe và hoạt ñộng sau khi nghe, chủ yếu tập
trung vào hoạt ñộng trong khi nghe. Các dạng bài
chính vẫn là: cho biết thông tin ñúng/sai; chọn A,
B, C hoặc D cho ñáp án ñúng; ñiền từ/cụm từ vào
chỗ trống; sắp xếp thông tin theo trật tự ñúng;
ghép thông tin ở cột A và cột B; hoàn thành câu;
sửa lỗi sai; trả lời câu hỏi… Các dạng bài này vừa
ñáp ứng nhu cầu tiếp thu thông tin của sinh viên,
vừa ñạt ñược mục ñích gợi ý và nâng cao khả
năng xử lý thông tin cho họ. Chúng ta lựa chọn tài

liệu hay, nội dung và hình thức luyện tập phong
phú, cách thức tổ chức giảng dạy phù hợp là ba
việc không thể thiếu trong quá trình dạy nghe bản
tin, trong ñó các câu hỏi của các dạng bài tập hay
ñã chiếm một nửa sự thành công.
3.3. Nghiêm túc khống chế thời gian làm bài tập
Giáo viên nên căn cứ theo trình ñộ thực tế của
sinh viên mỗi lớp, dự kiến thời gian hoàn thành
các dạng bài tập, thông thường không nên ñể vượt
quá thời gian cho phép. Ví dụ khi làm bài tập nghe,
có những sinh viên hoàn thành trước, có những
396

sinh viên chưa kịp hoàn thành, thì giáo viên cũng
nên ñể cho cả hai ñối tượng sinh viên cùng tham
khảo ñáp án vào cùng một thời ñiểm, ñể các em tự
ñánh giá khả năng nghe của mình và tự bổ sung
vào những phần còn thiếu. Không nên ñể sinh
viên phải chờ ñợi nhau, lãng phí thời gian của bài
học, mà hiệu quả ñem lại không cao.
3.4. Hạn chế số lượng từ ngữ
Từ ngữ là phần rất quan trọng trong việc dạy
tiếng Việt cho sinh viên nước ngoài, cũng là một
nội dung chính trong quá trình dạy nghe bản tin.
Nếu sinh viên không hiểu, không giải thích ñược
hoặc hiểu sai hay giải thích sai thì sẽ là một cản
trở rất lớn cho các em trong quá trình tiếp thu
thông tin. Trong giáo trình, mỗi bài nghe chúng
tôi thiết kế 3 ñoạn tin, mỗi ñoạn tin từ 1 phút ñến
2 phút rưỡi, số lượng từ ngữ mới trong mỗi ñoạn

trung bình từ 7-8 từ ngữ. Việc giải thích các từ
ngữ thường ñược tiến hành trước khi nghe, ñôi khi
tiến hành trong quá trình nghe, và sẽ chỉ chiếm 1/4
lượng thời gian của cả bài. Từ ngữ trong các bản
tin mang hai ñặc ñiểm cơ bản, thứ nhất là mới
xuất hiện, mới ñược lưu hành, và chưa quy phạm,
khó có thể tìm thấy trong từ ñiển, ví dụ như
“chính sách tài khóa”, “nợ công”, “nợ trung hạn”,
“tính thanh khoản”, “bảo lãnh chính phủ”, “tỉ lệ
nợ xấu”… trong lĩnh vực kinh tế tài chính; “ba
chung”, “hậu kiểm”, “bệnh thành tích”… trong
lĩnh vực giáo dục; “công du”, “tọa ñàm bàn tròn”,
“trợ giá”, “chống phá giá”, “chủ nghĩa bảo hộ”…
trong lĩnh vực hợp tác ñầu tư v.v.. Thứ hai là
những từ ngữ ví von, hàm ẩn, chứa ñựng nét văn
hóa truyền thống như “nhà siêu mỏng”, “ñô thị vệ
tinh”, “hành lang xanh”, “ăn sâu bén rễ”, “ăn cơm
trước kẻng” v.v.. Những từ ngữ nói trên khi xuất
hiện trong các bản tin không dễ ñể nhận biết, giáo
viên phải gợi ý, giải thích cho sinh viên. Như vậy,
mỗi bài giảng chúng ta nên hạn chế lượng từ ngữ
mới xuất hiện ñể giảm áp lực nghe cho sinh viên.
3.5. Tạo không khí vui vẻ, thoải mái, giảm
sự căng thẳng trong quá trình nghe
Thường mỗi bản tin ñều có một bối cảnh kiến
thức nhất ñịnh, ở phần khởi ñộng, hay hoạt ñộng
trước khi nghe, giáo viên nên tạo không khí nhẹ


Chi n l c ngo i ng trong xu th h i nh p


nhàng, thoải mái, từng bước dẫn dắt sinh viên vào
bài theo cách gợi ý, ñặt câu hỏi mang tính phỏng
ñoán, suy luận liên quan ñến nội dung bài nghe, ñể
họ tự hiểu, tự suy luận vấn ñề thì hay hơn là ép họ
phải ñi theo từng bước ñã thiết kế trong giáo trình.
Và với mỗi lớp, mỗi ñối tượng sinh viên, giáo
viên cũng sẽ có cách tiếp cận bài khác nhau phù
hợp với khả năng tư duy và trình ñộ của sinh viên
lớp ñó.
Ngoài ra, theo kết quả ñiều tra trong bảng ñiều
tra chúng tôi ñã ñưa ra ở phần 1, sinh viên ñều
mong muốn nội dung các bản tin ñưa ra là những
vấn ñề thường gặp trong thực tế cuộc sống, chất
lượng âm thanh của các ñoạn thu âm hay video
phải tốt hơn, các thầy cô nên mở rộng thêm nhiều
kiến thức hơn chứ không nên cho sinh viên nghe
và hoàn thành bài tập là giải quyết xong nhiệm vụ
của bài học. Có những sinh viên lại rất quan tâm
ñến phương pháp làm bài trong khi thi, khi gặp
các ñoạn tin khó nghe với nhiều tạp âm, tốc ñộ
nhanh thì nên xử lý như thế nào, ñối với vấn ñề
này thì trong quá trình giảng dạy, giáo viên nên
hướng dẫn cách nghe bắt từ trọng ñiểm, từ then
chốt trong câu ñể sinh viên có thể khái quát ñược
thông tin, ví dụ những từ ñể trả lời các câu hỏi Ai?
Cái gì? Làm gì? Khi nào? Ở ñâu? Bao nhiêu? Làm
như thế nào?…

Tháng 11/2014


Trên ñây là một số nguyên tắc và phương pháp
mà chúng tôi ñưa ra trong quá trình dạy nghe các
bản tin cho sinh viên nước ngoài ñang học tại
Khoa Việt Nam học, Trường Đại học Hà Nội. Mỗi
giáo viên ñều có những phương pháp khác nhau
tùy vào nội dung bản tin, trình ñộ hay ñối tượng
của sinh viên. Mục ñích chính của chúng tôi là hy
vọng môn học sẽ mang lại hiệu quả cao trong việc
ñào tạo tiếng Việt và văn hóa Việt Nam cho sinh
viên nước ngoài, giúp các em hiểu sâu hơn về
tiếng Việt, ñất nước và con người Việt Nam.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Joiner, Elizabeth, Teaching Listening, How Technology
Can Help, National Textbook Company, 1997.
2. Nguyễn Quốc Hùng M.A, Kĩ thuật học nghe hiểu
tiếng Anh, Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2006.
3. Nguyễn Văn Thông, Dạy nghe ghi tiếng Việt cho
người nước ngoài, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội,
1997.

4. 崔永华、杨寄洲,对外汉语课堂教学技巧,北京
语言文化大学出版社,1997。
5. 吕必松,对外汉语教学发展概要,北京语言学出
版社,1990。
6. 王新文,对外汉语新闻听读教学的原则和方法,
语言文字应用,2000年第4期。
7. 杨惠元,汉语听力说话教学法,北京语言出版
社,1996。


397



×