Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đây đi đây đây!”: Vai trò của trật tự từ đối với việc giảng dạy tiếng Việt cho người nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.56 KB, 5 trang )

Chi n l c ngo i ng trong xu th h i nh p

Tháng 11/2014

"ĐÂY ĐI ĐÂY ĐÂY!”: VAI TRÒ CỦA TRẬT TỰ TỪ
ĐỐI VỚI VIỆC GIẢNG DẠY TIẾNG VIỆT CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
Nguy n Văn Hi p
Viện Ngôn ngữ học
Tóm t t: Bài viết xem xét vai trò của trật tự từ trong

Sao nó bảo không ñến?

câu tiếng Việt. Sự thay ñổi trật tự từ ñược xem như là

Nó bảo sao không ñến.

phương thức ngữ pháp ñể biểu thị một số loại ý nghĩa
và chức năng ngữ pháp. Bằng cách nêu ra và phân

Không sao bảo nó ñến.

tích một số ví dụ tiêu biểu, bài viết chứng minh rằng

Nó ñến bảo không sao.

người nước ngoài muốn học tốt tiếng Việt thì phải có
hiểu biết sâu về vai trò của trật tự từ trong tiếng Việt,
một ngôn ngữ ñơn lập ñiển hình.
Abstract: The paper deals with the role of word
order in sentences of Vietnamese. The change of word
order is considered as the grammatical device in


expressing some kinds of grammatical meaning and
function. By using some funny examples, the author
has proved that the acquisition of Vietnamese as a
second language must be based on deep knowledge of
the role of word order in Vietnamese, an typical
isolating language.

1. Dẫn nhập
Nguyên lí về tính hình tuyến của ngôn ngữ dẫn
ñến hệ luận là trong ngôn ngữ tự nhiên, sự thay
ñổi trật tự cũng là sự thay ñổi hình thức biểu ñạt,
vì thế tất cả các ngôn ngữ trên thế giới ñều sử
dụng sự thay ñổi trật tự như một như một phương
thức biểu ñạt, nghĩa là sự thay ñổi trật tự sẽ dẫn
ñến những thay ñổi về nghĩa (meaning) và chức
năng (function) của ñơn vị. Vấn ñề chỉ là mức ñộ
dùng phương thức này ở các ngôn ngữ khác nhau
là khác nhau.
Về phương diện loại hình học, tiếng Việt ñược
xếp vào loại hình các ngôn ngữ ñơn lập, phân tích
tính. Đối với các ngôn ngữ phân tích tính thì trật
tự từ ñóng một vai trò cực kì quan trọng. Trong
giảng dạy tiếng Việt cho người nước ngoài, học
viên rất thích thú khi giảng viên yêu cầu họ thử
tìm cách thay ñổi trật tự các từ “sao”, “bảo”, “nó”,
“không”, “ñến” bởi số lượng các câu có thể ñược
tạo ra là rất lớn, có ñến vài chục. Chẳng hạn:
Sao bảo nó không ñến?

Không ñến, nó bảo sao?

Đến nó, sao không bảo?
v.v..
Một cách khái quát nhất, có thể lập thức rằng
trong tiếng Việt sự thay ñổi trật tự của từ sẽ dẫn
ñến sự thay ñổi về nghĩa và chức năng. Chẳng
hạn, cùng một từ “ñây” nhưng sự khác nhau về
trong câu sẽ dẫn ñến những sự khác biệt về nghĩa
và chức năng của nó, như có thể thấy ở câu:

“Đây (1) ñi ñây (2) ñây (3)!”
Trong câu này, ñây (1) là ñại từ chỉ ngôi thứ
nhất, làm chủ chủ của câu, biểu thị người thực
hiện hành ñộng; ñây (2) là ñại từ phiếm chỉ về ñịa
ñiểm, làm bổ ngữ của câu; còn ñây (3) là tiểu từ
tình thái cuối câu, làm tình thái ngữ của câu (về
khái niệm này, xin xem Nguyễn Minh Thuyết và
Nguyễn Văn Hiệp 1998, Nguyễn Văn Hiệp 2009),
có chức năng ñánh dấu một hành ñộng sắp ñược
thực hiện.
Trong bài này, chúng tôi sẽ khái quát vai trò
của trật tự từ trong tiếng Việt như một phương
thức biểu ñạt và ứng dụng vào việc dạy tiếng Việt
cho người nước ngoài. Vì bài viết hướng ñến phục
vụ cho việc giảng dạy tiếng Việt có tính thực hành
nên chúng tôi không ñặt ra vấn ñề phân biệt ñồng
âm hay ña nghĩa khi miêu tả các hiện tượng có
liên quan ñến sự thay ñổi trật tự từ trong câu và
trong các tổ hợp. Bất luận giải thuyết hiện tượng
là ñồng âm hay ña nghĩa thì thực tế mà người
nước ngoài học tiếng Việt bắt gặp ñều như nhau,

ñó là: (i) có một sự khác biệt về trật tự; và (ii) có
một sự khác biệt về nghĩa và về chức năng.
429


Ti u ban 3: Đào t o ti ng Vi t nh m t ngo i ng cho ng i n c ngoài

2. Vai trò của trật tự từ trong tiếng Việt
2.1. Thay ñổi trật tự từ là thay ñổi chức
năng ngữ pháp và nghĩa biểu hiện
Chức năng ngữ pháp hiểu theo theo ngữ pháp
truyền thống, là chức năng làm các thành phần câu
như chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ v.v.
Nghĩa biểu hiện ñược là vai nghĩa (semantic
role), tức vai trò mà từ ngữ tham gia cấu tạo nên
sự tình (state of affairs) của câu.
Ở bậc câu, sự thay ñổi trật tự kéo theo sự thay
ñổi chức năng ngữ pháp và nghĩa biểu hiện là sự
thay ñổi rất dễ nhận biết. Chẳng hạn, so sánh:
(1) Tôi (1) ñánh nó
(2) Nó ñánh tôi (2)
Trong câu (1), “tôi” là chủ ngữ (subject), chỉ
tác thể (agent) của hành ñộng.
Trong cấu (2), “tôi” là bổ ngữ (object), chỉ bị
thể (patient) hay ñối tượng của hành ñộng.
Sự thay ñổi trật tự còn phục vụ cho quá trình
“chủ ñề hóa” (topicalization), tạo nên thành phần
ñược gọi là “khởi ngữ” của câu (Nguyễn Kim
Thản 1964, Nguyễn Văn Hiệp 2009).
Ví dụ: (3) Ông ấy không hút thuốc.

→Thuốc, ông ấy không hút Ø.
(4) Bà ấy có hàng dãy nhà ở phố, hàng mẫu
ruộng ở quê.
→ Nhà, bà ấy có hàng dãy Ø ở phố; ruộng, bà
ấy có hàng mẫu Ø ở quê.
2.2. Thay ñổi trật tự làm thay ñổi nội dung
ngữ nghĩa của từ trong tổ hợp
2.2.1. Thay ñổi trật tự có liên quan ý nghĩa tình
thái và ý nghĩa về thời, thể
Ví dụ, ta có từ “ñược” với các ý nghĩa khác
nhau trong các câu sau:
(5) Nó ñược nhà, ñược vợ.
(6) Anh ấy ñược ñi chơi.
(7) Quả này ăn ñược, không chết.
(8) Hôm qua, chị ấy mua ñược cái áo rất ñẹp.
430

(9) Làm thế là ñược.
(10) Cô ấy ñược thầy khen.
Mặc dù các nhà nghiên cứu còn có thể tranh
luận, nhưng có thể cho rằng: Trong (5), “ñược” là
một vị từ chỉ sự thụ ñắc, chiếm hữu; trong (6)
“ñược” là vị từ tình thái, chỉ sự “cho phép”, thuộc
tình thái ñạo nghĩa (deontic modality); trong (7),
“ñược” là vị từ tình thái, chỉ “khả năng”, thuộc
tình thái nhận thức (epistemic modality); trong
(8), “ñược” là phó từ chỉ thể kết quả; trong (9),
“ñược” là một vị từ ñánh giá; trong (10), “ñược”
có thể xem là hư từ dùng ñể cấu tạo câu bị ñộng
(passive).

Sự thay ñổi này có thể rất tinh tế, khó hiểu ñối
với người nước ngoài. Chẳng hạn, từ “lại” thể
hiện nội dung khác nhau khi ñứng trước vị từ và
ñứng sau vị từ, ví dụ:
(11) Nó lại học.
≠ (12) Nó học lại.
Trong “Nó lại học”, bên cạnh ý nghĩa về thể tái
diễn, có tính khách quan, “lại” còn có nội dung
biểu thị một sự ñánh giá chủ quan của người nói
(một loại tình thái, thuộc “lập trường” của người
nói): người nói cho rằng việc học của nó là không
mong muốn, là tiêu cực. Đây là nghĩa của “lại”
khi ñứng trước vị từ nói chung, ví dụ: Nó lại hỏi
mượn tiền; Nó lại ñánh vợ; Nó lại hút thuốc… Có
khi, ý nghĩa khách quan là zero, “lại” ñứng trước
vị từ chỉ còn biểu thị ý nghĩa ñánh giá chủ quan,
thể hiện thái ñộ của người nói ñối với hành ñộng,
trạng thái… ñược nêu trong câu. Ví dụ:
(13) Giữa lúc gia cảnh túng quẫn vì mẹ bỗng
ốm triền miên, anh con cả lại lấy vợ.
(14) Giữa lúc ông cần một trợ thủ ñể chống lại
nạn ăn cắp vật liệu tại công trường, con chó lại lăn
ra chết.
Trong “Nó học lại”, “lại” chỉ biểu thị ý nghĩa
thể tái diễn. Đây là ý nghĩa của “lại” khi ñứng sau
vị từ nói chung, ví dụ: Nó làm lại bài toán; Cô ấy
nói lại câu ñã nói hôm qua…
2.2.2. Thay ñổi trật tự có thể khiến tổ hợp có



Chi n l c ngo i ng trong xu th h i nh p

quan hệ C-V hay danh ngữ trở thành tính ngữ có ý
nghĩa ñánh giá. Trường hợp này thường gặp ở các
tổ hợp có chứa bộ phận cơ thể người.
Ví dụ: “mặt vàng” ≠ “vàng mặt”

“mặt xanh” ≠ “xanh mặt”
“gan to” ≠ “to gan”
“bụng tốt” ≠ “tốt bụng”
“ñầu to” ≠ “to ñầu”
“mắt xanh” ≠ “xanh mắt” v.v..
3. Sự thay ñổi trật tự từ và các quá trình
ngữ pháp hóa (grammaticalization) trong tiếng
Việt
Ngữ pháp hóa ñược hiểu là quá trình một thực
từ biến ñổi thành hư từ, hoặc quá trình mà hư từ
với chức năng thứ nhất biến ñổi ñể trở thành hư từ
có chức năng thứ hai, thứ ba v.v.
Trong tiếng Việt, có thể nêu giả thuyết về
những quá trình ngữ pháp ñi từ các vị từ thực ñến
hư từ. Trong công trình “Cơ sở ngữ nghĩa phân
tích cú pháp” (Nxb Giáo dục, 2008) chúng tôi ñã
miêu tả một số tiểu từ tình thái cuối câu (modal
final particles) trong tiếng Việt ñược phát sinh từ
các vị từ thực, phản ánh một khía cạnh phát triển
của tiếng Việt, một ngôn ngữ ñơn lập ñiển hình.
Sau ñây là miêu tả cụ thể của chúng tôi về quá
trình ngữ pháp hoá ñã dẫn ñến sự hình thành 7 tiểu
từ tình thái: mất, thật, nghe, xem, ñây, ñấy, ñi, vốn

gốc gác là những vị từ thực hoặc từ chỉ xuất, mà
chúng tôi gọi chung là “vị từ ngôn liệu”. Chúng
tôi sẽ chỉ ra những thay ñổi về trật tự ñã dẫn ñến
những thay ñổi về ý nghĩa và chức năng của
chúng trong câu.
Mất:
Với tư cách là vị từ ngôn liệu, từ "mất" ñứng
trước danh từ và có nghĩa là: "Không có, không
thấy, không tồn tại (tạm thời hay vĩnh viễn) nữa.
Ví dụ: Mất tín hiệu liên lạc" (Từ ñiển tiếng Việt,
Hoàng Phê chủ biên 1996, tr. 601)
"Mất" ñứng sau vị từ là chỉ báo cho ý nghĩa
ñánh dấu ý về "thể", có thể tạm gọi là thể "kết

Tháng 11/2014

quả", như ñược thấy trong các ví dụ sau:
(15) Cái áo này, tôi phải mua mất hai triệu.
(16) Tôi ñợi mất 2 tiếng mới có tàu.
"Mất" ở cuối câu có nội dung là biểu thị một
sự ñánh giá tiêu cực (không mong muốn, ñáng lo
ngại) của người nói về một sự tình có thể xảy ra
nào ñó, ví dụ:
(17) Trời như thế này thì mai mưa mất!
(18) Học như thế này thì ở lại lớp mất!
Nếu "mất" ñược dùng với ý nghĩa thể, như ở ví
dụ (15) và (16), ý nghĩa của nó vẫn còn liên quan
nhiều ñến ý nghĩa thực (ý nghĩa của vị từ ngôn
liệu) ban ñầu, là ý nghĩa của một vị từ thuộc nhóm
tồn tại-tiêu biến. Nhưng với tư cách là một tiểu từ

tình thái cuối câu, như ở ví dụ (17) và (18) "mất"
ñã có một nội dung khái quát hơn rất nhiều, biểu
thị ñánh giá tình thái của người nói ñối với cả sự
tình ñược nói ñến trong câu.
Thật
Với tư cách là một vị từ ngôn liệu, "thật" ñứng
sau danh từ và có ý nghĩa cơ bản là:
"Hoàn toàn ñúng với nội dung của khái niệm
hoặc ñúng với tên gọi, không giả. Ví dụ: Hàng
thật" (Từ ñiển tiếng Việt, Hoàng Phê chủ biên
1996, tr. 895)
Tuy nhiên, “thật” ở cuối câu lại biểu thị sự
thừa nhận, sự khẳng ñịnh của người nói ñối với sự
tình ñược nói ñến trong câu, giả ñịnh trong thế
"xung ñột" với một suy nghĩ trái ngược nào ñó từ
phía người nghe hoặc với một ñiều suy nghĩ trái
ngược của chính mình trước ñó, ví dụ:
(19) Tiền này là tiền giả thật!
(20) Cô ta không thể cải tạo ñược thật!
Xem
Với tư cách là một vị từ ngôn liệu, "xem" ñứng
trước danh từ và có ý nghĩa cơ bản là: "Nhận biết
bằng mắt. Ví dụ: Xem phong cảnh" (Từ ñiển tiếng
Việt, Hoàng Phê chủ biên 1996, tr 1107)
Ở cuối câu, "xem" biểu thị ý chí của người nói
431


Ti u ban 3: Đào t o ti ng Vi t nh m t ngo i ng cho ng i n c ngoài


muốn người nghe thực hiện (hay cùng thực hiện)
hành ñộng ñược nói ñến trong câu. Với ý nghĩa
này, “xem” ñược coi là một trong những dấu hiệu
ngôn hành của các phát ngôn thuộc nhóm khuyến
lệnh (directives), theo cách phân loại của Searle
(1969). Ví dụ:
(21) Ăn quả táo này thử xem! Thấy vị có giống
táo Mỹ không?
(22) Nghe thử ñĩa nhạc này xem! Có vẻ ñược
ñấy!
(23) Ngửi cái này xem! Hình như có mùi oải
hương?
Đi
Với tư cách là một vị từ ngôn liệu, “ñi” ñứng
sau danh từ hoặc ñại từ và có ý nghĩa cơ là:"Tự di
chuyển bằng những ñộng tác liên tiếp của chân,
lúc nào cũng có chân tựa trên mặt ñất, vừa có chân
giơ lên ñặt tới chỗ khác. Ví dụ: Trẻ ñi chưa vững"
(Từ ñiển tiếng Việt, Hoàng Phê chủ biên 1996, tr
301)
Khi dùng ở cuối câu thì “ñi” biểu thị ý chí có
tính áp ñặt của người nói muốn người nghe thực
hiện hành ñộng ñược nói ñến trong câu, và như
vậy cũng ñược coi là một dấu hiệu ngôn hành của
các phát ngôn thuộc nhóm khuyến lệnh. Ví dụ:
(24) Đánh, ñánh bỏ mẹ cái thằng mèo nhép kia
ñi! (Nguyễn Đình Thi)
(25) Kìa, mình ăn ñi. Có chịu khó ăn mới
chóng khoẻ chứ! (Nguyên Hồng)
Nghe

Với tư cách là một vị từ ngôn liệu, “nghe”
ñứng trước danh từ, vị từ hoặc một kết cấu C-V và
có ý nghĩa cơ bản là: “Cảm nhận, nhận biết bằng
cơ quan thính giác. Ví dụ: Nghe có tiếng gõ cửa"
(Từ ñiển tiếng Việt, Hoàng Phê chủ biên 1996, tr
653)
Ở vị trí cuối câu, “nghe” biểu thị ước muốn
của người nói ñối với sự tình ñược biểu ñạt trong
câu, ước muốn này không mang tính áp ñặt mà
thiên về tình cảm. Tương tự như “xem” và “ñi”,
“nghe” cũng ñược coi là dấu hiệu ngôn hành của
432

những phát ngôn thuộc nhóm khuyến lệnh. Ví dụ:
(26) Đi chơi nhớ về sớm nghe!
(27) Cẩn thận ñừng sờ dây ñiện nghe!
Đây/Đấy

“Đây”, «ñấy” mang bản chất trực chỉ (deixis)
không gian rõ ràng. “Đây” dùng ñể chỉ phạm vi
không gian gần người nói, còn "ñấy” chỉ một
phạm vi không gian xa hơn. Khi ñược dùng theo
lối hoán dụ, hai từ này có thể ñược dùng ñể chỉ
người hay vật hiện diện trong những phạm vi
không gian ñó. Ví dụ:
(28) Đây là bác sĩ Nam.
(29) Đây là chị tôi, còn ñấy là em tôi.
Ở vị trí cuối câu, hoạt ñộng như tiểu từ tình
thái cuối câu, hai từ trực chỉ này mở rộng dung
lượng nghĩa, trở nên khái quát hơn ñể chuyển tải

cả ý nghĩa trực chỉ về thời gian. So sánh:
(30) Tôi ñi ñây.
(31) Tôi ñi ñấy.
Phát ngôn (30) dễ ñược hiểu như một tuyên bố,
tức người nói sẽ thực hiện ngay lập tức hành ñộng
“ñi”. Còn với phát ngôn (31), dễ ñược hiểu như
một lời cảnh báo, việc thực hiện hành ñộng “ñi” là
có khả năng, nhưng ở một thời ñiểm xa hơn.
Theo hướng khái quát như vậy, ñây/ñấy còn
biểu thị những nội dung thuộc tình thái nhận thức
(epistemic modality), theo nghĩa là người nói biểu
thị những mức ñộ cam kết khác nhau về tính chân
thực của ñiều ñược nói ñến trong câu, dựa vào sự
thể rằng các bằng chứng (evidence) là mang tính
tức thời hay ñã có một “ñộ lùi”, «ñộ kiểm
nghiệm” về thời gian. “Đây” ñược dùng ñể biểu
thị cam kết của người nói trên cơ sở những dấu
hiệu, bằng chứng có tính tức thời, ñược người nói
trải nghiệm ở chính vào thời ñiểm nói hay ngay
trước thời ñiểm nói. Ví dụ, nếu lần ñầu tiên trông
thấy một cầu thủ trẻ thực hiện những ñộng tác ñi
bóng ñiêu luyện, ta có thể nói:
(32) Cậu này ñá ñược ñây.
Nhưng nếu ta ñã từng thấy cầu thủ trên ñây


Chi n l c ngo i ng trong xu th h i nh p

chơi bóng một hoặc vài lần, ta sẽ nói:
(32) Cậu này ñá ñược ñấy.

Như vậy, với tư cách là một tiểu từ tình thái
cuối câu, "ñấy" chỉ báo cho một cam kết nhận
thức dựa trên những bằng chứng ñã có trong quá
khứ, tức là ở một thời ñiểm lùi xa hơn so với thời
ñiểm nói.
4. Kết luận
Từ những gì ñược trình bày, có thể khẳng ñịnh
rằng trong tiếng Việt trật tự từ ñóng một vai trò
cực kì quan trọng. Nguyên tắc chung là: thay ñổi
trật tự chính là thay ñổi hình thức diễn ñạt, và hệ
quả là kéo theo những thay ñổi về ý nghĩa và chức
năng. Nếu giả thuyết về mối quan hệ bộ ba giữa
ngôn ngữ-tư duy-văn hóa là ñúng thì sự thay ñổi
linh hoạt của từ ngữ trong câu tiếng Việt dẫn ñến
những sự thay ñổi linh hoạt về nghĩa và chức năng
ñã phần nào phản ánh cách tư duy Việt Nam, văn
hóa Việt Nam, ñó là cách tư duy linh hoạt, thực tế,
giỏi biến báo. Người nước ngoài muốn học tiếng
Việt tốt, muốn sử dụng tiếng Việt thành thạo, phải
nắm ñược sự linh hoạt có qui luật của trật tự từ
trong câu tiếng Việt, như chúng tôi ñã phần nào
chỉ ra trong bài viết này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cao Xuân Hạo 1991. Tiếng Việt-Sơ thảo ngữ pháp
chức năng, tập 1. Tp Hồ Chí Minh: Nxb Khoa học Xã
hội.

Tháng 11/2014

8. Hopper P.J 1991. “On some principles of

grammaticization”. In E.C Traugott and B. Heine (eds):
Approaches to grammaticization, Volume I.
Amsterdam: John Benjamins publishing company.
9. Lý Toàn Thắng 2004. Lí thuyết trật tự từ trong cú
pháp. Hà Nội: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
10. Nguyễn Anh Quế 1988. Hư từ trong tiếng Việt
hiện ñại. Hà Nội: Nxb KHXH.
11. Nguyễn Kim Thản, 1964. Nghiên cứu về ngữ
pháp tiếng Việt, tập 2. Hà Nội: Nxb KHXH.
12. Nguyễn Minh Thuyết, Nguyễn Văn Hiệp 1998.
Thành phần câu tiếng Việt. Hà Nội: Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội.
13. Nguyễn Văn Hiệp 2003a. “Những cơ sở nghĩa cho
việc phân tích cú pháp câu tiếng Việt”. Báo cáo ñọc tại
Hội thảo nghiên cứu về Việt Nam học. Seoul, Hankuk
University of Foreign Studies, tháng 12/2003.
14. Nguyễn Văn Hiệp 2003b. Khái niệm tình thái
trong ngôn ngữ học. Tạp chí Ngôn ngữ, Số 7 và Số
8/2003. (Viết chung với Lê Đông)
15. Nguyễn Văn Hiệp 2003c. “Cấu trúc câu tiếng Việt
nhìn từ góc ñộ ngữ nghĩa”. Tạp chí Ngôn ngữ, Số 22003
16. Nguyễn Văn Hiệp 2004. “Về một khía cạnh phát
triển của tiếng Việt” (Thể hiện qua hiện tượng ngữ
pháp hóa hình thành một số tiểu từ tình thái cuối câu).
Tạp chí Ngôn ngữ, Số 11-2004.
17. Nguyễn Văn Hiệp 2006. Nghĩa chủ ñề và những
cách tiếp cận về nghĩa chủ ñề. Tạp chí Ngôn ngữ, Số
11-2006
18. Nguyễn Văn Hiệp 2008. Cơ sở ngữ nghĩa phân
tích cú pháp. Hà Nội, Nxb Giáo dục.

19. Nguyễn Văn Hiệp 2009. Cú pháp tiếng Việt. Hà
Nội, Nxb Giáo dục Việt Nam.

2. Diệp Quang Ban 2004. Ngữ pháp Việt Nam - Phần
câu. Hà Nội: Nxb Đại học Sư phạm.

20. Nguyễn Đức Dân 1998. Lô gic và tiếng Việt. Hà
Nội, Nxb Giáo dục.

3. Đinh Văn Đức 1986. Ngữ pháp tiếng Việt. H, Nxb
Giáo dục.

21. Nguyễn Tài Cẩn 1975. Ngữ pháp tiếng Việt:
Tiếng-Từ ghép-Đoản ngữ. Hà Nội, Nxb ĐH&THCN.

4. Đỗ Hữu Châu 1998. Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng.
Hà Nội: Nxb Giáo dục.

22. Searle J.R 1969. Speech acts: an essay in the
philosophy of language. Cambridge University Press.

5. Frawley W 1992. Linguistic Semantics. Lawrence
Erlbaum Associates, Publisher, New Jersey.

23. Tallerman M. 1999. Understanding Syntax.
London, Arnold Publisher.

6. Hoàng Phê (chủ biên) 1996. Từ ñiển tiếng Việt. Hà
Nội, Nxb KHXH.


24. Traugott E.C and Heine B. (eds) 1991:
Approaches to grammaticization, Volume I.
Amsterdam/Philadelphia: John Benjamins publishing
company.

7. Hoàng Tuệ 1988. Về khái niệm tình thái. T/c Ngôn
ngữ, Số phụ 1/1988.

433



×