Tải bản đầy đủ (.docx) (257 trang)

Nghiên cứu phân loại họ chè (theaceae d don) ở tỉnh lâm đồng và đề xuất biện pháp bảo tồn một số loài bị đe dọa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (26.65 MB, 257 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------------------

LƯƠNG VĂN DŨNG

NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI HỌ CHÈ (THEACEAE)


TỈNH LÂM ĐỒNG VÀ ĐỀ XUẤT

BIỆN PHÁP BẢO TỒN MỘT SỐ LOÀI BỊ
ĐE DỌA

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

Hà Nội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------------------

LƯƠNG VĂN DŨNG

NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI HỌ CHÈ (THEACEAE)


TỈNH LÂM ĐỒNG VÀ ĐỀ XUẤT

BIỆN PHÁP BẢO TỒN MỘT SỐ LOÀI BỊ


ĐE DỌA
Chuyên ngành: Thực vật học
Mã số: 62420111

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS. TRẦN NINH
2. PGS.TS. NGUYỄN TRUNG THÀNH

Hà Nội – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và
kết quả nêu trong luận án này là trung thực. Một phần kết quả được công bố
trong các báo cáo khoa học của tôi. Luận án chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Nghiên cứu sinh

Lương Văn Dũng


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc
đến PGS.TS. Trần Ninh, PGS.TS. Nguyễn Trung Thành, là những người thầy
hướng dẫn trực tiếp tôi thực hiện luận án.
Tôi xin cám ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban lãnh đạo Khoa Sinh
học –Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, cám ơn
Ban lãnh đạo Khoa Sinh học – Trường Đại học Đà Lạt.

Tôi xin trân trọng cám ơn các thầy cô đã tham gia giảng dạy, hướng
dẫn, đánh giá chuyên đề cho lớp cao học QH 2014. Xin cám ơn các thầy cô
Khoa Sinh học –Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà
Nội đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận án tại khoa. Cám
ơn các bạn học viên trong khóa học đã chia sẻ thông tin, tài liệu học tập.
Tôi cũng xin cám ơn lãnh đạo và nhân viên các Vườn quốc gia, Khu bảo
tồn thiên nhiên và Ban quản lý rừng thuộc tỉnh Lâm Đồng, nơi tôi đến điều tra,
thu thập mẫu vật. Xin cám ơn lãnh đạo và nhân viên phòng tiêu bản thực vật
thuộc Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện Sinh
thái và Tài nguyên sinh vật, Bản tàng thiên nhiên, Viện Dược liệu, Viện Điều tra
Quy hoạch rừng, Viện Sinh học nhiệt đới – Tp. Hồ Chí Minh và Trường Đại học
Đà Lạt. Xin cám ơn sự hỗ trợ về kinh phí của Đề án 911.

Cuối cùng tôi xin cám ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ động viên tôi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận án.
Hà Nội, ngày
Nghiên cứu sinh

Lương Văn Dũng


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục ......................................................................................................................
Danh mục bảng .........................................................................................................
Danh mục hình ..........................................................................................................
Bảng ký hiệu chữ viết tắt .........................................................................................
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................
1. Tính cấp thiết của luận án .......................................................................................

2. Mục tiêu của luận án ...............................................................................................
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án .............................................................
4. Những điểm mới của luận án .................................................................................
5. Bố cục của luận án ..................................................................................................
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................
1.1. VỊ TRÍ HỌ CHÈ (THEACEAE D. Don) TRONG NGÀNH MỘC LAN
(MAGNOLIOPHYTA) ............................................................................................
1.2. LƯỢC SỬ NGHIÊN CỨU HỌ CHÈ TRÊN THẾ GIỚI ..................................
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU HỌ CHÈ Ở VIỆT NAM VÀ LÂM ĐỒNG .......
1.4. SƠ LƯỢC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TỈNH LÂM ĐỒNG ................................
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................................
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ...........................................................................
2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................................
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................................................
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................................
2.4.1. Phương pháp kế thừa ......................................................................................
2.4.2. Phương pháp hình thái so sánh .......................................................................
2.4.2.1. Nghiên cứu ngoài thực địa ......................................................................
2.4.2.2.Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm ........................................................
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................
3.1. LỰA CHỌN HỆ THỐNG PHÂN LOẠI HỌ CHÈ (THEACEAE D. Don) Ở
LÂM ĐỒNG .............................................................................................................
1


3.2. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI HỌ CHÈ Ở LÂM ĐỒNG ........................................
3.3. KHÓA PHÂN LOẠI CÁC TAXON THUỘC HỌ CHÈ Ở LÂM ĐỒNG ........
3.4. ĐẶC ĐIỂM CÁC TAXON THUỘC HỌ CHÈ Ở LÂM ĐỒNG ......................
3.4.1. Subfam.1. Theoideae – Phân họ Chè..............................................................

3.4.1.1. Trib.1. Pyrenarieae – Tông Thạch châu ..................................................
3.4.1.2. Trib.2. Gordonieae – Tông Gò đồng .......................................................
3.4.1.3. Trib.3. Theeae – Tông Chè .....................................................................
3.4.2. Subfam.2. Ternstroemioideae – Phân họ Giang núi .......................................
3.4.2.1. Trib.4. Ternstroemieae – Tông Giang núi ...............................................
3.4.2.2. Trib.5. Adinandreae – Tông Dương đồng ...............................................
3.5. GIÁ TRỊ CỦA CÁC LOÀI THUỘC HỌ CHÈ Ở LÂM ĐỒNG ....................
3.5.1. Giá trị khoa học ............................................................................................
3.5.2. Giá trị sử dụng ..............................................................................................
3.5.2.1. Cây gỗ ...................................................................................................
3.5.2.2. Cây dược liệu ........................................................................................
3.5.2.3. Cây cảnh ................................................................................................
3.5.2.4. Giá trị sử dụng khác ..............................................................................
3.6. HIỆN TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP BẢO TỒN MỘT SỐ LOÀI THUỘC HỌ
CHÈ Ở LÂM ĐỒNG ..............................................................................................
3.6.1. Hiện trạng họ Chè ở Lâm Đồng ...................................................................
3.6.1.1. Hiện trạng phân bố ................................................................................
3.6.1.2. Hiện trạng quần thể ...............................................................................
3.6.1.3. Mức độ nguy cấp ...................................................................................
3.6.2. Các yếu tố tác động đến quần thể .................................................................
3.6.2.1. Mở rộng diện tích đất nông nghiệp .......................................................
3.6.2.2. Phá rừng, cháy rừng ..............................................................................
3.6.2.3. Khai thác lấy gỗ và làm cây cảnh .........................................................
3.6.2.4. Xây dựng thủy điện, hồ chứa nước, đường giao thông .........................
3.6.2.5. Chăn thả gia súc ....................................................................................
3.6.3. Giải pháp bảo tồn ..........................................................................................
3.6.3.1. Nghiên cứu vùng phân bố, đặc điểm sinh học, sinh thái ......................
3.6.3.2. Khoanh bảo vệ loài trong tự nhiên ........................................................
2



3.6.3.3. Thử nghiệm nhân giống........................................................................................... 116
3.6.3.4. Xây dựng mô hình bảo tồn..................................................................................... 119
3.6.3.5. Phát triển cây lâm nghiệp, cây dược liệu, cây cảnh...................................... 119
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................................. 121
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN.............................................................................................................................. 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................... 123
PHẦN PHỤ LỤC

3


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Danh sách các chi thuộc họ Chè (Theaceae D.Don)
Bảng 1.2. Hệ thống phân loại chi Camellia theo Orel & Curry (2015)
Bảng 1.3. Danh sách các loài và thứ thuộc họ Chè (Theaceae D. Don) ở
Lâm Đồng (thống kê đến năm 2016)
Bảng 2.1. Danh sách tuyến điều tra
Bảng 3.1. Hệ thống phân loại họ Chè ở Lâm Đồng
Bảng 3.2. So sánh đặc điểm loài Camellia luteocerata và Camellia
dormoyana
Bảng 3.3. So sánh đặc điểm loài Camellia dongnaiensis và Camellia
vidalii
Bảng 3.4. So sánh đặc điểm loài Camellia cattienensis và Camellia longii
Bảng 3.5. So sánh đặc điểm loài Camellia duyana và Camellia
furfuracea
Bảng 3.6. So sánh đặc điểm loài Camellia ligustrina và Camellia kissii
Bảng 3.7. Hàm lượng polyphenol tổng số trong lá một số loài Trà

(Camellia) ở Lâm Đồng
Bảng 3.8. Danh lục các loài có giá trị thuộc họ Chè ở Lâm Đồng
Bảng 3.9. Danh sách loài bị đe dọa thuộc họ Chè ở Lâm Đồng

Bảng 3.10. Danh sách các loài đề nghị khoanh bảo tồn trong tự nhiên

4


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Vị trí tuyến điều tra họ Chè ở Lâm Đồng
Hình 3.1. Hình thái lá
Hình 3.2. Kiểu hoa
Hình 3.3. Hình thái bao phấn
Hình 3.4. Hình thái bầu
Hình 3.5. Hình thái quả
Hình 3.6. Hình thái hạt
Hình 3.7a,b. Pyrenaria jonquieriana Pierre
Hình 3.8a,b. Schima superba Gard. & Champ.
Hình 3.9a,b. Polyspora microphylla Luong, Nguyen et Truong
Hình 3.10a,b. Polyspora huongiana Orel, Curry & Luu
Hình 3.11. Polyspora tonkinensis (Pit.) B. M. Barthol. & T. L. Ming
Hình 3.12a,b. Polyspora bidoupensis (Gagnep.) Orel, Peter G. Wilson, Curry & Luu
Hình 3.13a,b. Camellia capitata Orel, Curry & Luu
Hình 3.14a,b. Camellia luteopallida Luong, T.Q .T. Nguyen & Luu
Hình 3.15a,b. Camellia dormoyana (Pierre ex Laness.) Sealy Hình
3.16a,b. Camellia dalatensis Luong, Tran & Hakoda
Hình 3.17a,b. Camellia langbianensis (Gagnep.)
Phamh. Hình 3.18a,b. Camellia piquetiana (Pierre)
Sealy Hình 3.19a,b. Camellia cattienensis Orel

Hình 3.20a,b. Camellia furfuracea (Merr.) Cohen-Stuart
Hình 3.21a,b. Camellia kissii Wall.
Hình 3.22a,b. Camellia inusitata Orel, Curry &
Luu Hình 3.23a,b. Camellia dilinhensis Tran &
Luong Hình 3.24a,b. Camellia ninhii Luong & Le
Hình 3.25a,b. Camellia thuongiana Luong, Anna Le & Lau
Hình 3.26a,b. Camellia sinensis (L.) Kuntze var. assamica (Mast.) Pierre sec. Phamh

Hình 3.27a,b. Camellia vidalii Rosmann
Hình 3.28a,b. Anneslea fragrans Wall.
Hình 3.29. Anneslea dongnaiensis (Gagnep.) Kobuski
Hình 3.30a,b. Ternstroemia japonica (Thunb.) Thun
Hình 3.31a,b. Ternstroemia kwangtungensis Merr.
Hình 3.32a,b. Adinandra dongnaiensis Gagnep.
Hình 3.33a,b. Adinandra hongiaoensis H. T. Son & L. V. Dung
Hình 3.34a,b. Adinandra poilanei Gagnep.
Hình 3.35a,b. Adinandra integerrima T. Anders. ex Dyer in Hook. f.
Hình 3.36a,b. Eurya trichocarpa Korth.
Hình 3.37. Eurya acuminata DC. var. euprista Korth.
5


c1

Hình 3.38a,b. Eurya japonica Thunb. var. japonica
Hình 3.39a,b. Eurya japonica Thunb. var. harmandii Pierre
Hình 3.40. Trà bạc (Camellia dormoyana) tái sinh dưới tán rừng cao su
Hình 3.41. Nơi phân bố Trà di linh (Camellia dilinhensis)
Hình 3.42. Kết quả chiết cành một số loài trà ở Lâm Đồng
Hình 3.43. Kết quả giâm hom một số loài trà ở Lâm Đồng

Hình 3.44. Sự hình thành rễ loài Trà piquet (Camellia piquetiana)
c1

Hình 3.45. Mô hình bảo tồn trà ở trường Đại học Đà Lạt

6


BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

A
USA

Herbarium, Arnold Arboretum, Harvard University, Cambridge,

BM British Museum of Natural History, London, England
CAS Herbarium, California Academy of Sciences
CDK Công dụng khác
CRCritically Endangered
DDData Deficient
DLDược liệu
DLU Herbarium , Dalat University, Dalat, Vietnam
ENEndangered
HN

Hanoi Herbarium, Institute of Ecology and Biological Resources, Hanoi,
Vietnam

HNU


Herbarium, Hanoi National University, Hanoi, Vietnam
K
UK

The Herbarium and Library, Royal Botanic Gardens, Kew, Surrey,

LCLàm cảnh
LĐMới ghi nhận phân bố ở Lâm Đồng
LEThe Herbarium of Vascular Plants, Komarov Botanical Institute
LG

Lấy gỗ

NSW

National Herbarium of New South Wales

NYBG

The William and Lynda Steere Herbarium, New York Botanical Garden

PMuséum National d'Histoire Naturelle, Paris, France
SSwedish Museum, Natural History Department of Botany
SGN

Herbarium, Southern Institute of Ecology, Ho Chi Minh City, Vietnam

US

The United States National Herbarium, Smithsonian Institution,

Washington, USA

VAFS Herbarium, Vietnamese Academy of Forest Science, Vietnam VNM
Ho Chi Minh City Botanical Museum, Ho Chi Minh City, Vietnam
VU

Vulnerable


7


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Khoa học phân loại thực vật là một ngành khoa học cơ bản, là tiền đề cho
nghiên cứu ứng dụng về thực vật. Việc nghiên cứu phân loại họ Chè (Theaceae D.
Don) sẽ đặt nền móng cho những nghiên cứu bảo tồn và phát triển tài nguyên cây họ
Chè trong tương lai.
Theo thống kê, họ Chè trên thế giới có khoảng 600 loài, Việt Nam có hơn
130 loài và Lâm Đồng có 47 loài và dưới loài (Bảng 1.3), trong số đó có nhiều loài
mới ghi nhận chỉ phân bố ở khu vực này (Anneslea dongnaiensis, Adiandra
dongnaiensis, Camellia langbianensis, Camellia nervosa...). Các nghiên cứu về họ
Chè ở Lâm Đồng trong thời gian gần đây mới chỉ có một số nghiên cứu về chi
Camellia, hơn thế nữa chưa có sự thống nhất về thành phần loài trong chi giữa các
tác giả nghiên cứu. Vì vậy cần có nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện về
phân loại họ Chè ở Lâm Đồng.
Lâm Đồng n m ở Nam Tây Nguyên, chiếm khoảng 3,1 diện tích cả nước và
17, diện tích v ng Tây Nguyên, có địa hình dạng “cao nguyên xếp tầng” phân bậc rõ
rệt từ Bắc xuống Nam, chế độ khí hậu nhiệt đới gió m a với hai m a mưa và
m a khô đặc trưng ở Tây Nguyên.Việc nghiên cứu phân loại họ Chè ở Lâm Đồng

có thể được xem là đại diện và tạo cơ sở cho nghiên cứu họ Chè toàn v ng Tây
Nguyên. Nghiên cứu họ Chè ở Lâm Đồng là vấn đề cấp thiết, điều này lại càng cấp
thiết khi môi trường sống đang bị phá hủy, bị thu hẹp do mở rộng diện tích đất nông
nghiệp, chặt phá rừng tự nhiên, chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng, có nhiều
loài thuộc họ Chè, trong đó có những loài quý hiếm ở Lâm Đồng sẽ rơi vào nguy cơ
tuyệt chủng nếu không được điều tra, tư liệu hóa và có biện pháp bảo vệ kịp thời.
Việc nghiên cứu phân loại họ Chè ở Lâm Đồng sẽ là tiền đề cho việc nghiên
cứu bảo tồn, phát triển dược liệu, xây dựng vườn sưu tập, công viên... Với những lý
do trên chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu phân loại họ Chè (Theaceae) ở tỉnh Lâm
Đồng và đề xuất biện pháp bảo tồn một số loài bị đe dọa”.
2. Mục tiêu của luận án
Nghiên cứu đầy đủ và hệ thống về phân loại cũng như đề xuất biện pháp bảo
tồn một số loài bị đe dọa thuộc họ Chè ở tỉnh Lâm Đồng.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
- Ý nghĩa khoa học: Góp phần bổ sung thông tin về họ Chè ở Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả đề tài sẽ tạo cơ sở cho việc bảo tồn và phát triển
một số loài chè ở địa phương.
4. Những điểm mới của luận án
Là nghiên cứu đầy đủ và hệ thống về phân loại họ Chè ở Lâm Đồng với 2
phân họ, 5 tông, 8 chi, 42 loài và 10 thứ.
- Góp phần phát hiện và công bố 5 loài mới cho khoa học, đó là các loài:
8


Adinandra hongiaoensis H. T. Son & L. V. Dung; Camellia luteopallida Luong,
T.Q.T. Nguyen & Luu; Camellia ninhii Luong & Le; Camellia thuongiana Luong,
Anna Le & Lau và Polyspora microphylla Luong, Nguyen et Truong.
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn một số loài bị đe dọa
thuộc họ Chè ở Lâm Đồng.
5.Bố cục của luận án

Luận án bao gồm các phần:
Mở đầu (2 trang).
Chương 1. Tổng quan tài liệu (24 trang).
Chương 2. Đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu (5
trang).
Chương 3. Kết quả nghiên cứu (82 trang).
Kết luận và kiến nghị (1 trang).
Danh mục công trình khoa học của tác giả liên quan đến luận án (1 trang).
Tài liệu tham khảo (8 trang).
Phụ lục:
Phụ lục 1. Hệ thống phân loại họ Chè trong ngành Mộc lan
(Magnoliophyta).
- Phụ lục 2. Hệ thống phân loại các taxon trong họ Chè.
- Phụ lục 3. Bản đồ phân bố các loài thuộc họ Chè ở Lâm Đồng.
- Phụ lục 4. Tổng hợp thông tin về các taxon thuộc họ Chè ở Lâm Đồng
- Phụ lục 5. Bảng tra cứu tên Việt Nam.
- Phụ lục 6. Bảng tra cứu tên Latin.

9


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. VỊ TRÍ HỌ CHÈ (THEACEAE D. Don) TRONG NGÀNH MỘC LAN
(MAGNOLIOPHYTA)
Đến thời điểm hiện nay, thông qua các tài liệu đã phát hành, danh pháp họ
Chè có những thay đổi theo thời gian: Theaceae Mirb., 1813; Theaceae Mirb. ex
Gawl., 1816; Camelliaceae DC., 1816; Ternstroemiaceae Mirb. ex DC., 1816;
Theaceae D. Don, 1825; Gordoniaceae DC. ex Spreng., 1826.
Năm 1813, trong cuốn sách “Botanical Register” lần đầu tiên Mirbel đề xuất
tên Theaceae (Théacées) và Ternstroemieae (Ternstroemiées), trong đó Theaceae có

chi Thea và Camellia còn Ternstroemieae có chi Ternstroemia và Freziera (dẫn theo
Keng , 1962). Ker Gawler (1816) trên cơ sở đề xuất của Mirbel (1813) đã mô tả lại
họ Theaceae (dẫn theo Takhtajan, 2009) và De Candolle (1816) mô tả họ
Camelliaceae. Theo Takhtajan (2009) Camelliaceae là tên đồng danh của Theaceae.
Tên Ternstroemiaceae được đề xuất lần đầu bởi De Candolle (1816) về sau
theo các tác giả: Cronquist (1981), Young (1982), Dahlgren (1983), Thorne (1983),
Takhtajan (1987) (dẫn theo Brummitt, 1992) Ternstroemiaceae cũng là tên đồng
danh của Theaceae.
Mười hai năm sau kể từ thời điểm năm 1813, D. Don (1825) đã xếp họ
Theaceae và Ternstroemieae thành một họ và lấy tên là Theaceae (chi chuẩn danh
pháp của họ là Camellia L.) và đây là tên chính thức được chấp nhận theo luật danh
pháp (dẫn theo Keng, 1962). Trong thời điểm này, De Candolle (1926) lại đề xuất
tên Gordoniaceae cho họ Chè, và theo Takhtajan (200 ) tên này cũng là đồng danh
của Theaceae.
Như vậy, tên khoa học chính thức của họ Chè là Theaceae D. Don, các tên
đồng danh là: Camelliaceae Mirbel, Gordoniaceae DC. ex Spreng và
Ternstroemiaceae Mirb. ex DC.
Vị trí họ Chè trong ngành Mộc lan được các tác giả thống nhất xếp trong lớp
Hai lá mầm (Dicotyledoneae) hoặc lớp Mộc lan (Magnoliopsida) (Phụ lục 1) tuy
nhiên trong các taxon dưới lớp lại có nhiều quan điểm khác nhau, Bentham &
Hooker (1862-1883) đặt vị trí họ chè vào phân lớp Polypetalae (nhiều cánh hoa).
Dalla Torre & Harms (1900-1907) và Melchior (1864) xếp họ Chè vào phân lớp
Archichlamydeae (cánh hoa rời). Các tác giả Cronquist (1981), Young (1982) và
Takhtajan (1987, 2009) xếp vào Dilleniidae (phân lớp Sổ) (dẫn theo Brummitt,
1992) theo nhánh có lối đính noãn trung trụ, hoa tiến tới có cánh hợp. Hệ thống
APG.IV (The Angiosperm Phylogeny Group IV, 2016) xếp họ Chè trong phân lớp
Superasterids, bộ Ericales (bộ Đỗ quyên).
Đến nay phần lớn các tác giả đều thống nhất xếp họ Chè thuộc phân lớp Sổ
(Dilleniidae), liên bộ Chè (Theiflorae/Theanae) và trong bộ Chè (Theales) với đặc
điểm hình thái cơ bản của bộ là: chủ yếu là cây gỗ và cây bụi, đôi khi là dây leo gỗ

10


và hiếm khi là cây thảo. Lá đơn, mọc cách, ít khi mọc đối hay mọc vòng, thường
không có lá kèm. Hoa thường lưỡng tính, hoa đều, bao hoa xếp xoắn vòng hoặc
vòng, mẫu 5. Lá bắc nhỏ 2 hoặc nhiều. Đài xếp lợp, rời hoặc dính một phần ở gốc.
Cánh hoa xếp lợp hoặc vòng, rời hoặc dính một phần ở gốc. Nhị nhiều, chỉ nhị rời
hoặc dính gốc, bao phấn 2 ô, màng hạt phấn có 3 rãnh-lỗ. Nhụy gồm nhiều lá noãn
rời hoặc 2 đến nhiều lá noãn hợp nhau thành bầu trên, ít khi là bầu dưới hoặc bầu
giữa. Noãn đảo, hướng xuống dưới, đính noãn trung trụ. Hạt có nội nhũ hoặc không
có nội nhũ (theo Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến, 1978).
1.2. LƯỢC SỬ NGHIÊN CỨU HỌ CHÈ TRÊN THẾ GIỚI
Các đối tượng thuộc họ Chè được nghiên cứu từ đầu thế kỷ 18, Kaempfero
(1712) được xem là một trong những người đầu tiên mô tả cây họ Chè, trong tài liệu
“Amoenitatum Exoticarum” ông có mô tả chi tiết và vẽ hình các cây Tsja ( Thea),
Tsubakki, (Camellia ) và Mokokf ( Ternstroemia gymnanthera). Về mặt hệ thống
học, Linné (1753) là người đầu tiên phân chia các đối tượng trong họ Chè thành các
lớp (classe): Polyandra monogynia = một bộ nhị nhiều nhị (chi Thea), Monodelphia
polyandria = nhiều nhị một bó nhị (chi Camellia, Stewartia), Polydelphia
polyandria = nhiều nhị nhiều bó nhị (chi Hypericum = Gordonia ), trong đó chi
Camellia mang tên Georg Joseph Kamel, người có công đưa giống chè từ Nhật về
Châu Âu, mở ra một thời kỳ phát triển các vườn trà mi (Camellia Garden) trên thế
giới.
Jussieu (1789) trong “Genera Plantarum” đã mô tả 4 chi thuộc họ Chè:
Ternstroemia, Tonabea, Thea và Camellia. Jussieu cũng cho r ng các chi họ Chè có
mối quan hệ gần gũi với chi Aurantia (Citrus) và Melia, sau này chi Thea là đồng
danh của chi Camellia.
Hệ thống phân loại họ Chè có nhiều quan điểm khác nhau và cũng thay đổi
theo thời gian (Phụ lục 2). Năm 1813, lần đầu tiên Mirbel đề xuất tên họ Théacées
(Theaceae) và Ternstroemiées (Ternstroemieae), trong đó Théacées có hai chi:

Camellia và Thea; Ternstroemiées có hai chi: Freziera và Ternstroemia. Tiếp sau
đó, De Candolle (1816) trên cơ sở của Mirbel đề xuất tên họ Ternstroemiaceae bao
gồm hai chi: Freziera, Ternstroemia. Như vậy đến năm 1 16, có hai tên họ Theaceae
và Ternstroemiaceae chứa đựng các đối tượng của họ Chè. Năm 1825, D. Don trong
“Prodromus Florae Nepalensis” đã kết hợp hai họ trên thành một họ và lấy tên là
Theaceae, có 4 chi: Camellia, Gordonia, Ternstroemia (bao gồm Cleyera,
Saurauja) và Thea. Đây là giai đoạn khởi đầu về phân loại họ chè và cũng là giai
đoạn đưa ra những quan điểm cơ sở cho việc phân loại họ Chè sau này theo nghĩa
rộng (sensu lato = s.l.) hay nghĩa hẹp (sensu stricto = s.s).
Danh pháp Theaceae là tên khoa học chính thức của họ Chè nhưng một số
tác giả như Sweet (1830), Bentham & Hooker (1862) vẫn dùng tên họ
Ternstroemiaceae. Bentham và Hooker là những tác giả đầu tiên phân loại họ Chè
một cách có hệ thống, có 6 tông và 32 chi được đề cập:
11


Trib. 1. Rhizoboleae: Caryocar và Anthodiscus.
Trib. 2. Marcgravieae: Marcgravia, Norantea và Ruyschia.
Trib. 3. Ternstroemieae: Anneslea, Visnea, Ternstroemia, Adinandra,
Cleyera, Freziera, Eurya và Pentaphylax.
Trib. 4. Sauraujeae: Actinidia, Saurauja và Stachyurus.
Trib. 5. Gordonieae: Stuartia, Schima, Pyrenaria, Omphalocarpum,
Pelliciera, Gordonia, Laplacea, Camellia và Microsemma.
Trib. 6. Bonnetieae: Bonnetia, Archytaea, Kielmeyera, Caraipa, Mahurea,
Marila và Haploclathra.
Qua thế kỷ 20, sự phân loại họ Chè vẫn được kế thừa và phát triển, nhưng sự
phân loại vừa mang tính chi tiết (phân chia taxon dưới tông) vừa mang tính khái
quát (phân chia taxon trên tông). Melchior (1925) đã phân loại họ Chè thành 6 tông
và 5 dưới tông (dẫn theo Keng 1962):
Trib. 1. Camellieae

Subtrib.Camelliinae:Franklinia,Piquetia,Stereocarpus,Camellia,
Stewartia, Tutcheria.
Subtrib. Gordoniinae: Gordonia, Laplacea, Pyrenaria.
Subtrib. Schiminae: Hartia, Schima.
Trb. 2. Ternstroemieae
Subtrib. Ternstroemiinae: Anneslea, Ternstroemia.
Subtrib. Adinandrinae: Adinandra, Eurya, Patascoya, Visnea.
Trib. 3. Bonnetieae: Archytaea, Bonnetia, Ploiarium.
Trib. 4. Asteropeieae: Asteropeia.
Trib. 5. Tetrameristeae: Tetramerista.
Trib. 6. Pelliciereae: Pelliciera.
Keng (1 62) đã khái quát các tông và phân chia họ chè thành hai phân họ:
Ternstroemioideae và Camellioideae, sự phân chia các taxon trong phân họ được cụ
thể như sau:
Subfam. Ternstroemioideae
Trib. Ternstroemieae: Anneslea, Ternstroemia.
Trib. Adinandreae: Adinandra, Archboldiodendron, Cleyera, Eurya,
Freziera, Killipiodendron, Melchiora, Patascoya, Symplococarpon,
Visnea.
Trib. Sladenieae: Sladenia.
Subfam. Camellioideae
Trib. Stuartieae: Hartia, Stuartia.
Trib. Gordonieae
Subtrib. Gordoniinae: Gordonia, Laplacea.
Subtrib. Schimiinae: Franklinia, Schima.
Trib. Camellieae
12


Subtrib. Camellinae: Camellia, Piquetia,

Stereocarpus, Yunnanea.
Subtrib. Pyrenariinae: Pyrenaria, Tutcheria.
Vị trí phân loại và số lượng của các chi trong họ cũng có những thay đổi, từ 4
chi vào năm 1825 (D. Don, 1825) tăng lên 32 chi vào năm 1862 (Bentham &
Hooker, 1862), rồi lại giảm xuống 25 chi vào năm 1 62 (Keng, 1962), nguyên nhân
số lượng chi tăng lên là do những phát hiện chi mới, sau đó lại giảm xuống là do
một số chi được chuyển qua họ khác hoặc một số chi là đồng danh. Brummitt (1992)
đã thống kê họ chè trên thế giới có 25 chi trên tổng số 52 tên gọi cho các chi, như
vậy có 27 tên đồng danh (Bảng 1.1). Đây là kết quả thống kê toàn diện nhất đến thời
điểm đó vì Brummitt đã phân tích, thống kê trên cơ sở các hệ thống phân loại của G.
Bentham & J.D. Hooker (1862 - 1883), Dalla Torre & H. Harms (1900 - 1907), H.
Melchior (1964), A. Cronquist (1981), D.A. Young (1982), R. F. Thorne (1983),
R.M.T. Dahlgren (1983) và A. Takhtajan (1987). Trong bảng 1.1 cũng cho thấy chi
Thea L. – chi chuẩn danh pháp của họ Chè là đồng danh của chi Camellia L. và chi
Dankia Gagnep. là một chi chính thức của họ Chè, tên chi này là địa danh thôn
Dankia, xã Lát, huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng.
Bảng 1.1. Danh sách các chi thuộc họ Chè (Theaceae D. Don)
TT

Tên chính thức

1.

Adinandra Jack

2.

Anneslea Wall.

3.


Apterosperma H.T.Chang

4.

Archboldiodendron Kobuski

5.

Balthasaria Verdc.

6.
Camellia L.
7.

Cleyera Thunb.

8.

Dankia Gagnep.

9.

Eurya Thunb.

10.

Ficalhoa Hiern



11. Franklinia W.Bartram ex
Marshall
12. Freziera Willd.
13. Gordonia Ellis
14. Killipiodendron Kobuski
15.
Laplacea Kunth

16. Paranneslea Gagnep.
17. Pyrenaria Blume
18. Schima Reinw. ex Blume
19. Sladenia Kurz
20. Stuartia L.
21. Symplococarpon Airy Shaw
22.

Ternstroemia Mutis ex L.f.

23. Ternstroemiopsis Urb.
24. Tutcheria Dunn
25. Visnea L.f.


Chang (1 8) cũng thống nhất quan điểm với Keng (1962) khi phân chia họ
Chè của hệ thực vật Trung Quốc thành hai phân họ: Theoideae và
Ternstroemioideae:
14


Subfam. Theoideae

Trib. Theeae: Camellia, Tutcheria
Trib. Gordonieae: Gordonia, Schima, Apterosperma
Trib. Stewartieae: Hartia, Stewartia
Trib. Pyrenarieae: Parapyrenaria, Pyrenaria
Subfam. Ternstroemioideae
Trib. Ternstroemieae: Ternstroemia, Anneslea
Trib. Adinandreae: Adinandra, Cleyera, Euryodendron, Eurya
Trong các chi trên, Euryodendron là một chi mới, được Chang công bố vào
năm 1 6 3, chi có một loài duy nhất là Euryodendron excelsum và mới ghi nhận
phân bố ở Trung Quốc (Guangdong, Guangxi). Chi Parapyrenaria cũng được
Chang đề xuất là chi mới và được công bố năm 1 63 nhưng theo Brummitt (1 2)
Parapyrenaria là đồng danh của Pyrenaria, điều này cũng được Ming &
Bartholomew (2007) đồng ý khi biên tập lại họ Chè ở Trung Quốc.
Năm 2001, nghiên cứu về mối quan chủng loại phát sinh của họ Chè, Prince
&
Parks đã đề xuất một hệ thống phân loại mới, có 3 tông và 6 chi: 1) Trib.
Theeae
(Camellia, Pyrenaria, Polyspora, Laplacea, Apterosperma), 2) Trib. Gordonieae
(Gordonia, Franklinia, Schima) và 3) Trib. Stewartieae (Stewartia). Trong hệ thống
này xuất hiện chi Polyspora bao gồm những loài thuộc chi Gordonia phân bố ở
Đông Á. Điều đó có nghĩa là các loài trước đây thuộc chi Gordonia có phân bố ở
Đông Á và Đông Nam Á (chủ yếu là Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan và các nước
Đông Nam Á) nay chuyển qua chi Polyspora, chi này được G. Don đã mô tả đầu
tiên vào năm 1831 trên cơ sở đề xuất của Sweet (1830), giữa hai chi về mặt hình
thái có điểm khác biệt cơ bản: Gordonia – đài và cánh hoa phân biệt rõ ràng, hạt có
cánh, tối đa 2 hạt trong mỗi ô. Polyspora – không có sự khác biệt giữa đài và cánh
hoa, hạt có cánh, nhiều hơn 2 hạt trong mỗi ô (thường 5 hạt). Về mối quan hệ chủng
loại phát sinh, sử dụng trình tự matK và vùng phụ cận cho thấy hai chi Gordonia và
Polyspora hoàn toàn không lập nhóm với nhau (Prince & Parks, 2001). Các tác giả
Yang et al. (2004), Bartholomew & Ming (2005, 2007), Prince (2007), Orel

(2013b), cũng thống nhất về sự phân bố của các loài thuộc chi Polyspora ở Đông Á
và có sự khác biệt với các loài thuộc chi Gordonia ở Châu Âu. Chúng tôi cũng đồng
ý với các tác giả về việc chuyển các loài thuộc chi Gordonia ở Đông Á trong đó có
Việt Nam sang chi Polyspora. Như vậy các loài thuộc chi Gordonia ở Đông Á sẽ là
đồng danh của chi Polyspora.
Đến thời điểm này, việc phân loại họ Chè có hai quan điểm: quan điểm theo
nghĩa rộng (s.l.) và quan điểm theo nghĩa hẹp (s.s.). Theo nghĩa rộng, họ Chè bao
gồm các phân họ Theoideae, Ternstroemioideae, Asteropeioideae và Sladenioideae,
ủng hộ quan điểm này có các tác giả Cronquist (1981), Dahlgren (1983), Goldberg
(1986), Thorne (1992) và Takhtajan (1997). Quan điểm theo nghĩa hẹp tức là họ
Chè chỉ còn một phân họ Theoideae (với các tông Camellieae hoặc Theeae,
15


Gordonieae, Stewartieae, Pyrenarieae, Schimeae) còn các đại diện của phân họ
Ternstroemioideae (Keng 1962, Chang 1998) chuyển qua họ Ternstroemiaceae.
Kubitzki (2004) là người sớm ủng hộ quan điểm phân loại họ Chè theo nghĩa
hẹp khi ông tách phân họ Ternstroemioideae ra khỏi họ Chè và trở thành họ
Ternstroemiaceae độc lập với họ Chè, họ Theaceae theo nghĩa hẹp có 7 chi:
Apterosperma, Camellia (bao gồm Thea), Laplacea, Polyspora, Pyrenaria (bao
gồm Tutcheria) ủng hộ quan điểm này còn có các tác giả Luna & Ochoterena
(2004), Prince (2007), Takhtajan (2009), APG.III (2009), APG. IV (2016).
Hệ thống AGP. III (Angiosperm Phylogeny Group III, 2009) cũng phân loại
họ Chè theo nghĩa hẹp nhưng có những thay đổi về vị trí phân loại của họ, trong bộ
Ericales (bộ Đỗ quyên) có họ Pentaphylacaceae (bao gồm cả Ternstroemiaceae) và
họ Theaceae. Hệ thống APG. III công nhận họ Pentaphylacaceae (theo nghĩa rộng)
có 11 chi: Adinandra, Anneslea (bao gồm cả Paranneslea), Balthasaria (bao gồm
cả Balthazaria, Melchiora), Cleyera (bao gồm cả Sakakia, Tristylium),
Euryodendron, Eurya (bao gồm cả Archboldiodendron, Pseudoeurya,
Ternstroemiopsis), Freziera, Symplococarpon, Visnea (bao gồm cả Vismea),

Ternstroemia (bao gồm cả Adinandrella, Amphania, Dupinia , Erythrochiton,
Hoferia, Llanosia, Reinwardtia, Taonabo, Tonabea, Voelckeria) và Pentaphylax.
Trước đây Pentaphylacaceae (theo nghĩa hẹp) chỉ có một chi: Pentaphylax
(Brummitt, 1992).
Đối với họ Theaceae, theo hệ thống APG. III chỉ có 9 chi: Apterosperma,
Camellia (bao gồm cả Camelliastrum, Dankia, Glyptocarpa, Parapiquetia,
Piquetia, Stereocarpus, Theopsis, Yunnanea), Laplacea (tách ra từ Gordonia),
Polyspora (các loài Đông Á tách ra từ Gordonia), Pyrenaria (bao gồm cả
Parapyrenia , Sinopyrenia, Tutcheria), Franklinia, Gordonia (trừ các loài thuộc chi
Laplacea và các loài chuyển sang chi Polyspora), Schima và Stewartia (bao gồm
cả Hartia).
Như vậy, đến hệ thống APG. III có 10 chi thuộc họ Theaceae trước đây được
chuyển sang họ Pentaphylacaceae. Họ Theaceae còn lại 9 chi, chi Polyspora được
tách ra từ chi Gordonia và loài Polyspora axillaris (Roxburgh ex Ker Gawler)
Sweet là loài chuẩn danh pháp của chi.
Cách phân chia của Takhtajan (2009) lại có những điểm khác, trong bộ Chè
(Theales) có các họ: Caryocaraceae, Oncothecaceae, Pentaphylacaceae,
Sladeniaceae, Stachyuraceae, Ternstroemiaceae và Theaceae (Phụ lục 2). Trong đó,
họ Theaceae có 9 chi: Apterosperma, Camellia (bao gồm Thea), Franklinia,
Gordonia, Laplacea, Polyspora, Pyrenaria (bao gồm Tutcheria), Schima và
Stewartia (bao gồm Hartia). Họ Ternstroemiaceae có 11 chi: Adinandra, Anneslea,
Archboldiodendron, Balthasaria, Cleyera, Eurya, Euryodendron, Freziera,
Ternstroemia, Symplococarpon, Visnea. Và họ Pentaphylacaceae có 1 chi duy nhất
là Pentaphylax. Như vậy, Takhtajan đã chuyển các chi trong họ Pentaphyllacaceae
16


(theo APG.III, 2009) sang họ Ternstroemiaceae, chỉ để lại họ Pentaphylacaceae
một chi duy nhất: Pentaphylax (c n g quan điểm với Brummitt, 1992). Takhtajan
cũng đồng ý với Kubitzki (2004) và hệ thống APG.III (2009) khi cho r ng họ

Ternstroemiaceae là một họ độc lập với họ Theaceae.
Năm 2016, hệ thống APG.IV một lần nữa khẳng định sự tồn tại độc lập của
họ Pentaphylacaceae (bao gồm Ternstroemiaceae) và Theaceae trong bộ Ericales.
Như vậy, đến thời điểm này, theo nghĩa hẹp, họ Ternstroemiaceae được tách ra và
có vị trí độc lập với họ Theacea trong bộ Theales hoặc Ericales.
Hiện tại hai quan điểm phân loại họ Chè theo nghĩa hẹp hoặc nghĩa rộng vẫn
song song tồn tại, không quan điểm nào phủ định quan điểm nào. Trong khuôn khổ
của luận án, chúng tôi theo quan điểm phân loại họ Chè theo nghĩa rộng và sử dụng
hệ thống phân loại họ Chè của Chang (1998) để nghiên cứu phân loại họ Chè ở
Lâm Đồng.
Qua tổng quan các nghiên cứu về họ Chè trên thế giới, chúng tôi thấy r ng:
Có nhiều quan điểm về hệ thống học đối với họ Chè nhưng ngày nay đa số các nhà
nghiên cứu đều thống nhất danh pháp khoa học chính thức của họ chè là Theaceae
D. Don. Chúng tôi thống nhất quan điểm với Brummitt (1992) về các chi trong họ
Chè (Bảng 1.1), như vậy cộng thêm hai chi mới (Euryodendron và Polyspora) và
chi Dankia là đồng danh của chi Camellia (Chang, 1981) thì tổng số chi trong họ
Chè trên thế giới đến thời điểm hiện nay là 26 chi. Các loài trong họ Theaceae phân
bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Châu Phi; nhiệt đới Châu Mỹ; Đông Á, Nam
Á và Đông Nam Châu Á; Đông Bắc Mỹ, các đảo Thái Bình Dương (Ming &
Bartholomew, 2007).
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU HỌ CHÈ Ở VIỆT NAM VÀ LÂM ĐỒNG Những
nghiên cứu phân loại đầu tiên về các loài thuộc họ Chè (Theaceae) ở
Việt Nam được thể hiện trong “Flore Cochinchinensis” của Loureiro (1790, 1793),
trong tập I, ông có mô tả các loài thuộc chi Thea: T. cochinchinensis, T.
cantoniensis và T. oleosa. Tập II mô tả một loài thuộc chi Camellia là C. drupifera,
ở đây tác giả vẫn cho chi Thea và Camellia là khác biệt.
Gần 100 năm sau, Pierre (1887) mới công bố những nghiên cứu tiếp theo về
họ Chè ở Việt Nam, trong “Flore forestiere de la Cochinchine” họ Chè có tên là
Ternstroemiaceae, 13 loài thuộc 9 chi đã được mô tả: Adinandra,
Archytaea, Anneslea, Eurya, Pyrenaria, Saurauja, Schima, Thea và Ternstroemia.

Tiếp sau đó, C. J. Pitard (1 10) trong “Flore Gènèrale de L’Indo-Chine” do M.H.
Lecomte chủ biên (1907-1912), mô tả họ Ternstroemiaceae ở Đông Dương,
có 9 chi được đề cập: Adinandra, Archytaea Martius, Anneslea, Eurya, Gordonia,
Pyrenaria, Schima, Ternstroemia và Thea. Các chi trên đều có loài phân bố ở Việt
Nam, có 22 loài và 15 dưới loài được mô tả.
Ganepain (1942) với tiêu đề “Ternstroemiacées Nouvelles d’Indochine”
trong công trình “Notulae Systematicae” do H. Humbert chủ biên, đã mô tả một loạt
17


loài mới thuộc họ Chè ở Đông Dương trong đó có Việt Nam. Chi Adinandra có 8
loài mới (A. annamensis, A. caudate, A. donnaiensis, A. hirta, A. laotica, A.
microcarpa, A. petelotii, A. poilanei). Chi Anneslea có một loài mới (A.
ternstroemioides). Chi Eurya có 5 loài mới (E. annamensis, E. laotica, E.
persicaefolia, E. tonkinensis, E. turfosa). Chi Gordonia có 3 loài mới (G.
bidoupensis, G. gigantiflora, G. intricata). Chi Hartia có một loài mới (H. laotica).
Chi Pyrenaria có 2 loài mới (P. laotica, P. poilaneana), Chi Ternstroemia có một
loài mới (T. chapaensis). Chi Thea có 12 loài mới (T. bachmaensis, T. bolovenensis,
T. brachystemon, T. coralline, T. fusiger, T. gaudichaudii, T. krempfii, T. laotica, T.
nematodea, T. nervosa, T. oxyanthera, T. pleurocarpa). Như vậy có 33 loài mới
được công bố, trong đó có 27 loài phân bố ở Việt Nam (6 loài phân bố ở Lâm Đồng
= Haut-Donnai) nâng tổng số loài của họ Chè ở Việt Nam lên 49 loài. Có thể xem
đây là thành tựu lớn nhất về nghiên cứu họ Chè ở Việt nam đến thời điểm đó.
Số chi họ Ternstroemiaceae được nâng lên vào năm 1 43 do bổ sung của
Gagnepain trong “Supplément à la Flore Gènèrale de L’Indo-Chine” (H. Humbert
chủ biên, 1938 - 1 50 ), 11 chi được xác định: Adinandra, Archytaea , Anneslea,
Eurya, Gordonia, Hartia, Pyrenaria, Schima, Ternstroemia, Thea và Tristylium.
Như vậy, hai chi mới được bổ sung là: Hartia và Tristylium. Số loài cũng được bổ
sung, nâng tổng số lên 78 loài. Riêng loài Dankia langbianensis Gagnep. xếp trong
họ Bixaceae, và đây là loài lần đầu tiên phát hiện ở vùng Dankia-Langbian của Lâm

Đồng (thời Pháp thuộc tỉnh Lâm Đồng thuộc Đồng Nai thượng – Haut Donnai) vì
vậy tác giả đã latin hóa tên địa danh để đặt tên khoa học cho loài này.
Năm 1 7 0, trong “Cây cỏ miền Nam Việt Nam” Phạm Hoàng Hộ gọi tên
khoa học của họ Chè ở Việt Nam là Theaceae và đến năm 1 1, trong “Cây cỏ Việt
Nam” tác giả đã mô tả và vẽ hình 75 loài, 7 thứ thuộc 11 chi: Adinandra, Anneslea
, Archytea, Camellia, Eurya, Gordonia, Hartia, Pyrenaria, Schima, Ternstroemia
và Tristylium. Phạm Hoàng Hộ đã đồng quan điểm với Gagnepain (1943) về số chi
trong họ Theaceae ở Việt Nam, chỉ thay đổi tên chi Thea b ng tên Camellia (theo
luật danh pháp). Loài Dankia langbianensis Gagnep., trước đây xếp trong họ
Bixaceae (Gagnepain, 1 43) được đổi tên thành Camellia langbianensis (Gagnep.)
Phamhoang. và xếp trong họ Theaceae (Phạm Hoàng Hộ, 1991). Năm 1 , “Cây cỏ
Việt Nam” của tác giả Phạm Hoàng Hộ được tái bản, 11 chi thuộc họ Chè ở Việt
Nam vẫn được giữ nguyên, số loài so với lần xuất bản năn 1 1 tăng lên 82 loài và
11 thứ, một số loài và thứ được bổ sung, có một số tác giả vẫn chưa đồng tình với
sự bổ sung này vì đặc điểm khác biệt chưa rõ ràng, chúng tôi cũng đồng ý với điều
này và sử dụng tài liệu “Cây cỏ Việt Nam” xuất bản năm 1 1 làm tài liệu trích dẫn.
Nghiên cứu về hệ thực vật Tây nguyên, trong đó có Lâm Đồng, có một công
trình tiêu biểu là “Danh lục thực vật Tây nguyên” do Nguyễn Tiến Bân chủ biên
(1984). Họ Chè ở Tây nguyên có 8 chi: Adinandra, Anneslea, Camellia, Eurya,
18


Gordonia, Pyrenaria, Schima và Ternstroemia. Trong đó, họ Chè ở tỉnh Lâm Đồng
cũng có 8 chi với 26 loài.
Về thống kê các loài trong họ Theaceae ở Việt Nam còn có các tác giả:
Nguyễn Hữu Hiến (1994, 2003), Nguyễn Tiến Bân (1997). Theo Nguyễn Hữu
Hiến (1994) trong “Các loài cây họ Chè (Theaceae D. Don) trong hệ thực vật Việt
Nam” họ Theaceae có 111 loài thuộc 10 chi: Adinandra, Anneslea, Camellia,
Eurya, Gordonia, Hartia, Pyrenaria, Schima, Ternstroemia và Tristylium. Chi
Archytea (trước đây Phạm Hoàng Hộ (1991) xếp trong Theaceae) được đưa ra khỏi

họ Chè, đến năm 2003 chính tác giả trong “Danh lục các loài thực vật Việt Nam”
thống kê họ Theaceae có 11 chi (Adinandra, Anneslea, Camellia, Eurya,
Gordonia, Hartia, Pyrenaria, Schima, Stewartia (bao gồm Stuartia), Ternstroemia
và Tristylium (bao gồm Cleyera), một chi được liệt kê bổ sung là Stewartia, còn
chi Archytea chuyển sang họ Bonnetiaceae. Theo Nguyễn Hữu Hiến (2003), chi
Stuartia là đồng danh của Stewartia, nhưng theo Brummitt (1994) chi Hartia,
Stewartia là đồng danh của chi Stuartia. Theo Kubitzki (2004), Ming &
Bartholomew (2007), Takhtajan (2009) và APG. IV (2017) chi Hartia là đồng danh
của chi Stewartia. Như vậy ba tên chi Hartia, Stewartia và Stuartia là đồng danh
của nhau. Theo luật danh pháp, chi Stuartia L’Hér. 178 ; Hartia Dunn, 1 02 là đồng
danh của chi Stewartia L. 1753 (Kubitzki, 2004; Ming & Bartholomew, 2007;
Takhtajan, 2009; APG. IV, 2017).
Năm 1 7, theo Nguyễn Tiến Bân họ Theaceae ở Việt Nam có 11 chi:
Adinandra, Anneslea, Camellia (bao gồm Thea, Dankia), Eurya, Gordonia,
Hartia, Pyrenaria, Schima, Stuartia, Ternstroemia và Tristylium. Tuy nhiên, chi
Stuartia là tên chính thức chứ không phải là đồng danh của Stewartia (Nguyễn
Hữu Hiến, 2003), điều này cũng c ng quan điểm với Brummitt (1992). Nguyễn
Tiến Bân cũng xếp chi Archytea trong họ Bonnetiaceae, không thuộc họ Theaceae.
Như vậy, theo các tác giả Phạm Hoàng Hộ (1991), Nguyễn Hữu Hiến (1994,
2003), Nguyễn Tiến Bân (1997) chi Dankia là đồng danh của chi Camellia. Chúng
tôi cũng đồng ý với quan điểm này vì đặc điểm cơ bản của loài Dankia
langbianensis mang đặc điểm của chi Camellia (lá đài 5, cánh hoa 5, tiểu nhụy
nhiều, noãn sào 5 vòi nhụy, nang cho ra mảnh gắn như ngôi sao) (Phạm Hoàng Hộ,
1991). Cũng theo Nguyễn Hữu Hiến (1994, 2003) và Nguyễn Tiến Bân (1997) chi
Tristylium có một đại diện phân bố ở Việt Nam là loài Tam thư (Tristylium
ochnaceum), tuy nhiên theo Brummitt (1992) và Ming & Bartholomew (2007) chi
Tristylium là đồng danh của chi Cleyera.
Kết quả nghiên cứu nhiều nhất về họ chè ở Việt Nam là kết quả nghiên cứu
chi Trà (Camellia L.), đã có những khẳng định r ng Nam Trung Quốc và Bắc Việt
Nam là trung tâm phân bố của trà trên thế giới, đặc biệt là trà hoa vàng (Chang

Hung Ta, 1984; Trần Ninh, 2002; Lê Nguyệt Hải Ninh, 2016). Tại Việt Nam, từ
năm 1887, Pierre đã mô tả 6 loài Camellia, trong đó có 2
19


×