Cơ sở lý luận về cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi
nhuận của tập đoàn kinh doanh và Tổng công ty Nhà nớc.
1.1. Tập đoàn kinh doanh và cơ chế quản lý doanh thu, chi
phí, lợi nhuận của tập đoàn kinh doanh.
1.1.1.Tập đoàn kinh doanh.
1.1.1.1. Sự hình thành và phát triển của tập đoàn kinh doanh.
Quá trình hình thành và phát triển của tập đoàn kinh doanh trên thế giới gắn
liền với lịch sử phát triển của Chủ nghĩa T bản. Quá trình hình thành của tập đoàn kinh
doanh là sự phát triển khách quan, đáp ứng đòi hỏi sự tích tụ và tập trung t bản. Sự
phát triển lực lợng sản xuất T Bản Chủ Nghĩa ®· thóc ®Èy sù thay ®ỉi trong h×nh thøc
tỉ chøc kinh doanh và làm xuất hiện các kiểu liên kết tập đoàn. Mặt khác các chính
sách của Chính phủ cũng có tác động rất lớn đối với sự phát triển của các tập đoàn
kinh doanh, các tập đoàn kinh doanh đợc hình thành theo các phơng thức sau:
- Hình thành tập đoàn do mở rộng quy mô và chia nhỏ công ty: phơng thức hình
thành tập đoàn một cách tự nhiên là dựa trên sự mở rộng quy mô của công ty tiến tới
tách ra thành một số công ty hoạt động trên một lĩnh vực nhất định. Giữa các công ty
mới đợc thành lập và công ty ban đầu (công ty mẹ) tồn tại mối liên hệ kinh tế tài chính chặt chẽ. Nhiều tập đoàn của Nhật Bản đợc hình thành theo phơng thức này.
- Hình thành do liên kết, sát nhập tự nhiên: Đây là con đờng hình thành các tập
đoàn kinh doanh đầu tiên trong lịch sử. Một số công ty có liên hệ nhất định về thị trờng, sản phẩm, nguyên liệu hoặc công nghệ tự nguyện liên minh lại theo kiểu Cartel
hay Trust. Trong quá trình phát triển, nhiều tổ chức Cartel, Trust, đà tan vỡ, nhng cũng
có nhiều tổ chức loại này đợc cơ cấu lại và phát triển.
Quá trình tập trung đà góp phần đẩy nhanh quá trình thành lập tập đoàn kinh
doanh. Quá trình này diễn ra theo những phơng thức khác nhau bằng con đờng thôn
tính theo kiểu cá lớn nuốt cá bé thông qua việc mua lại các công ty nhỏ yếu hơn, biến
chúng thành bộ phận không thể tách rời của công ty mẹ theo con đờng tự nguyện sát
nhập với nhau thành công ty lớn hơn chống lại nguy cơ bị thôn tính, tăng khả năng
cạnh tranh trên thị trờng. ở các nớc công nghiệp hoá đi sau, các tập đoàn kinh doanh
đợc hình thành và phát triển chủ yếu bằng tích tụ và liên doanh nhằm tăng nhanh vốn,
khả năng sản xuất và khả năng chuyển giao công nghệ nớc ngoài, khả năng cạnh tranh
nhằm chống lại nguy cơ bị các công ty nớc ngoài thôn tính.
1.1.1..2. Khái niệm tập đoàn kinh doanh.
Dựa trên những giác độ nghiên cứu và phân tích khác nhau ngời ta đa ra một số
khái niệm khác nhau về tập đoàn kinh doanh. Có tác giả nêu ra khái niệm về tập đoàn
kinh doanh nh sau: tập đoàn kinh doanh là một thực thể kinh tế thực hiện sự liên kết
giữa các thành viên là các doanh nghiệp có quan hệ với nhau về công nghệ và lợi ích
đợc gọi bằng các tên khác nhau nh: Hiệp hội, liên hiệp xí nghiệp, Tổng công ty theo
mô hình tập đoàn, tập đoàn kinh doanh...
Theo khái niệm trên, tập đoàn kinh doanh là thể hiện bởi các liên kết kinh tế
giữa các chủ thể kinh doanh và quan hệ với nhau về công nghệ, lợi ích giữa các chủ
thể thành viên.
Theo các tác giả của từ điển thơng mại Anh - Pháp - Việt, khái niệm tập đoàn
đợc hiểu nh sau: Một nhóm các công ty bao gồm công ty mẹ và các công ty khác mà
nó kiểm soát hay trong đó nó tham gia. Mỗi công ty bản thân nó cũng có thể kiểm soát
các công ty khác hay tham gia các tổ hợp khác. Theo quan niệm này, đặc trng chủ
yếu của tập đoàn kinh doanh là cấu trúc và sự kiểm soát cđa mét c«ng ty lín nhÊt
(c«ng ty mĐ) trong tỉ hợp của công ty đó.
Trên thực tế, ở nhiều nớc, hình thức biểu hiện, tên gọi và đặc điểm của các tổ
chức kinh tế dới dạng tập đoàn kinh doanh rất đa dạng và phong phú. Sự phát triển của
lực lợng sản xuất và những thay đổi trong tổ chức kinh doanh những năm gần đây đÃ
và đang có những tác động nhất định đối với hình thức biểu hiện của tập đoàn kinh
doanh. Những yếu tố đó thể hiện rõ nhất các sắc thái biến đổi của tập đoàn kinh doanh
trong thời gian gần đây có thể đa ra một số điểm chủ yếu sau đây:
- Mức độ liên kết giữa các doanh nghiệp thành viên đà và đang đợc điều chỉnh
trong các tập đoàn kinh doanh, kèm theo đó là sự cải cách về kiểm soát và chiến lợc
phát triển chung của cả tập đoàn.
- Phạm vi, lĩnh vực hoạt động của cả tập đoàn và các đơn vị thành viên đà và
đang thay đổi nhiều trong tập đoàn kinh doanh, kể cả một số công ty đà có những thay
đổi lớn về lĩnh vực kinh doanh để thích ứng với môi trờng kinh doanh hiện nay.
Từ phân tích trên, ta có thể đa ra một khái niệm chung về tập đoàn kinh doanh
nh sau: tập đoàn kinh doanh là một thực thể kinh tế có quy mô lín bao gåm mét sè
tổ chức thành viên có mối liên kết với nhau về kinh tế, tài chính, công nghệ, thông tin,
đào tạo, nghiên cứu; với một cấu trúc tổ chức nhất định, đợc kiểm soát và điều hành
bởi một bộ máy quản lý thống nhất. Tập đoàn là một hình thức tổ chức sản xuất kinh
doanh đặc biệt nhng có thể biểu hiện dới hình thức tổ chức và cấu trúc đa dạng.
1.1.1.3. Những đặc điểm cơ bản của tập đoàn kinh doanh
Nghiên cứu một số tập đoàn kinh doanh của các nớc nh: Nhật Bản, Hoa Kỳ,
Thuỷ Điển, Hàn Quốc, Thái Lan... Có thể nhận thấy một số nét đặc thù của tập đoàn
kinh doanh trong điều kiện lịch sử cụ thể của mỗi quốc gia và trong từng thời kỳ lịch
sử. Mặc dù các tập đoàn kinh doanh hết sức đa dạng và có những sắc thái khác nhau,
nhng có thể thấy những đặc điểm chung nhất của tập đoàn kinh doanh nh sau:
- Đặc điểm về cấu trúc và tổ chức: Hầu hết các tập đoàn kinh doanh là tổ hợp
của nhiều công ty thành viên. Các công ty thành viên chịu sự chi phối của một công ty
lớn nhất, đó là công ty mẹ. Công ty mẹ nắm cổ phần các công ty thành viên và tạo
thành một cấu trúc giống nh các vệ tinh quay quanh hạt nhân.
- Đặc điểm về qui mô: hầu hết các tập đoàn kinh doanh có qui mô rất lớn về
vốn, lao động, doanh thu và thị trờng, có phạm vi hoạt động rộng với các chi nhánh
không chỉ hoạt động trong phạm vi lÃnh thổ quốc gia mà còn ở nhiều quốc gia trên thế
giới. Qui mô của tập đoàn có thĨ biĨu hiƯn díi mét sè chØ tiªu nh: tỉng số vốn, tổng tài
sản hay doanh thu; số nớc có chi nhánh hay văn phòng đại diện; thị phần đối với một
loại hay một nhóm các sản phẩm chủ yếu.
- Đặc điểm về ngành và lĩnh vực kinh doanh: Mặc dù đặc điểm nổi bật của các
tập đoàn kinh doanh là hoạt động đa ngành, nhng vẫn có một số tập đoàn kinh doanh
trong một số lĩnh vực tơng đối hẹp. Điều đó minh hoạ cho cả hai xu hớng phát triển
của tập đoàn kinh doanh. Xu hớng thứ nhất là phát triển đa dạng hóa, đa ngành phân
tán rủi ro và tăng khả năng chi phối thị trờng. Xu hớng thứ hai là phát triển chuyên
môn hoá sâu để khai thác thế mạnh và chuyên môn, bí quyết công nghệ, uy tín đặc
biệt trong ngành. Các xu hớng này thể hiện khác nhau tuỳ theo ngành nghề kinh
doanh, lĩnh vực hoạt động. Tuy nhiên ngời ta sẽ nhận thấy hiện nay xu hớng đa dạng
hóa thể hiện rõ nét hơn.
Hiện nay, do sức ép ngày càng tăng của cạnh tranh toàn cầu, nên hầu hết các
tập đoàn không ngừng mở rộng cả quy mô và phạm vi hoạt động. Tính chất đa ngành,
đa lĩnh vực đang có chiều hớng vợt trội hơn so với tính chất chuyên ngành. Một sè tËp
đoàn không chỉ mở rộng lĩnh vực hoạt động mà còn tìm cách đa dạng hoá lĩnh vực đầu
t của họ để phân tán rủi ro, thông qua việc nắm giữ cổ phiếu và các tài sản tài chính
trong một số ngành khác.
Các mối liên kết kinh tế giữa các đơn vị thành viên của tập đoàn kinh doanh có
ảnh hởng to lớn đối với sức cạnh tranh và khả năng phát triển của đoàn kinh doanh.
Trong thập kỷ 80, các liên kết nội bộ giữa các công ty con với công ty mẹ và giữa
chúng với nhau còn tơng đối lỏng lẻo so với hiện nay. Quá trình quốc tế hoá và cạnh
tranh gay gắt đà tạo ra sức ép buộc các tập đoàn phải cải tổ cơ cấu và tăng cờng liên
kết và phối hợp chiến lợc trong tập đoàn.
Qua nghiên cứu một số tập đoàn kinh doanh ở các nớc khác nhau cho thấy; các
tập đoàn kinh doanh có những hình thức tổ chức rất đa dạng và linh hoạt tuỳ thuộc vào
một số nhân tố nhất định; ở đây chỉ đề cập tới một số hình thức tổ chức tập đoàn chủ
yếu nhất:
- Hình thức thứ nhất: Quan hệ liên kết giữa các thành viên tơng đối lỏng lẻo
thông qua các thoả thuận hoặc cam kết hợp tác. Trong hình thức này, các công ty thành
viên tham gia tập đoàn chịu sự giàng buộc tơng đối lỏng lẻo, các thành viên có tính
độc lập cao. Thông thờng cơ sở tồn tại loại hình tập đoàn này là thoả thuận hoặc tạo ra
sự liên kết mềm giữa các thành viên để tăng thêm lợi thế cho nhóm thành viên đó.
Các công ty thành viên ký kết hợp đồng thoả thuận với nhau về những nguyên tắc
chung trong hoạt động sản xuất kinh doanh nh xác định qui mô sản xuất, hợp tác
nghiên cứu và trao đổi bằng phát minh sáng chế kỹ thuật, qui định giá cả và thị trờng
tiêu thụ... Về tổ chức, có ban quản trị chung điều hành các hoạt động phối hợp của tập
đoàn theo đờng lối chung thống nhất, nhng các công ty thành viên vẫn giữ nguyên tính
độc lập về tổ chức sản xuất và thơng mại.
- Hình thức thứ hai: mối liên kết giữa các công ty thành viên rất chặt chẽ, mức
độ phụ thuộc lẫn nhau rất cao, các đơn vị thành viên bị hạn chế tính độc lập. Nói
chung với hình thức này, cơ sở kinh tế của sự liên kết chặt chẽ trong nội bộ tập đoàn là
quyền sở hữu, giữa các công ty thành viên có sự nắm giữ cổ phiếu của nhau hoặc có
một công ty mạnh nhất chi phối cả tập đoàn. Về mặt cấu trúc, có thể có ba dạng khác
nhau của hình thøc nµy.
Thứ nhất, các công ty thành viên có liên kết dọc về công nghệ sử dụng đầu ra
của nhau: ví dụ một tập đoàn gồm các công ty khai khoáng, luyện kim, chế tạo máy và
sản xuất cấu kiện kim loại nh tập đoàn Mitsubishi.
Thứ hai, tập đoàn có liên kết theo chiều ngang: Trong loại hình này các công ty
có quan hệ với nhau về sản phẩm hay dịch vụ bổ trợ cho nhau hoặc các sản phẩm cho
cùng một nhóm khách hàng hoặc cùng nhóm mục tiêu sử dụng. Ví dụ: trong tập đoàn
LG (Hàn Quốc) có công ty sản xuất máy tính, công ty sản xuất máy in, máy
photôcopy và thiết bị văn phòng, công ty sản xuất giấy...Các công ty này có thể tạo
thành một tổ hợp để tạo lợi thế chung.
Thứ ba, kiểu liên kết hạt nhân: Giữa các công ty thành viên có sự liên kết về
công nghệ, hoặc thị trờng ... nhng xoay quanh một nhóm sản phẩm mũi nhọn. Ví dụ:
tập đoàn Generel Motor cung cấp một số loại sản phẩm và dịch vụ khác nhau, nh ng
sản xuất ôtô là hạt nhân của cả tập đoàn.
Chúng ta cần thấy rằng: các mối liên kết và hình thức nói trên là tơng đối, luôn
biến đổi do tác động của môi trờng kinh tế, xà hội và tiến bộ KHKT.
- Hình thức thứ ba: Do sự phát triển cao của thị trờng tài chính, hình thành kiểu
tập đoàn có hạt nhân liên kết là công ty tài chính. Công ty mẹ là công ty tài chính nắm
giữ cổ phần chi phối các công ty con. Sự phát triển cao của thị trờng tài chính và công
nghệ thông tin cho phép một công ty chi phối nhiều công ty khác thông qua quyền sở
hữu cổ phiếu. Do đó, các công ty trong tập đoàn không nhất thiết có mối liên hệ về sản
phẩm, công nghệ hay kỹ thuật.
Hình thức công ty mẹ kiểu này đang trở lên phổ biến. Công ty mẹ là một công
ty kiểm soát một hoặc nhiều công ty khác, thông thờng bằng cách nắm giữ đa số cổ
phiếu của các công ty chi nhánh. Đối với một số lợng lớn các công ty với số vốn tập
hợp lại lớn hơn rất nhiều vốn của chính nó vì công ty mẹ chỉ nắm giữ một nửa hay
thậm chí ít hơn một nửa số cổ phiếu của các công ty chi nhánh của nó.
1.1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của tập đoàn kinh doanh:
Các tập đoàn kinh doanh đà và đang đóng mét vai trß quan träng trong nỊn kinh
tÕ cđa nhiỊu nớc cũng nh nền kinh tế toàn cầu. Việc hình thành tập đoàn kinh doanh
có ý nghĩa quan trọng sau:
- Làm tăng sức mạnh kinh tế và khả năng cạnh tranh cuả cả tập đoàn cũng nh
từng đơn vị thành viên trong tập đoàn.
Tập đoàn kinh doanh cho phép các nhà kinh doanh huy động đợc nguồn lực về
vật chất, con ngời và nguồn lực to lớn trong xà hội vào quá trình sản xuất kinh doanh
hình thành những công ty hiện đại, có qui mô và tiềm lực kinh tế lớn. Việc hình thành
các tập đoàn kinh doanh cho phép hạn chế tới mức tối đa sự cạnh tranh giữa các công
ty thành viên: mặt khác nhờ mối liên hệ chặt chẽ giữa các công ty sẽ tạo ra điều kiện
thuận lợi cho việc thống nhất phơng hớng và chiến lợc phát triển kinh doanh của cả tập
đoàn. Đồng thời, nâng cao khả năng cạnh tranh để chống lại sự cạnh tranh của các tập
đoàn khác, đặc biệt là các tập đoàn t bản nớc ngoài.
- Tập đoàn kinh doanh có khả năng tập trung điều hoà vốn:
Thành lập các tập đoàn kinh doanh là một đòi hỏi thực tế và khách quan nhằm
hạn chế về vốn của từng công ty riêng biệt. Nguồn vốn của cả tập đoàn kinh doanh đợc
huy động từ các công ty thành viên và theo hình thức khác đợc pháp luật cho phép và
tập trung đầu t vào những lĩnh vực, những dự án hiệu quả nhất, khắc phục tình trạng
vốn bị phân tán trong những công ty nhỏ. Nguồn vốn tập trung của tập đoàn đ ợc sử
dụng bởi các công ty mẹ. Thực chất các công ty mẹ không phải là ngân hàng vì nó
không nhận tiền gửi của các tầng lớp dân c. Công ty mẹ huy động vốn từ các công ty
thành viên và điều hoà vốn đầu t vào những lĩnh vực cần phát triển, các công ty thành
viên sẽ trả lÃi theo cổ phần mà nó đóng góp. Công ty mẹ cũng có thể huy động vốn từ
các công ty thành viên theo hình thức vay với lÃi suất thoả thuận.
Nh vậy, nhờ việc thành lập các tập đoàn kinh doanh mà vốn của các công ty
thành viên đợc sử dụng vào những lĩnh vực hiệu quả nhất, những dự án tốt nhất, tạo ra
sức mạnh quyết định cho sự phát triển của tập đoàn. Do có việc huy động vốn giữa các
công ty với nhau, vốn của công ty này đợc huy động vào công ty khác và ngợc lại đÃ
giúp cho các công ty liên kết với nhau chặt chẽ hơn, quan tâm tới hiệu quả nhiều hơn
từ đó mà phát huy đợc hiệu quả nguồn vốn của từng công ty và cả tập đoàn.
- Thành lập tập đoàn là giải pháp hữu hiệu cho việc đẩy mạnh nghiên cứu triển
khai ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh của các công ty thành
viên vì:
+ Hoạt động nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới đòi hỏi một lợng vốn rất lớn
mà mỗi công ty riêng rẽ khó có khả năng huy động. Tập trung điều hoà vốn sẽ có tác
động tích cực trong việc tạo điều kiện cho triển khai, nghiên cứu ứng dụng khoa học
công nghệ mới vào sản xuất .
+ Các đề tài nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ lớn đòi hỏi phải có sự
hợp tác của đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học và các phòng thí nghiệm, các thiết bị
nghiên cứu khác. Chỉ trên cơ sở liên kết các công ty lại mới tạo đợc tiềm năng nghiên
cứu khoa học to lớn đó.
+ Tập đoàn kinh doanh có tác dụng to lớn trong việc cung cấp, trao đổi thông
tin và những kinh nghiệm quan träng trong viƯc tỉ chøc nghiªn cøu øng dơng khoa
häc công nghệ giữa các công ty thành viên.
+ Sự hợp tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong tập đoàn cho
phép các công ty thành viên có khả năng đa nhanh kết quả nghiên cứu vào thực tiễn
trên qui mô rộng lớn, nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu ứng dụng và thu hồi
nhanh, giảm đợc tác động sấu do hao mòn vô hình gây ra.
- Tập đoàn kinh doanh với hình thức là các công ty ®a qc gia cã ý nghÜa rÊt
lín, ®ỵc coi nh là giải pháp quan trọng giúp các nớc công nghiệp hoá đi sau thực hiện
chiến lợc chuyển giao công nghệ từ nớc ngoài một cách có hiệu quả nhất.
Các thông tin và kinh nghiệm trong chuyển giao công nghệ từ các công ty
thành viên đợc phổ biến rộng rÃi trong tập đoàn, do đó tránh đợc những sai lầm do
thiếu những hiểu biết cơ bản trong chuyển giao công nghệ nớc ngoài. Sự phối hợp
thống nhất giữa các công ty thành viên trong thực hiện chiến lợc công nghệ chung
thông qua sự chỉ đạo của một trung tâm thống nhất, tạo điều kiện cho việc lựa chọn
khâu quan trọng có ý nghĩa đột phá trong chuyển giao công nghệ với chi phÝ thÊp nhÊt,
gi¶m l·ng phÝ vỊ vèn, tËp trung đợc nguồn lực vào thực hiện những mục tiêu chiến lợc
có lợi cho tất cả các công ty thành viên và cả tập đoàn.
1.1.2. Nội dung cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của tập đoàn kinh
doanh.
Cơ chế là những cách thức những phơng thức và công cụ qua đó ngời ta thực
hiện quá trình hoạt động của mình.
Cơ chế quản lý là một hệ thống các nguyên tắc, hình thức phơng pháp quản lý
trong những giai đoạn khác nhau của nền sản xuất xà hội.
Cơ chế quản lý tài chính là những phơng thức công cụ qua đó quá trình quản lý
tài chính đợc thực hiÖn.
Cơ chế quản lý tài chính của một doanh nghiệp bao gồm rất nhiều yếu tố cấu
thành và có liên quan đến một loạt các vấn đề khác nhau. Tuy nhiên cơ chế quản lý tài
chính bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
-Cơ chế quản lý sử dụng vốn và tài sản;
-Cơ chế quản lý doanh thu và chi phí;
-Cơ chế quản lý và phân phối lợi nhuận;
-Cơ chế kiểm soát tài chính của doanh nghiệp.
Cơ chế quản lý tài chính trong tập đoàn kinh doanh là khâu có ý nghĩa quan
trọng quyết định trong toàn bộ cơ chế quản lý của tập đoàn. Nội dung cơ chế quản lý
tài chính trong tập đoàn kinh doanh bao gồm nhiều bộ phận cấu thành, trong phạm vi
của Luận văn chỉ nghiên cứu cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của tập
đoàn, cụ thể là:
1.1.2.1. Nội dung cơ chế quản lý doanh thu.
Doanh thu đợc thực hiện sau quá trình sản suất và cung ứng sản phẩm, giúp cho
các doanh nghiệp thu hồi vốn, xác định kết quả và tái sản xuất kinh doanh của chu kỳ
tiếp theo. Nh vậy, doanh thu chịu tác động của nhiều yếu tố nh: khách hàng, thời hạn
thanh toán, các điều kiện thanh toán...Vấn đề đặt ra đối với nhà quản lý là phải có cơ
chế doanh thu nh thế nào để đảm bảo thu hồi vốn một cách nhanh nhất và hiệu quả
cao. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà ngời ta có thể lựa chọn, xây dựng một
phơng thức quản lý doanh thu sao cho phù hợp với tình hình và đặc điểm kinh doanh
của đơn vị.
Cũng nh các doanh nghiệp, doanh thu của tập đoàn bao gồm: doanh thu từ hoạt
động sản suất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu từ hoạt động
bất thờng. Cơ chế doanh thu của tập đoàn phụ thuộc rất nhiều vào mô hình hoạt động,
lĩnh vực kinh doanh đa ngành và tính chất sở hữu của từng tập đoàn. Có thể thấy cơ
chế quản lý doanh thu của tập đoàn có các hình thức chủ yếu sau:
- Cơ chế quản lý doanh thu theo hình thức tập trung:
Hình thức này tồn tại trong các tập đoàn chi phối mạnh các công ty thành viên
và thực hiện quản lý chặt chẽ doanh thu của các công ty con. Trên cơ sở đó xác định
doanh thu của toàn bộ tập đoàn cùng với việc xác định doanh thu của các đơn vị thành
viên.
- Cơ chế quản lý doanh thu theo hình thức phân tán:
Theo hình thức này, chỉ có các đơn vị thành viên xác định doanh thu, không xác
định doanh thu chung cho toàn bộ tập đoàn, hoặc nếu có chỉ xác định mang tính thống
kê để làm căn cứ cho những hoạch định chiến lợc kinh doanh chung của tập đoàn.
Hình thức này thờng tồn tại ở những tập đoàn có mối liên kết lỏng giữa công ty mẹ và
các công ty thành viên.
- Cơ chế quản lý doanh thu theo hình thức hỗn hợp:
Hình thức này thờng áp dụng đối với mô hình tập đoàn kinh doanh đa dạng về
hình thức sở hữu, đa dạng về hình thức liên kết trong tập đoàn. Trong các quan hệ liên
kết có thể phân chia thành dạng liên kết chặt và liên kết lỏng. Đối với các đơn vị thực
hiện liên kết chặt thì thực hiện quản lý tập trung doanh thu. Đối với đơn vị có mối liên
kết lỏng thì việc quản lý doanh thu thờng hớng theo mục đích quản trị và tổng hợp số
liệu để có một chiết lợc tổng thể chung của tập đoàn. Nh vậy, đây là hình thức kết hợp
cả hai hình thức trên tạo ra một cơ chế quản lý doanh thu theo kiểu hỗn hợp.
1.1.2.2. Nội dung cơ chế quản lý chi phí.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là toàn bộ hao phí lao động vật hoá và hao
phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp đà bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Dới góc độ doanh nghiệp, để tạo ra sản phẩm, dịch vụ thì doanh nghiệp phải bỏ
ra chi phí nhất định nh khấu hao tài sản cố định, tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu, tiền lơng... đó là những chi phí sản xuất thực tế doanh nghiƯp ph¶i bá ra. Thùc
chÊt, chi phÝ s¶n xt của doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào
đối tợng tính giá thành nhất định, nó là phần vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình
sản xuất kinh doanh.
Việc quản lý chi phí đối với tập đoàn đợc thực hiện thông qua các cơ chế quản
lý chi phí do tập đoàn ban hành. Cơ chế này đợc xây dựng trên cơ sở quy định của Nhà
nớc về quản lý chi phí và căn cứ vào đặc thù sản xuất kinh doanh tập đoàn. Việc quản
lý chi phí đối với tập đoàn cũng phụ thuộc nhiều vào cơ cấu tổ chức hoạt động, đặc
điểm sản xuất kinh doanh, tính chất ngành nghề kinh doanh cũng nh mức độ sở hữu
chi phối lẫn nhau trong tập đoàn. Cơ chế quản lý chi phí của tập đoàn kinh doanh bao
gồm mét sè h×nh thøc sau:
- Cơ chế quản lý theo hình thức khoán chi phí:
Một số tập đoàn kinh doanh đa ngành, phát triển nhanh trên qui mô rộng. Trong
quá trình kinh doanh phát sinh nhiều khoản chi phí, trong đó có nhiều khoản chi khó lợng hoá hoặc qui chuẩn thống nhất theo một định mức nhất định. Do đó, trong trờng
hợp này tập đoàn thờng thực hiện cơ chế quản lý chi phí theo phơng thức khoán theo
một chỉ tiêu nào đó nh: khoán chi theo doanh thu, theo tốc độ phát triển sản phẩm...
- Cơ chế quản lý theo hình thức áp dụng định mức:
Một số tập đoàn kinh doanh đơn ngành, với đặc điểm kinh doanh trong một
hoặc một số sản phẩm, thì các khoản mục chi phí phát sinh không nhiều và dễ lợng
hoá, dễ so sánh giữa các đơn vị thành viên và với định mức chuẩn của Nhà nớc. Khi
đó, các tập đoàn có xu hớng quản lý chi phí bằng việc xây dựng các định mức chi phí.
Trên cơ sở các định mức này, các đơn vị thành viên áp dụng cho các đơn vị mình. Nh
vậy về cơ bản tập đoàn có thể quản lý thống nhất chi phí kinh doanh trong tập đoàn và
có thể kiểm soát chi phí của các đơn vị thành viên.
- Cơ chế quản lý theo hình thức hỗn hợp:
Đối với một số tập đoàn, trong quá trình hoạt động có nhiều chỉ tiêu chi phí lặp
đi lặp lại và hình thành một tiêu chuẩn chung trong cơ chế quản lý chi phí của cả tập
đoàn. Bên cạnh đó việc mở rộng hoạt động trên nhiều lĩnh vực của tập đoàn ở các quốc
gia khác nhau mà tại đó có những tiêu chuẩn về chỉ số giá tiêu hao, vật t , lao động ...
khác nhau khiến tập đoàn không thể quản lý hết đợc. Do đó, mỗi công ty con hoạt
động tại những quốc gia khác nhau lại phải căn cứ vào đặc thù ở từng nớc để có cơ chế
quản lý riêng cho phù hợp. Một số trờng hợp khuyến khích phát triển, tuỳ từng điều
kiện ngời ta lại có thể áp dụng linh hoạt từ cơ chế áp dụng định mức sang cơ chế
khoán và ngợc lại. Chính vì vậy, hình thức quản lý chi phí theo kiểu hỗn hợp là cơ chế
quản lý rất linh hoạt và là hình thức phổ biến đối với tập đoàn hiện nay.
1.1.2.3. Nội dung cơ chế quản lý và phân phối lợi nhuận.
Cũng nh các doanh nghiệp, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính quan trọng phản ánh
kết quả kinh doanh của tập đoàn. Lợi nhuận trong một kỳ kế toán của tập đoàn là phần
chênh lệch giữa tổng doanh thu thùc hiƯn trong kú vµ tỉng chi phÝ cđa kỳ đó. Nh vậy,
cơ chế quản lý lợi nhuận chịu ¶nh hëng nhiỊu cđa c¬ chÕ qu¶n lý doanh thu và cơ chế
quản lý chi phí nh đà đề cập ở trên vì nó là kết quả của hai chỉ tiêu này. Vì vậy, trong
phạm vi nghiên cứu của Luận văn không đề cập đến cơ chế hình thành lợi nhuận mà
chỉ xem xét cơ chế quản lý lợi nhuận đối với tập đoàn.
Phù hợp với cơ chế quản lý doanh thu, chi phí nêu trên, trong tập đoàn kinh
doanh thờng quản lý lợi nhuận theo các hình thức sau:
- Cơ chế quản lý lợi nhuận theo hình thức tập trung:
Một số tập đoàn thờng tiến hành quản lý và hạch toán tập trung lợi nhuận, tức là
xác định và tổ chức hạch toán lợi nhuận tập trung cho toàn bộ tập đoàn, sau đó mới
thực hiện phân phối lợi nhuận cho các đơn vị thành viên. Hình thức này thờng đợc áp
dụng đối với tập đoàn có qui mô nhỏ, sản phẩm của các đơn vị thành viên có quan hệ
mật thiết với nhau, hay nói cách khác sản phẩm của công ty con này là yếu tố đầu vào
của một công ty con khác, các công ty con trong tập đoàn có mối liên hệ chặt chẽ (thờng là đối với các tập đoàn sản xuất ôtô, thiết bị điện tử...)
- Cơ chế quản lý lợi nhuận theo hình thức phân tán:
Theo hình thức này, các đơn vị thành viên xác định lợi nhuận riêng của đơn vị
mình. Mô hình này thờng áp dụng đối với tập đoàn có mối liên kết lỏng và thực hiện
kinh doanh đa ngành, các sản phẩm ít có ảnh hởng lẫn nhau, tập đoàn chỉ đóng vai trò
điều tiết chung về thị trờng, tài chính, hay thực hiện xây dựng mục tiêu phát triển
chiến lợc.
- Cơ chế quản lý lợi nhuận theo hình thức hỗn hợp:
Hình thức này tồn tại phổ biến hơn cả, đó là cơ chế quản lý lợi nhuận theo kiểu
vừa tập trung, vừa phân tán. Trong mô hình này sẽ tồn tại một số công ty con hạch
toán độc lập, chỉ phụ thuộc một cách tơng đối vào sự kiểm soát của tập đoàn về quan
hệ lợi nhuận kinh doanh. Bên cạnh đó vì mối quan hệ sở hữu chặt chẽ nên một số công
ty con việc quản lý lợi nhuận sẽ do tập đoàn quản lý và hạch toán tập trung toàn bộ
hoặc một phần lợi nhuận. Các công ty con này cũng tiến hành quản lý và hạch toán
phần lợi nhuận còn lại của mình và thực hiện phân phối. Phần lợi nhuận hạch toán tập
trung tại tập đoàn đợc sư dơng ®Ĩ thùc hiƯn nghÜa vơ nép th víi Nhà nớc, phân phối
vào các quĩ tập trung tại tập đoàn để thực hiện điều tiết sản xuất kinh doanh. Mô hình
này thờng áp dụng với mô hình tập đoàn tồn tại nhiều mối quan hệ sở hữu và kinh
doanh nhiÒu lÜnh vùc.
1.2. Cơ chế quản lý doanh thu chi phí và lợi nhuận trong
Tổng công ty Nhà nớc.
1.2.1. Cơ sở hình thành và vai trò của Tổng công ty Nhà nớc.
* Cơ sở hình thành Tổng công ty Nhà nớc.
Trong định hớng phát triển kinh tế đất nớc, Đảng và Nhà nớc ta đà chủ trơng
thành lập Tổng công ty theo hớng tập đoàn kinh doanh. Ngày 7/3/1994, Chính phủ ra
quyết định số 91/TTg về việc thí điểm thành lập các Tổng công ty Nhà nớc hoạt đông
theo mô hình tập ®oµn kinh doanh. Mơc ®Ých cđa viƯc thÝ ®iĨm nµy là tạo điều kiện
thúc đẩy tích tụ tập trung vốn nâng cao khả năng cạnh tranh, đồng thời chủ tr ơng xoá
bỏ dần chế độ Bộ chủ quản, cấp hành chính chủ quản, sự phân biệt doanh nghiệp trung
ơng, doanh nghiệp địa phơng và tăng cờng vai trò Nhà nớc đối với các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế.
Tổng công ty Nhà nớc là Doanh nghiệp Nhà nớc có qui mô lớn bao gồm nhiều
đơn vị thành viên có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ
thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị, hoạt động trong một số chuyên ngành kinh tế,
kỹ thuật chính, do Nhà nớc thành lập nhăm tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn
hoá và hợp tác sản xuất để thực hiện nhiệm vụ Nhà nớc giao: nâng cao khả năng và
hiệu quả kinh doanh của các đơn vị thành viên và của toàn công ty đáp ứng nhu cầu
của nền kinh tế.
Tổng công ty đặc biệt quan trọng do thủ tớng Chính phủ qui định thành lập, các
Tổng công ty khác do Bộ trởng Bộ quản lý ngành kinh tÕ - kü tht, Thđ trëng c¬ quan
ngang Bé, Thủ trởng cơ quan thuộc Chính phủ thành lập.
* Tổng công ty Nhà nớc thể hiện một số vai trò chủ yếu sau:
- Tăng cờng sức mạnh kinh tế, khả năng cạnh tranh của Tổng công ty, các đơn
vị thành viên Tổng công ty Nhà nớc cho phép huy động các nguồn lực vật chất, con
ngời và các nguồn vốn to lớn của XÃ hội và quá trình sản xuất kinh doanh tạo sự hỗ
trợ trong việc cải thiện cơ cấu sản xuất hiện đại và có qui mô lớn, hạn chế tối đa sự
cạnh tranh giữa các đơn vị thành viên, sự thống nhất các công ty tạo điều kiện để các
Tổng công ty thống nhất chiến lợc kinh doanh chống lại sự cạnh tranh của các tập
đoàn khác, đặc biệt là các tập đoàn t bản nớc ngoài. Việc thành lập mô hình của Tổng
công ty hay các tập đoàn kinh tế còn có ý nghĩa to lớn trong viƯc b¶o hé s¶n xt,
chống lại sự thâm nhập của các tập đoàn kinh doanh nớc ngoài và có thể trở thành các
tập đoàn kinh doanh quốc tế.
- Việc thành lập các Tổng công ty Nhà nớc khắc phục đợc những hạn chế về
vốn của các Công ty thành viên và lợi ích chung của toàn Tổng công ty. Mặt khác, vốn
đợc chu chuyển liên tục giữa các đơn vị thành viên tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa
các công ty nhằm phát huy hiệu quả từng công ty thành viên và lợi ích chung của toàn
Tổng công ty.
- Việc thành lập các Tổng công ty Nhà nớc tạo điều kiện thuận lợi cho việc
nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh. Muốn đổi mới
công nghệ còn phải có các nguồn vốn lớn, trong khi đó các công ty thành viên lại
không có đủ khả năng về vốn, vì vậy việc huy động vốn và khơi thông các nguồn vốn
nhàn rỗi là hết sức cần thiết. Hơn nữa, mỗi công ty đều có thế mạnh nhất định về trình
độ khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm chuyên môn, do đó việc kết hợp giữa các Công ty
sẽ tạo ra tiềm năng to lớn về khoa học, trong việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ
hiện đại, phù hợp với chi phí hợp lý.
1.2.2. Những đặc trng cơ bản của Tổng công ty Nhà nớc.
Tổng công ty Nhà nớc có quy mô lớn về vốn, lao động, doanh thu và thị trờng.
Các Tổng công ty thờng chiếm phần lớn thị trờng về lĩnh vực và Tổng công ty cung
cấp. Phạm vi hoạt động của Tổng công ty rất rộng, có nhiều chi nhánh hầu hết các tỉnh
thành trong cả nớc và các nớc khác trên toàn thế giới.
Tổng công ty Nhà nớc là tổng hợp các công ty: công ty mẹ và các công ty thành
viên. Công ty mẹ sở hữu số lợng cổ phần lớn trong các công ty thành viên, nó chi phối
các công ty thành viên về chiến lợc phát triển và các định chế tài chính. Tổng công ty
nhà nớc có nhiều đơn vị thành viên hạch toán độc lập, đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc, đơn vị sự nghiệp và các công ty liên doanh, cổ phần. Các công ty thành viên
thực hiện việc quản lý tài chính trên cơ sở các văn bản quy định của pháp luật và sự
phân cấp của Tổng công ty.
Tổng công ty Nhà nớc hoạt động trong một hay nhiều lĩnh vực. Mỗi Tổng công
ty đều cố định hớng mũi nhọn hoạt động kinh doanh trong những lĩnh vực quan träng
vµ then chèt cđa nỊn kinh tÕ, lµ doanh nghiệp chủ đạo trong lĩnh vực đó nh: Tổng công
ty dầu khí, Tổng công ty điện lực, Tổng công ty Than...
Mỗi Tổng công ty Nhà nớc quản lý tập trung một số mặt nh: Huy động, quản lý
sử dụng vốn, nghiên cứu triển khai, đào tạo, xây dựng chiến lợc phát triển, chiến lợc
thị trờng, chiến lợc sản phẩm. Nh vây, Tổng công ty Nhà nớc hoạt động vừa mang tÝnh
kinh doanh nh c¸c doanh nghiƯp kh¸c võa mang tÝnh liên kết, quản lý kinh tế đối với
các công ty thành viên.
1.2.3. Cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Tổng công ty Nhà nớc.
Cơ chế quản lý mới ở nớc ta hiện nay là cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà
nớc bằng pháp luật, chính sách và các công cụ khác. Nhà nớc đóng vai trò điều hành
kinh tế vĩ mô nhằm phát huy vai trò tích cực, hạn chế và ngăn ngừa các mặt của thị trờng. Cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp đợc thể hiện bằng những qui định,
chế độ, qui chế của Nhà nớc nhằm thực hiện sự quản lý đối với tài chính doanh nghiệp.
Hình thức biểu hiện là những Văn bản luật, Pháp lệnh, Nghị định ...Cơ chế quản lý tài
chính còn đợc thể hiện qua các qui chế, qui định của doanh nghiệp đối với hoạt động
tài chính của doanh nghiệp đó. Những quy chế, quy định này, phải tuân theo các văn
bản pháp quy của Nhà nớc có liên quan, không trái pháp luật và là bớc cụ thể hoá các
cơ chế của Nhà nớc dối với hoạt động tài chính của các doanh nghiệp đó. Những qui
chế, qui định này, phải tuân theo các văn bản pháp quy của Nhà nớc có liên quan,
không trái pháp luật và là bớc cụ thể hoá các cơ chế của Nhà nớc đối với hoạt động tài
chính của các doanh nghiệp. Nh vậy, cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp là sự kết
hợp các mối quan hệ tài chính cần đợc giải quyết giữa Nhà nớc với doanh nghiệp và
mối quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp đó. Đối với Tổng công ty thì cơ chế quản lý tài
chính của Tổng công ty là sự kết hợp các mối quan hệ cần đợc giải quyết giữa Nhà nớc
với Tổng công ty và mối quan hệ giữa Tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên,
quan hệ giữa các doanh nghiệp thành viên trong Tổng công ty với nhau.
Theo Quy chế tài chính mẫu của Tổng công ty Nhà nớc kèm theo Quyết định
số 838/TC/TCDN ngày 28/8/1996 và Quyết định số 935/TC/QĐ/TCDN ngày
1/11/1996 Về việc sửa đổi bổ sung Quy chế tài chính mẫu làm cơ sở cho các Tổng
công ty Nhà nớc xây dựng quy chế quản lý tài chính của từng Tổng công ty thì thì cơ
chế quản lý doanh thu, chi phí lợi nhuận trong Tổng công ty đợc quy định nh sau:
1.2.3.1. Cơ chế quản lý doanh thu:
Doanh thu của Tổng công ty bao gồm doanh thu của các doanh nghiệp thành
viên trong Tổng công ty. Doanh thu gồm các loại:
-Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá,
cung ứng dịch vụ trên thị trờng, sau khi đà trừ đi khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá
bán hàng, hàng bán bị trả lại, thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nớc khi thực hiện việc
cung cấp hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nớc.
Các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đem tặng, biếu, cho hoặc tiêu dùng ngay trong
nội bộ của doanh nghiệp cũng phải đợc hạch toán để xác định doanh thu.
Thời điểm xác định doanh thu là ngời mua đà xác định thanh toán, không phụ
thuộc tiền đà thu hay cha.
-Doanh thu từ hoạt động tài chính, nh: mua bán tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu,
cho thuê tài sản, các hoạt động liên doanh, thu tiền gửi, tiền lÃi cho vay
-Doanh thu khác nh: Các khoản tiền phạt, nợ đà xoá nay thu hồi đợc, thu do hoà
nhập, các khoản dự phòng đà trích năm trớc nhng không sử dụng, thu thanh lý, nhợng
bán tài sản; và các khoản thu khác.
Tổng công ty phân cấp, uỷ quyền cho các đơn vị thành viên quản lý các khoản
thu theo qui định của Nhà nớc và điều lệ cụ thể của các doanh nghiệp thành viên.
1.2.3.2. Cơ chế quản lý chi phÝ:
Chi phÝ cđa Tỉng c«ng ty bao gåm chi phí của các đơn vị thành viên và chi phí
của cơ quan Tổng công ty.
Chi phí của các doanh nghiệp thành viên bao gồm:
-Chi phí hoạt động kinh doanh, bao gồm các yếu tố: nguyên, nhiên vật liệu; tiền
lơng và phụ cấp lơng; các khoản nộp tính theo lơng nh b¶o hiĨm x· héi, b¶o hiĨm y tÕ,
kinh phÝ công đoàn; khấu hao tài sản cố định; các khoản dịch vụ thuê ngoài và các chi
phí khác bằng tiền.
-Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (bao gồm cả kinh phí nộp
cấp trên) phát sinh trong năm đợc phân bổ cho hàng hoá, dịch vụ bán ra trong năm.
-Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi cho việc mua bán trái phiếu, tín
phiếu, cổ phiếu, tiền, khấu hao cơ bản tài sản cố định cho thuê, chi phí hoạt động liên
doanh.
-Chi phí hoạt động kh¸c bao gåm: Chi phÝ cho viƯc thu håi c¸c khoản nợ đÃ
xáo, chi cho việc thu tiền phạt, và chi phí nhợng bán thanh lý tài sản.
Khoản chi hoa hồng môi giới không đợc áp dụng cho các đối tợng là đại lý của
doanh nghiệp, các khoản khách hàng đợc chỉ định, các chức danh quản lý của doanh
nghiệp, những nhân viên làm nhiệm vụ cung ứng vật t, tiêu thụ sản phẩm. Mức hoa
hồng môi giới do Giám đốc quyết định và chịu trách nhiệm trớc Tổng công ty và pháp
luật về quyết định đó.
Mức khống chế các khoản chi hội họp, tiếp khách giao dịch do hội đồng quản
trị phê duyệt cho các doanh nghiệp thành viên, nhng không vợt mức khống chế của
Nhà nớc qui định.
Ngoài các khoản chi trên, doanh nghiệp đợc tính vào các khoản chi phí: Các
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng công nợ khó đòi, dự phòng công nợ
khó đòi, dự phòng giảm giá các khoản đầu t tài chính theo hớng dẫn của bộ tài chính;
khoản trợ cấp cho ngời thôi việc theo qui định của bộ Luật lao động; khoản bảo hành
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
Chi phí của Tổng công ty:
Kinh phí hoạt động của bộ máy quản lý và điều hành của Tổng công ty đợc huy
động từ các doanh nghiệp thành viên. Mức huy động hàng năm do Tổng giám đốc đề
nghị và hội đồng quản trị phê duyệt, sau đó có ý kiến bằng văn bản của cơ quan Tài
chính. Tổng công ty sử dụng các khoản kinh phí này theo chế độ hiện hành.
1.2.3.3. Cơ chế quản lý và phân phối lợi nhuận:
Lợi nhuận của Tổng công ty là lợi nhuận của các doanh nghịêp thành viên Tổng
công ty.
Lợi nhuận của các doanh nghiệp thành viên là chênh lẹch giữa tổng số tiêu thụ
và tổng chi phí, bao gồm các khoản thuế theo luật định của các hoạt động kinh doanh,
hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Lợi nhuận phát sinh còn bao gồm lợi nhuận
năm trớc phát hiện trong năm trừ đi khoản lỗ của 2 năm trớc (nếu có) đà đợc xác định
trong quyết toán.
-Lợi nhuận hoạt động kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và
giá thành của toàn bộ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đà tiêu thụ trong năm tài chính của
doanh nghiệp.
-Lợi nhuận khác bao gồm: Lợi nhuận từ các hoạt động tài chính là số thu lớn
hơn số chi của hoạt động tài chính; lợi nhuận của hoạt động bất thờng là số thu lớn
hơn số chi của hoạt động bất thờng.
Tổng công ty đợc trích lập và sử dụng các quỹ tập trung sau:
*Quỹ dự phòng tài chính: Tổng công ty đợc quyền điều động quỹ dự phòng tài
chính của các đơn vị thành viên hạch toán độc lập để lập quỹ dự phòng tài chính tập
trung. Mức điều động cụ thể đợc ghi trong Qui chế tài chính của Tổng công ty. Quỹ
này để bù đắp các rủi ro thiên tai, địch hoạ, rủi ro trong kinh doanh của Tổng công ty
và các đơn vị thành viên của Tổng công ty, quỹ đầu t phát triển đợc hình thành từ các
nguồn sau:
Huy động không hoàn lại quỹ đầu t và phát triển trích tròn năm của các đơn vị
thành viên hạch toán ®éc lËp. Møc huy ®éng cơ thĨ ghi trong quy chế tài chính của
từng Tổng công ty.
Lợi nhuận sau thuế của các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc vào phần lợi
nhuận đợc chia từ liên doanh do Tổng công ty trực tiếp quản lý. Mức huy động cụ thể
do Hội đồng quản trị Tổng công ty duyệt theo đề nghị của Tổng giám đốc.
Tổng công ty huy động díi h×nh thøc vay néi bé ngn khÊu hao cđa các đơn vị
thành viên hạch toán độc lập.
*Quỹ nghiên cứu khoa học và đào tạo: đợc sử dụng để chi cho công tác nghiên
cứu khoa học và đào tạo của Tổng công ty và các đơn vị thành viên. Quỹ nghiên cứu
khoa học và đào tạo đợc hình thành từ các nguồn sau:
- Huy động từ quỹ đầu t và phát triển của các đơn vị thành viên hạch toán độc lập.
- Trích từ chênh lệch thu chi từ hoạt động nghiên cứu khoa học
- Ngân sách hỗ trợ (nếu có).
*Quỹ phúc lợi: Tổng công ty đợc quyền huy động từ quỹ phúc lợi của các đơn
vị thành viên Tổng công ty để hình thành quĩ phúc lợi tập trung của Tổng công ty. Quỹ
này để chi cho các hoạt động phúc lợi của bộ phận quản lý và điều hành của Tổng công ty.
*Quỹ khen thởng: Tổng công ty đợc quyền huy động từ quỹ khen thởng của các
đơn vị thành viên Tổng công ty để hình thành quỹ khen thởng tập trung của Tổng công
ty. Quỹ này dùng để chi cho các hoạt động khen thởng của Tổng công ty. Mức trích cụ
thể đợc ghi trong quy chế tài chính của từng Tổng công ty.
1.3. Những yếu tố ảnh hởng đến sự khác biệt trong cơ chế
quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Tập đoàn kinh
doanh và Tổng công ty Nhà nớc.
So với Tổng công ty Nhà nớc ở Việt Nam mô hình tập đoàn mà đại diện là mô
hình công ty mẹ - công ty con có những sự khác biệt nh sau:
- Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty có mối quan hệ hình chóp: quan hệ cấp trên
cấp dới theo kiểu hành chính từ trên từ trên xuống dới. Trong khi mô hình công ty mẹ công ty con có dạng phẳng mà trung tâm là công ty mẹ đợc bao bọc bởi các công ty
con xung quanh, tuỳ theo mức độ chặt chẽ và lỏng lẻo khác nhau và mối quan hệ công
ty mẹ và công ty con là mối quan hệ giữa pháp nhân với pháp nhân
- Đối với Tổng công ty, mặc dù chúng ta biết các cơ quan quản lý cấp trên đ ợc
coi là đại diện sở hữu của nó, những cha quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của
chủ sở hữu đối với Tổng công ty; hơn nữa có quá nhiều cơ quan đại diện của chủ sở
hữu, nhng không có cơ quan nào chiụ trách nhiệm toàn diện và tới cùng đối với Tổng
công ty; cho nên trên thực tế không râ ai lµ chđ doanh nghiƯp. NhiƯm vơ vµ qun hạn
của HĐQT mà đại diện là Chủ tịch HĐQT cha thể hiện vai trò mà ngời đại diện là chủ
sở hữu nhà nớc cũng nh cơ quan quản lý trực tiếp tại doanh nghiệp. Trên thực tế
HĐQT trở thành bộ máy trung gian, phải trình xin ý kiến các cấp nhiều hơn đợc quyền
tự quyết định, có vai trò mờ nhạt và thụ động trong quá trình ra quyết định của Tổng
công ty. Còn trong mô hình công ty mẹ, chủ sở hữu đợc xác định rõ là các là các cổ
đông: nhà nớc, các tổ chức, các cá nhân và ngời lao động. Các cổ đông thực hiện
quyền chủ sở hữu của mình, thông qua tham dự đại hội cổ đông, bầu và bÃi nhiệm
HĐQT và quyết định điều lệ cho cả tập đoàn.
- Không có quyền sở hữu thực sự giữa bộ máy của quản lý Tổng công ty và các
doanh nghiệp thành viên. Bộ máy quản lý Tổng công ty chỉ có quyền quản lý hành
chính đối với các doanh nghiệp thành viên. Do đó Tổng công ty gần nh là một nhóm
doanh nghiệp không rõ ai là chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu, không có một pháp
nhân để giám sát hoặc buộc các doanh nghiệp thành viên phải chịu trách nhiệm nh
công ty mẹ hoặc công ty nắm vốn. Còn công ty mẹ với t cách là một cổ đông, công ty
mẹ đề ra những biện pháp kiểm soát các công ty con, đặc biệt là kết quả hoạt động.
- Quan hệ giữa Tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên là quan hệ hành
chính, cha dựa trên quan hệ tài chính, đầu t, hợp đồng kinh tế. Chiến lợc phát triển
chung hoặc các quan hệ bình đẳng diễn ra giữa các pháp nhân, cha tạo đợc sự liên kết
hữu cơ của nhiều đơn vị thành viên có mối quan hệ về lợi ích kinh tế, sản xuất, công
nghệ, cung ứng, tiêu thụ, thị trờng ...Ngợc lại, mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty
con đợc xác định rõ hơn. Công ty mẹ thực hiện quyền kiểm soát chặt chẽ đối với các
công ty con và có sự phân định trách nhiệm cụ thể và tuân theo những cơ chế vµ thđ
tục chuẩn một cách nghiêm ngặt.
- Trong mô hình công ty mẹ - công ty con, các công ty con, cháu vừa là cánh
tay vơn dài về thị trờng, về thu hút vốn, về phạm vi, lĩnh vực hoạt động, vừa phát huy
ảnh hởng, vừa là cái vòi để thu lợi nhuận cho công ty mẹ (nhng không vi phạm Luật
chống độc quyền vì các công ty con, cháu là các pháp nhân độc lập, không trong thành
phần pháp nhân công ty mẹ); cánh tay, cái vòi đó có thể kéo dài, có thể rút ngắn rất
linh động tuỳ theo tình hình; trong khi các mô hình tổng công ty các doanh nghiệp
thành viên cha có đợc vai trò đó.
Đảng và Nhà nớc đà có chủ trơng thực hiện thí điểm mô hình tập đoàn mà đại
diện là mô hình công ty mẹ - công ty con đối với một số tổng công ty mà nhằm khắc
phục các hạn chế hiện nay của mô hình Tổng công ty nói riêng và tiếp tục sắp xếp, đổi
mới doanh nghiệp nhà nớc nói chung, để không ngừng nâng cao hiệu quả các doanh
nghiệp nhà nớc.
Qua phân tích trên có thể thấy những yếu tố ảnh hởng đến sự khác biệt trong
cơ chế quản lý tài chính nói chung và cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận
nói riêng giữa Tổng công ty Nhà nớc và tập đoàn kinh doanh bao gồm:
1. Hình thức sở hữu
Tổng công ty là tập hợp các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nớc. Bởi vậy, Nhà
nớc (chủ sở hữu) có toàn quyền trong việc thành lập, quản lý Tổng công ty, bao gồm
cả vấn đề nhân sự của bộ máy quản lý. Bộ máy quản lý của Tổng công ty chỉ có
quyền quản lý hành chính đối với các doanh nghiệp thành viên. Do đó Tổng công ty
gần giống nh một nhóm doanh nghiệp không rõ ai là chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở
hữu. Trong khi đó, Tập đoàn kinh doanh thờng sở hữu đa dạng, đó là tập hợp của các
chủ sở hữu khác nhau cùng có chung mục tiêu kinh doanh (tối đa hoá lợi nhuận) cơ
cấu quản lý của tập đoàn kinh doanh không phải là lĩnh vực do Nhà nớc quyết định.
Do sự khác nhau về sở hữu này mà các cơ quan quản lý Nhà nớc sẽ không can
thiệp sâu vào quá trình hoạt động của các doanh nghiệp trong tập đoàn. Doanh nghiệp
sẽ có quyền chủ động, tự quyết cao hơn trong quá trình hoạt động. Điều này có ảnh h ởng rất lớn đến quá trình quản lý tài chính nói chung và quản lý doanh thu, chi phí, lợi
nhuận nói riêng của doanh nghiệp.
2. Lĩnh vực hoạt động
Theo quyết định 91/TTg, Tổng công ty Nhà nớc hoạt động trong một hay nhiều
lĩnh vực. Mỗi Tổng công ty đều cố định hớng mũi nhọn hoạt động kinh doanh trong
những lĩnh vực quan trọng và then chèt cđa nỊn kinh tÕ, lµ doanh nghiƯp chđ đạo trong
lĩnh vực đó nh: Tổng công ty dầu khí, Tổng công ty điện lực, Tổng công ty Than...Còn
các tập đoàn kinh doanh thờng hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực. Chính vì vậy, doanh
thu, chi phí và cả lợi nhuận của các công ty trong Tập đoàn sẽ đa dạng hơn. Do vậy,
việc quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận cũng đòi hỏi phải quản lý cho phù hợp đối
với từng lĩnh vực, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Đối với các Tổng công
ty 91 hiện nay, hầu hết các đơn vị thành viên đều chịu sự quản lý tập trung về doanh
thu, chi phí và lợi nhuận sẽ chỉ đợc thực hiện sau khi đợc sự đồng ý cuả cơ quan quản
lý cấp trên. Điều đó có nghĩa là, Tổng công ty có quyền can thiệp sâu vào mọi quyết
định liên quan đến quản lý tài chính của các đơn vị thành viên. Đối với tập đoàn, Công
ty mẹ chỉ quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận ở lĩnh vực mang tính then chốt, quyết
định sự sống còn của công ty mẹ. Các công ty con sẽ có quyền chủ động cao hơn và
trách nhiệm của ngời quản lý sẽ lớn hơn khi điều hành công việc, nghĩa là quyền lợi
của ngời quản lý sẽ gắn liền với trách nhiệm của họ.
3. Các mối quan hệ quản lý
Trong Tổng công ty 91 có thể thấy vai trò, quyền hạn và trách nhiệm giữa ng ời
đại diện của Nhà nớc tại Tổng công ty là HĐQT và ngời điều hành là TGĐ còn bị
chồng chéo, cha tách biệt rõ ràng, làm ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của Tổng công ty. Khi chuyển sang mô hình tập đoàn quyền hạn và trách nhiệm của
HĐQT và TGĐ sẽ đợc tách bạch rõ ràng. Nhà nớc sẽ thực hiện đầu t vào doanh nghiệp
thông qua công ty đầu t tài chính hoặc một cơ quan chức năng nào đó và hởng đợc lợi
tức từ phần vốn góp và dựa vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nh vậy, cơ quan
quản lý Nhà nớc sẽ không còn can thiệp bằng các mệnh lệnh hành chính vào doanh
nghiệp, các doanh nghiệp tự chủ động hoạt động theo quy luật của thị trờng. Điều đó
có nghĩa là cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty mẹ và các công
ty con trong tập đoàn cũng có sự khác biệt lớn so với mô hình Tổng công ty nh hiện
nay.