Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO ĐIỆN.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.9 KB, 32 trang )

đánh giá thực trạng công tác xây dựng chiến l-
ợc kinh doanh của công ty thiết bị đo điện.
I. Tổng quan về công ty thiết bị đo điện.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty thiết bị đo điện.
Công ty thiết bị đo điện là thành viên của Tổng Công ty Thiết bị kỹ thuật
điện thuộc bộ công nghiệp. Công ty là đơn vị hạch toán độc lập theo nguyên
tắc lãi hởng lỗ chịu.
Từ một phân xởng của Nhà máy chế tạo biến thế cũ, ngày 1 tháng 4 năm
1983 Bộ cơ khí và luyện kim đã ra quyết định số 176/QĐ/BCK-LK thành lập
Nhà máy chế tạo Thiết Bị Đo Điện. Kể từ đó, một đơn vị chuyên sản xuất
máy phát điện và thiết bị đo điện phục vụ sản xuất và đời sống đã ra đời.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty có thể chia ra làm bốn giai
đoạn chính nh sau:
Giai đoạn 1(1983-1986): Tập trung sự lãnh đạo của đảng bộ là tiếp nhận
chia tách cán bộ, CNV về tài sản, trên cơ sở đó sắp xếp, tổ chức quản lý. Sự cố
gắng để đa công ty vào hoạt động sản xuất và sản phẩm chủ yếu đã đạt đợc lúc
này là: Tổ máy phát điện có công suất 200kw, 100kw,5kw,2kw, công tơ điện
một pha,máy biến dòng đo lờng hạ thế, đồng hồ điện volmét, ampemét, tần số
kế lá rung,máy chỉnh lu mạ, máy nạp ắc quy, quạt bàn 32kw.
Kết quả đạt đợc vợt mức kế hoạch nhà nớc giao, cụ thể ở các chỉ tiêu sau:
Năm1983 kế hoạch sản xuất chính đạt 102%, sản phẩm phụ đạt 148.38%,
lợi nhuận thc hiện đạt 138%.
Năm1984 hoàn thành kế hoạch đạt 112,48%
Năm1985 hoàn thành kế hoạch đạt 117%
Thu nhập bình quân đầu ngời 1983-1986 là 450-600 đồng/ngời /tháng
Giai đoạn 2(1986-1991): Là giai đoạn có bắt đầu có sự biến đổi lớn trong
nền kinh tế khi mà nền kinh tế bao cấp có nhiều sai sót. Và sự biến đổi nền
kinh tế bao giờ bắt đầu cũng có nhiều khó khăn. Do vậy tập trung sự lãnh đạo
của đảng bộ về nhận thức đổi mới, Đổi mới t duy kinh tế theo tinh thần đại
hội đảng toàn quốc lần thứ VI đến các đảng viên và CNV. Chuyển dịch tỷ
trọng cơ cấu về sản phẩm tập trung là các sản phẩm đo lờng điện, chiếm tỷ lệ


lớn hơn 50% giá trị sản lợng hàng hoá. Đa dạng hóa sản phẩm ,sữa chữa các
loại máy móc thiết bị điện có độ phức tạp cao, đẩy mạnh sản xuất phụ, chế tạo
sản phẩm mới công tơ điện ba pha, tổ máy phát điện 14kw ,máy biến dòng đo
lờng hạ thếhình xuyến,cải tiến kết cấu đồng hồ vôlmét, ampemét. Xuất khẩu
theo hợp đồng với Liên Xô và giao hàng vào đầu năm 1989 với số lợng 3100
cái tăng trởng 1989 đạt 113,75%và năm1990 đạt là139,12%
Với tinh thần đổi mới, t duy từ phơng thức sản xuất kinh doanh hành chính
quan liêu bao cấp sang cơ chế tự chủ sản xuất hàng hoá gắn bó với thị trờng,
nhà nớc quản lý theo hớng XHCN. Đã đợc quán triệt trong sản xuất kinh
doanh cũng nh trong đảng bộ, cán bộ công nhân viên.
Giai đoạn 3( 1991-1994): Từ t duy đổi mới kinh tế tự chủ về sản xuất kinh
doanh của Đảng, nhà nớc đã đi vào hành động của hệ thống chính trị công ty
Tình hình trong những năm này, những sản phẩm máy phát các loại chiếm
tỷ trọng lớn về giá trị tổng sản lợng giảm mạnh về nhu cầu, các loại sản phẩm
đo lờng điện yêu cầu tăng, nhng gặp phải sự cạnh tranh với các sản phẩm cùng
loại từ nhiều nguồn vào Việt Nam với số lợng lớn, giá thấp. Vì vậy sản phẩm
của nhà máy có lúc tồn kho, công nhân thiếu việc làm, phải giảm giá bán. Bên
cạnh đó nhiệm vụ trọng tâm của nhà máy theo hớng sản xuất chi tiết, cụm chi
tiết của các sản phẩm chính thay thế nhập khẩu, bàn liên doanh với nớc ngoài,
mở thêm hoạt động kinh doanh nhà khách tạo ngoại tệ mạnh.
Năm 1993 đến 1994 đã ký kết đợc hợp đồng có gía trị kinh tế từ 2 tỷ đến
19 tỷ đồng. Nâng cấp chính xác các sản phẩm công tơ điện 1 pha, 3pha, máy
biến dòng đo lờng hạ thế. sản xuất máy biến dòng, máy biến áp đo lờng trung
thế từ 6 kv đến 35 kv. Đầu t hệ thống thiết bị sản xuất và kiểm tra điều kiện
bằng chơng trình điện tử.
Kết qủa tổng sản lợng đạt 124,9%(1992)
Kết quả tổng sản lợng đạt 144%(1993)
Doanh thu 1992 đạt 163,38%
Doanh thu năm 1993 đạt 171%
Nộp ngân sách 1992 đạt 137,34%

Nộp ngân sách 1993đạt 160%
Giai đoạn 4 : (1994đến nay ) tiếp tục phát huy nội lực từ những kết quả,
hiệu quả đã đầu t các nguồn lực nh kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của cán
bộ công nhân viên
Trong xu thế hợp tác hoá, tháng 1 năm 1995 công ty đã ký hợp đồng hợp
tác chuyển giao công nghệ với hãng Land & Gyr của Thuỵ Sỹ. Hợp đồng giúp
công ty mua máy móc, thiết bị, công nghệ của hãng bạn và hãng bạn sẽ dứng
ra làm trung gian xuất khẩu sản phẩm của công ty. Việc ký hợp đồng này đã
giúp cho sản phẩm công ty đạt tiêu chuẩn chất lợng IEC và giúp công ty tiếp
cận với thị trờng nớc ngoài, bắt đầu thiết lập quan hệ làm ăn với các nớc khác.
Đây là nền móng để sản phẩm của công ty đi vào thị trờng thế giới.
Cũng để nâng cao chất lợng sản phẩm và quản lý tốt hơn, Năm 1996 công
ty tiếp tục ký hợp đồng với hãng t vấn của Pháp APAVE giúp t vấn về chơng
trình đảm bảo chất lợng ISO 9001 ( Hệ thống quản lý chất lợng quốc tế).
Sau gần ba năm thực hiện, phấn đấu của toàn công ty đến tháng 2 năm
1999 công ty thiêt bị đo điện đã đợc quốc tế đánh giá và cấp chứng chỉ đạt tiêu
chuẩn ISO 9001. Có thể nói tiêu chuẩn ISO 9001 là tấm hộ chiếu đỏ để sản
phẩm của công ty đi vào thị trờng thế giới.
Năm2000 nhận chứng chỉ ISO9001 do tập đoàn APAVI(cộng hoà Pháp) t
vấn. Tổ chức AFAQ ASCERT international (cộng hoà pháp) và tổ chức chứng
nhận phù hợp tiêu chuẩn QUACERT(Việt Nam) cấp chứng chỉ.
Hội nhập ở 3 vấn đề :
Về sản phẩm chính :đạt tiêu chuẩn IEC
Về công nghệ : hợp tác về chuyển giao và xuất khẩu sản phẩm với tập
đoàn LADIS & GYR
Về quản lý : thiết lập và áp dụng hệ thống quản lý chất lợng thao tiêu
chuẩn quốc tế ISO9001(năm 1994) và ISO1991(năm200)do tập đoàn APAVI
(cộng hoà Pháp t vấn )
Tổ chức AFAQ ASCERT internationnal (cộng hoà Pháp ) tổ chức chứng
nhận phù hợp tiêu chuẩn QUACERT(Việt Nam ) cấp chứng chỉ

2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của công ty
2.1 Đặc điểm thị trờng về sản phẩm của công ty
Thị trờng của công ty liên quan đến ngành điện do đó khách hàng chủ yếu
của công ty là các tổng công ty điện lực trong nớc và các hộ gia đình, doanh
nghiệp kinh doanh hay sử dụng thiết bị đo điện. thị trờng trong nớc công ty t-
ơng đối lớn và chiếm tỷ trọng cao, đặc biệt là đã tạo ra đợc uy tín nhãn hiệu về
chất lợng sản phẩm cạnh tranh đợc với các sản phẩm nhập ngoại. Công ty đang
cố gắng vơn thị trờng của mình ra quốc tế đặc biệt là thị trờng trong khu vực
và các nớc có thị trờng lớn mạnh, mặc dù chỉ xuất khẩu số lợng ít nhng sản
phẩm của công ty đã có mặt ở rất nhiều nớc nh Mỹ, Thụy Sỹ, Myanma,
Campuchia, Lào
Sản phẩm của công ty là những dụng cụ, thiết vị phục vụ cho ngành điện,
các cơ sở sản xuất và hộ gia đình trong quá trình sử dụng điện. Do vậy sản
phẩm của công ty có hàm lợng công nghệ cao đòi hỏi máy móc thiết bị công
nghệ phải chính xác, hiện đại và phải thờng xuyên phải cải tiến.
Để đáp ứng nhu cầu sử dụng máy móc thiết bị cho ngành điện, thay thế cho
một số thiết bị phải nhập ngoại phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nớc. Công ty liên tục cải tiến máy móc thiết bị, nhập công nghệ mới để
tạo ra những sản phẩm có chất lợng cao với cơ cấu sản phẩm phong phú. Sau
đây là danh mục một số sản phẩm chính của công ty:
Công tơ điện một pha các loại
Công tơ điện ba pha các loại
Biến dòng (TI) : biến dòng hạ thế và trung thế
Biến áp (TU) trung thế và cao thế
Cầu chì tự rơi
Đồng hồ vôn amphe
Sản phẩm chính hiện nay là công tơ một pha các loại chiếm hơn 90% sản l-
ợng bán ra. Đây chính các sản phẩm có sức cạnh tranh lớn trong cả nớc và
ngoài nớc do công ty đã đầu t và nhập công nghệ của hãng LANDIS & GYR.
Đây là những sản phẩm có bề dày hàng trăm năm, là hãng sản xuất công tơ

đồng hồ hàng đầu thế giới.
2.2 Đặc điểm về sản phẩm và nguyên vật liệu, nhà xởng máy móc thiết bị
của công ty thiết bị đo điện.
a. Những đặc điểm chính về sản phẩm của công ty là:
Giá thành của công ty thờng lớn hơn do hàm lợng công nghệ trong sản
phẩm. Đây là một yếu tố ảnh hởng rất lớn trực tiếp đến việc xây dựng giá bán
cho sản phẩm của công ty. Giá thành sản xuất càng lớn thì giá vốn càng cao.
Trong những năm gần đây công ty phải nỗ lực tiết kiệm chi phí sản xuất để hạ
giá tnhành, tạo lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm.
Số lợng chi tiết lắp ráp lớn
Sản phẩm của công ty đợc tiến hành kiểm tra chất lợng tiến hành bằng hệ
thống máy móc thiết bị hiện đại nên sản phẩm sản xuất ra với độ sai hỏng rất
nhỏ
Khác với những hàng hóa tiêu dùng khác, sản phẩm của công ty cung cấp cho
ngành điện và các đối tợng tiêu dùng điện trong sản xuất, quản lí và sử dụng
điện. Do đó sản phẩm chú trọng tới chất lợng hơn mẫu mã sản phẩm ở đây
mẫu mã có thể yêu cầu ở mức chấp nhận đợc không gây ra ấn tợng xấu của
khách hàng đối với sản phẩm.
Tính chính xác: đây là là yêu cầu quan trọng nhất của công tơ đo điện bởi
nếu đồng hồ chạy nhanh hơn thực tế sử dụng thì ngời tiêu dùng điện thiệt và
ngợc lại công tơ điện lực sẽ thiệt hại. Hơn nữa đa số ngời sử dụng điện hiểu rất
ít về điện nên họ yêu cầu công tơ điện phải có độ chính xác cao để đảm bảo
công bằng khi họ mua điện. Bên cạnh đó một số ngời tiêu dùng vẫn tìm cách
ăn cắp điện bởi nhiều lí do khác nhau và đã gây ra không ít khó khăn cho công
tác quản lí điện. Vì vậy công tơ đo điện cũng phải chống đợc tình trạng trên.
Tính tiện dụng nh gọn nhẹ, dễ vận chuyển bốc dỡ, bảo quản, dễ lắp đặt
chiếm ít diện tích, kích thớc phù hợp với hộp đựng, mặt số rõ ràng dễ nhìn
Tổn hao ít: đây là yêu cầu hàng đầu của ngành điện bởi tổn hao do các thiết
bị đo điện và các thiết bị khác gây ra làm tổn hại cho ngành điện, lãng phí
nguồn nhân lực cho xã hội gây ra tăng chi phí của ngành điện, từ đó đẩy giá

bán điện lên cao ảnh hởng tới lợi ích của cả ngời bán điện lẫn ngời tiêu dùng
điện.
b. Đặc điểm của nguyên vật liệu: Do sản phẩm có yêu cầu kỹ thuật cao đòi
hỏi nguyên vật liệu đầu vào phải có chất lợng cao phù hợp với yêu nhu cầu của
công nghệ sản xuất. Hiện nay nguyên vật liệu dùng cho sản phẩm gồm nhiều
chủng loại và quy cách bao gồm khoảng 1600 loại vật t khác nhau, trong đó có
nhiều nguyên vật liệu phải qua gia công, chế tạo để tạo ra các chi tiết dùng lắp
ráp sản phẩm, một số chi tiết khác có thể đa thẳng vào lắp ráp hoàn chỉnh.
Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất gồm: Dây điện tử, tôn silicc, diot, điện
trở, vòng, các loại hóa chất, dầu mỡ, sơn các loại, nhựa
Nhiên liệu: than, xăng, dầu, điện.
Hầu hết các loại vật t trong nớc cha sản xuất hoặc đã sản xuất nhng cha đáp
ứng yêu cầu về chất lợng, do đó công ty phải nhập khẩu từ các nớc nh: Thái
Lan, Nhật, Mỹ, Thụy Sĩ điều này làm cho chi phí vật t của công ty chiếm
một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất.
c. Đặc điểm của nhà xởng, máy móc thiết bị của công ty thiết bị đo điện.
Công ty thực hiện hợp tác chuyển giao công nghệ và xuất khẩu sản phẩm
với hãng LANDIS và GIR-Thụy Sỹ và đã đợc chuyển giao bí quyết công nghệ
tiên tiến đầu t trang bị máy móc thiết bị sản xuất và kiểm tra tiên tiến thế hệ
mới nhất, có cấp chính xác cao của Thụy Sỹ, Đức, Nhật BảnCác thiết bị này
đã giúp công ty sản xuất đợc những sản phẩm có chất lợng cao và chiếm đợc
lòng tin của khách hàng trong nớc cũng nh ngoài nớc.
Sản phẩm của công ty đợc chế tạo và đo lờng kiểm tra rất nhiều công đoạn,
đòi hỏi sự tỉ mỉ, tính chính xác và kỷ luật cao hơn nữa. sản phẩm công ty rất đa
dạng quy trình công nghệ rất phức tạp. Công ty nhờ áp dụng hệ thống quản lý
chất lợng ISO 9001 và quản lý chất lợng toàn diện- TQM theo phơng cách của
Nhật Bản mà các quy trình công nghệ đợc đảm bảo theo đúng yêu cầu đặt ra
trong suốt quá trình.
2.3 Đặc điểm của lao động.
Do tính phức tạp trong chế tạo và yêu cầu cao về kĩ thuật của sản phẩm nên

đòi hỏi đội ngũ lao động trong công ty phải có trình độ vững vàng, thành thạo
công việc, đội ngũ cán bộ kỹ thuật phải đủ trình độ để đảm đơng các công việc
thiết kế kiểm tra, vận hành quản lý các quá trình sản xuất. Nhận thức sâu sắc
về vấn đề chiến lợc con ngời là hết sức quan trọng đối với quá trình sản xuất
kinh doanh của công ty, là tiền đề cho sự phát triển lâu dài. Hàng năm công ty
luôn trích một phần lợi nhuận cho quỹ đầu t và phát triển, dành phần lớn quỹ
cho việc tổ chức đội ngũ cán bộ kĩ thuật, công nhân sản xuất đi học để nâng
cao trình độ, tạo điều kiện tiếp xúc với công nghệ hiện đại, trau dồi kiến thức
cơ bản để vận hành các thiết bị mới.
Đặc thù của sản phẩm đo lờng là độ chính xác cao. Để đạt yêu cầu này cần
nhiều yếu tố: vật t, nguyên liệu cao cấp, trang thiết bị sản xuất và kiểm tra tiên
tiến; trình độ và kinh nghiệm của con ngời. Do đó có thể nói một thế mạnh của
EMIC là trình độ tay nghề cao của công nhân điều này không thể một sớm một
chiều mà có đợc, mà nó phải trải qua thời gian dài. Công ty có nhiều cán bộ có
tay nghề cao trong đó có những cán bộ kỹ thuật đợc đào tạo và thực hành ở n-
ớc ngoài về. Chính yếu tố con ngời nó đã phản ánh hàm lợng kỹ thuật cao
trong sản phẩm của EMIC.
2.4 Đặc điểm về nguồn vốn
Bảng 8: Nguồn vốn (Đơn vị: Trđ)
Năm
Vốn
2001 2002 2003
Vốn kinh doanh 37.075 39.805 40.662
Vốn chủ sở hữu 65.532 75.275 79.459
(Nguồn: Phòng Tài vụ)
Qua trên ta thấy tình hình tài chính của công ty rất khả quan, sự tăng dần
ổn định của vốn kinh doanh cho ta thấy lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty thể hiện lợng tiêu thụ sản phẩm ở các thị trờng là ổn
định. Lợng vốn để công ty có thể đầu t mở rộng vào các dự án sản xuất kinh
doanh hay tham gia vào lĩnh vực sản xuất mới là rất lớn và đảm bảo cho một

sự phát triển mạnh trong tơng lai.
3. Sơ đồ tổ chức của công ty (hình 7)
Giám đốc
Ông Hồ Đình Nam
Phó giám đốc
Ông: Lu Văn ảnh
Trởng ban bảo chất lợng
Ông: Lê Văn Toàn
Phòng Kế Hoạch
Ông: Nguyễn Tiến Vinh
Phòng tổ chức
Ông: Nguyễn Văn Tính
Phòng vật t
Ông: Trần Ngọc Minh
Phòng kỹ thuật
Ông: Đinh Khắc Thuỷ
Phân xởng cơ dụng
Ông: Nguyễn Thế Hùng
Phòng quản lý chất lợng
Ông: Đinh Văn Phúc
Phân xởng đột đập
Ông: Phạm Văn Nguyên
Phòng tài vụ
Bà: Nguyễn Thị Mão
Phân xởng ép nhựa
Ông: Nguyễn Minh Nghĩa
Phân xởng cơ khí
Ông: Nguyễn Mạnh Hùng
Phòng lao động
Ông: Lê Khánh Vợng

Phân xởng lắp ráp I
Ông: Hoàng Hải
4. Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty.
4.1 Những kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Hiện nay sản phẩm của công ty thiết bị đo điện do công ty sản xuất và
bán trên thị trờng có khá nhiều đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên với u thế hơn hẳn
về chất lợng và mẫu mã, giá cả hợp lý nên sản phẩm công ty tiêu thụ tốt đạt
doanh thu cao hơn năm ngoái. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty đợc
phản ánh qua một số chỉ tiếu sau:
Qua bảng trên ta thấy giá trị sản lợng của công ty qua các năm liên tục
tăng lên, đời sống của công nhân viên cũng liên tục đợc tăng lên biểu hiện thu
nhập bình quân đầu ngời của công nhân viên tăng lên qua các năm thậm chí tỉ
lệ tăng thu nhập rất cao và thu nhập bình quân đầu ngời của công nhân viên đạt
mức 2.643.830 đ/ngời Vào năm 2003 điều này cho thấy công ty luôn quan tâm
đến đời sống vật chất cho ngời lao động.
Bảng: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001 2002 2003
Tổng doanh thu 1000Đ 128.140 145.120 186.626 255.131 341.624
Số lao động Ngời 880 890
Lơng bình quân 1000đ/ngời 1.400 1.600 2.248 2.389 2.643
Lợi nhuận Triệu đ 9.634 14.840 14.004 14.526 15.022
Vốn chủ sở hữu Triệu đ 39.646 43.890 65.532 75.275 79.45
Vốn kinh doanh Triệu đ 32.818 35.576 37.075 39.805 40.662
(Nguồn: phòng tài vụ)
Khách sạn Bình Minh
Ông: Nguyễn Văn Tính
Phân xởng lắp ráp II
Ông: Trịnh Ngọc Nhật
Phòng hành chính
Ông: Vũ Kim Ngọc

Phân xởng lắp ráp III
ông: Trần Long Trí
Ngoài ra sản phẩm của công ty luôn đạt chất lợng cao đợc khách hàng
tín nhiệm về chất lợng cũng nh dịch vụ. Bởi vì sản phẩm của công ty có chất l-
ợng luôn ổn định đạt chất lợng chỉ tiêu quốc tế IEC-năm 2001 do công ty đã
áp dụng quản lý ISO 9001 đến từng ngời một.
4.3 Các hoạt động phát triển thị trờng sản phẩm của công ty.
- Maketting: Công ty có thể maketting trực tiếp với khách hàng đó là sự liên
kết giữ bán hàng cá nhân, quảng cáo và xúc tiến bán hàng. Nó là phơng tiện
liên lạc có hiệu quả nhất giữa ngời mua và ảnh hởng của ngời mua với ngời
bán
- Quảng cáo: Những nhà công nghiệp ít khi mua hàng hóa và dịch vụ chỉ
thông qua quảng cáo, vì vậy quảng cáo chỉ tạo thuận lợi cho ngời mua và ngời
bán hàng. Do vậy công ty chỉ nên quảng cáo trên một số tạp chí hoặc trên báo
kinh doanh địa phơng và danh bạ công nghiệp nh hiện nay công ty đang thực
hiện, bởi vì chi phí quảng cáo không phải là nhỏ và các đối thủ cạnh tranh của
họ cũng có thể quảng cáo trên các phơng tiện thông tin đó nh công ty vì vậy
trên phơng diện nào đó công ty nên tìm hiểu nghiên cứu kỹ trớc khi đa ra
quyết định, phạm vi bao quát, tần suất chỉ tiêu cờng độ tác động.
Công ty có thể quảng cáo trên mạng internet bởi quảng cáo đó mang lại
thuận lợi sau cho công ty. Do sản phẩm của công ty phục vụ trong ngành điện,
đối tác của công ty hầu hết là các công ty lớn đặc biệt là thị trờng nớc ngoài.
Mà thông qua mạng internet mọi sự mua bán có thể thực hiện đợc trên khắp
thế giới.
- Tham gia đấu thầu: Tham gia đấu thầu cũng là một hình thức mà công
ty có thể nâng cao sản lợng sản phẩm bán ra và nó cũng là một phơng tiện
quan trọng để các công ty khác biết đến uy tín của công ty.
4.4 Những kết quả đạt đợc và hạn chế của nó.
a. Những kết quả đạt đợc.
Trong 3 năm vừa qua hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã

thu đợc kết quả khả quan. Công ty luôn làm ăn có lãi và mức lợi nhuận sau
thuế đạt đợc khá cao, lợi nhuận sau thuế đạt thấp nhất là năm 2001, đạt
14.004.000.000 và cao nhất là năm 2003 đạt 15.022.000.000 đồng. Công ty
cũng không ngừng đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh, nhờ quy mô hoạt động
sản xuất kinh doanh đã không ngừng tăng lên đồng thời tạo thêm nhiều việc
làm cho ngời lao động. Điều này phản ánh rõ ràng ở các chỉ tiêu sau:
Giá trị tổng sản lợng sản xuất liên tục đợc tăng lên trong cả 3 năm nghiên
cứu, giá trị sản xuất đạt 473.476.000.000 đồng
Tổng doanh thu sản xuất của công ty đợc tăng liên tục từ năm 2001 đến
năm 2002, năm 2001 là 186.626.000.000 đồng, năm 2002 tăng lên gấp 1,4 lần
so với năm 2001 đạt 255.133.000.000 đồng. Năm 2003 tổng doanh thu sản
xuất rất ổn định và bằng tốc độ doanh thu của năm 2002 và năm 2001 số công
nhân của công ty tăng lên là 935 ngời.
+Những năm vừa qua công ty đã đạt đợc doanh thu về xuất khẩu rất cao và
ổn định. thị trờng xuất khẩu đợc mở rộng hơn với các nớc trong khu vực. Kim
ngạch xuất khẩu đã vợt chỉ tiêu và đợc Bộ thơng mại thởng về thành tích xuất
khẩu.
Tình hình tài chính của công ty qua 4 năm tăng khá mạnh, ổn định và ở
khoảng an toàn. Quy mô vốn chủ sở hữu của công ty là 65.532.000.000 vào
năm 2001 đến năm 2003 vốn chủ sở hữu của công ty tăng gần 15 tỷ đồng đạt
79.459.000.000.
Do làm ăn có lãi nên công ty có điều kiện và chủ động hoàn toàn trong các
khoản nộp ngân sách, chú ý đến việc nâng cao mức sống cho ngời lao động.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc nâng cao chất lợng sản phẩm, công
ty chú trọng đầu t hiện đại hóa dây chuyền sản xuất, nhập các công nghệ mới
của nớc ngoài và đặc biệt công ty đã xây dựng thành công hệ thống quản lý
chất lợng theo ISO, nhờ đó chất lợng sản phẩm của công ty không ngừng đợc
tăng lên, sản phẩm công tơ 1 pha và 3 pha của công ty đã đợc cấp chứng chỉ
quốc tế IEC-521 đợc khách hàng trong và ngoài nớc tính nhiệm.
Với thị trờng trong nớc, sản phẩm của công ty luôn chiếm u thế và luôn dẫn

đầu về sản phẩm tiêu thụ, đặc biệt là các thiết bị đo điện luôn chiếm thị phần
lớn.
Công ty cũng chú ý đến việc sử dụng có hiệu quả lực lợng lao động sản
xuất nhờ đó năng xuất lao động trong các năm qua liên tục tăng cao, góp phần
làm tăng giá trị sản lợng sản xuất.
Có đợc những thành tựu đó, bên cạnh những thuận lợi của yếu tố khách
quan, phải khẳng định sự nỗ lực của tập thể ban lãnh đạo và toàn bộ công nhân
viên trong công ty. Ban lãnh đạo của công ty có những nhìn nhận và quyết định
hợp lý phù hợp với những biến đổi của môi trờng kinh doanh nhờ đó mà phát
huy thế mạnh hạn chế những yếu điểm tăng lợi nhuận cho công ty.
b. Những hạn chế.
+ Tuy kinh doanh có lãi nhng hiệu quả hoạt động kinh doanh lại giảm sút
thể hiện ở sự giảm sút liên tục của các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận. Nguyên nhân
là do doanh thu tiêu thụ tăng nhanh hơn tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế nên đã
lam chỉ số tỷ suất lợi nhuận giảm xuống.
Năm 1999 doanh thu sản xuất đột ngột giảm mạnh đặc biệt là sự giảm sút
của doanh thu xuất khẩu kéo theo sự giảm sút mạnh của chỉ tiêu lợi nhuận sau
thuế. Cũng trong năm 1999 do chậm thích nghi với luật thuế mới nên đã làm
thuế phải nộp tăng mạnh so với những năm trớc trong khi doanh thu lại giảm.
Nhng đến nay công ty đã cải thiện đợc tình hình trên với sự tích nghi với cơ
chế thuế, công ty đã tạo thêm đợc ngày càng nhiều khách hàng hơn, sản xuất
ổn định doanh thu luôn tăng. Cụ thể từ năm 2001-2003 doanh thu tăng ổn định
ở mức xấp xỉ 1,4 năm sau so với năm trớc.
Chi phí sản xuất kinh doanh của công ty có xu hớng tăng lên đặc biệt là sự
tăng mạnh của giá vốn hàng bán. Đặc biệt gần đây giá cả hàng hóa tăng mạnh
nhất là nguyên vật liệu khi mà giá cả xăng dầu tăng và cha có xu hớng giảm.
Ngoài ra công ty còn để tồn tại những khiếu nại của khách hàng và nó đã
gia tăng trong năm vừa qua.
Công ty còn hạn chế nữa là trình độ của ngời công nhân trong công ty cha
theo kịp đợc với trình độ công nghệ của công ty, do công ty thay đổi nhiều mặt

hàng có công nghệ cao do đó trình độ của công nhân lại không theo kịp đợc

×