Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Ứng dụng infographic trong dạy học đọc hiểu văn bản thông tin cho học sinh trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.04 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGÔ THỊ TIỆP

ỨNG DỤNG INFOGRAPHIC TRONG
DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THÔNG TIN CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN

HÀ NỘI – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGÔ THỊ TIỆP

ỨNG DỤNG INFOGRAPHIC TRONG
DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THÔNG TIN CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
MÔN NGỮ VĂN
Mã số: 8.14.01.11


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Lê Hải Anh

HÀ NỘI – 2020


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong trường Đại học
Giáo dục-Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị những tri thức
chuyên môn quý giá cho tác giả trong quá trình học tập và thực hiện đề tài này.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến
PGS.TS.Lê Hải Anh – người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ hết sức tận tình
trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
luôn quan tâm, giúp đỡ, động viên để tác giả có thể hoàn thành tốt luận văn.
Dù rất tâm huyết và cố gắng song nội dung của luận văn chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự góp ý của
quý thầy cô và các đồng nghiệp xa gần để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn

Ngô Thị Tiệp

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT


VIẾT ĐẦY ĐỦ

CHỮ VIẾT TẮT

1

GV

Giáo viên

2

HS

Học sinh

3

CTGDPT

Chương trình giáo dục phổ thông

4

THCS

Trung học cơ sở

5


THPT

Trung học phổ thông

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Những biện pháp sử dụng infographic trong dạy học đọc hiểu văn
bản thông tin ở trường THCS .................................................................... 33
Bảng 1.2. Những khó khăn của GV khi sử dụng infographic....................... 34
Bảng 1.3. Những thuận lợi của GV khi sử dụng infographic ....................... 34
Bảng 1.4. Mức độ sử dụng các công cụ trong dạy học đọc hiểu văn bản thông
tin ở trường THCS .................................................................................... 36
Bảng 1.5. Các thức sử dụng infographic của GV tại các trường THCS ........ 36
Bảng 3.1. Thống kê mức độ hứng thú ở lớp đối chứng và thực nghiệm ....... 77
Bảng 3.2. Bảng thống kê điểm kiểm tra của học sinh lớp đối chứng và lớp
thực nghiệm (theo nhóm điểm và tỉ lệ %)................................................... 78
Bảng 3.3. Độ chênh lệch điểm kiểm tra giữa lớp thực nghiệm và đối chứng 78

iii


DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Nhận thức của GV về infographic .......................................... 30
Biểu đồ 1.2. Mức độ sử dụng infographic của GV...................................... 31
Biểu đồ 1.3. Ưu thế của infographic trong dạy học đọc hiểu văn bản thông tin
ở trường THCS......................................................................................... 32
Biểu đồ 1.4. Mức độ hứng thú của HS trong giờ học có sử dụng infographic32
Biểu đồ 1.5. Nhận thức của HS về infographic ........................................... 35

Biểu đồ 1.6. Những hoạt động GV thường tổ chức trong dạy học khi sử dụng
infographic ............................................................................................... 36
Biểu đồ 1.7. Mong muốn của HS khi GV sử dụng infographic dạy học
Ngữ văn ................................................................................................... 37
Hình 2.1. Phiếu học tập văn bản Ôn dịch, thuốc lá...................................... 46
Hình 2.2. Infographic tuyên truyền phòng chống thuốc lá .......................... 48
Hình 2.3. Infographic trang bìa tác phẩm Ca Huế trên sông Hương ............. 51
Hình 2.4. Infographic trang bìa Đấu tranh cho một thế giới hòa bình........... 52
Hình 2.5. Infographic trang bìa tác phẩm Ôn dịch, thuốc lá......................... 52
Hình 2.6. Tờ rơi về Động Phong Nha (1 .................................................... 53
Hình 2.7. Tờ rơi về Động Phong Nha (2) ................................................... 54
Hình 2.8. Infographic về tác hại của thuốc lá.............................................. 54
Hình 2.9. Infographic Cầu Long Biên – Chứng nhân lịch sử ....................... 57
Hình 2.10. Poster tuyên truyền hạn chế sử dụng túi nilon............................ 58
Hình 2.11. Infographic diễn biến tâm lý nhân vật ông Hai .......................... 60
trong tác phẩm Làng ( Kim Lân) ............................................................... 60
Hình 2.12. Infographic về nhân vật anh thanh niên ..................................... 61
trong tác phẩm Lặng lẽ Sapa (Nguyễn Thành Long) ................................... 61
Hình 2.13. Infographic tác giả Kim Lân ..................................................... 64
Hình 2.14. Infographic về tác phẩm Những ngôi sao xa xôi ........................ 65
iv


Hình 2.15. Infographic về tác phẩm Chiếc lược ngà ................................... 66
Hình 2.16. Phiếu học tập về Động Phong Nha ............................................ 68
Hình 2.17. Phiếu học tập về Động Phong Nha ............................................ 70
Hình 2.18. Infographic Phong Nha – Kì quan đệ nhất động ........................ 71

v



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................ i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG.........................................................................iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ................................................. iv
MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA ĐỀ TÀI ............ 13
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài ....................................................................... 13
1.1.1. Một số định hướng trọng tâm của CTGDPT mới (2018).................... 13
1.1.2. Khái niệm đọc hiểu và dạy đọc hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn ..... 16
1.1.3. Văn bản thông tin và văn bản thông tin trong chương trình Ngữ văn .. 19
1.1.4. Infographic và sử dụng infographic trong dạy học............................. 20
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài.................................................................... 25
1.2.1. Dạy đọc hiểu trong dạy học Ngữ văn trong các trường phổ thông hiện
nay

25

1.2.2. Ý nghĩa thực tế của ứng dụng infographic trong dạy học và dạy học đọc
hiểu môn Ngữ văn .................................................................................... 27
1.2.3. Thực trạng sử dụng infographic trong dạy học đọc hiểu văn bản thông
tin cho HS THCS ...................................................................................... 29
Tiểu kết chương 1 ................................................................................... 38
CHƯƠNG 2. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP SỬ DỤNG INFOGRAPHIC
TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THÔNG TIN Ở CHƯƠNG
TRÌNH NGỮ VĂN THCS ...................................................................... 40
2.1. Thiết kế các chủ đề dạy học ứng dụng infographic trong dạy học đọc hiểu
văn bản thông tin ...................................................................................... 40
2.1.1. Xác định các chủ đề dạy học ứng dụng infographic trong dạy học đọc

vi


hiểu văn bản thông tin ............................................................................... 40
2.1.2. Một số yêu cầu khi thiết kế infographic trong dạy học đọc hiểu
văn bản thông tin ...................................................................... 41
2.2. Qui trình thiết kế infographic trong dạy học đọc hiểu văn bản thông tin ...... 42
2.2.1. Xác định mục đích thiết kế.............................................................. 42
2.2.2. Thu thập thông tin, hình ảnh, số liệu................................................. 42
2.2.3. Xác định/ Lựa chọn bố cục infographic, xây dựng ý tưởng thành lập
một infographic ........................................................................................ 42
2.2.4. Sử dụng các công cụ để thiết kế infographic ...................................... 43
2.3. Định hướng sử dụng infographic trong dạy học đọc hiểu văn bản
thông tin .................................................................................................. 43
2.3.1. Sử dụng infographic trong dạy học đọc hiểu văn bản thông tin cho
những mục tiêu dạy học khác nhau ............................................................ 43
2.3.2. Sử dụng infographic trong dạy học đọc hiểu văn bản thông tin cho mô
hình dạy học dự án.................................................................................... 63
2.3.3. Sử dụng infographic trong kiểm tra đánh giá .................................... 68
Tiểu kết chương 2 ................................................................................... 72
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................ 74
3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................ 74
3.2. Ðối tượng,thời gian, địa bàn thực nghiệm sư phạm .............................. 74
3.3. Nội dung thực nghiệm và phương pháp thực nghiệm ........................... 74
3.4. Kết quả thực nghiệm ......................................................................... 76
Tiểu kết chương 3 ..................................................................................... 80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................... 81
1. Kết luận ................................................................................................ 81
2. Khuyến nghị ......................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 84


vii


viii


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Infographic hay còn gọi là thiết kế đồ họa thông tin là dạng thức thể
hiện các thông tin, dữ liệu hoặc kiến thức bằng hình ảnh trực quan. Những
thiết kế này cung cấp những thông tin phức tạp qua thiết kế dưới dạng ngắn
gọn, rõ ràng bằng ký hiệu, biểu tượng, hình ảnh, … Bùng nổ từ năm 2010 và
nhanh chóng tăng vọt về số lượng, sự phát triển của infographic hiện nay là
kết quả tất yếu của kỷ nguyên số. Khi con người càng tiêu tốn nhiều thời gian
vào biển thông tin tràn ngập của thời đại số thì vai trò của infographic càng
trở nên quan trọng bởi lẽ infographic là một công cụ cho phép cung cấp,
truyền tải thông tin mới đến người đọc một cách nhanh chóng, hiệu quả.
Trong bối cảnh phải thích ứng với thời đại, giáo dục cũng đang thực
hiện đổi mới, không chỉ nhằm cung cấp kiến thức mà còn phải tập trung phát
huy các năng lực của HS. Tuy nhiên, với lượng thông tin quá lớn yêu cầu HS
cần ghi nhớ, vận dụng trong các môn học như hiện nay, rõ ràng việc cần có
những phương tiện dạy học mới nhằm hỗ trợ đắc lực cho việc tiếp nhận của
người học là một yêu cầu cấp thiết. Mặc dù những năm gần đây, infographic
đã được các cơ quan truyền thông lựa chọn để truyền tải thông tin với tần suất
ngày càng cao nhưng trong giáo dục, đặc biệt là trong dạy học Ngữ văn thì
còn khá mới mẻ.
Ngữ văn là bộ môn quan trọng trong chương trình giáo dục hiện nay,
cũng là bộ môn có nhiều ưu thế trong việc giáo dục tư tưởng, đạo đức cho HS.
Tuy nhiên, thực tế dạy học Ngữ văn hiện nay đang phải đối diện với nhiều

vấn đề, thậm chí là thử thách lớn với GV, đặc biệt là vấn đề khơi gợi hứng thú
học tập của HS và nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Việc dạy như thế nào
để đảm bảo hiệu quả phát huy được năng lực của người học, tạo sự hứng thú,
say mê cho HS đang là bài toán chưa có lời giải đáp thỏa đáng. Và sử dụng
1


infographic – với những ưu thế nổi trội trong việc cô đọng và truyền tải thông
tin có thể được xem là một biện pháp dạy học mới, góp phần đáp ứng yêu cầu
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, đồng thời khơi dậy được
hứng thú học tập, tư duy sáng tạo của HS…
CTGDPT môn Ngữ văn 2018 (Ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo) đã nhận định về quan điểm xây dựng chương trình môn Ngữ văn có tính
kế thừa và phát huy những ưu điểm của các chương trình đã có, đặc biệt là
chương trình hiện hành và tuân thủ qui định cơ bản được nêu trong Chương
trình tổng thể. Về mục tiêu chung của CTGDPT năm 2018 nói chung, mục
tiêu của dạy học Ngữ văn nói riêng, HS sẽ khám phá được bản thân mình để
có thể thấu hiểu con người và hình thành quan điểm, cách ứng xử nhân văn;
có tinh thần tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại và có khả năng hội nhập quốc
tế. Ngoài phát triển phẩm chất chủ yếu mục tiêu chương trình còn định hướng
phát triển năng lực chung: tự chủ, tự học, giao tiếp, hợp tác, năng lực giải
quyết vấn đề, sáng tạo, đặc biệt là sự phát triển ngôn ngữ, năng lực văn học
(nghe - nói - đọc - viết), có kiến thức nền tảng về tiếng Việt, văn học để phát
triển tư duy hình tượng, logic và có đủ năng lực tiếp nhận, đánh giá các loại
văn bản trong môn Ngữ văn.
Văn bản thông tin được viết để truyền đạt thông tin hoặc kiến thức,
nhằm cập nhật những kiến thức của HS trong trường học với nhiệm vụ giải
quyết những vấn đề đặt ra trong cuộc sống của các em. Vì vậy, dạy đọc hiểu
văn bản thông tin trong chương trình Ngữ văn ở trường phổ thông cũng phù

hợp với định hướng phát triển năng lực người học, làm cho HS không chỉ
“biết cái gì” mà còn vận dụng cái đã biết để “làm được những việc gì”. Văn
bản thông tin rất phổ biến trong sách giáo khoa các môn học, các phương tiện
thông tin đa phương tiện. Mỗi bài học trong chương trình môn Ngữ văn chính
là một văn bản thông tin được viết theo các phong cách ngôn ngữ khác nhau
2


(nghệ thuật, báo chí, chính luận, khoa học, hành chính, …). Với sự phát triển
của kinh tế - xã hội, sự phát triển của khoa học – kĩ thuật cũng như nhu cầu
của cá nhân con người, việc tiếp nhận văn bản thông tin trở thành yêu cầu cấp
thiết, quan trọng trong một xã hội văn minh, phát triển. Tuy nhiên, trong
chương trình hiện hành, môn Ngữ văn chủ yếu chú trọng yêu cầu đọc hiểu về
văn bản văn học mà văn bản thông tin thì chưa chú trọng nhiều.
Xuất phát từ những thực tế nói trên, với mong muốn góp
một phần vào việc tạo thêm hứng thú cho người học, giúp HS tích cực, chủ
động tiếp nhận tri thức và hình thành kĩ năng, phát triển nhân cách, đồng thời
nhằm góp phần đổi mới những phương pháp dạy học Ngữ văn truyền thống,
chúng tôi lựa chọn đề tài “Ứng dụng infographic trong dạy học đọc hiểu văn
bản thông tin cho học sinh THCS” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ
của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Dạy học sử dụng infographic
Sử dụng infographic trong dạy học nói chung là một vấn đề còn khá mới
mẻ. Tuy nhiên, khai thác và sử dụng infographic đã được đề cập đến trong
nhiều công trình nghiên cứu, hội thảo khoa học thuộc các lĩnh vực: báo chí,
truyền thông, giảng dạy kiến trúc, địa lý, lịch sử, … Cụ thể:
Trần Thúy Duyên (2017), Thiết kế và sử dụng infographic animation
trong dạy học địa lý 11, Kỷ yếu hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học
trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh. Tác giả khẳng định: “Infographic Animation

chính là một trong nhiều phương tiện trực quan hiện đại đáp ứng được những
yêu cầu trên và mang lại hiệu quả thiết thực. Thông qua các hình ảnh đồ họa,
hiệu ứng sinh động và sự sắp xếp ý tưởng sáng tạo, những kiến thức Địa lí
được truyền tải đến HS một cách trực quan, sinh động hơn. Nội dung bài học
sẽ không còn khô khan và nhàm chán, bên cạnh đó lại cập nhật thêm những
sự kiện Địa lí mới đang diễn ra trên thế giới (TG), giúp HS dễ dàng ghi nhớ
3


kiến thức và bổ sung thêm những thông tin bổ ích bên ngoài sách giáo khoa
(SGK)” [8].
Nguyễn Thanh Hà (2015), Sử dụng thông tin đồ họa trên báo điện tử hiện
nay, Luận văn thạc sĩ Báo chí, Hà Nội. Luận văn tập trung nghiên cứu những
vấn đề của việc sử dụng đồ họa trên các tác phẩm báo mạng điện tử. Trên cơ
sở phân tích làm rõ những đặc trưng, đặc điểm, ưu thế và hạn chế của thông
tin đồ họa, đề tài đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng sử dụng
thông tin đồ họa trên báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay.
Huỳnh Phẩm Dũng Phát, Trần Thị Hoa Lan, Nguyễn Thị Thanh Thùy, Sử
dụng Piktochart thiết kế infographic phục vụ giảng dạy địa lí, tạp chí Khoa
học trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh. Trong bài viết bày, tác giả có khẳng định:
Infographic sẽ là một phương tiện hỗ trợ đắc lực cho bộ môn Địa lí sau này để
GV cung cấp và HS khai thác thông tin tích cực. Các dữ liệu sẽ được chọn lọc
và thiết kế theo mục tiêu định trước. Với mỗi vấn đề, infographic có thể chọn
lựa nhiều hướng tiếp cận khác nhau nên hoàn toàn có thể sử dụng infographic
để phát huy cá tính sáng tạo riêng của HS trong quá trình tự học.
Nguyễn Kiều Oanh, Lưu Minh Hoàn (2019), Bí quyết tăng nhanh điểm
kiểm tra Ngữ văn 9, nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. Các tác giả đã khẳng định
để phát huy được tính tích cực và chủ động trong việc học, bên cạnh sự hướng
dẫn của GV trong quá trình học thì việc tự học đóng một vai trò rất quan
trọng giúp các em làm chủ hoàn toàn các đơn vị kiến thức lý thuyết, thành

thạo các kĩ năng cần thiết của môn học. Và cuốn sách đầu tiên đem đến cho
các em cách tiếp cận mới với các đơn vị kiến thức lý thuyết qua ứng dụng
infographic. Thông qua việc xử lý các đơn vị kiến thức bằng ứng dụng
infographic các kiến thức phức tạp được trình bày một cách hệ thống, rõ ràng
và trực quan thông qua việc kết hợp mô tả bằng hình ảnh. Ngoài ra, các tác
giả còn mở rộng biên tập cuốn Bí quyết tăng nhanh điểm kiểm tra Ngữ văn 8
cũng sử dụng infographic để hỗ trợ HS trong quá trình học tập bộ môn.
4


Những nội dung về khai thác và sử dụng infographic còn được đề cập đến
trong các đề tài luận văn khác như: Nguyễn Thị Thiện (2011), Vấn đề sử dụng
đồ họa trong thông tin báo chí Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Báo chí,
Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội; Đào Thu Trang (2013), Đồ họa
trong tác phẩm báo chí trên báo mạng điện tử Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ
Báo chí, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội…
Tuy nhiên, hiện nay chưa có công trình nghiên cứu chuyên biệt nào về
infographic và cách sử dụng infographic trong dạy học Ngữ văn. Bước đầu có
2 cuốn sách sử dụng infographic để thiết kế các nội dung của bộ môn đều là
của tác giả Nguyễn Kiều Oanh, Lưu Minh Hoàn (2019), nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội là: Bí quyết tăng nhanh điểm kiểm tra Ngữ văn 8 và Bí quyết tăng
nhanh điểm kiểm tra Ngữ văn 9.
Như vậy, việc sử dụng infographic đã được đề cập đến trong nhiều công
trình nghiên cứu thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như một phương pháp mới
trong cách thức hệ thống hóa thông tin, thậm chí được ứng dụng trong dạy học
một số môn ở trường THPT. Tuy nhiên, chưa có một công trình nghiên cứu
chính thức nào đề cập đến việc ứng dụng infographic vào quá trình dạy học Ngữ
văn nhằm nâng cao hiệu quả bài học và phát huy năng lực của HS. Đây là cơ sở
bước đầu để tác giả đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu trong đề tài của mình.
2.2. Dạy học đọc hiểu văn bản thông tin

Trên thế giới đã có nhiều tác giả nổi tiếng, nhiều công trình nghiên cứu
đề cập vấn đề dạy học đọc hiểu văn bản thông tin.
Ở nước ngoài, đặc biệt là ở Mỹ và các nước phương Tây, làn sóng
nghiên cứu về ĐH đã nổi lên từ những năm 80, 90 của thế kỉ XX và đầu thế kỉ
XXI. Tất cả các công trình nghiên cứu đều coi trọng vai trò của ĐH. Đến nay,
ở Mỹ các cuốn sách về đọc hiểu như Reading Comprehension strategies
(Chiến lược đọc hiểu) của Danielle S. McNamara [167], Reading and
Learning to Read (fifth edition) (Đọc và học cách đọc – Tái bản lần 5) của Jo
5


Anne L. Vacca (và các tác giả khác), Literacy for the 21 st Century A Balanced
Approach (Biết chữ cho thế kỉ 21: Cách tiếp cận cân bằng) của Gail E.
Tompkins [168], Readings for the 21 st century (fifth edition) (Dạy đọc hiểu
trong thế kỉ 21 – Tái bản lần thứ 5) của William Vesterman [181] đang được
coi là những tài liệu quý dành cho giới nghiên cứu về ĐHVB [12, tr. 17].
Đọc hiểu còn là một trong ba lĩnh vực cốt lõi mà chương trình đánh giá
HS quốc tế (PISA) tiến hành khảo sát… Báo cáo giám định kết quả đọc hiểu
của Đức khẳng định: Kĩ năng đọc hiểu đúng thực là một trình độ then chốt và
là một điều kiện chủ đạo cho việc tham gia vào nhiều lĩnh vực đời sống xã
hội. Ngược lại, cơ hội lập nghiệp đi kèm cùng với khả năng đọc hiểu yếu kém
giảm sút thấy rõ. Với vai trò là một dụng cụ văn hóa cơ bản, kĩ năng đọc hiểu
chính là một điều kiện cốt yếu với sự thành công trong trường học và nghề
nghiệp, cũng như đối với việc học hỏi suốt đời. [42, tr. 24, 25].
Ở Việt Nam, những nghiên cứu về văn bản thông tin và vấn đề dạy học
đọc văn bản thông tin chưa nhiều. Trong CTGDPT hiện hành, các nhà khoa
học chưa đề cập khái niệm “văn bản thông tin” (mặc dù, số lượng loại văn
bản này được đưa vào chương trình Ngữ văn và các môn học khác chiếm tỉ lệ
lớn). Khảo sát tư liệu, chúng tôi nhận thấy có một số công trình đã bàn tới vấn
đề dạy học đọc hiểu văn bản thông tin như: Đọc hiểu và chiến thuật đọc hiểu

văn bản trong nhà trường phổ thông của tác giả Phạm Thị Thu Hương, cuốn
Kĩ năng đọc hiểu văn của Nguyễn Thanh Hùng, bài viết Xây dựng hệ thống
câu hỏi đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản thông tin của học sinh trong môn
Ngữ văn (lớp 12) của Nguyễn Thế Hưng… Những nghiên cứu của các tác giả
trên dù xuất phát từ những góc nhìn khác nhau nhưng đều gặp nhau ở một
điểm: văn bản thông tin khác văn bản văn học. Điều này giúp độc giả có sự
phân định rạch ròi giữa hai loại văn bản.
Quan tâm đến văn bản thông tin, tác giả Phạm Thị Thu Hiền, Luận án
tiến sĩ (2014), So sánh vấn đề đọc hiểu văn bản trong CTGDPT môn Ngữ văn
6


của Việt Nam và một số nước trên thế giới tác giả liệt kê những tiêu chí (mục
tiêu đọc hiểu, chuẩn đọc hiểu, văn bản đọc hiểu, phương pháp dạy học đọc
hiểu, đánh giá kết quả đọc hiểu) nhằm so sánh vấn đề đọc hiểu văn bản trong
chương trình của các nước Việt Nam, Hàn Quốc, Singapore và Bang
Califonia. Kết luận chỉ ra rằng so với chương trình ở các cấp học dưới, nội
dung chương trình Trung học phổ thông các nước nhìn chung đều chú ý nâng
cao năng lực đọc hiểu văn bản và làm văn, cung cấp nhiều hơn so với chương
trình Trung học cơ sở một số kiến thức phổ thông về lí luận và lịch sử văn
học. Tác giả cũng khẳng định: “CTGDPT môn Ngữ văn hiện hành của Việt
Nam đã thể hiện khá rõ quan điểm hình thành và phát triển năng lực của
người học, từ việc đưa năng lực vào một trong các mục tiêu của chương trình,
xây dựng bài học theo sự gắn kết các nội dung văn học, tiếng Việt, làm văn để
hướng tới các hoạt động đọc hiểu văn bản và tạo lập văn bản (nói và viết)
của HS, định hướng dạy học theo phương pháp tích hợp và tích cực, tăng
cường các nội dung gắn với thực tế cuộc sống” [12, tr.13].
Trần Thị Ngọc trong bài viết được in trên Tạp chí Giáo dục số 64 (số
đặc biệt) tháng 4/2016 viết về Văn bản đa phương thức và tầm quan trọng của
đọc hiểu văn bản này. Theo đó, trong văn bản thông tin có tồn tại văn bản đa

phương thức, nghĩa là văn bản thông tin hình thành dưới nhiều dạng/loại khác
nhau trong đời sống như: văn bản thuần túy (ngôn ngữ), văn bản kết hợp ngôn
ngữ với hình ảnh, văn bản kết hợp hình ảnh với âm thanh, hoặc chỉ mỗi hình
ảnh hay âm thanh,… Văn bản thông tin với đặc trưng cung cấp thông tin
nhưng trong đời sống thông tin có thể chưa đựng ở nhiều dạng/loại khác nhau
mà vẫn đạt được mục đích giao tiếp vì vậy chúng tôi đồng tình khi tác giả đã
chỉ ra những đặc điểm, phân loại văn bản đa phương thức. Từ đó tác giả đánh
giá tầm quan trọng của việc đọc hiểu văn bản đa phương thức trong đời sống
xã hội, trong giáo dục để đáp ứng xu thế của giáo dục hiện đại.
7


Phạm Thị Thu Hiền (2016), Đề xuất về việc dạy học đọc hiểu văn bản
thông tin ở trường trung học của Việt Nam trong thời gian tới, in trong Kỉ yếu
Hội thảo khoa học toàn quốc Đổi mới và giảng dạy Ngữ văn trong nhà trường
Sư phạm của Trường ĐHSPHN, NXB Giáo dục Việt Nam đã khẳng định tầm
quan trọng của văn bản thông tin trong dạy học đọc hiểu môn Ngữ văn là cần
được chú trọng và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả đọc hiểu văn
bản thông tin cho HS.
Tác giả Phạm Thị Thu Hiền trong Tạp chí Khoa học ĐHSP TPHCM có
bài viết Một số vấn đề đổi mới dạy học đọc hiểu văn bản trong nhà trường
phổ thông có nêu ra bốn yêu tố cần triển khai đồng bộ để đáp ứng yêu cầu của
thực tiễn và bắt kịp xu thế quốc tế đó là: mục tiêu đọc hiểu, chuẩn đọc hiểu,
văn bản đọc hiểu, phương pháp dạy học đọc hiểu, đánh giá kết quả đọc hiểu.
Một, với mục tiêu đọc hiểu cần có định hướng mới tức là định hướng theo
cách tiếp cận năng lực để phát triển bốn kĩ năng (nghe – nói – đọc – viết) chứ
không tập trung cung cấp kiến thức như chương trình hiện hành; Hai, văn bản
đọc hiểu cần phải được mở rộng chứ không bó hẹp theo phân phối giảm dần
của chương trình hiện hành mà cần làm phong phú nguồn tài liệu của văn bản
thông tin như các văn bản thuần túy ngôn ngữ, văn bản đa phương thức kết

hợp giữa âm thanh, hình ảnh,…ở cả hai hình thức in và kĩ thuật số; Ba, chuẩn
đọc hiểu cần phải xây dựng với những mục tiêu cả về kiến thức lẫn kĩ năng
bằng những động từ cụ thể tránh lỗi diễn đạt chung chung, mơ hồ cả về cách
hiểu lẫn hành động như trong chương trình hiện hành. Từ đó người đọc hoàn
toàn có thể hiểu được mục đích cũng như lợi ích sau khi đọc/học văn bản
thông tin theo chuẩn đọc hiểu đã được xây dựng trước đó; Bốn, đổi mới
phương pháp dạy học đọc hiểu trong bài viết tác giả cũng phân biệt thuật ngữ
“dạy học đọc hiểu” khác với “giảng văn”. Hiểu một cách đơn giản là dạy học
đọc hiểu sẽ thiên về dạy phương pháp đọc cho HS (lấy người học làm trung
tâm); Cuối cùng đánh giá kết quả đọc hiểu là khâu quan trọng để thu thập
8


thông tin phản hồi giúp người dạy nắm bắt được chất lượng để từ đó có điều
chỉnh phù hợp cho công tác giảng dạy.
Lã Thị Thanh Huyền trong bài nghiên cứu Dạy đọc hiểu văn bản thông
tin trong môn Ngữ văn ở trường THCS cho học sinh dân tộc Mông (2016),
đăng trên website khoa Ngữ văn trường Đại học sư phạm Hà Nội có khẳng
định vai trò của việc dạy đọc hiểu văn bản thông tin: “văn bản thông tin sẽ
giúp học sinh học được phương pháp học, học để làm việc, học để sống trong
cuộc sống với những mối quan hệ với con người và thiên nhiên, học để khẳng
định những giá trị của bản thân mình trong cuộc sống”. Từ đó, tác giả đề xuất
các nội dung, phương pháp dạy đọc hiểu văn bản thông tin nhằm phát triển
năng lực cho HS, đặc biệt là HS dân tộc miền núi.
Trịnh Thị Lan trong bài Ngôn ngữ học văn bản và việc dạy học đọc hiểu
văn bản thông tin ở trường phổ thông trên Tạp chí giáo dục có đề cập đến
ngôn ngữ học văn bản và những nội dung cơ bản về đặc điểm của văn bản
thông tin và đề xuất định hướng vận dụng ngôn ngữ học văn bản vào dạy học
đọc hiểu văn bản thông tin ở trường phổ thông.
Nguyễn Thị Ngọc Thúy với bài viết Văn bản thông tin trong chương

trình Ngữ văn của một số nước trên thế giới, đã chia sẻ về một số kinh
nghiệm thu được từ việc khảo sát chương trình giảng dạy văn bản thông tin
trong khung chương trình Ngữ văn của một số nước trên thế giới như: Mĩ,
Singapore, Úc. Tác giả cho biết, ở những nước này, “chuẩn đầu ra của việc
giảng dạy văn bản thông tin được thiết kế rất chi tiết, cụ thể; chủ yếu hướng
đến việc hình thành và rèn luyện năng lực đọc hiểu văn bản thông tin ”.
Vũ Thị Thu Hương trong bài viết Văn bản thông tin và vấn đề phát
triển năng lực dạy học dạy học văn bản thông tin cho giáo viên Ngữ văn
trung học đã đem đến một cái nhìn khái quát về những công trình nghiên cứu
về văn bản thông tin; đồng thời khẳng định sự cần thiết phải phát triển năng
lực dạy học đọc hiểu văn bản thông tin cho GV Ngữ văn trung học trong quá
trình đào tạo lại.
9


Năm 2018 và 2019, tác giả Đỗ Ngọc Thống và các cộng sự cho ra mắt
độc giả hai cuốn sách: Dạy học phát triển năng lực môn Ngữ văn trung học
cơ sở và Dạy học phát triển năng lực môn Ngữ văn trung học phổ thông.
Theo đó, đặc điểm của văn bản thông tin trong nhà trường trung học, yêu cầu
và quy trình dạy đọc hiểu văn bản thông tin đã được các tác giả đề cập và có
giới thiệu bài dạy minh họa.
Việc đổi mới cách ra đề khâu kiểm tra, đánh giá của Bộ GD-ĐT trong
môn Ngữ văn những năm trở lại đây càng cho thấy tầm quan trọng của việc
phát triển năng lực dạy đọc hiểu văn bản thông tin cho HS bởi lẽ đề thi Tốt
nghiệp THPT Quốc gia môn Ngữ văn các năm của Bộ đều có phần đọc hiểu
với nội dung là các văn bản ngoài chương trình sách giáo khoa. Trong đó, văn
bản thông tin được người ra đề rất quan tâm.
Như vậy, có thể thấy, đã có nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, chú trọng
vị trí của văn bản thông tin trong chương trình Ngữ văn và vấn đề dạy học
đọc hiểu văn bản thông tin trong nhà trường. Dạy học đọc hiểu văn bản thông

tin không chỉ là điểm mới, thể hiện bước tiệm cận với chương trình giáo dục
hiện đại của thế giới mà còn hướng tới mục tiêu phát triển các năng lực cho
người học, đưa Văn học về gần hơn với cuộc sống. Tuy nhiên, vấn đề dạy học
đọc hiểu văn bản thông tin như thế nào cho hiệu quả, tạo sự hứng thú cho
người học lại là vấn đề chưa được đề cập đến nhiều. Trong bối cảnh đó, dạy
học đọc hiểu văn bản thông tin có sử dụng infographic hoàn toàn là một
hướng đi mới, không chỉ đảm bảo trang bị cho các em kiến thức, kĩ năng mà
còn mở ra triển vọng phát triển nhiều mặt năng lực của HS.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu khái niệm, khẳng định vai trò của infographic, đề
tài đi sâu đề xuất một số biện pháp sử dụng có hiệu quả infographic để dạy
đọc hiểu văn bản thông tin trong dạy học Ngữ văn THCS. Qua đó, thúc đẩy
10


tính tích cực, chủ động của HS cũng như tăng khả năng tư duy và sáng tạo
trong quá trình dạy học đọc hiểu nhằm phát triển các năng lực cơ bản và
chuyên biệt mà CTGDPT 2018 đã xây dựng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đã đưa ra, đề tài thực hiện những nhiệm vụ chính
cụ thể là:
- Nghiên cứu những vấn đề lí luận về phương pháp dạy học Ngữ văn,
về dạy học đọc hiểu; khái niệm, đặc trưng của văn bản thông tin, infographic
- Tìm hiểu thực tế dạy học các văn bản thông tin trong chương trình
Ngữ văn THCS hiện hành.
- Đề xuất một số biện pháp dạy học đọc hiểu văn bản thông tin có ứng
dụng infographic cho HS THCS.
- Thực nghiệm sư phạm dạy học đọc hiểu văn bản thông tin có ứng
dụng infographic cho HS lớp 6 ở trường THCS để kiểm định tính khả thi của

đề tài.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các hoạt động dạy học đọc hiểu văn bản
thông tin có sử dụng infographic cho HS THCS.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Quá trình dạy học đọc hiểu văn bản thông tin môn Ngữ văn THCS.
5. Phương pháp nghiên cứu
Chúng tôi đã sử dụng một số nhóm phương pháp nghiên cứu chính như sau:
Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: được dùng trong việc thu thập tư
liệu, nghiên cứu các vấn đề lí luận làm cơ sở khoa học cho đề tài nghiên cứu.
Đó là các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, hệ thống hóa các luận
điểm khoa học của các chuyên ngành liên quan như tâm lí học, giáo dục học,

11


xã hội học, văn hóa học, lí luận văn học, phương pháp dạy học… để có hệ
thống cơ sở lí luận khoa học cho các đề xuất có ý nghĩa thực tiễn.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm:
- Phương pháp quan sát sư phạm
- Phương pháp điều tra (khảo sát bằng phiếu hỏi)
+ Điều tra tình hình giảng dạy của GV ở một số trường THCS trong
tỉnh về mức độ và cách thức sử dụng infographic trong dạy học Ngữ văn.
+ Điều tra nhận thức và mức độ được tiếp cận của HS về các nội dung
bài học được GV sử dụng infographic.
- Thực nghiệm sư phạm: Soạn bài và tiến hành thực nghiệm sư phạm
nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của các biện pháp sư phạm đã đưa ra.
- Sử dụng toán học thống kê để xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm.
6. Cấu trúc của đề tài

Ngoài phần Mở đầu, Mục lục, Kết luận và khuyến nghị, Thư mục tham
khảo, luận văn được triển khai thành những chương cụ thể như sau:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2. Đề xuất biện pháp sử dụng infographic trong dạy học đọc
hiểu văn bản thông tin ở chương trình Ngữ văn THCS
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

12


CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài
1.1.1. Một số định hướng trọng tâm của CTGDPT mới (2018)
CTGDPT năm 2018 được xây dựng theo mô hình phát triển năng lực,
thông qua những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại và các phương pháp
tích cực hóa hoạt động của người học, giúp HS hình thành và phát triển những
phẩm chất và năng lực mà nhà trường và xã hội kì vọng. Quan điểm này được
thể hiện nhất quán ở nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết
quả giáo dục của các môn học. Cụ thể:
Về nội dung:
Theo CTGDPT môn Ngữ văn hiện hành ở trường THCS và THPT, HS
được hướng dẫn tìm hiểu hai loại văn bản: văn bản văn học và văn bản nhật
dụng. Trong đó, văn bản nhật dụng “không phải một thể loại văn học hay một
kiểu văn bản. Sở dĩ gọi văn bản nhật dụng là xuất phát từ nội dung đề tài
(gắn với những vấn đề có tính thời sự)… và vì thế những văn bản này có thể
thuộc bất kì thể loại nào của văn học hoặc không phải văn bản văn học. Như
vậy, khái niệm văn bản thông tin chưa xuất hiện trong chương trình Ngữ văn
hiện hành” [41, tr. 90].
Tuy nhiên, nếu hiểu “văn bản thông tin chủ yếu được viết để truyền đạt

thông tin hoặc kiến thức. Do đó, kiểu văn bản này thường trình bày thông tin
một cách khách quan: cung cấp thông tin về đối tượng một cách trung thực,
giúp người đọc/ người nghe hiểu chính xác những gì được mô tả, giới thiệu”
[41, tr. 91] thì có thể thấy hầu hết các văn bản trong các sách giáo khoa các
môn học đều có thể coi là văn bản thông tin; riêng đối với sách giáo khoa Ngữ
văn THCS hiện hành, có một số văn bản nhật dụng viết theo phương thức
thuyết minh được xếp vào nhóm văn bản thông tin như:
13


+ Lớp 6: Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử; Động Phong Nha.
+ Lớp 7: Ca Huế trên sông Hương.
+ Lớp 8: Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000; Ôn dịch, thuốc lá; Bài
toán dân số.
+ Lớp 9: Đấu tranh cho một thế giới hòa bình; Tuyên bố thế giới về sự
sống còn; quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
Ngoài ra, một số đoạn tóm tắt (trước) hoặc đoạn chú thích (sau) các bài
đọc hiểu thực chất cũng là văn bản thông tin.
Qua những thống kê trên có thể thấy số lượng văn bản thông tin trong
chương trình và sách giáo khoa Ngữ văn THCS hiện hành là không nhiều.
Các văn bản đó cũng được trình bày chủ yếu dưới dạng chữ, hầu như không
có thêm các sơ đồ, bảng số liệu minh họa,… Đặc biệt, thể loại của văn bản
thông tin chưa đa dạng, chưa có nguồn văn bản kĩ thuật số để hướng dẫn HS
đọc hiểu.
Theo CTGDPT năm 2018, do chủ trương xây dựng chương trình theo
hướng mở, thể hiện ở việc không qui định chi tiết về nội dung dạy học mà chỉ
qui định những yêu cầu cần đạt về nghe, nói, đọc, viết ở mỗi lớp. Bên cạnh
một số văn bản bắt buộc là một danh mục gợi ý các văn bản ngữ liệu cho
phép GV được chọn và sử dụng. Không những thế, trên cơ sở kế thừa,
CTGDPT mới phát triển định hướng dạy học tích hợp và phân hóa theo định

hướng phát triển năng lực người học.
Về phương pháp:
Trước đây, chương trình Ngữ văn của chúng ta chưa quan tâm nhiều
đến phát triển năng lực đọc hiểu văn bản thông tin cho HS bởi HS chủ yếu chỉ
được tìm hiểu hệ thống văn bản văn chương. Các nhà trường không chỉ dành
quá ít thời gian cho việc rèn luyện năng lực đọc hiểu loại văn bản thông tin
mà ngay cả những kiểu văn bản cụ thể thuộc loại này cũng chiếm một số
lượng rất khiêm tốn trong toàn bộ chương trình Ngữ văn. Mặc dù vẫn xuất
14


hiện trong chương trình Ngữ văn hiện tại nhưng cách khai thác của chúng ta
trong giảng dạy chủ yếu vẫn thiên về nội dung của văn bản mà chưa hướng
HS đến việc tìm hiểu những đặc điểm của văn bản (chẳng hạn như đặc điểm
hình thức, đặc điểm ngôn ngữ, đặc điểm cấu trúc, hoặc là việc khai thác ý
nghĩa từ những công cụ trình bày trực quan, v.v.) nên HS chưa có kĩ năng tiếp
nhận và tạo lập những loại văn bản thông tin.
Thực tế chỉ ra rằng, việc dạy loại văn bản thông tin theo hướng hình
thành và phát triển năng lực cho người học có ý nghĩa lớn trong bối cảnh hiện
nay. Bởi lẽ: “Một trong những lí do quan trọng nhất để cắt nghĩa tại sao cần
học môn này sớm và trước các môn khác là xuất phát từ tính chất công cụ phương tiện của môn học. Rõ ràng, biết đọc, biết viết là cơ sở và công cụ cho
việc học những nội dung khác, những môn học khác. Ban đầu là học để biết
đọc, biết viết, sau đó thông qua đọc và viết để học, học trong nhà trường và
học suốt đời. Cũng phải thông qua đọc và viết mà làm, thì làm mới có hiệu
quả cao… Chính xuất phát từ tầm quan trọng này mà cho đến đầu thế kỉ XXI,
yêu cầu biết đọc, biết viết cho tất cả mọi người vẫn là một trong những mục
tiêu quan trọng mà UNESCO kêu gọi tất cả các quốc gia hoàn thành vào năm
2015”. [43, tr. 23]
Trong bối cảnh cần phải nâng cao năng lực đọc hiểu để đảm bảo thực
hiện mục tiêu thiết yếu có tính quốc tế, chương trình Ngữ văn của Việt Nam

được tiến hành xây dựng, đổi mới theo yêu cầu của thời đại và của Nghị quyết
29 Ban Chấp hành trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo. Theo đó, CTGDPT môn Ngữ văn năm 2018 được xây dựng vừa tuân thủ
các qui định cơ bản của chương trình tổng thể vừa căn cứ vào những đặc điểm
riêng của bộ môn. Chương trình môn Ngữ văn mới lấy việc rèn luyện các kĩ
năng giao tiếp (đọc, viết, nói, nghe) làm trục chính xuyên suốt cả ba cấp học
nhằm đáp ứng của yêu cầu của chương trình theo định hướng năng lực và
đảm bảo tính chỉnh thể, sự nhất quán liên tục trong tất cả các cấp học, lớp
15


×