Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Phân lập, xác định một số đặc tính sinh vật học của vi khuẩn Escherichia coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM HÀ GIANG

PHÂN LẬP, XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH VẬT HỌC
CỦA VI KHUẨN ESCHERICHIA COLI TRONG HỘI CHỨNG
TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TẠI KHU VỰC THÀNH PHỐ
CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM HÀ GIANG

PHÂN LẬP, XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH VẬT HỌC
CỦA VI KHUẨN ESCHERICHIA COLI TRONG HỘI CHỨNG
TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TẠI KHU VỰC THÀNH PHỐ
CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

Chuyên ngành: THÚ Y
Mã số: 60 64 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. NGUYỄN QUANG TUYÊN



THÁI NGUYÊN - 2015


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả

Phạm Hà Giang


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan
tâm, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè
và sự động viên khích lệ của gia đình. Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới:
Giảng viên hướng dẫn khoa học: GS. TS. Nguyễn Quang Tuyên đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo – Sau Đại
học, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y- Trường Đại
học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các hộ gia đình nuôi lợn, các thú y viên tại một

số xã phường thuộc thành phố Cầm Phả, tỉnh Quảng Ninh và các đồng nghiệp trong
ngành đã giúp tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên, giúp đỡ
của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và
hoàn thành tốt luận văn này.

Cẩm Phả, tháng 8 năm 2015
Tác giả

Phạm Hà Giang


iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................... 2

3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................................. 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................................. 4
1.1. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy .................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy ............................................................................... 4
1.1.2. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn ..................................................................... 4
1.1.3. Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy .............................................................. 8
1.1.4. Cơ chế sinh bệnh .......................................................................................................... 9
1.1.5. Bệnh lý, lâm sàng của hội chứng tiêu chảy ................................................................. 9
1.1.6. Hậu quả trong hội chứng tiêu chảy ............................................................................ 10
1.1.7. Biện pháp phòng trị tiêu chảy cho lợn ....................................................................... 11

1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa của lợn con ........................................................................... 15

1.2.1. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con .................................................................................... 15
1.2.2. Khả năng đáp ứng miễn dịch của lợn con .................................................................. 16
1.3. Vi khuẩn escherichia coli ................................................................................................ 17
1.3.1. Đặc điểm hình thái ........................................................................................................ 17
1.3.2. Đặc điểm cấu trúc ......................................................................................................... 17
1.3.3. Đặc tính sinh vật học của vi khuẩn E. coli ................................................................. 19
1.3.4. Đặc tính gây bệnh của vi khuẩn E. coli ...................................................................... 20
1.3.5. Khả năng mẫn cảm với kháng sinh của vi khuẩn E. coli .......................................... 23
1.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................................... 24
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .............................................................................. 24
1.4.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới............................................................................. 27

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NGUYÊN VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................................................... 30
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu.................................................................................. 30
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 30
2.1.2. Nguyên vật liệu dùng trong nghiên cứu ..................................................................... 30


iv
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ..................................................................................... 31
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................................. 31
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ................................................................................................. 31

2.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................................... 31
2.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn con tại một số xã,
phường thuộc khu vực TP. Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh...................................................... 31
2.3.2. Phân lập, xác định một số đặc tính sinh học của các chủng E. coli phân lập được............... 31
2.3.3. Thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy cho lợn con và đề xuất biện pháp phòng
chống bệnh ........................................................................................................................... 32

2.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 32
2.4.1. Phương pháp điều tra dịch tễ học............................................................................... 32
2.4.1.1. Chọn mẫu điều tra ................................................................................................... 32
2.4.1.2. Phương pháp ........................................................................................................... 32
2.4.2. Thu thập mẫu và phân lập vi khuẩn ........................................................................... 32
2.4.3. Phương pháp xác định đặc tính sinh hoá của vi khuẩn E. coli .................................. 35
2.4.4. Phương pháp xác định serotype kháng nguyên O của các chủng vi khuẩn E. coli
phân lập được ....................................................................................................................... 37
2.4.5. Phương pháp xác định các yếu tố gây bệnh của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập
được ..................................................................................................................................... 38
2.4.6. Phương pháp xác định độc lực của các chủng vi khuẩn E. coli ................................ 40
2.4.7. Phương pháp xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn E.
coli phân lập được ................................................................................................................ 40
2.4.8. Thử nghiệm vaccine phòng bệnh tiêu chảy ở lợn con dưới 2 tháng tuổi ................... 41
2.4.9. Xây dựng phác đồ điều trị tiêu chảy ở lợn con dưới 2 tháng tuổi ............................. 41
2.5. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................................ 41

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................................... 42
3.1. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn con dưới 2
tháng tuổi tại một số xã, phường thuộc khu vực thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .... 42
3.1.1. Tỷ lệ lợn con tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại một số xã, phường thuộc khu vực TP.
Cẩm Phả ............................................................................................................................... 42

3.1.2. Tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi................................ 44
3.1.4. Tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo phương thức chăn nuôi ..... 49


v
3.1.5. Triệu chứng lâm sàng của lợn con mắc tiêu chảy ...................................................... 52


3.1.6. Bệnh tích đại thể ở lợn con bị mắc tiêu chảy ............................................................. 53
3.2. Kết quả phân lập và xác định một số đặc tính sinh học của các chủng E. coli phân lập
được ..................................................................................................................................... 55
3.2.1. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli ở lợn con mắc tiêu chảy....................................... 55

3.2.2. Kết quả phân lập E. coli từ bệnh phẩm lợn chết do mắc tiêu chảy .......................... 56
3.2.3. Kết quả xác định một số đặc tính sinh học của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập
được ..................................................................................................................................... 58
3.2.4. Kết quả xác định serotype của các chủng E. coli phân lập được ............................... 59

3.2.5. Kết quả xác định các yếu tố gây bệnh (độc tố và yếu tố bám dính) của vi khuẩn E.
coli phân lập được ................................................................................................................... 60
3.2.6. Kết quả xác định độc lực của các chủng E. coli phân lập được trên động vật thí
nghiệm ................................................................................................................................. 63
3.2.7. Kết quả xác định tính mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn E. coli phân
lập được ............................................................................................................................... 64
3.3.1. Kết quả thử nghiệm phác đồ điều trị hội chứng tiêu chảy cho lợn con ..................... 65

3.3.2. Kết quả thử nghiệm vaccine phòng bệnh tiếu chảy cho lợn con.............................. 67
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................................. 70
1. Kết luận ................................................................................................................................ 70
2. Đề nghị ................................................................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................... 72
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI ....................................................... 82


vi
DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

EPEC


:

Enteropathogenic Escherichia coli

ETEC

:

Enterotoxigenic Escherichia coli

BHI

:

Brain-heart infusion

PBS

:

Phosphate buffer saline

DHL

:

Deoxycholate Hydrogen sulfide Lactose agar

MR


:

Methyl Red

cs

:

Cộng sự

Nxb

:

Nhà xuất bản

PCR

:

Polymerase Chain Reaction

SLT

:

Shiga-like toxin

SLT1


:

Shiga-like toxin 1

SLT2

:

Shiga-like toxin 2

ST (a,b)

:

Heat- Slable toxin (a,b)

LT

:

Heat-Labile toxin

tr

:

trang

pg


:

page

TT

:

Thể trọng

VP

:

Voges Pros Kaver

VT2e

:

Verotoxin 2e

VTEC

:

Verotoxigenic Escherichia coli



vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Tỷ lệ lợn con tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại một số xã, phường
thuộc TP. Cẩm Phả ................................................................................ 42
Bảng 3.2: Tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi ............... 44
Bảng 3.3: Tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo mùa vụ ................ 47
Bảng 3.4: Tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo phương thức chăn nuôi ...... 50
Bảng 3.5: Triệu chứng lâm sàng ở lợn bị mắc bệnh tiêu chảy.................................. 52
Bảng 3.6: Bệnh tích đại thể của lợn con bị mắc tiêu chảy ........................................ 54
Bảng 3.7: Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli từ phân lợn mắc tiêu chảy .................. 55
Bảng 3.8: Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli từ các mẫu bệnh phẩm của lợn chết
do mắc tiêu chảy .................................................................................... 56
Bảng 3.9: Kết quả giám định một số đặc tính sinh học của các chủng E. coli
phân lập được ........................................................................................ 58
Bảng 3.10: Kết quả xác định serotype kháng nguyên O của các chủng vi khuẩn
E. coli phân lập được ............................................................................. 59
Bảng 3.11: Kết quả xác định tỷ lệ các chủng vi khuẩn E. coli mang gen quy
định sinh tổng hợp các yếu tố gây bệnh ................................................ 61
Bảng 3.12: Kết quả xác định độc lực của một số chủng vi khuẩn E. coli trên
chuột bạch .............................................................................................. 63
Bảng 3.13: Kết quả xác định tính mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi
khuẩn E. coli phân lập được .................................................................. 64
Bảng 3.14: Kết quả điều trị thực nghiệm phác đồ điều trị hội chứng tiêu chảy
cho lợn con dưới 2 tháng tuổi ................................................................ 66
Bảng 3.15: Kết quả phòng bệnh tiêu chảy cho lợn con bằng vaccine ...................... 67


viii
DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ

Hình 3.1: Biểu đồ về tỷ lệ lợn con tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại một số xã,
phường thuộc khu vực TP. Cẩm Phả ....................................................... 43
Hình 3.2: Biểu đồ tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi ... 46
Hình 3.3: Biểu đồ tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo mùa vụ .... 48
Hình 3.4: Biểu đồ về tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo phương
thức chăn nuôi .......................................................................................... 50
Hình 3.5: Biểu đồ về tỷ lệ các cơ quan có bệnh tích ở lợn bị mắc tiêu chảy ............ 54
Hình 3.6: Biều đồ về tỷ lệ các mẫu bệnh phẩm dương tính với E. coli .................... 57
Hình 3.7: Kết quả xác định gen yếu tố bám dính ...................................................... 62
Hình 3.8: Kết quả xác định gen độc tố ...................................................................... 62


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi lợn là nghề truyền thống ở nước ta nhưng để chăn nuôi lợn phát
triển tốt theo hướng gắn bó với thị trường, an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y, bảo vệ
môi trường, nhằm nâng cao năng suất chất lượng, hiệu quả và vệ sinh an toàn thực
phẩm, các địa phương nói chung và thành phố Cẩm Phả của tỉnh Quảng Ninh nói
riêng đang đẩy mạnh phát triển các sản phẩm chăn nuôi có lợi thế và có khả năng
cạnh tranh, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư cho chăn nuôi. Theo báo cáo
về tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm giai đoạn 2005 - 2012 của thành phố Cẩm
Phả, tổng đàn lợn đạt 15.873 con, tăng mạnh so với năm 2011 (12.633 con), mục
tiêu đến năm 2015 nâng số lượng lợn của thành phố lên 35.000 con.
Cùng với việc chăn nuôi được mở rộng thì dịch bệnh là yếu tố ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả chăn nuôi. Một trong những bệnh gây thiệt hại lớn đến kinh
tế cho các hộ và trại chăn nuôi lợn sinh sản là hội chứng tiêu chảy ở lợn con, đặc
biệt là giai đoạn lợn con theo mẹ.
Cù Hữu Phú và cs. (1999) [40] khi tiến hành phân lập vi khuẩn E. coli từ các

mẫu phân của lợn từ 35 ngày đến 4 tháng tuổi bị tiêu chảy đã xác định được 60/70
mẫu có vi khuẩn E. coli, chiếm tỷ lệ 85,71%. Lý Thị Liên Khai (2001) [26] cũng
phân lập được 42 mẫu phân có vi khuẩn E. coli trong tổng số 50 mẫu phân lợn con
bị tiêu chảy, chiếm tỷ lệ 84%. Trịnh Quang Tuyên và cs. (2004) [54] khi tiến hành
phân lập vi khuẩn E. coli từ các mẫu phân của lợn bị tiêu chảy, đã xác định được
259/325 mẫu có vi khuẩn E. coli chiếm tỷ lệ 79,69%. Trong khi đó, Nguyễn Thị
Kim Lan (2004) [28] phân lập E. coli từ các mẫu phân lợn bị bệnh phù đầu ở 2 tỉnh
Bắc Giang và Thái Nguyên, đã thông báo có 100% mẫu phân của lợn bị tiêu chảy
và phù đầu phân lập được vi khuẩn E. coli.
Bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ xảy ra quanh năm, nhưng lợn nuôi ở mùa
xuân và mùa hè mắc tiêu chảy cao hơn so với hai mùa còn lại (Nguyễn Thị Kim
Lan và cs., 2006) [29]. Đặc biệt lợn con thường bị tiêu chảy khi thời tiết thay đổi


2

đột ngột (lạnh, ẩm, mưa phùn…) kết hợp với điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng không
đảm bảo vệ sinh; lợn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố stress; lợn con sinh ra không được
bú sữa kịp thời hoặc do sữa đầu của lợn mẹ thiếu, không đảm bảo chất lượng dinh
dưỡng. Khi lợn con mắc bệnh nếu điều trị kém hiệu quả sẽ gây còi cọc, chậm lớn
ảnh hưởng đến giống cũng như khả năng tăng trọng của chúng, gây tổn thất lớn về
kinh tế. Do đó, phòng tiêu chảy cho lợn con góp phần làm tăng hiệu quả chăn nuôi
lợn sinh sản, đảm bảo cung cấp con giống có chất lượng tốt.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu trong nước về hội chứng tiêu chảy ở lợn
con và đưa ra các biện pháp phòng trị bệnh, góp phần không nhỏ trong việc hạn chế
những thiệt hại do tiêu chảy gây ra ở lợn con theo mẹ. Tuy nhiên, do sự phức tạp
của cơ chế gây bệnh, những tác động phối hợp của các nguyên nhân, đặc điểm cơ
thể gia súc non và đặc biệt là kiểu khí hậu của từng vùng miền đã ảnh hưởng đến
việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu. Chính vì vậy, bệnh tiêu chảy ở lợn con theo
mẹ vẫn là nguyên nhân gây thiệt hại lớn đến các cơ sở chăn nuôi lợn.

Thực tế cho thấy, tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy tại khu vực thành phố Cẩm Phả
vẫn khá cao, đồng thời hiệu quả của các phác đồ điều trị tiêu chảy ở lợn con tại địa
phương còn thấp, mà nguyên nhân chủ yếu là sự kháng các loại thuốc của vi khuẩn.
Chính vì vậy, khi bệnh tiêu chảy ở lợn con xảy ra gây thiệt hại kinh tế lớn cho
người chăn nuôi lợn nái sinh sản. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Phân lập, xác định một số đặc tính sinh vật học của vi khuẩn
Escherichia coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con tại khu vực thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh và biện pháp phòng trị”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ tại
một số xã, phường của thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Phân lập, xác định một số đặc điểm sinh vật, hóa học và một số yếu tố gây
bệnh của vi khuẩn E. coli gây hội chứng tiêu chảy ở lợn con phân lập được. Từ đó,
có cơ sở xây dựng và đề xuất phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy cho lợn con có hiệu
quả cao.


3

3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa khoa học:
- Đề tài là một nghiên cứu có hệ thống, lý luận gắn liền với thực tiễn sản
xuất, chứng minh vai trò gây bệnh của E. coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con
nuôi tại một số xã, phường thuộc thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học phục vụ cho các nghiên
cứu tiếp theo về hội chứng tiêu chảy ở lợn con, đồng thời đóng góp thêm tư liệu
tham khảo cho nghiên cứu và giảng dạy, cho cán bộ thú y cơ sở và người chăn nuôi.
* Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn con có hiệu quả cao
sẽ giúp cho thú y cơ sở, người chăn nuôi trong phòng trị bệnh, góp phần giảm thiệt

hại và tăng thu nhập trong chăn nuôi lợn.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy
1.1.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy
Theo Phạm Ngọc Thạch (1996) [49] hội chứng tiêu chảy là hội chứng bệnh
lý đường tiêu hoá, là hiện tượng con vật ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, tỷ lệ nước
trong phân cao đến 80 - 90% do rối loạn chức năng tiêu hoá (ruột tăng cường co
bóp và tiết dịch) hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm thời của phân gia súc
bình thường khi gia súc đang thích ứng với những thay đổi trong khẩu phần ăn.
Tuỳ theo đặc điểm, tính chất, diễn biến bệnh, hoặc loài gia súc, hoặc nguyên
nhân chính gây bệnh mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng tên khác nhau như:
bệnh xảy ra đối với gia súc non theo mẹ, gọi là bệnh lợn con ỉa phân trắng, hay bê
nghé phân trắng…; còn ở gia súc sau cai sữa là chứng khó tiêu, chứng rối loạn tiêu
hoá, hoặc hội chứng rối loạn tiêu hoá… Nếu xét về nguyên nhân chính gây bệnh thì
có các tên gọi như: bệnh Colibacillosis do vi khuẩn E. coli gây ra, bệnh phó thương
hàn lợn do vi khuẩn Samonella spp gây ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm
(TGE) do Coronavirus gây ra,…
Archie H. (2000) [1] cho biết tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó
không phải là bệnh đặc thù, với bất kỳ cách gọi thế nào thì tiêu chảy luôn được đánh
giá là hội chứng phổ biến trong các dạng bệnh của đường tiêu hoá, xảy ra ở mọi nơi,
mọi lúc các triệu chứng chung là: ỉa chảy, mất nước và chất điện giải, suy kiệt, có
thể dẫn đến chết.
1.1.2. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn
Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý có liên quan đến nhiều yếu tố, có yếu

tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Vì vậy việc phân
biệt rạch ròi giữa các nguyên nhân gây tiêu chảy là rất khó khăn.
* Môi trường ngoại cảnh:
Môi trường ngoại cảnh là một trong 3 yếu tố cơ bản gây ra bệnh dịch, mối


5

quan hệ giữa Cơ thể - Mầm bệnh - Môi trường là nguyên nhân của sự không ổn
định sức khoẻ, đưa đến phát sinh bệnh (Nguyễn Như Thanh và cs., 1997) [50].
Môi trường ngoại cảnh bao gồm các yếu tố: nhiệt độ, ẩm độ, các điều kiện về
chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh chuồng trại, sự di chuyển, thức ăn, nước uống… Khi
gia súc bị nhiễm lạnh kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác dụng thực
bào, làm cho gia súc dễ bị nhiễm khuẩn gây bệnh (Hồ Văn Nam và cs., 1997) [34].
Khẩu phần ăn cho vật nuôi không thích hợp, trạng thái thức ăn không tốt,
thức ăn kém chất lượng như mốc, thối và nhiễm các tạp chất, các vi sinh vật có hại
dễ dẫn đến rối loạn tiêu hoá kèm theo viêm ruột, ỉa chảy ở gia súc (Trịnh Văn
Thịnh, 1985 [52], Hồ Văn Nam và cs., 1997 [34]).
Khi gặp điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi, thay đổi đột ngột về thức ăn,
vitamin, protein, thời tiết, vận chuyển…làm giảm sức đề kháng của con vật thì vi
khuẩn thường trực sẽ tăng độc tố và gây bệnh (Bùi Quý Huy, 2003) [24].
Như vậy, nguyên nhân môi trường ngoại cảnh gây bệnh tiêu chảy không
mang tính đặc hiệu mà mang tính tổng hợp. Lạnh và ẩm gây rối loạn hệ thống điều
hoà trao đổi nhiệt của cơ thể lợn, dẫn đến rối loạn quá trình trao đổi chất, làm giảm
sức đề kháng của cơ thể, từ đó các mầm bệnh trong đường tiêu hoá có thời cơ tăng
cường độc lực và gây bệnh.
* Nguyên nhân do vi sinh vật:
Vi sinh vật bao gồm các loại virus, vi khuẩn và nấm mốc. Chúng vừa là
nguyên nhân nguyên phát, cũng vừa là nguyên nhân thứ phát gây tiêu chảy.
* Tiêu chảy do vi khuẩn:

Một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường ruột là E. coli, Salmonella spp.,
Shigella, Klebsiella, C. perfringens… Đó là những vi khuẩn quan trọng, gây rối
loạn tiêu hoá, viêm ruột tiêu chảy ở người và nhiều loài động vật.
Đào Trọng Đạt và cs. (1996) [13] cho biết chiếm tỷ lệ cao nhất trong số các
vi khuẩn đường ruột gây tiêu chảy là E. coli (45,6%). Cũng theo tác giả, trong
đường tiêu hoá của gia súc có hệ vi khuẩn gọi là hệ vi khuẩn đường ruột, được chia
thành 2 loại, trong đó vi khuẩn có lợi, có tác dụng lên men phân giải các chất dinh


6

dưỡng, giúp cho quá trình tiêu hoá được thuận lợi và vi khuẩn có hại, khi có điều
kiện thì gây bệnh.
Theo Lê Văn Tạo (1996) [47] họ vi khuẩn đường ruột gồm những vi khuẩn
cộng sinh thường trực trong đường ruột. Những vi khuẩn này, muốn từ vi khuẩn
cộng sinh trở thành gây bệnh phải có 3 điều kiện:
- Trên cơ thể vật chủ có cấu trúc giúp cho vi khuẩn thực hiện được chức
năng bám dính.
- Vi khuẩn phải có khả năng sản sinh các yếu tố gây bệnh, đặc biệt là sản
sinh độc tố, trong đó quan trọng nhất là độc tố đường ruột Enterotoxin.
- Có khả năng xâm nhập vào lớp tế bào biểu mô của niêm mạc ruột, từ đó
phát triển nhân lên.
Theo Hồ Văn Nam và cs. (1997) [34] vi khuẩn đường ruột có vai trò không
thể thiếu được trong hội chứng tiêu chảy.
Nguyễn Như Pho (2003) [39] cho rằng khả năng gây bệnh của các loại vi
khuẩn đối với lứa tuổi lợn khác nhau. Đối với lợn con theo mẹ, lợn sau cai sữa hoặc
giai đoạn đầu nuôi thịt thì tỷ lệ mắc tiêu chảy do Salmonella cao hơn; giai đoạn từ
lúc sơ sinh đến sau khi cai sữa thường do E. coli; lứa tuổi 6 - 12 tuần thì thường do
xoắn khuẩn Treponema hyodysenterriae; còn vi khuẩn yếm khí C. perfringens
thường gây bệnh nặng cho lợn con theo mẹ trong khoảng 1 tuần tuổi đến cai sữa.

Theo Phạm Sỹ Lăng (2009) [32] bệnh tiêu chảy ở lợn do vi khuẩn chủ yếu
có những bệnh sau:
- Bệnh do vi khuẩn E. coli.
- Bệnh hồng lỵ do Treponema hyodysenteriae
- Bệnh do Salmonella.
- Bệnh do Clostridium perfringens.
* Tiêu chảy do virus:
Virus cũng là tác nhân gây bệnh tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã
làm tổn thương niêm mạc ruột, làm suy giảm sức đề kháng của cơ thể và thường
gây ỉa chảy ở dạng cấp tính với tỷ lệ chết cao (Phạm Ngọc Thạch, 1996) [49].


7

Rotavirus và Coronavirus là những virus gây tiêu chảy quan trọng ở gia súc
non mới sinh như nghé, dê cừu con, lợn con, ngựa con và đặc biệt là bê do những
virus này có khả năng phá huỷ màng ruột và gây tiêu chảy nặng (Archie H, 2000
[1]). Các nghiên cứu trong nước của Lê Minh Chí (1995) [5] và Nguyễn Như Pho
(2003) [39] cũng đã cho rằng: Rotavirus và Coronavirus gây bệnh tiêu chảy chủ yếu
cho lợn con trong giai đoạn theo mẹ, với các triệu chứng tiêu chảy cấp tính, nôn
mửa, mất nước với tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết cao.
* Tiêu chảy do nấm mốc:
Thức ăn khi chế biến hoặc bảo quản không đúng kỹ thuật dễ bị nấm mốc. Một
số loài như: Aspergillus, Penicillium, Fusarium…có khả năng sản sinh nhiều loại độc
tố, nhưng quan trọng nhất là nhóm độc tố Aflatoxin (Aflatoxin B1, B2, G1, G2, M1).
Độc tố Aflatoxin gây độc cho người và gia súc, gây bệnh nguy hiểm nhất cho
con người là ung thư gan, huỷ hoại gan, độc cho thận, sinh dục và thần kinh.
Aflatoxin gây độc cho nhiều loài gia súc, gia cầm, mẫn cảm nhất là vịt, gà,
lợn và các gia súc khác. Lợn khi nhiễm độc thường bỏ ăn, thiếu máu, vàng da, ỉa
chảy, ỉa chảy ra máu. Nếu trong khẩu phần có 500 - 700g Aflatoxin/kg thức ăn sẽ

làm cho lợn con chậm lớn, còi cọc, giảm sức đề kháng với các bệnh truyền nhiễm
khác (Lê Thị Tài, 1997) [45].
* Tiêu chảy do ký sinh trùng
Có nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh tiêu chảy ở lợn như: cầu trùng Eimeria,
Isospora suis, Crytosporidium, Ascaris suum, Trichuris suis… hoặc một số loài giun
tròn lớp Nematoda (A. suum, T. suis, Strongloides, Haemonchus, Mecistocirrus…).
Bệnh do Isospora suis, Crytosporidium thường tập trung vào giai đoạn lợn
con từ 5 - 25 ngày tuổi, còn ở lợn trên 2 tháng tuổi do cơ thể đã tạo được miễn dịch
đối với bệnh cầu trùng, nên lợn chỉ mang mầm bệnh mà ít khi xuất hiện triệu chứng
tiêu chảy (Nguyễn Như Pho, 2003) [39].
Cầu trùng và một số loại giun tròn (giun đũa, giun tóc, giun lươn) là một trong
những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn sau cai sữa nuôi trong các hộ gia đình tại
Thái Nguyên (Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 2006 [29], Thân Thị Đang, 2010 [12]).


8

Đặc điểm chủ yếu của tiêu chảy do ký sinh trùng là con vật mắc bệnh bị tiêu
chảy nhưng không liên tục, có sự xen kẽ giữa tiêu chảy và bình thường, cơ thể thiếu
máu, da nhợt nhạt, gia súc kém ăn, thể trạng sa sút.
1.1.3. Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy
Hội chứng tiêu chảy ở gia súc do nhiều nguyên nhân gây ra. Chính vì vậy, sự
xuất hiện của bệnh phụ thuộc vào sự xuất hiện các nguyên nhân và sự tương tác giữa
nguyên nhân với cơ thể gia súc. Các yếu tố như tuổi gia súc, mùa vụ, thức ăn, chuồng
trại, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng… đều có ảnh hưởng đến bệnh tiêu chảy ở gia
súc. ở lợn, hội chứng tiêu chảy có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Fairbrother J. M. (1992)
[66] và Archie H. (2000) [1] cho rằng khi tiêu chảy xảy ra, thường gây thiệt hại lớn
cho ngành chăn nuôi. Bệnh thường xuất hiện ở 3 giai đoạn phát triển của lợn:
- Giai đoạn sơ sinh (1 - 4 ngày tuổi).
- Giai đoạn lợn con theo mẹ (5 - 21 ngày tuổi).

- Giai đoạn lợn sau cai sữa (> 21 ngày tuổi).
Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy trong một số cơ sở chăn nuôi lợn phụ thuộc vào
điều kiện chăm sóc, vệ sinh thú y ở đó, còn tỷ lệ chết, mức độ trầm trọng của bệnh ở
một đàn phụ thuộc vào giai đoạn mắc bệnh (Hoàng Văn Tuấn và cs., 1998 [54],
Đoàn Kim Dung, 2003 [9]).
Khi nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sau cai
sữa của các hộ chăn nuôi gia đình tại Thái Nguyên, Nguyễn Thị Kim Lan và cs.
(2006) [30] cho rằng, bệnh chịu ảnh hưởng rõ rệt của lứa tuổi mắc bệnh, mùa vụ
trong năm, các loại thức ăn, nền chuồng và tình trạng vệ sinh thú y. Cụ thể: Về độ
tuổi mắc bệnh, tỷ lệ lợn tiêu chảy giảm theo tuổi, cao nhất ở giai đoạn sau cai sữa đến
2 tháng (13,9%), sau đó giảm dần và chỉ còn 5,55% ở lợn trên 6 tháng tuổi. Về mùa
vụ, bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ xảy ra quanh năm. Trong năm, lợn nuôi ở mùa
xuân và mùa hè mắc tiêu chảy cao hơn (13,67 - 14,75%) so với hai mùa còn lại (9,18
- 9,68%). Về thức ăn, lợn nuôi thức ăn tổng hợp dạng viên, không qua chế biến, mắc
tiêu chảy với tỷ lệ 8,96%. Tỷ lệ này tăng lên khi cho thức ăn truyền thống mang tính
tận dụng và ăn rau sống (16,1%). Điều kiện chuồng trại và vệ sinh cũng có ảnh hưởng


9

khá rõ rệt đến tỷ lệ mắc tiêu chảy ở lợn. Lợn nuôi trong nền lát gạch có tỷ lệ tiêu chảy
là 9,49%, tăng lên ở chuồng có nền láng xi măng (12,64%) và cao nhất ở chuồng nền
đất nện (20,37%). Lợn được nuôi ở điều kiện vệ sinh thú y tốt tỷ lệ tiêu chảy là 8%,
thấp hơn rõ rệt so với nuôi trong điều kiện vệ sinh thú y kém (20,35%).
Ngoài các vấn đề nêu trên, hội chứng tiêu chảy còn bị ảnh hưởng bởi các tác
nhân gây bệnh do virus, vi khuẩn… Các tác giả đều cho rằng, khi lợn mắc tiêu chảy
do các tác nhân vi sinh vật, thường làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết.
1.1.4. Cơ chế sinh bệnh
Cơ chế sinh bệnh của hội chứng tiêu chảy là quá trình rối loạn chức phận bộ
máy tiêu hoá và nhiễm khuẩn. Hai quá trình này có thể diễn ra đồng thời, hoặc cũng

có thể quá trình này trước, quá trình kia sau và ngược lại, song không thể phân biệt
rõ được từng quá trình.
Vũ Văn Ngữ (1975) [38], Trịnh Văn Thịnh (1985) [52] cho rằng do một tác
nhân bất lợi nào đó, trạng thái cân bằng của khu hệ vi khuẩn đường ruột bị phá vỡ,
tất cả hoặc chỉ một loài nào đó sinh sản quá nhiều sẽ gây hiện tượng loạn khuẩn,
gây ra sự biến động ở nhóm vi khuẩn đường ruột, cũng như ở nhóm vi khuẩn vãng
lai, các vi khuẩn gây bệnh có cơ hội tăng mạnh cả về số lượng và độc lực, các vi
khuẩn có lợi cho quá trình tiêu hoá do không cạnh tranh nổi nên giảm đi, cuối cùng
loạn khuẩn xảy ra, hấp thu bị rối loạn, gây tiêu chảy.
Theo Phạm Ngọc Thạch (1996) [49] khi thiếu mật thì tới 60% mỡ không tiêu
hoá được, gây ra chứng đầy bụng, khó tiêu và ỉa chảy, hoặc việc giảm hấp thu cũng
dẫn đến ỉa chảy.
1.1.5. Bệnh lý, lâm sàng của hội chứng tiêu chảy
Bệnh lý, lâm sàng của hội chứng tiêu chảy ở gia súc đó là sự biến đổi về tổ
chức, tình trạng mất nước và chất điện giải, trạng thái trúng độc của cơ thể bệnh.
Sự mất nước kéo theo mất các chất điện giải trong dịch thể, đặc biệt là các
ion: HCO3-, K+, Na+, CL-…đồng thời, khi gia súc bị rối loạn tiêu hoá thì cũng làm
cản trở đến khả năng tái hấp thu nước. Ở gia súc ỉa chảy, nếu lượng dịch mất đi
trong đường ruột vượt quá lượng dịch đưa vào khi ăn hoặc uống, thận sẽ có gắng bù
lại bằng cách cô đặc nước tiểu để giảm lượng nước thải ra. Nếu thận không bù


10

được, mức dịch thể trong tổ chức bị giảm và máu bị đặc lại. Hiện tượng này gọi là
mất nước và triệu chứng lâm sàng là yếu, bỏ ăn, thân nhiệt thấp và có thể truỵ tim,
mắt bị hõm sâu, nhìn lờ đờ, da khô và khi véo da lên, nếp da chậm trở lại vị trí cũ
(Archie H, 2000 [1]). Lợn bị tiêu chảy gầy sút nhanh, da nhăn, tính đàn hồi da kém;
nếu tiêu chảy lâu ngày, lợn gầy nhô xương sống, da thô, lông dựng ngược.
Khi nghiên cứu về tiêu chảy ở lợn do vi khuẩn E. coli, Nguyễn Như Pho

(2003) [39] cho rằng ruột chỉ xung huyết, không thấy xuất huyết, không có vết loét
hoặc hoại tử như trong bệnh phó thương hàn.
Mặt khác, khi cơ thể mất nước và chất điện giải sẽ kéo theo sự biến đổi của
hàng loạt các bệnh lý khác nhau.
Hiện tượng trúng độc xảy ra do thức ăn lên men phân giải sinh độc tố, hệ vi
khuẩn đường ruột sinh sôi, sản sinh ra nhiều độc tố. Các độc tố đó cùng với các sản
phẩm của viêm, tổ chức phân huỷ, ngấm vào máu, tác động vào gan làm chức năng
gan rối loạn, gia súc bị trúng độc, đồng thời tác động cản trở quá trình tiêu hoá tiếp
tục gây tiêu chảy nặng hơn, tăng nguy cơ nhiễm độc máu và gây tử vong.
1.1.6. Hậu quả trong hội chứng tiêu chảy
Hậu quả trực tiếp và nặng nề của hiện tượng tiêu chảy là sự mất nước và mất
các chất điện giải của cơ thể, kéo theo hàng loạt các biến đổi bệnh lý (Lê Minh Chí,
1995) [5].
Lợn bị tiêu chảy giảm khả năng tiêu hoá, chuyển hoá và hấp thụ các chất
dinh dưỡng, nên lợn gầy còm, chậm tăng trọng, dễ dàng mắc các bệnh khác (Phạm
Sỹ Lăng và cs., 1997) [31].
Hiện tượng mất nước rất nghiêm trọng và có thể gây chết nếu không được
điều chỉnh. Gia súc non dự trữ dịch thể tương đối thấp nên đặc biệt mẫn cảm với sự
mất nước. Chính vì vậy, biện pháp phòng chống và bù nước trong điều trị tiêu chảy
luôn luôn phải đặt ra (Archie H, 2000) [1].
Ở lợn, hiện tượng tiêu chảy thường có quá trình nhiễm khuẩn. Khi tiêu chảy
do nhiễm khuẩn, các triệu chứng trầm trọng hơn và hậu quả để lại nặng nề hơn.
Bệnh có thể lây lan và kế phát nhiều bệnh khác, gây thiệt hại cho ngành chăn nuôi.


11

Như vậy, với mỗi một nguyên nhân gây bệnh khác nhau thì cũng để lại những hậu
quả khác nhau.
1.1.7. Biện pháp phòng trị tiêu chảy cho lợn

1.1.7.1. Phòng bệnh
Phòng bệnh là biện pháp chủ động không để bệnh xảy ra. Các biện pháp
phòng bệnh đều xoay quanh các vấn đề về môi trường, vật chủ và mầm bệnh.
Tác giả Trịnh Văn Thịnh (1985) [52] đề xuất biện pháp phòng bệnh là giữ
ẩm và sưởi cho lợn sơ sinh vào mùa đông, dọn phân, rác thải trong chuồng đem ủ
nhiệt sinh vật, định kỳ tẩy uế tiêu độc chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi.
Một số tác giả đã tập trung nghiên cứu chế tạo và sử dụng vaccine phòng
bệnh nhằm kích thích cơ thể chủ động sản sinh kháng thể chống lại mầm bệnh.
Nguyễn Thị Nội (1985) [35] dựa trên kết quả xác định tần suất các serotype O của
E. coli gây bệnh phân trắng lợn con để chọn các serotype O có tần suất xuất hiện
cao chế vaccine.
Còn các tác giả Nguyễn Thị Nội và cs. (1989) [36] tiến hành nghiên cứu một
loại vaccine tổng hợp gồm các chủng vi khuẩn Salmonella, E. coli và Streptococcus
để phòng bệnh tiêu chảy cho lợn. Việc sử dụng vaccine phòng bệnh tiêu chảy cho
đến hiện nay vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu.
Lê Văn Tạo (1996) [47] đã chọn chủng vi khuẩn E. coli mang kháng nguyên
K88 kết hợp với ít nhất 2 yếu tố gây bệnh khác nhau là Ent và Hly dùng để sản xuất
vaccine cho uống và tiêm phòng bệnh lợn con phân trắng.
Phạm Khắc Hiếu và Trần Thị Lộc (1998) [18] cho rằng để phòng bệnh tiêu
chảy, trước hết cần hạn chế, loại trừ các yếu tố stress sẽ mang lại hiệu quả tích cực,
đồng thời khắc phục những yếu tố khí hậu, thời tiết bất lợi để tránh rối loạn tiêu
hoá, giữ ổn định trạng thái cân bằng giữa cơ thể và môi trường. Lợn con đẻ ra phải
được sưởi ấm ở nhiệt độ 370C trong 7 ngày, sau đó giảm nhiệt độ dần, nhưng không
được thấp hơn 300C.
Ngoài sử dụng vaccine, một số tác giả đã đi sâu nghiên cứu các chế phẩm dùng
để phòng bệnh tiêu chảy. Đây là biện pháp vừa giúp tăng khả năng đề kháng, vừa
khống chế sự phát triển quá mức của một số loài vi khuẩn có hại cho cơ thể gia súc.


12


Tạ Thị Vịnh và Đặng Thị Hoè (2002) [58] đã sử dụng chế phẩm VITOM 1.1
(có chứa Bacillus subtilis chủng VKPMV-7092) để phòng và trị bệnh tiêu chảy cho
lợn con từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi.
Trần Thị Hạnh và cs. (2004) [17] đã chế tạo sinh phẩm E. coli - sữa và C.
perfringens - toxoid dùng phòng bệnh tiêu chảy cho lợn con.
Phan Thanh Phượng và cs. (2008) [41], đã nghiên cứu thành công và đưa
kháng thể E. coli dạng bột từ lòng đỏ trứng gà đã được miễn dịch các chủng K88,
K99, 987p vào phòng bệnh cho lợn.
Phan Thanh Phượng và Đặng Thị Thủy (2008) [42] đã nghiên cứu, khảo sát
và đưa vào ứng dụng theo khu vực 2 loại kháng thể dạng bột và dạng đông khô
phòng trị bệnh E. coli và tụ huyết trùng lợn.
Nguyễn Thị Thanh Hà và Bùi Thị Tho (2009) [15] nghiên cứu bào chế thử
nghiệm cao mật bò và ứng dụng trong phòng bệnh phân trắng lợn con; đã có kết
luận việc sử dụng cao mật bò bổ sung cho lợn con từ 1 - 21 ngày tuổi là mang lại
hiệu quả tốt trong phòng bệnh phân trắng lợn con. Đây cũng là nguồn nguyên liệu
rẻ tiền, dễ kiếm nên rất tiếp kiệm, có thể áp dụng rộng rãi trong chăn nuôi lợn và sử
dụng cao ở nồng độ 20% là đặt kết quả tốt nhất.
Như vậy, vấn đề phòng bệnh tiêu chảy cho lợn đã có rất nhiều tác giả nghiên
cứu. Mỗi một công trình nghiên cứu đều đi sâu vào một số khía cạnh, một số
nguyên nhân gây bệnh và đã đạt được một số kết quả khả quan. Tuy nhiên, do có
nhiều nguyên nhân và yếu tố gây bệnh, nên vẫn còn nhiều vấn đề thực tiễn đòi hỏi
phải giải quyết trong phòng bệnh tiêu chảy cho lợn.
1.1.7.2. Điều trị bệnh
Lê Minh Chí (1995) [5] cho rằng trên thực tế lâm sàng, điều trị mất nước là điều
trị bắt buộc và là điều kiện để hạ thấp mức độ thiệt hại do bệnh tiêu chảy gây ra.
Phạm Ngọc Thạch (1996) [49] cho biết để điều trị hội chứng tiêu chảy ở gia
súc, nên tập trung vào 3 khâu là:
- Loại trừ những sai sót trong nuôi dưỡng như: loại bỏ thức ăn kém phẩm
chất (ôi mốc...), giảm thức ăn xanh chứa nhiều nước, chăm sóc nuôi dưỡng tốt; loại

bỏ thức ăn không tiêu hoá được, đang lên men trong đường ruột.


13

- Khắc phục rối loạn tiêu hoá và chống nhiễm khuẩn - những vi khuẩn đã
phân lập được ở gia súc viêm ruột ỉa chảy.
- Điều trị hiện tượng mất nước và chất điện giải.
Phạm Thế Sơn và Phạm Khắc Hiếu (2008) [44] đã sử dụng chế phẩm EMTK21 trong phòng trị bệnh tiêu chảy ở lợn con 1- 90 ngày tuổi, cho kết quả dùng
trong phòng bệnh tỷ lệ bảo hộ đạt 81,3%; dùng trong điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn
con tỷ lệ khỏi bệnh đạt từ 72% - 96%.
Huỳnh Kim Diệu (2009) [8] nghiên cứu, khảo sát thành phần dinh dưỡng của
lá cây xuân hoa và thử nghiệm trong phòng, trị bệnh tiêu chảy cho lợn; đã có kết
luận cây xuân hoa là cây thuốc mới được phát hiện, chứa các hoạt chất có khả năng
phòng trị bệnh tốt, có thể thay kháng sinh trong trị bệnh tiêu chảy cho lợn.
Phạm Sỹ Lăng (2009) [32] đã đưa ra biện pháp tổng hợp để phòng trị bệnh
tiêu chảy ở lợn con do vi khuẩn gồm 2 phần chủ yếu là biện pháp kỹ thuật chăn nuôi
và biện pháp kỹ thuật thú y.
Nguyễn Hữu Vũ và cs. (2010) [59] đã nghiên cứu thành công và đưa kháng
thể HANVET K.T.EHI vào phòng và điều trị bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E. coli (sản
phẩm đã được Cục Thú y cấp giấy phép lưu hành trên toàn quốc).
Kết quả thử nghiệm tại Hoài Đức - Hà Tây cho thấy:
- Điều trị 10 đàn lợn con bị tiêu chảy do vi khuẩn E. coli bằng sản phẩm
HANVET K.T.EHI tỷ lệ khỏi 100% sau 2 - 4 ngày.
- Điều trị 10 đàn lợn con bị sưng phù đầu do vi khuẩn E. coli bằng sản phẩm
HANVET K.T.EHI tỷ lệ khỏi 87,5 - 88% sau 2 - 4 ngày.
* Biện pháp kĩ thuật chăn nuôi
Với chăn nuôi thâm canh công nghiệp cần tuân thủ những yêu cầu sau đây:
- Có chuồng nái chờ đẻ.
- Có nhà chuồng hộ sinh (nuôi lợn sơ sinh và thời gian bú mẹ) bảo đảm

thoáng, ấm, khô ráo.
- Tuân thủ chế độ “cùng vào - cùng ra” thời gian trống chuồng để vệ sinh,
tiêu độc diệt khuẩn.


14

- Thực hành chế độ chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi hàng ngày, nghiêm túc
theo nội quy chăn nuôi.
- Có chuồng nuôi lợn cai sữa; lợn cai sữa được phân chia cùng ngày hoặc gần
ngày cai sữa nhất, chọn những con có trọng lượng tương đương nhốt chung chuồng
để đảm bảo không có con khỏe lấn át con yếu.
- Điều tiết chế độ ăn trước và sau cai sữa cho phù hợp, chú ý tăng chất khô,
giữ khẩu phần vừa phải.
- Tập ăn sớm cho lợn con nhằm kích thích thống tiêu hóa của lợn phát triển
sớm hoàn thiện về tổ chức và chức năng hoạt động nhằm cho lợn sớm thích ứng với
điều kiện sinh sống.
* Biện pháp kĩ thuật thú y
Nhằm tăng sức đề kháng, tăng miễn dịch phòng bệnh cho lợn con cần chú ý:
- Trước hết việc đỡ đẻ phải được thực hiện chu đáo, lau khô lợn sơ sinh để
tránh bị nhiễm bệnh, đặt chúng vào ngăn lợn con khô ráo, có sưởi ấm. Điều kiện
ngoại cảnh lạnh làm giảm nhanh chóng năng lượng dự trữ, nhất là lượng glycogen ở
lợn sơ sinh.
- Chú ý việc ra nhau thai của lợn mẹ, kịp thời xử lý việc sót nhau, tránh ảnh
hưởng tới khả năng tiết sữa của lợn mẹ, ảnh hưởng tới lợn con.
- Sau khi đẻ xong cần cho lợn sơ sinh bú lần đầu tiên để bổ sung kịp thời
năng lượng dự trữ của lợn sơ sinh bị giảm đi nhanh chóng. Quan trọng hơn nữa là
lợn sơ sinh được tiếp nhận kháng thể kháng từ sữa đầu cuả lợn mẹ đã được tiêm
phòng miễn dịch với các chủng E. coli gây bệnh đặc hiệu.
- Tiêm bổ sung chế phẩm sắt cho lợn con trong ngày đầu sau đẻ. Nhu cầu sắt

của lợn con là 7 - 10 mg/con/ngày. Trong khi đó hàm lượng sắt trong sữa đầu của
lợn mẹ chỉ có khoảng 1ppm. Sắt là nguyên nhân gây thiếu máu ở lợn con, thiếu sắt
làm bạch cầu trung tính giảm khả năng tiêu diệt vi khuẩn.
- Tiêm vaccin E. coli cho lợn mẹ mũi thứ nhất 21 ngày trước khi đẻ, tiêm
nhắc lại lúc 7 ngày trước khi đẻ để tạo hàm lượng kháng thể cao truyền qua sữa đầu
cho lợn sơ sinh.


15

- Tiêm kháng thể E. coli (dạng lỏng) hoặc cho uống kháng thể kháng E. coli
(dạng bột) nhằm đưa kháng thể thụ động vào phòng trị bệnh. Liều lượng và cách
dùng tuân theo chỉ định của nhà sản xuất.
- Dùng thuốc kháng sinh hoặc chế phẩm vi sinh vật để phòng trị. Ngoài ra
còn có thể lựa chọn sử dụng các chế phẩm men tiêu hóa để hạn chế sự sinh trưởng,
phát triển của các vi khuẩn gây bệnh ở đường ruột, tạo sự cân bằng vi khuẩn để
phòng bệnh.
Hiện nay, để điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn, nhiều tác giả đã nghiên cứu
và cho rằng, cần phải xác định được nguyên nhân gây bệnh, hiểu rõ cách sinh bệnh
và triệu chứng bệnh. Việc sử dụng kháng sinh trong điều trị tiêu chảy do nhiễm
khuẩn được nhiều người nghiên cứu và đưa ra nhiều phác đồ khác nhau, nhưng các
tác giả đều thống nhất rằng: Sử dụng kháng sinh có hiệu quả cần phải xem xét khả
năng mẫn cảm và tính kháng thuốc của vi khuẩn.
1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa của lợn con
1.2.1. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Ở gia súc non sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể nhất là
cơ quan tiêu hóa chưa hoàn chỉnh, nồng độ HCl và các men tiêu hóa chưa đảm
nhiệm đầy đủ chức năng tiêu hóa, rất dễ gây rối loạn trao đổi chất, hậu quả dễ nhận
biết là rối loạn tiêu hóa, gây tiêu chảy, còi cọc, thiếu máu và chậm lớn. Trong dịch
vị của gia súc non chưa có đủ axit HCl tự do nên không hoạt hóa được men pepsin

vì vậy không tiêu hóa hết sữa mẹ, trong khi đó sữa mẹ lại là môi trường phát triển
tốt của nhiều loại vi khuẩn.
Cù Xuân Dần và cs. (1996) [7] cho rằng trong dịch vị của lợn con dưới 1
tháng tuổi không có HCl tự do, vì lúc này axit tiết ra ít và nhanh chóng liên kết với
dịch nhầy. Do vậy, vi sinh vật có điều kiện phát triển và gây bệnh viêm dạ dày,
viêm ruột ở lợn con.
Ở lợn con có giai đoạn không có HCl trong dạ dày, đây được coi là giai đoạn
thích ứng cần thiết tự nhiên. Chính nhờ sự thích ứng này, cơ thể lợn con mới có khả
năng hấp thu được kháng thể miễn dịch qua sữa đầu. Trong giai đoạn này thì dịch vị


×