Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Một số biện pháp nhằm thúc đẩy đa dạng hoá sản phẩm ở nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.69 KB, 13 trang )

Một số biện pháp nhằm thúc đẩy đa dạng hoá sản
phẩm ở nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép.
I. Tích cực nghiên cứu thị trờng cho sản phẩm đa dạng hoá.
1. Cơ sơ lý luận:
Là đơn vị sản xuất kinh doanh, Công ty không thể làm ngơ trớc những nhu
cầu, trớc những thay đổi của thị trờng, nhất là những nhu cầu nằm trong khả năng
mà Công ty có thể đáp ứng đợc.
Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, Công ty buộc phải bám sát nhu cầu thị tr-
ờng. Đây là vấn đề có ý nghĩa vô cùng quan trọng và trực tiếp quyết định đến sự
sống còn của Công ty. Chẳng hạn, Công ty không thể đa về thị trờng nông thôn loại
máy tiện đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và trình độ chính xác trung bình, kiểu dáng mẫu
mã đẹp nhng giá cả lại cao hơn giá thị trờng hàng triệu đồng. Điều này là không
hợp lý đặc biệt với thị trờng nông thôn và chắc chắn Công ty sẽ khó tiêu thụ đợc.
Khách hàng là những ngời tiêu dùng vô cùng tinh ý, nhạy cảm và khó tính. Họ sẽ
xem xét tìm hiểu và chuyển sang tiêu thụ một loại máy tiện đạt yêu cầu về kỹ thuật
và độ chính xác nh chiếc máy trên nhng bù lại giá cả hợp lý hơn và do đó sẽ tiết
kiệm đợc một khoản tiền không nhỏ. Có thể nói rằng, nghiên cứu thị trờng nhằm
đáp ứng đợc đúng yêu cầu của ngời tiêu dùng là vấn đề cần thiết và hết sức cụ thể
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trên thực tế điều này đã đợc
chứng minh bằng hoạt động cả Công ty. Thời kỳ đầu chuyển sang nền kinh tế thị tr-
ờng, Công ty phải đối mặt với những khó khăn tởng chừng nh không có lối thoát,
đặc biệt là về vấn đề thị trờng sản phẩm chủ lực là máy công cụ và không tiêu thụ
đợc thì cũng đồng nghĩa với việc ngừng sản xuất kinh doanh, đóng của Công ty. Tr-
ớc thách thức đó, Công ty đã cử nhiều đoàn cán bộ xuống từng cơ sở sản xuất kinh
doanh, điều tra nghiên cứu nhu cầu và ký các hợp đồng sản xuất. Bên cạnh đó, nhờ
nhanh nhạy nắm bắt đợc thời cơ, Công ty đã đầu t dàn thép cán để sản xuất đáp ứng
cho nhu cầu xây dựng đang ngày càng tăng nhanh. Các thiết bị và phụ tùng mà
Công ty cung cấp cho các ngành nh: Đờng mía, xi măng, Thuỷ điện, khai
khoáng...đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và độ bền cao do đó đợc các bạn hàng tín nhiệm.
Hiện nay, Công ty đang là cơ sở dẫn đầu trong toàn quốc về việc cung ứng phụ tùng
thiết bị cho ngành mía đờng. Nh vậy, nhờ bám sát nhu cầu thị trờng, cung cấp


nhanh và đúng các sản phẩm mà ngời tiêu dùng cần, thị trờng có khả năng tiêu thụ,
1 1
Công ty đã vợt qua đợc giai đoạn cam go nhất. Công ty đã và đang từng bớc vững
chắc, dần lấy lại đợc uy tín và vị trí vốn có của mình.
Nội dung chính của giải pháp này:
- Phân tích và nghiên cứu thị trờng, lãnh đạo nhà máy phải dự báo đợc xu h-
ớng phát triển của sản phẩm và cơ cấu số lợng, chất lợng sản phẩm đa dạng hoá.
Tại nhà máy các cán bộ của phòng đã dự tính:
Bảng 16: Sản lợng dự kiến của sản phẩm phục vụ nông nghiệp.
Danh mục Đơn vị Sản lợng
sản phẩm 2000 2001 2002
Máy tuốt lúa đạp chân
Máy tuốt lúa động cơ
Bàn tẽ ngô
Bánh lồng
Xe cải tiến
Phụ tùng
Cái
-
-
-
-
-
10
25
50
20
10
500
Không sản xuất

30
Không sản xuất
25
Không sản xuất
700
Không sản xuất
30
25
Không sản xuất
900
Biểu 17: Sản lợng dự kiến các dịch vụ sửa chữa
Tên dịch vụ Đơn vị Số lợng
2000 2001 2002
Cân bơm cao áp
Mài khuỷu
Thay tổng thành
Thay hơi
Đóng thuỳ bộ
Đại tu
Cái
-
Lần
Bộ
-
Lần
80
80
10
80
25

7
60
50
20
100
50
10
40
50
15
80
40
15
Số liệu dịch vụ sửa chữa chủ yếu dựa trên thống kê kinh nghiệm qua lợng
khách quen của nhà máy. Hầu hết các dịch vụ trên có đợc là do chế độ sửa chữa u
đãi của nhà máy đối với khách hàng.
2 2
Bảng 18: Sản lợng dự kiến các sản phẩm CMH
Tên sản Đơn vị Sản lợng
phẩm 2000 2001 2002
Xà thép
Kèo thép
Bích
ống
Vai đỡ
Khung cửa
Kg >
-
-
-

-
-
15.000
17.000
8000
20.000
18.000
10.000
23.000
6000
30.000
15.000
10.000
30.000
18.000
15.000
13.000
Nh vậy có một số sản phẩm và dịch vụ không còn nhng sẽ xuất hiện một số
sản phẩm mới cụ thể nh:
Bảng 19: Sản lợng dự kiến thép phôi các loại
Tên sản phẩm Đơn vị Sản lợng
2000 2001 2002
Thép phôi cán
Thép phôi rèn
Thép bích
Thép phôi chi tiết
Phôigang- Máykhoan
kg
-
-

-
Cái
50.000
20.000
40.000
25.000
20
50.000
20.000
50.000
30.000
30
50.000
20.000
45.000
30.000
50

* Nghiên cứu thị trờng sản phẩm trong thời gian tới.
Trong giai đoạn hiện nay ngành xây lắp luôn là ngành mũi nhọn tạo cơ sở cho
sự phát triển chung của các ngành kỹ thuật. Chính vì vậy trong thời gian tới để tạo
cơ sơ vững cho sự phát triển thì bên cạnh các sản phẩm truyền thống nhằm phục vụ
cho nhu cầu hiện tại nhà máy cần đầu t cho việc mở rộng danh mục sản phẩm mới
nhằm đáp ứng cho các ngành kỹ thuật khác nh thiết bị phụ tùng cho sản xuất Xi
măng, các loại máy chế biến nông sản thực phẩm, mía đờng...
3 3
Để làm tốt công tác này nhà máy nên tổ chức hoặc giao thêm trách nhiệm cho
phòng kế hoạch các nhiệm vụ cụ thể nh:
- Nghiên cứu nhu cầu thị trờng về số lợng, chất lợng, hình thức, trình độ kỹ
thuật, giá cả sản phẩm và thị phần mà nhà máy có thể chiếm lĩnh.

- Dự báo sự xuất hiện nhu cầu sản phẩm mới, sự thu hẹp của loại sản phẩm mà
Công ty đang sản xuất.
- Đánh giá đợc tất cả các đối thủ cạnh tranh cùng với các tiềm năng mà họ có
thể sử dụng.
Việc nghiên cứu thị trờng phải tra lời chuẩn xác các yêu cầu sau:
- Nhà máy nên sản xuất cái gì?
- Nhà máy sản xuất bao nhiêu?
- Bán với giá nào, bán ở đâu, trong bao lâu, theo hình thức nào?
Việc nghiên cứu thị trờng phục vụ đa dạng hoá sản phẩm sẽ đa lại các lợi ích
sau:
- Dự báo đợc nhu cầu về sản phẩm của Công ty.
- Tìm đợc chúng thị trờng và đối tợng cần cung cấp sản phẩm mà nhà máy có
khả năng đáp ứng.
- Xây dựng đợc sự phát triển của sản phẩm Công ty xem nó đang ở giai đoạn
nào của chu kỳ sống sản phẩm, từ đó có đối sách thích hợp nhằm kéo dài chu kỳ
sống hoặc tìm cách hạn chế sản xuất.
- Xác định sự xuất hiện nhu cầu sản phẩm mới mà doanh nghiệp có khả năng
tham gia sản xuất và cung ứng.
Tuy nhiên nếu không làm tốt công tác nghiên cứu thị trờng nhà máy sẽ gặp
phải vô số bất lợi nh:
- Đầu t sai mục đích.
- Nguồn lực bị dàn trải.
- Giảm khả năng cạnh tranh, mất thị phần dẫn tới thua lỗ.
2. Đầu t một lò thép theo công nghệ cao với công suất 70 kw/h để đảm
bảo nguồn nguyên liệu đầu vào.
Với t cách là một nhà máy cơ khí mạnh tại Thị xã Phủ lý và của Công ty lắp
máy 10, việc đầu t chiều sâu nâng cao trình độ sản xuất và năng lực là vấn đề có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển của nhà máy.
4 4
Để sản phẩm của nhà máy có chỗ đứng trên thị trờng thì vấn đề mấu chốt phải

nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm. Ngoài ra các yếu tố khác nh tính
năng sử dụng, màu sắc, kiểu dáng, mẫu mã cũng có giá trị nhất định giúp sản phẩm
nâng cao khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên để làm đợc điều này thì không thể nào
dựa trên dàn máy móc thiết bị lạc hậu, công nghệ không đảm bảo.
Việc lựa chọn qui mô công nghệ hợp lý, đầu t trên cơ sở có đổi mới, hiện đại
hoá thiết bị, đầu t có trọng điểm (Khâu yếu, khâu quyết định chất lợng, khâu có
hiệu quả) đầu t chiều sâu cho phép nhà máy đạt đợc trình độ công nghệ tiến bộ mà
vẫn tiết kiệm đợc phần đầu t ban đầu bằng cách tận dụng nhà xởng, tận dụng thiết
bị có sẵn, thu hồi vốn nhanh. Thực tế đã chỉ ra nhiều doanh nghiệp thực hiện đầu t
chiều sâu có hiệu quả từ đó nâng cao năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh
trên thị trờng nh: Công ty Bia Sài gòn, Công ty Bia Hà nội, Bánh kẹo Hải Hà...
Không đầu t tức là dậm chân tại chỗ, nhng đầu t không hiệu quả thì thiệt hại
hơn hiêu. Đây là bài toán bắt buộc nhà máy phải tính toán cân nhắc sao cho đầu t
phù hợp với điều kiện và khả năng của mình đem lại hiệu quả cao nhất. Trớc mắt
nhà máy nên đầu t theo hớng sau:
- Đầu t thêm công nghệ, thiết bị hiện đại kết hợp với việc nâng cấp, hiện đại
hóa các loại trang thiết bị hiện có.
- Đầu t nâng cấp cơ sở vật chất kết hợp với việc quản lý sản xuất, cải tiến quản
lý kỹ thuật, công nghệ, quản lý chất lợng sản phẩm.
- Đầu t có trọng điểm nhằm phục vụ cho việc sản xuất đa dạng hoá sản phẩm
đáp ứng nhu cầu thị trờng.
- Đào tạo mới và đào tạo lại nguồn nhân lực, xây dựng một đội ngũ kỹ s, công
nhân sẵn sàng tiếp thu và sử dụng công nghệ mới, kỹ thuật mới trong lĩnh vực chế
tạo thiết bị và kết cấu thép xây lắp.
Theo ý kiến của em, trớc hết nhà máy nên đầu t bằng cách xây dựng một lò
thép công suất 70kw/h (lò trung tần) và một máy lốc uốn tôn bởi vì đây là khâu yếu
của nhà máy. Việc giải quyết tốt hai khâu này sẽ đáp ứng đợc phôi đầu vào, chủ
động trong việc sản xuất sản phẩm.
- Sản phẩm thép đúc sẽ tạo ra các chi tiết có khối lợng từ 0,3 đến 130kg.
- Máy lốc uốn sẽ giúp nhà máy tạo phôi thép có qui cách lớn hơn 130 kg tới

vài tấn, kích thớc từ 1500 * 3000
Với qui mô lò thép nh trên nhà máy chỉ cần thành lập tổ thép 6 ngời từ quân
số của lò đúc gang. Vận hành máy lốc uốn chỉ cần 2 hoặc 3 công nhân (Tuỳ theo
5 5

×