Thực trạng lập và thực hiện kế
hoạch sản phẩm của công ty Hải
Hà - Kotobuki
I. quá trình hình thành và phát triển của công ty HảI Hà -
KotobuKi
1. Sự hình thành công ty liên doanh TNHH Hải Hà - KOTOBUKI
Cùng với sự chuyển mình từ một nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị
trờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc, kinh tế nớc ta trở thành một nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần. Bên cạnh thành phần kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ
đạo, hình thức liên doanh liên kết cũng đợc thúc đẩy và ngày càng phát triển.
Hình thức này đã trở thành một xu thế tất yếu nhằm tháo gỡ những khó khăn về
vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là
các doanh nghiệp quốc doanh. Công ty bánh kẹo Hải Hà - Một doanh nghiệp trực
thuộc Bộ công nghiệp - đã sớm nhận thức đợc xu thế đó và quyết định tìm đối tác
hớng tới liên doanh. Cùng với hai đối tác là Nhật Bản và Hàn Quốc, trong quá
trình phát triển công ty đã có ba liên doanh, đó là: hải hà - kotobuki; hải
hà - KAMENDA; hải hà - MIWON. Trong đó liên doanh hải hà-
KOTOBUKI đợc thành lập sớm nhất, ra đời theo giấy phép đầu t 489 ngày 24-12-
1992 của uỷ ban Nhà nớc về hợp tác đầu t gồm các nội dung cơ bản sau:
1. Tên công ty: Công ty liên doanh TNHH Hải Hà-KOTOBUKI
Tên giao dịch quốc tế: Hải hà - KOTOBUKI Join Venture Co.LTD
Điện thoại : (84.4)8631764 FAX: (84.4)8632501
2. Địa chỉ : Trụ sở số 25 - Trơng Định - Quận Hai Bà Trng
3. Các bên tham gia
- Bên Việt Nam : Công ty bánh kẹo Hải Hà (thuộc Bộ công nghiệp). Trụ sở đóng
tại số 25-Trơng Định-Quận Hai Bà Trng - HN
- Bên nớc ngoài: Là tập đoàn kinh doanh uy tín, có trụ sở tại 191
KITANAGASA - DORICHO - KUTOBO - SHI 650 HYOGOPREF - JAPAN
4. Thời gian hoạt động là 20 năm kể từ ngày ký hợp đồng (12/92)
5. Ngành nghề của công ty là sản xuất bánh kẹo các loại với chất lợng tốt phục
vụ cho mọi đối tợng, mọi tầng lớp dân c của Việt Nam và một phần nhỏ đem
xuất khẩu đi nớc ngoài
6. Công ty là doanh nghiệp hạch toán độc lập, có con dấu riêng, có t cách pháp
nhân và có tài khoản mở tại ngân hàng ngoại thơng Việt Nam
7. Công ty áp dụng chế độ kế toán Mỹ, năm tài chính là 12 tháng
8. Tổng vốn đầu t ban đầu là 4.051.700 USD
Trong đó:
+ Bên Việt Nam góp: 1.175.000USD(=29% vốn pháp định)
+ Bên nớc ngoài góp: 2.846.700USD(=71% vốn pháp định)
2. Qúa trình phát triển của công ty Hải Hà - KOTOBUKI
Ra đời vào tháng 12/1992, công ty chính thức đi vào hoạt động 5/1993.
Gần 8 năm hoạt động, trải qua bao thăng trầm, tính đến nay sản phẩm của công ty
đã có mặt trên 34 tỉnh thành, đợc rất nhiều ngời tiêu dùng a thích.
Năm 1993 là năm khởi đầu hoạt động. Vào thời điểm này, cơ sở hạ tầng ch-
a đầy đủ, đội ngũ quản lý cha có nhiều kinh nghiệm, công ty gặp nhiều khó khăn
trong giai đoạn đầu. Tuy vậy, ban lãnh đạo công ty vẫn quyết định lắp đặt các dây
chuyền mới, đầu t hoàn thiện cơ sở hạ tầng. Khó khăn lớn nhất trong giai đoạn
này là công nhân cha thích ứng với dây chuyền công nghệ mới, hiện đại, thị trờng
còn dè dặt với sản phẩm mới, sản xuất cha ổn định.
Năm 1994-1996: Giai đoạn này bắt đầu có sự tách rời về bộ máy quản lý
với công ty mẹ Hải Hà. Công ty hoạt động độc lập và không ngừng chú trọng
công tác nghiên cứu thị trờng. Qua nghiên cứu thị trờng công ty nắm bắt đợc nhu
cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng để từ đó cải tiến, hoàn thiện dần sản phẩm cũ,
cho ra đời sản phẩm mới và đợc thị trờng nhanh chóng chấp nhận. Sản phẩm của
công ty tràn ngập trong nớc, đủ khả năng xuất khẩu sang Nga, Nhật, Mông Cổ,
Lào, Campuchia, Trung Quốc. Có thể nói đây là những năm công ty đạt lợi nhuận
cao nhất.
Năm 1997 - 2000: Một phần chịu sự ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tiền
tệ Châu á, mặt khác sản phẩm của công ty đang bị cạnh tranh gay gắt bởi bánh
kẹo nhập ngoại và các cơ sở sản xuất khác. Những mặt hàng độc đáo của riêng
công ty (Bim Bim) nay cũng bị đối thủ cạnh tranh bắt chớc và cải tiến hơn làm
cho việc tiêu thụ bị chậm lại. Bên cạnh những sản phẩm truyền thống nh kẹo
cứng, kẹo que, Bim Bim, công ty đã tung ra thị trờng một sản phẩm mới đầu tiên
có tại Việt Nam, làm từ chất liệu đờng chống béo (Isomalt). Tuy nhiên, sản phẩm
này vẫn cha đợc tiêu thụ rộng rãi trên thị trờng, cha đẩy đợc lợi nhuận của công ty
lên cao.
Mặc dù vậy, công ty không ngừng cố gắng nâng cao chất lợng sản phẩm,
hoàn thiện sản phẩm cũ, phát triển sản phẩm mới để khẳng định vị trí trên thơng
trờng. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua có thể
đợc biểu thị qua biểu sau:
Biểu 2.1. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của
các năm
Năm
Chỉ tiêu
Đơn
vị
tính
1996 1997 1998 1999 2000
1. Giá trị tổng
sản lợng
2. Doanh thu
3. Nộp ngân sách
4. Lợi nhuận
5. Thu nhập
bình quân
1000
đ
1000
đ
1000
đ
1000
đ
1000
đ
38.338.193
51.576.521
4.692.036
1.586.701
700
36.973.829
49.739.742
4.489.297
-509.852
700
39.024.561
53.175.745
4.625.036
-156.796
760
40.721.995
53.837.068
5.125.366
540.200
800
41.066.235
54.739.311
5.317.268
1.312.450
950
6. Tỷ suất LN/DT % 3,076 -1,025 -0,29 1,003 2,4
ii. Một số đặc đIểm kinh tế kỹ thuật ảnh hởng đến xây
dựng và thực hiện chiến lợc sản phẩm ở công ty HảI Hà -
KOTOBUKI
1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trờng
1.1. Đặc điểm về sản phẩm
Trớc đây, khi nền kinh tế Việt Nam còn thấp kém, mức sống của ngời dân
cha cao, ngời ta coi bánh kẹo là hàng hoá cao cấp và chỉ dùng trong các bữa tiệc,
dịp lễ tết, cới hỏi với số lợng hạn chế. Ngày nay, tuy không phải là mặt hàng thiết
yếu nh cơm ăn áo mặc hàng ngày nhng là mặt hàng thông dụng, phổ biến và đã
trở thành quen thuộc với mọi gia đình.
Do bánh kẹo không phải là mặt hàng thiết yếu, lại mang tính thời vụ
nên dễ bị thay thế bởi một số mặt hàng khác nh các loại mứt, hoa quả tơi, hoa quả
khô, nớc giải khát v.v Mùa đông, ngời ta thờng thích ăn đồ khô và ngọt đậm,
bánh kẹo vì thế đợc tiêu thụ mạnh. Mùa hè, ngời ta chuyển sang dùng những loại
có vị chua, mát, nhiều nớc, bánh kẹo rất khó tiêu thụ. Thời điểm tiêu thụ mạnh
nhất vào dịp giáp tết, lễ Noel, Trung thu, 14-2,8-3. Do đó, kế hoạch sản xuất, tiêu
thụ cũng đợc xây dựng trên cơ sở mùa vụ sao cho phù hợp với đặc điểm mặt hàng
này.
Bánh kẹo chịu ảnh hởng nhiều của yếu tố thời tiết và thời gian. Thông th-
ờng, một loại bánh kẹo có thời hạn sử dụng rất ngắn, tối đa là sáu tháng. Trong
điều kiện thời tiết nắng nóng, bánh kẹo rất dễ bị nóng chảy, mất phẩm chất. Đặc
biệt là sản phẩm bánh tơi, thời hạn bảo quản là ba ngày, sản xuất bao nhiêu phải
tiêu thụ hết bấy nhiêu, vì vậy thờng đợc sản xuất theo
đơn hàng, chỉ một phần nhỏ sản xuất ngoài đơn hàng để bày bán tại các cửa hàng
giới thiệu sản phẩm.
Do yêu cầu của chất lợng và đặc điểm của công nghệ, công ty phải nhập
nhiều nguyên liệu, hơng liệu từ nớc ngoài với chi phí tơng đối cao, do đó giá
thành cũng tơng đối cao nhng chất lợng rất đảm bảo và đợc nhiều ngời tiêu dùng a
thích, tin tởng. Trong hớng chiến lợc của mình, vấn đề chất lợng, mẫu mã luôn đ-
ợc công ty đặt lên hàng đầu.
Nhu cầu bánh kẹo chịu ảnh hởng rất lớn bởi thị hiếu của ngời tiêu dùng.
Một nhóm sản phẩm có thể thoả mãn tốt nhóm khách hàng này nhng lại không
thể thuyết phục đợc nhóm khách hàng khác. Vì lý do này, trong chiến lợc phát
triển, công ty đặc biệt chú ý đến đa dạng hoá sản phẩm để đáp nhu cầu khác nhau
của ngời tiêu dùng.
1.2. Đặc điểm về thị trờng
Dựa trên danh tiếng của công ty mẹ Hải Hà, cùng với việc chú ý không
ngừng nâng cao chất lợng, sản phẩm bánh kẹo của công ty đã có mặt trên cả ba
miền đất nớc. Tại miền Bắc có 28 tỉnh thành, tập trung tại các thành phố lớn nh
Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Hải Dơng, Bắc Ninh, Bắc Giang
Tại miền Trung sản phẩm của công ty có mặt tại 10 tỉnh thành là Thanh Hoá,
Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Ngãi, Đông Hà... Tại miền Nam, công ty có một
chi nhánh ở Sài Gòn, chi nhánh này phân phối cho các đại lý tại các tỉnh Vĩnh
Long, Cà Mau, Tuy Hoà, Quy Nhơn... Nh vậy thị trờng miền Bắc là nơi tiêu thụ
chính của công ty. Điều này cũng xuất phát ở một số nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Miền Bắc là nơi công ty đặt trụ sở, do đó kinh nghiêm và sự thông hiểu
nhu cầu của ngời tiêu dùng phía Bắc cao hơn các tỉnh khác. Chính vì vậy, các sản
phẩm của công ty phù hợp với thị hiếu của dân Bắc hơn.
Thứ hai: Ngời Bắc từ lâu đã biết đến danh tiếng của công ty mẹ nên ngay từ đầu
ra mắt, sản phẩm của công ty đã đợc ngời tiêu dùng chấp nhận ngay.
Thứ ba: Thị trờng miền Bắc thuận tiện cho việc vận chuyển sản phẩm từ xởng
đến các địa điểm bán hàng.
Một số vấn đề đặt ra, thị trờng miền Trung, Nam là thị trờng rộng lớn, cha
khai thác hết. Với hớng chiến lợc đa dạng hoá, trong thời gian tới công ty tập
trung khai thác thị trờng này, vì đây là thị trờng tiềm năng để tiêu thụ những sản
phẩm truyền thống của công ty nh: Bimbim, kẹo cứng Để đạt đợc điều này thì
công ty phải chú ý đến công tác nghiên cứu sản phẩm có hơng vị phù hợp với thị
hiếu của ngời miền Trung, Nam Bộ. Đồng thời chấp nhận giảm bớt lợi nhuận để
tăng cờng chi phí vận chuyển, đảm bảo giá ở mọi thị trờng là nh nhau. Bên cạnh
thị trờng trong nớc, thị trờng nớc ngoài cũng chiếm phần nhỏ trong doanh thu tiêu
thụ của công ty. Tuy nhiên, thị trờng nớc ngoài rất khó tính, sản phẩm của công ty
chỉ có thể tiêu thụ đợc ở Nhật, Trung Quốc, Mông Cổ và doanh thu đem lại không
lớn. Cuối năm 1997, 1998 sản phẩm của công ty không đáp ứng đợc đòi hỏi của
thị trờng khó tính này, các hợp đồng xuất khẩu ngày càng giảm, hơn nữa, thuế
xuất khẩu sang nớc ngoài đánh vào sản phẩm cao nên việc xuất khẩu bị ngừng lại.
Trong hớng chiến lợc tới công ty vẫn cha có ý định đầu t khai thác thị trờng nớc
ngoài.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ của công
ty
Công tác tổ chức sản xuất của công ty đợc bố trí theo dây chuyền. Mỗi loại
sản phẩm đợc sản xuất trên một dây chuyền và không có sản phảm dở dang. Tất
cả các dây chuyền chế biến sản phẩm đợc bố trí tập trung tại hai phân xởng. Phân
xởng bánh gồm bốn dây chuyền: Cookies, Snack chiên, Snack nổ, bánh tơi. Phân
xởng kẹo gồm 5 dây chuyền: kẹo cứng, kẹo socola, kẹo cao su, kẹo que, kẹo
Isomalt.
Thực tế quy trình sản xuất bánh kẹo của Công ty đợc bố trí theo dây chuyền
tơng đối đơn giản. Vì đợc bố trí theo dây chuyền nên hiệu quả của từng bớc công
việc sẽ đóng góp vào chất lợng chung, giá thành của một sản phẩm bánh kẹo. Cho
nên cùng với quy trình công nghệ, hệ thống máy móc thiết bị đợc đổi mới, hiện
đại hoá. Công ty đã tổ chức sắp xếp lại sản xuất theo hớng tinh giảm bộ máy quản
lý của các phân xởng, lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh đặt lên hàng đàu. Hiện
nay cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty đợc bố trí nh sau:
Quản lý phân xởng gồm: một quản đốc, một phó quản đốc, một giám sát kỹ
thuật. Trong mỗi ca sản xuất lại có ca trởng để quản lý công nhân. Trong mỗi dây
chuyền sản xuất lại gồm:
Bộ phận sản xuất chính phụ trách dây chuyền
Bộ phận sản xuất phù trợ gồm:
- Bộ phận phục vụ sản xuất: Tổ cơ khí thực hiện các công việc sửa chữa
máy móc thiết bị, bộ phận cung cấp các khuôn hợp, bao bì.
- Bộ phận phục vụ chung: Hệ thống kho bãi, lực lợng vận chuyển phục vụ
cho việc cung ứng cấp phát nguyên vật liệu cũng nhu vận chuyển hàng tới nơi tiêu
thụ.
Nhìn chung, tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ của việc sản xuất
bánh kẹo là yếu tố trực tiếp ảnh hởng đến chất lợng và giá thành sản phẩm, từ đó
gián tiếp ảnh hởng tới chiến lợc sản phẩm trong tơng lai. Với cách bố trí nhịp
nhàng theo dây chuyền sản xuất nh trên, Công ty dễ dàng nâng cao năng suất lao
động, nâng cao sản lợng sản phẩm để phục vụ cho những thị trờng còn trống mà
trong hớng chiến lợc của mình Công ty sẽ xâm nhập.
Tóm tắt một số quy trình sản xuất sản phẩm.
(xem sơ đồ trang sau)
3. Đặc điểm về máy móc thiết bị
Với phơng châm đầu t chiều sâu, công ty đã nhập máy móc từ các nớc tiên
tiến trên thế giới. Dây chuyền tuy cha phải là hiện đại nhất nhng cũng phần nào
đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Tình hình trang bị máy
móc thiết bị của công ty đợc thể hiện qua bảng sau :
Bảng 2.1. Cơ cấu máy móc của công ty Hải Hà - Kotobuki
S
T
T
Tên dây
chuyền
Nớc sản
xuất
Giá
trị (tỷ
đồng)
Năm
nhập
Công suất
(tấn/ngày)
Hiệu
suất (%)
Thiết
kế
Sử
dụng
1
Kẹo cứng
Ba Lan 6,8 1994 8,0 4,50 56,25
2
Kẹo que
Hà Lan 2,7 1997 0,5 0,25 50,00
3
Bim chiên
Nhật 7,4 1993 0,8 0,40 50,00
4
Bim nổ
Nhật 5,0 1993 0,6 0,24 40,00
5
Kẹo cao su
Đức 5,0 1994 1,0 0,75 75,00
6
Socola
Hà Lan 6,2 1995 1,0 0,55 55,00
7
Cookies
Nhật 9,0 1993 1,5 0,80 53,33
8
Isomalt
Nhật 8,0 1999 1,2 0,50 42,00
9
Bánh tơi
Nhật 5,5 1996 0,5 0,30 60,00
(Nguồn từ Phòng Kinh doanh - Công ty Hải Hà- KOTOBUKI)
Nhìn vào bảng cơ cấu máy móc của công ty, hầu hết các dây chuyền còn
mới. Tuy nhiên, dây chuyền sản xuất Bim chiên, Bim nổ, cookie, đợc nhập vào từ
năm 1995, nên hiện nay đã trở thành lạc hậu làm làm cho sản phẩm này của công
ty thiếu một số tính năng quan trọng. Đặc biệt là sản phẩm truyền thống Bim Bim,
gần đây không đợc ngời tiêu dùng a thích vì công nghệ phun gia vị làm ngời
tiêu dùng bị bẩn tay khi ăn và gia vị chỉ đọng ở bên ngoài không thấm sâu vào
mỗi cánh Bim Bim đợc. Trong hớng phát triển tới, công ty sẽ trang bị thêm máy
móc phụ, hỗ trợ cho dây chuyền Bim Bim với công nghệ trộn gia vị, nâng cao tính
năng của sản phẩm này.
Vào thời điểm những tháng hè, tốc độ tiêu thụ bánh kẹo chậm lại, thời gian
ngừng máy dài, công suất khai thác trung bình khoảng 50% dẫn đến tình trạng
khấu hao máy móc tính trong giá thành sản phẩm cao, làm đội giá thành, đây là
một nhợc điểm cần khắc phục. Chiến lợc sản phẩm của công ty trong thời gian tới
phải chú ý đến cơ cấu các mặt hàng để đảm bảo khai thác tốt công suất của máy
móc thiết bị, giảm chi phí chung, hạ giá thành làm tăng sức mạnh tranh của sản
phẩm.
Tóm lại, máy móc thiết bị hiện đại tạo điều kiện thuận lợi để công ty thực
hiện chiến lợc đa dạng hoá và nâng cao chất lợng sản phẩm.
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Có thể chia nguyên vật liệu của công ty thành hai loại, nguyên vật liệu
chính và nguyên vật liệu phụ.
Nguyên vật liệu chính: đờng kính, đờng RI, RS, mạch nha, glucozo,
sacarozơ, tinh dầu , dầu cọ, phẩm màu dùng trong thực phẩm, sữa bột,
bột mỳ, gạo, trứng, hơng liệu.
Nguyên vật liệu phụ: giấy lót PP, hộp bìa carton, hộp bao bì sắt,
duplex, băng dính
Nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho công ty chủ yếu ở trong nớc, thông
qua các công ty khai thác và sản xuất nông sản. Bên cạnh đó một số nguyên liệu
trong nớc cha sản xuất đợc nh: hơng liệu, gia vị, sữa bột, cacao công ty phải
nhập về để đảm bảo yêu cầu chất lợng thành phẩm.
Tỷ trọng nguyên liệu kết tinh trong giá thành sản phảm là khá cao. Kéo
cứng 81,81%, kẹo que 74,6% , snack chiên 76,91%, snack nổ 78,24%... do đó vấn
đề sử dụng hợp lý nguyên vật liệu là vấn đề then chốt. Trong việc hạ giá thành sản
phẩm tạo lợi thế cạnh tranh cho công ty. Chi phí nguyên vật liệu bình quân kết
tinh trong một tấn sản phẩm đợc biểu hiện nh sau:
Bảng 2.2. Chi phí nguyên vật liệu bình quân cho một tấn sản phẩm
(Đơn vị: 1000
đ
)
Chi phí
Sản phẩm
Chi phí nguyên vật
liệu bình quân
cho 1 tấn sản phẩm
Tỷ trọng nguyên vật
liệu kết tinh trong giá
thành (%)
1. Kẹo cứng
10.134,1 81,8
2. Kẹo que
18.877,3 74,6
3. Snack chiên
26.328,4 77,9
4. Snack nổ
28.757,4 78,3
5. Cookies
14.013,3 57,7
6. Cao su
27.321,1 75,2
7. Socola
40.211,1 62,5
8. Isomalt
38.034,0 65,6
9. Bánh tơi
31.219,1 50,0
(Nguồn từ Phòng Kinh doanh - Công ty Hải Hà- KOTOBUKI)
Nh vậy, chi phí nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ lệ rất cao trong giá thành
sản phẩm (từ (50%-80%) nên ảnh hởng rất lớn đến giá thành sản phẩm. Mặt khác
nguyên liệu cũng là yếu tố quyết định tới chất lợng sản phẩm. Do đó, công tác thu
mua và bảo quản nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng trong việc hoạch định
và triển khai chiến lợc sản phẩm của công ty. Việc xây dựng chiến lợc sản phẩm
cũng phải căn cứ vào tình hình cung ứng và chất lợng nguyên vật liệu, nếu không
đảm bảo đúng và đủ nguyên vật liệu thì không thể thực hiện đợc các mục tiêu mà
chiến lợc sản phẩm đã đề ra.
5. Đặc điểm về lao động, tiền lơng
Lao động là yếu tố quan trọng hàng đầu đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh
doanh và do đó quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Tính đến ngày
30/3/2001 toàn công ty có 292 trong đó số công nhân trực tiếp sản xuất là 232
ngời, lao động gián tiếp là 60 ngời.
Toàn công ty có 40 ngời có trình độ đại học (chiếm 14% lực lợng lao động
toàn công ty, chiếm 89% lao động gián tiếp). Ngoài ra còn có 6 ngời tốt nghiệp hệ
cao đẳng, 18 ngời tốt nghiệp hệ trung cấp .
Nếu phân chia theo giới tính, toàn công ty có 103 lao động nam, (chiếm
35,27% lao động trong toàn công ty), lao động nữ là 189 ngời, (chiếm 64,73%)
Nếu căn cứ theo độ tuổi, đội ngũ lao động của công ty tơng đối trẻ, trung
bình 31 tuổi. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của công ty.
Biểu 2.2. Cơ cấu lao động của công ty 1996-2000
Chỉ tiêu
1996 1997 1998 1999 2000
Số l-
ợng
Tỷ lệ
(%)
Số l-
ợng
Tỷ lệ
(%)
Số l-
ợng
Tỷ lệ
(%)
Số l-
ợng
Tỷ lệ
(%)
Số l-
ợng
Tỷ lệ
(%)
1. Tổng số lao
động (ngời)
243 100 255 100 270 100 281 100 292 100
2. Giới tính
- Nam
- Nữ
78
165
32
68
82
173
32,2
67,8
87
183
32,2
67,8
96
185
34
66
103
189
35,3
64,7
3. Theo
trình độ
- Đại học
- Cao đẳng
- Trung cấp
- Trung học
34
6
15
188
14,2
2,8
6,2
73,8
36
6
10
203
14,1
2,3
25,5
50,1
39
7
13
211
14,4
2,6
4,8
78,2
40
10
13
218
14,2
28,1
4,6
53,1
40
6
18
228
13,7
2,1
6,2
78,0
4. Theo
hình thức
- Trực tiếp
- Gián tiếp
197
46
81
19
208
47
81,6
18,4
220
50
81,4
18,6
226
55
84,0
16,0
232
60
84,6
15,4
(Nguồn từ Phòng Kinh doanh - Công ty Hải Hà- KOTOBUKI)
Căn cứ vào bảng cơ cấu lao động của công ty qua các năm, ta thấy nhìn
chung số lao động toàn công ty đều tăng theo thời gian, điêu này cho thấy công ty
ngày càng mở rộng quy mô số lao động nam hàng năm đều tăng lên nhng năm
nào cũng chỉ chiếm từ 30%- 40% tổng lao động. Số tăng lên của lao động nam
phần lớn bổ sung ở khối lao động gián tiếp. Mặc dù tỷ lệ lao động có trình độ đại
học cha cao so với toàn công ty nhng lại chiếm tỷ lệ cao trong khối lao động gián
tiếp (trên 80%). Điều này hoàn toàn phù hợp với một doanh nghiệp sản xuất bánh
kẹo, quy mô nhỏ. Tuy nhiên, để xây dụng một chiến lợc sản phẩm tốt vẫn cần một
đội ngũ chuyên trách đảm nhiệm việc quản lý thực hiện chiến lợc có trình độ cao.
Nhìn chung công ty có một lực lợng lao động trẻ, năng động, nhiệt tình,
đặc biệt là đội ngũ nhân viên có công việc liên quan đến thị trờng tiêu thụ. Điều
này có tầm quan trong không nhỏ trong công tác xây dựng chiến lợc sản phẩm vì
các thông tin từ thị trờng là căn cứ để xây dựng chiến lợc. Do đó, các nhân viên
phòng kinh doanh đợc phân công rõ ràng, mỗi nhân viên có nhiệm vụ theo dõi
một vùng thị trờng nhất định.Tuy nhiên, các nhân viên này phải đảm nhiệm cả
công tác giao dịch, phân phối hàng và quan lý hợp đồng đối với các đại lý nên bị