Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY THAN MẠO KHÊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (665.91 KB, 44 trang )

1
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY THAN MẠO KHÊ
I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THAN MẠO KHÊ
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của Công ty than Mạo Khê
2.1.1.1 Sự hình thành và phát triển
+ Công ty than Mạo Khê thuộc tổng Công ty than Việt Nam, nằm ở huyện Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh. Trước tháng 8-1945 gọi là Mỏ Mạo Khê. Sau ngày hoà
bình lập lại được gọi là Mỏ than Mạo Khê. Ngày 16 tháng 10 năm 2001 được đổi
thành Công ty than Mạo Khê.
+ Công ty than Mạo Khê có lịch sử khai thác trên 160 năm. So với các mỏ than
hầm lò hiện nay, mỏ Mạo Khê có trữ lượng và qui mô khai thác lớn. Toàn bộ
Công ty là một dây chuyền sản xuất hoàn chỉnh từ khâu vận tải, sàng tuyển và tiêu
thụ sản phẩm. Khu vực khai thác hiện nay có độ cao trung bình 250m chạy dọc
theo hướng bắc thuộc vùng đồi núi vòng cung Đông Triều.
2.1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Công ty
Các lĩnh vực kinh doanh
Công ty than Mạo Khê là một doanh nghiệp chuyên khai thác khoáng sản vì
vậy mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty là than. Công ty sản xuất và khai
thác ra các loại than sau:
- Than cám:
. Than cám 4
. Than cám 5
. Than cám 6
. Ngoài 3 loại than cám trên Công ty còn có loại than phế phẩm có chất
lượng kém hơn dùng để bán cho các hộ tiêu dùng lẻ.
- Than củ:
. Than củ 4-6
. Than củ 7-10
Các loại hàng hoá dịch vụ của Công ty
Là đơn vị kinh doanh khai thác than vì vậy hàng hoá của Công ty chủ yếu là


than, than sau khi được khai thác nên sẽ được phân ra làm nhiều loại rồi được vận
chuyển đến điểm bán.
1
1
Lò chợ Máng cào Xe goòng Tàu điện
Quang lậtBăng tảiNhà sàng
2
Cụ thể: Than cám 4,5,6 thì Công ty chủ yếu cung cấp cho nhà máy nhiệt
điện phả lại (Bạn hàng lớn nhất của Công ty). Còn than củ thì bạn hàng chủ yếu
của Công ty là nhà máy phân đạm Hà Bắc. Ngoài 2 bạn hàng lớn trên Công ty còn
cung cho một số đơn vị và các cá nhân nhỏ bên ngoài, nhà máy xi măng, các lò
sản xuất vôi . . .
2.1.2 Quy trình công nghệ sản xuất của công ty
Để phục vụ khai thác than tầng mức -25/+30, Công ty than Mạo Khê đã mở
một cặp giếng nghiêng từ mức +30 xuống sân ga -25 để vận chuyển vật liệu và
thông gió tại mặt bằng +30. Sau đó các đường lò được mở dọc vỉa đã tuỳ theo
từng vỉa và độ cứng của đất đá trong khoảng 80- 200 m, mở các đường lò xuyên
vỉa ngắn vào các vỉa than (gọi là cúp). Từ các cúp đào các đường lò dọc vỉa than ở
mức -25. Các đường lò ở mức +30 thì cũng đào tương tự. Nhưng đào đến mức -25
thì phải mở một cặp giếng nghiêng từ mặt bằng mức +30 xuống mức -25 giếng
chính với độ dốc =28
0
dùng để vận chuyển vật liệu và đất đá.
Sau khi chuẩn bị các đường lò trên xong, tiến hành đào thượng nối liền từ
mức -25/+30 làm thượng khai thác hoặc thượng thông gió chung cho toàn khu vực
.
Để phù hợp với trình độ kỹ thuật của công nhân, máy móc thiết bị, vật tư,
trình độ quản lý, vốn đầu tư, khả năng tiêu thụ than, Công ty than Mạo Khê chủ
yếu dùng hệ thống khai thác lò chợ liền gương khấu đuổi, trong đó lò chợ ngắn
nhất là 65 m, lò chợ dài nhất là 136 m. Với công nghệ khai thác than ở lò chợ là

khấu chống thủ công kết hợp với khoan nổ mìn .
• Công nghệ đào chống lò.
Sau khi nổ mìn phá đá xong, dùng máy xúc điện, vận chuyển tầu điện bằng
goòng loại 1 tấn hoặc 3 tấn vận chuyển ra bãi thải.
Than được khai thác từ lò chợ, qua máng trượt xuống họng sáo, tháo than
qua máng cào dọc vỉa và xuyên vỉa được rót vào các xe goòng 1 tấn hoặc 3 tấn,
được tầu điện ắc quy kéo ra, xuống quang lật qua hệ thống băng tải và chuyển về
nhà sàng.
2
2
3
Hình 2-1: Sơ đồ công nghệ khâu khai thác và vận chuyển than.
Sau khi khai thác than được vận chuyển qua khâu vận tải bằng băng chuyền
hoặc tầu điện ra đến nhà sàng. Than nguyên khai được đổ xuống Boongke (hộc
70), được tháo xuống băng qua sàng 2-9 hoặc sàng gin rồi được công nhân nhà
sàng phân loại sơ bộ trên băng tải, than củ, đất đá được chứa vào các hộc riêng
biệt.
Than cục được phân loại các cỡ hạt qua loại sàng xuống 3 băng nhặt loại
cục (40 mm, loại cục > 40 mm, loại cục > 70 mm). Các loại sản phẩm này được
tiêu thụ ngay tại hộc chứa, phần còn lại thì chuyển sang phân xưởng Chế biến
than, bằng ô tô đổ ra kho bãi chứa than cục các loại để chế biến than cục xuất
khẩu. Than có cỡ hạt (40 mm sau khi qua sàng 2-9 xuống sàng Liên xô và sàng
Duyên hải được tiếp tục phân loại qua các mặt sàng 18-40 mm, quay lại băng tải
và quay lại mặt sàng số 3 bán cho khách hàng hoặc chế biến than cục xuất khẩu.
Than 18 mm là loại than cám được vận chuyển qua băng tải 1 sang băng tải
2, băng tải 3 để rót lên tầu quốc gia, bán cho khách hàng như Nhà máy nhiệt điện
Phả Lại hay các hộ tiêu thụ khác. Nếu không có phương tiện lấy than cám thì nó
được đưa xuống băng tải 1 và chuyển lên hộc chứa 50 để rót lên ô tô cho khách
hàng và nếu không có ô tô thì than được chuyển ra bãi chứa.
Các loại than xấu thì được chuyển bằng băng tải ra bãi phụ phẩm để bán

cho khách hàng trong nước có nhu cầu mua.
Đất đá lẫn trong than được công nhân phân loại trên băng xuống hộc chứa
rồi được chuyển xuống bằng xe goòng 3 tấn và chuyển ra bãi thải bằng ô tô.
Trang bị kỹ thuật.
Để nâng cao sản lượng khai thác than, dây chuyền công nghệ của Công ty
được cơ giới hoá hầu hết ở các khâu trừ khâu khai thác than ở lò chợ. Trang bị
máy móc thiết bị hiện đại, phù hợp với tình hình sản xuất và điều kiện địa chất
đồng thời phù hợp với trình độ tổ chức sản xuất, quản lý và sử dụng của Công ty.
Thiết bị của Công ty tương đối đồng bộ với nhau và có công suất lớn. Tuy nhiên,
trong điều kiện sản xuất hiện nay bị giới hạn bởi sản lượng Tổng công ty than Việt
Nam giao nên mặc dù dây chuyền công nghệ có tính đồng bộ cơ giới hoá cao song
năng lực sản xuất lại dư thừa. Vì vậy đòi hỏi phải nâng cao được khả năng tiêu thụ
thì mới đáp ứng được với năng lực sản xuất.
Nhìn chung mức độ trang bị kỹ thuật cơ giới hoá trong dây chuyền sản xuất
tương đối cao. đại đa số các thiết bị bảo đảm tính đồng bộ cao dễ dàng sửa chữa
3
3
4
và thay thế. Nhưng cũng còn một số trang thiết bị đã dùng từ lâu như một số thiết
bị chi tiết của nhà sàng có kích thước mang tính đặc trưng nên rất khó khăn cho
việc dự phòng.
BẢNG THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG MÁY MÓC THIẾT BỊ CHỦ YẾU CỦA
CÔNG TY
Bảng 2.1
4
4
5
TT Tên thiết bị
Mã hiệu
ĐV

Số
lượng
Đang
dùng
Chưa
dùng

hỏng
1 Máng cào SKAT 80 Cái 45 29 6 10
2 Quạt cục bộ
BM6.WLE,JBT5
1,52
“ 90 60 17 13
3 Biến áp lực
TCBΠ-
60;TCШBΠ-400
57 45 11 1
4 Biến áp khoan
AΠШ1;AΠ4;02T
U-0351
62 48 9 5
5 Khoan điện ЭP-19;ER-61 55 30 5 20
6 Tời điện LBДЛΠK-10Б 33 28 3 2
7
Tầu điện ắc
quy
AM-8 20 18 1 1
8 Băng tải PTG-50/1000 37 37
9 Máy xúc đá 1ΠΠH-5 18 13 1 4
10

Máy ép khí di
động
ЗИФШB-5 22 11 11
11 Máy ép cố định L-20 5 3 2
12 Búa khoan hơi 7665 29 25 4
13 Bơm nước X90/33 48 34 11 3
14 Khởi động từ
QC83-80,OWS-
0106
291 233 22 36
15 Rơle dò điện
AЗYP-380;PY-
127
36 25 9 2
16
AФB, DW80-
350
102 91 5 6
17
PBZ-6, PBCA-
6
73 59 12 2
18 Trục tải ГЛ-1600;SJ-1600 4 2 1 1
19 Tủ nạp tàu ЗуК-155/230 19 17 1 1
20 Tủ nạp đèn ЗaРЯg-2 28 22 4 2
21 Máy xúc ЭО-3322 9 8 1
22 Ô tô các loại КМАЗ; КRАЛ 54 54
23 Máy gạt T-130; TY-220 12 12
24
Quạt BOKД

1,5
3 1 1 1
25 Máy sàng ГИЛ-63 4 4
5
5
Giám đốc
Quản đốc
Tổ Sản xuất
Tuyến I
Tuyến II
Tuyến III
6
Nguồn số liệu: Lý lịch TSCĐ và Sổ theo dõi TSCĐ.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Từ khi Công ty than Mạo Khê do Tổng Công ty than Việt Nam cho phép trở
thành thành viên sản xuất hạch toán độc lập và sau khi sát nhập Xí nghiệp than
Tràng Bạch vào Công ty. Công ty đã phải thiết lập lại bộ máy tổ chức sản xuất để
đáp ứng tình hình sản xuất thực tại.
Công ty than Mạo Khê có 40 đơn vị từ cấp phân xưởng, đội cho đến cấp xí
nghiệp, trong đó:
+ Có 23 phân xưởng là đơn vị sản xuất chính, phụ và phụ trợ thuộc Công ty
than Mạo Khê trong đó có 9 phân xưởng khối lò than, 3 phân xưởng khối lò đá, 2
phân xưởng vận tải và còn lại là phân xưởng phục vụ, phụ trợ khác.
+ Đơn vị trực thuộc là Trung tâm y tế than khu vực Mạo Khê.
Công tác quản lý của công ty được tổ chức theo nguyên tắc trực tuyến tham
mưu đi qua 3 cấp quản lý, đứng đầu là Giám Đốc với 5 phó Giám đốc giúp việc
theo chuyên môn. Cấp quản lý thứ 2 là Quản đốc phân xưởng, có các phó Quản
đốc phục vụ cho Quản đốc. Người Quản đốc phải chịu trách nhiệm và nhận lệnh
trực tiếp từ Giám Đốc. Cấp quản lý thứ 3 là tổ trưởng tổ sản xuất, các tổ phó phục
vụ. Tổ trưởng chỉ nhận lệnh và thi hành lệnh của Quản đốc phân xưởng.


Hình 2.2: Sơ đồ mô hình quản lý
Mô hình quản lý này có ưu nhược điểm sau:
* Ưu điểm:
- Đây là hình thức cơ bản tổ chức bộ máy Công ty có tính tập trung thống nhất cao,
mối quan hệ đơn giản.
6
6
Quản đốc
Phó Quản đốcPhó Quản đốc Phó Quản đốc
Tổ Sản xuất lò chợTổ Sản xuất lò cái
Tổ Sản xuất phụ trợTổ Sản xuất phục vụTổ sửa chữa cơ điệnTổ vận hành trong lò
7
- Phân định rõ ràng chức năng và trách nhiệm của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận không
có sự chồng chéo.
- Có hiệu quả khi giải quyết những mâu thuẫn, hạn chế đối thoại.
* Nhược điểm:
- Có sự ngăn cách giữa các bộ phận khác nhau.
- Có sự cứng nhắc khi phân tuyến vì vậy trong cơ cấu này bắt buộc các thủ trưởng
phải có trình độ quản lý cao.
Ở tuyến I, Giám Đốc lại có các Phó Giám Đốc và các phòng ban tham mưu
giúp việc Giám Đốc, được mô tả theo sơ đồ quản lý và tổ chức sản xuất của Công
ty than Mạo Khê.
Cấp phân xưởng.
- Nguyên tắc kết cấu theo chức năng, nhiệm vụ được Giám đốc giao bố trí đủ cán bộ
và công nhân để hoàn thành tốt nhiệm vụ
- Phân chia các tổ sản xuất theo chuyên ngành làm lò chợ,
tổ chuyên ngành làm lò cái, là để nâng cao mức độ ổn định về công việc, về công
nhân để có điều kiện thuận lợi giúp đỡ nhau, giải quyết được những khó khăn
trong sản xuất. Hạch toán kinh tế cấp phân xưởng năm 1994 và 1995 thì Công ty

duy trì mỗi năm 1 lần. Năm 1996- 1998 thì 6 tháng một lần và từ năm 1999 đến
nay Công ty vẫn áp dụng và duy trì 6 tháng một lần.
-

7
7
8
Hình 2.3: Sơ đồ quản lý cấp phân xưởng
Sơ đồ tổ chức Công ty
(xem phụ lục 1)
8
8
9

2.1.3.1 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm vừa qua
Để thấy rõ kết quả hoạt động và sản xuất kinh doanh của Công ty ta có bảng
tổng hợp về tình hình sản xuất và kinh doanh của Công ty năm 2004, 2005 và
2006 như sau:
Bảng 2.2
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2004-2006
STT Chỉ tiêu ĐVT 2004 2005 2006
So
sánh
So
sánh
I Tổng sản lợng hàng hóa
2004-
2005
2005-
2006

1 Than NK sản xuát
Tấn 1,421,926.00 1,727,493.80 2,065,553.32 121.49 119.57
- Than hầm lò
Tấn 1,065,006.00 1,218,137.50 1,522,422.22 114.38 124.98
- Than lộ thiên
Tấn 345,094.00 489,180.30 566,153.14 141.75 115.74
- Than tận thu
Tấn 11,826.00 20,176.00 23,255.56 170.61 115.26
2 Than sạch
Tấn 1,252,945.00 1,447,716.00 1,622,533.00 115.55 112.08
3 Sản lợng than tiêu thụ
Tấn 1,243,998.00 1,371,111.00 1,484,553.00 110.22 108.27
II Lao động tiền lơng

1 Tổng số công nhân viên Ngời
5,351.00 5,753.00 5,813.00 107.51 101.04
- Trong đó CNV SX chính Ngời
2,833.00 3,120.00 3,256.00 110.13 104.36
2 Năng suất lao động

- Tính cho 1 CNV toàn DN T/Ng-năm
234.15 251.65 281.34 107.47 111.80
- Tính cho 1 CNVSXCN T/Ng-năm
442.27 464.01 483.49 104.92 104.20
3 Thu nhập bình quân

- Tính cho 1 CNV toàn DN
Trđ/Ng-năm
23.16 24.54 25.54 105.96 104.07
- Tính cho 1 CNVSXC

Trđ/Ng-năm
43.75 45.25 47.77 103.43 105.57
4 Tổng quỹ lơng Tr đồng
123,930.00 141,172.60 158,356.58 113.91 112.17
III Các chỉ tiêu về tài chính

1 Tổng doanh thu Tr.đ
342,418.00 401,737.15 456,553.50 17.32 13.64
Doanh thu than Tr.đ
301,113.00 378,023.36 432,580.25 25.54 14.43
2 Các khoản giảm trừ Tr.đ
7.80
3 Doanh thu thuần Tr.đ
342,410.00 401,737.15 456,553.50 17.32 13.64
4 Giá vốn hàng bán Tr.đ
287,544.00 335,815.30 391,144.28 16.79 16.48
5 Lãi gộp Tr.đ
54,866.00 65,921.86 75,442.47 20.15 14.44
6 Chi phí HĐSXKD Tr.đ
37,950.00 42,396.39 50,536.88 11.72 19.20
9
9
10
Chi phí bán hàng Tr.đ
6,566.00 10,621.61 15,652.12 61.77 47.36
Chi phí quản lý Tr.đ
31,383.00 31,774.78 32,948.00 1.25 3.69
7 Lãi từ HĐSXKD Tr.đ
16,916.00 23,525.47 29,556.58 39.07 25.64
8 Doanh thu HĐTC Tr.đ

1,830.00 2,787.27 4,163.45 52.31 49.37
9 Chi phí HĐTC Tr.đ
10,766.00 16,635.53 25,546.55 54.52 53.57
10 Lợi nhuận HĐTC Tr.đ
-8,936.00 -13,848.26 -21,383.10 54.97 54.41
11 Lợi nhuận trớc thuế Tr.đ
7,980.00 10,190.20 12,936.00 27.70 26.95
12 Thuế TNDN Tr.đ
2,394.00 3,036.00 3,975.66 26.82 30.95
13 Lợi nhuận sau thuế Tr.đ
5,586.00 7,154.20 9,365.40 28.07 30.91
Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả sxkd
Nhận xét:
Các số liệu trong bảng cho thấy chỉ tiêu hiện vật mà Công ty đạt được đều
hoàn thành kế hoạch của trên giao, trừ lợi nhuận từ hoạt động tài chính là bị lỗ.
Doanh thu hàng năm đều vượt kế hoạch đề ra.Qua so sánh giữa năm 2004
và 2005 ta thấy năm 2005 vượt 17.32% so với năm 2004, năm 2006 vượt 13.64%
so với năm 2005. Để có được kết quả đó Công ty đã phải lỗ lực tìm cách nâng cao
chất lượng sản phẩm tạo uy tín với khách hàng.
Ta có chỉ tiêu về doanh thu như sau:
Năm 2005 so với năm 2004 : Tăng 59.319,15 Tr.đồng tương ứng với
17.32%
Năm 2006 so với năm 2005 tăng 54816,25 Tr.đồng tương ứng với 13.64%
10
10
11
2.1.5 Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu năm 2005
Công tác quản lý tài sản cố định.
Bảng 2.3
TÌNH HÌNH HAO MÒN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH NĂM 2005

STTChỉ tiêu
Nhà cửa,
vật kiến
trúc
Máy móc
thiết bị
Thiết bị
vận tải
Thiết bị,
dụng cụ
QL
Tổng
I Số đầu năm
1 Nguyên giá 144.344,68
60.881,7
0 66.138,695.610,44
276.975,5
1
2 Hao mòn luỹ kế 70.273,70 28.029,27
28.241,8
0 2.945,40
129.490,1
7
3 Giá trị còn lại 74.070,98 32.852,4337.896,892.665,04
147.485,3
4
4 Tỷ lệ hao mòn %48,68 46,04 42,70 52,50 189,92
II Số cuối năm
1 Nguyên giá 160.556,1369.341,7168.330,216.674,01
304.902,0

6
2 Hao mòn luỹ kế 84.408,35 31.622,20 30.151,113.512,24
149.693,9
0
3 Giá trị còn lại 76.147,78 37.719,5138.179,103.161,77
155.208,1
6
4 Tỷ lệ hao mòn %52,57 45,60 44,13 52,63 49,10
Nguồn số liệu: Bảng theo dõi TSCĐ
Theo báo cáo tăng giảm hao mòn TSCĐ ta thấy tài sản cố định của Công ty đang
quản lý là:
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- Máy móc thiết bị
- Thiết bị vận tải
- Thiết bị, dụng cụ quản lý
Tính đến ngày 31-12-2006 là 304.903,06 Tr.đồng
Trong năm TSCĐ tăng 38.505.756.378 đồng chủ yếu là đầu tư mua sắm vào
máy móc thiết bị và xây dựng. TSCĐ giảm trong năm 10.569.103.464 đồng chủ
11
11
Giá trị tài sản đã khấu haoTỷ lệ hao mòn = Tổng giá trị tài sản cố định
149.693,9Tỷ lệ hao mòn = = 49,10%304.902,06
12
yếu là do thanh lý được một số máy móc thiết bị lạc hậu và một số phương tiện
vận tải cũ.
Để đánh giá tình trạng kỹ thuật của TSCĐ Công ty căn cứ vào hệ số hao
mòn từ đó có kế hoạch sửa chữa đổi mới máy móc thiết bị hoặc trang bị thêm.
Quản lý và sử dụng vật tư.
Là Công ty chuyên đi sâu vào khai thác than hầm lò vì vậy vật liệu dùng
trong sản xuất có rất nhiều chủng loại , nhu cầu sử dụng lại khác nhau song chủ

yếu là các loại như gỗ chống lò, thép, nhiên liệu, thuốc nổ, kíp nổ . . .
2.1.6 Đánh giá chung về hoạt động của Công ty than Mạo Khê
Năm 2006 Công ty than Mạo khê đã hoàn thành suất sắc các chỉ tiêu kế hoạch, tuy
mức độ vượt không cao. Việc đánh giá tổng quát về sản xuất kinh doanh của Công
ty năm 2006 có thể dựa vào số liệu các chỉ tiêu chủ yếu được tập hợp trong bảng
báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
Qua đó có thể thấy:
12
Tổng giá trị thực tế tiêu hao
Hệ số sử dụng vật tư =
Tổng giá trị tính mức kế hoạch
12
13
Với chiến lược phát triển của Công ty thì mục tiêu tăng sản lượng luôn là
mục tiêu hàng đầu. Vì vậy sản lượng than nguyên khai khai thác trong năm 2005
là 1.727.493,8 tấn,tăng 21,49% so với năm 2004 và 16,12% so với KH 2005. Sản
lượng than nguyên khai năm 2006 tăng 19,57% so với năm 2005 và 15,20% so với
kế hoạch. Sản lượng than nguyên khai tăng kể cả than khai thác hầm lò và than
khai thác lộ thiên. Than tận thu cũng được chú ý mặc dù Công ty không có kế
hoạch chỉ tiêu này.
Sản lượng than tiêu thụ năm 2005 tăng lên đáng kể so với năm 2004 và kế
hoạch đề ra, cụ thể tăng 10,22% so với năm 2004 và 9,91% so với kế hoạch đề ra.
Sản lượng than tiêu thụ năm 2006 tăng 8,27% so với năm 2005. Như vậy chứng tỏ
rằng Công ty đã thực hiện tốt công việc ở các khâu tiêu thụ sản phẩm và sản phẩm
của Công ty đã được thị trường chấp nhận. Đây cũng là nguyên nhân làm tăng
doanh thu của Công ty .Mặt khác, ta cũng thấy rằng doanh thu từ than chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng doanh thu
Trong năm 2005 và 2006 tổng doanh thu và doanh thu thuần bằng nhau,
điều này chứng tỏ rằng sản phẩm của Công ty đáp ứng được yêu cầu của các đơn
vị tiêu thụ.

Tổng số vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này dù không có số liệu kế hoạch để so
sánh, nhưng qua số liệu thực hiện trong giai đoạn 2004-2006, ta có thể thấy rằng,
mức tăng vốn cố định là tương đối lớn. Điều này cho thấy sự chú trọng vào đầu tư
sản xuất của Công ty trong giai đoạn 2004-2006.
Tổng số công nhân viên năm 2005 là 5753 người, tăng hơn so với năm 2004
là 402 người(7,51%) và tăng 211 người(3,81%) so với kế hoạch đề ra. Năm 2006
tổng số công nhân viên là 5813 người, tăng hơn so với năm 2005 là 60
người(1,04%). Trong đó công nhân sản xuất công nghiệp năm 2005 tăng 287
người(10,13%) so với năm 2004 và 115 người(3,83%) so với kế hoạch. Công
nhân sản xuất công nghiệp năm 2006 tăng 4,36% so với năm 2005. Nếu so với
năm 2004 thì trong 2005 số lượng lao động của công ty tăng 402 người(7,51%) và
sản lượng khai thác 2005 tăng hơn so với năm 2004 là 305.567,8 tấn, tương ứng
21,49%. Năm 2006 so với năm 2005 thì số lượng lao động của công ty tăng 60
người(1,04%) và sản lượng khai thác tăng 19,57%. Như vậy việc tăng số lượng
lao động trong năm 2005 và 2006 vẫn còn hợp lý và thể hiện rõ sự quan tâm của
công ty vào lực lượng sản xuất công nghiệp.
13
13
14
Hao phí gỗ cho 1000 tấn than khi thực hiện ngày càng giảm, một phần là do
Công ty đang dần áp dụng công nghệ chống giữ lò bằng cột thủy lực đơn, điều này
đã giúp cho công ty tiết kiệm về gỗ để phục phụ sản xuất.
Sản lượng than khai thác tăng tỷ lệ thuận với tăng năng suất lao động nhưng
lượng tăng không đáng kể.
Giá thành năm 2005 và 2006 có giảm so với kế hoạch đề ra nhưng so với
năm 2004 thì giá thành một đơn vị sản phẩm vẫn tăng. Điều này cho thấy trong
năm 2005 và 2006, mặc dù Công ty đã rất lỗ lực trong việc giảm giá thành, nhưng
do giá cả các yếu tố đầu vào trên thị trường tăng cao, đặc biệt vật liệu và nhiên
liệu, nên giá thành năm 2005 và 2006 cao hơn giá thành năm 2004.
Trong tổng doanh thu năm 2004 thì doanh thu ngoài than không đạt được

mục tiêu đề ra, đây không phải là một bước lùi mà do trong năm công ty đang
chuyển dần lượng lao động sản xuất khác vào sản xuất than, do vậy đã ảnh hưởng
đến doanh thu khác.
Lợi nhuận trong năm 2005 cao hơn năm 2004, năm 2006 cao hơn so với
2005. Tuy nhiên so với kế hoạch thì lợi nhuận đã không đạt mục tiêu đề ra do
trong năm công ty đã phải đầu tư nhiều hơn cho chi phí phát sinh như tiền lương,
nhiên liệu …
Nộp ngân sách nhà nước có tăng so với năm 2004 nhưng so với kế hoạch thì
không hoàn thành, do các khoản nộp ngân sách phụ thuộc vào lợi nhuận mà lợi
nhuận lại không hoàn thành so với kế hoạch.
Kết thúc năm 2006 Công ty than Mạo khê đã hoàn thành tốt nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh của mình, đó là kinh doanh có lãi, số thu đủ khả năng bù đắp
những chi phí mà không cần bù lỗ của Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam.
14
14
15
II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY THAN MẠO KHÊ TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh mang lại những ý nghĩa quan trọng.
+ Đánh giá khái quát mối quan hệ các chỉ tiêu phản ánh quy mô sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng và triển vọng của doanh nghiệp.
- Đánh giá nhằm xem xét sự tăng trưởng hay suy giảm.
- Nghiên cứu kết cấu và so sánh về trình độ, quy mô kết cấu của từng ngành
Nghiên cứu kết cấu và so sánh về trình độ quy mô phát triển sản xuất với các
ngành trong khu vực.
+ Là tài liệu cơ sở quan trọng để tập hợp các số liệu thống kê. Theo hệ thống
tài sản Quốc gia.
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản lý có các
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm tránh được các rủi

ro trong kinh doanh, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh có cơ sở khoa học.
2.1 Phân tích chung về kết quả sản xuất kinh doanh
Trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh tất cả các doanh nghiệp đều mong
muốn kinh doanh đạt kết quả và sử dụng các yếu tố cơ bản có hiệu quả.
Trong những năm gần đây Công ty gặp không ít những khó khăn thử thách
trong cơ chế thị trường. Nhưng Công ty than Mạo Khê vẫn hoàn thành tốt những
chỉ tiêu trên giao và đạt được kết quả sản xuất kinh doanh khá tốt. Kết quả sản
xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2004-2006 được thể hiện trong bảng sau.
15
15
16
Bảng 2.4

Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động

sản xuất kinh doanh giai đoạn 2004-2006

Bảng 3-1
STT
Các chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
04-
05(%)
05-
06(%)
1
Tổng doanh thu Trđ 342,410.0 401,737.0 456,553.5 117.33 113.64
2
Nguyên giá
TSCĐ TB Trđ 209,839.0 290,934.0 398,144.0 138.65 136.85
3

Tổng chi phí Trđ 336,260.0 394,847.0 447,188.1 117.42 113.26
4
Lợi nhuận sau
thuế Trđ 5,586.0 7,154.2 9,365.4 128.07 130.91
5
Tổng số lao
động Ngời 5,351.0 5,753.0 5,813.0 107.51 101.04
Nguồn: Báo cáo kết quả sxkđầu tư, bảng theo dõi TSCĐ
Và sổ theo dõi lao động.
Với kết quả của giai đoạn 2004-2006 thì Công ty đang sản xuất đạt kết quả tốt
năm sau cao hơn năm trước.
Nguyên giá tài sản cố định và tổng chi phí năm sau cao hơn năm trước là do
Công ty đầu tư vào máy móc thiết bị và cơ sở hạ tầng, thiết bị dụng cụ quản lý.
Trong giai đoạn 2004-2006 cho thấy doanh thu của Công ty đã có bước tiến
rõ rệt thể hiện ở doanh thu của Công ty năm 2005 tăng 17,32%, năm 2006 tăng so
với năm 2005 là 13,64%. Đó là do Công ty có chính sách tích cực và tìm biện
pháp hữu hiệu dẫn đến hiệu quả doanh thu tăng.
- Qua phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty về doanh thu, chi
phí và lợi nhuận ta thấy tổng doanh thu của Công ty năm 2005 tăng
17,32% so với năm 2004, năm 2006 so với năm 2005 tăng 12.9%. Trong
tổng doanh thu giai đoạn 2004-2006 thì doanh thu ngoài than không đạt
được mục tiêu đề ra, đây không phải là một bước lùi mà do trong năm
công ty đang chuyển dần lượng lao động sản xuất khác vào sản xuất than,
do vậy đã ảnh hưởng đến doanh thu khác.
16
16
17
2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng các yếu tố cơ bản
2.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng lao động
Mục đích của phân tích là đánh giá trình độ sử dụng tiềm năng lao động

theo chiều rộng, tính hợp lý của chế độ công tác, ảnh hưởng của việc tận dụng
thời gian lao động đến khối lượng sản xuất, đánh giá tình trạng kỷ luật lao động .
Ta có 2 chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của Công ty là năng
suất lao động và sức sinh lợi của lao động.
Công thức đã được trình bày ở chương 1
Áp dụng công thức ta có bảng kết quả sau:
Bảng 2.5
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG

Các chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Chênh lệch (Tỷ lệ %)
2004-2005 2005-2006
Doanh thu
thuần Tr.đ 342,410 401,737 456,553 117.33 113.64
Lợi nhuận
sau thuế Tr.đ 5,586 7,154 9,365 128.07 130.91
Số lợng lao
động Người 5,351 5,753 5,813 107.51 101.04
Năng suất
LĐ Đg/ng 63,989,908 69,830,897 78,539,997 109.13 112.47
Sức sinh lợi
của LĐ Đg/ng 1,043,917 1,243,560 1,611,113 119.12 129.56

(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động SXKD)
Qua bảng ta thấy :
- Năng suất lao động trong năm 2005 tăng so với năm 2004 là 9.13%, năm 2006
tăng so với năm 2005 là 12,47%.
- Sức sinh lợi của lao động : năm 2005 tăng 19,12%, năm 2006 tăng 29,56% so với
năm 2005
• Phân tích nhân tố làm thay đổi năng suất lao động 2005 và năm

2006:
17
17

×