Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH - TM SANA GIAI ĐOẠN 2001 - 2003

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.67 KB, 21 trang )

Tình hình hoạt động tài chính của Công ty Tnhh - tm sana giai đoạn
2001 - 2003
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH-TM SANA

Công ty TNHH-TM SANA đợc thành lập năm 1999 theo giấy phép số 4463
GP/TLDN do Chủ tịch uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ký quyết định.
Tên giao dịch trong nớc : Công ty TNHH-TM SANA
Tên giao dịch quốc tế : SANA TRADING COMPANY LIMITED
Tên viÕt t¾t : SANA TRADING Co.., Ltd
Trơ së chÝnh : Số 19 Đờng 1B Khu A Nam Thành Công quận Ba Đình- Hà Nội
Chi nhánh : 210 Phố Yên Sơn, Thị trấn Trúc Sơn, Huyện Chơng Mỹ, Tỉnh Hà
Tây
Văn phòng đại diện : Số 118/2 Nam Thành Công Phờng 17 Quận Tân Bình - TP
Hồ Chí Minh
Công ty có chức năng sản xuất kinh doanh nh sau: buôn bán t liệu sản xuất,
t liệu tiêu tiêu dùng ( chủ yếu là hàng kim khí, kim loại mầu ). Sản xuất và gia
công các sản phẩm từ nhôm, inox. Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá. Buôn
bán hàng lơng thực thực phẩm. Sản xuất nớc uống tinh khiết, nớc khoáng đóng
chai.
2.1.1. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH-TM SANA
Xuất phát từ đặc thù của các lĩnh vực kinh doanh và sản xuất cũng nh tiêu
thụ sản phẩm, Công ty TNHH-TM SANA tổ chức mô hình quản lý theo phơng
pháp kết hợp giữa trực tuyến và chức năng. Do Công ty sử dụng cả hai loại hình
thức quản lý kết hợp nên thể hiện đợc cả tính tập trung hoá và phi tập trung hoá,
tận dụng đợc những u điểm cũng nh hạn chế đợc nhợc điểm của hai phơng pháp
quản lý này.
Bộ máy quản lý của Công ty gồm: một giám đốc, một phó giám đốc, một kế
toán trởng, các phòng, ban.
Ta có sơ đồ về tổ chức quản lý của công ty TNHH-TM SANA nh sau:
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH - TM SANA
Giám đốc


Phó giám đốc
1

1


P. Kế hoạch
P. kế toán tài chính
Các văn phòng đại diện
Phân xởng sản xuất
Phòng kỹ thuật
Phòng kinh doanh
P. Tổ chức hành chính

2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH-TM SANA
Dới sự phát triển nhanh của nền kinh tế thị trờng, trong lĩnh vực buôn bán
kim loại mầu, hoạt động thơng mại của công ty ngày càng đa dạng giúp cho thị
phần luôn đợc mở rộng. ĐÃ có những doanh nghiệp lớn là khách hàng thờng
xuyên của công ty nh Công ty bồn nớc inox Sơn Hà, Tân á, Công Ty cơ khí X20.
Ngoài ra, công ty còn cung cấp các sản phẩm nhôm, inox cho mạng lới các xởng
sản xuất nhỏ.
Bên cạnh hoạt động thơng mại, công ty đà đầu t một dây chuyền sản xuất nớc uống tinh khiết. Nhà máy đợc xây dựng tại 210 Yên Sơn, Trúc Sơn, Chơng Mỹ,
Hà Tây. Tuy chi nhánh xa trụ sở chính của công ty nhng vẫn đáp ứng đơc nhu cầu
chuyên môn hoá sản xuất, quản lý sản xuất chặt chẽ. Đi vào hoạt động từ tháng
đầu năm 2003, sản phẩm nớc uống tinh khiết AQUAPLUS của công ty đà bắt đầu
chiếm đợc lòng tin cđa ngêi tiªu dïng.
2

2



Sản phẩm nớc uống tinh khiết AQUAPLUS đợc đánh giá là sản phẩm có
chất lợng cao căn cứ vào:
+ Sản phẩm đạt tiêu chuẩn Châu Âu EEC/777/CE và tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN 1626/1998 QĐ - BKHCNMT
+ Chứng nhận chất lợng sản phẩm và chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm
của Sở y tế Hà Tây.
+ Kiểm định chất lợng tại Trung tâm đo lờng chất lợng khu vực I.
+ Phòng kĩ thuật của Công ty luôn đa ra đợc các thông số cần thiết để kiểm
soát chất lợng của các lô sản phẩm.
+ Sản phẩm thoả mÃn đợc ba bậc nhu cầu của khách hàng: nhu cầu sinh
lý( uống giải khát ), nhu cầu an toàn( trị bệnh tiêu hoá ), nhu cầu xà hội (bao bì
đẹp và sang trọng).
Ưu thế cạnh tranh của sản phẩm nớc uống tinh khiết AQUAPLUS hiện nay
là: sản phẩm xuất xứ từ một nguồn nớc chất lợng cao, môi trờng thiên nhiên trong
lành không bị ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực vật, đóng chai trên dây chuyền tiên
tiến đạt tiêu chuẩn chất lợng Quốc tế.
Công ty luôn quan tâm đến mọi đối tợng khách hàng trên toàn bộ các phân
đoạn thị trờng và luôn thoả mÃn nhu cầu của khách hàng với chủng loại sản phẩm
phong phú. Thực hiện dịch vụ thuận lợi và có hiệu quả đến mọi đối tợng khách
hàng, nhằm phổ biến sản phẩm tuyệt đối an toàn vệ sinh và có lợi cho sức khoẻ
ngời tiêu dùng.
2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán
Phòng tài vụ của Công ty TNHH-TM SANA gồm 5 ngời. Trong đó có 1 kế
toán trởng, 1 phó phòng, và 3 nhân viên phụ trách các phần hành kế toán khác.
Các nhân viên thuộc phòng kế toán đều có trình độ cao đẳng trở lên, trình
độ chuyên môn đồng đều, riêng trởng phòng có bằng kế toán trởng và đà qua
nhiều năm kinh nghiệm trong công tác. Mỗi ngời đợc chuyên môn hoá theo phần
hành đồng thời cũng luôn có kế hoạch đối chiếu số liệu với nhau để phát hiện kịp
thời những sai sót.

2.1.4. Tỉ chøc hƯ thèng chøng tõ kÕ to¸n.
3

3


HƯ thèng chøng tõ cã ý nghÜa quan träng ®èi với hoạt động Công ty. Xét về
mặt quản lý nó đảm bảo quản lý chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.Về mặt
kế toán giúp cho kế toán thực hiện công tác ghi sổ trên cơ sở chứng từ hợp lý hợp
lệ.
Do đặc thù sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH-TM SANA sử dụng các
loại chứng từ sau:
Bảng 1: Hệ thống chứng từ
Nghiệp vụ

Tiền mặt
Tiền gửi và tiền
vay ngân hàng
Tài sản cố định và
khấu hao TSCĐ
Chi phí

Mua hàng

Thanh toán công
nợ

Lao động tiền lơng

Tên chứng từ


Phiếu thu, phiếu chi, bảng kiểm
kê quỹ, biên lai thu tiền
Giấy báo Nợ, Có, Sao kê ngân
hàng, sổ hạch toán chi tiết
Hoá đơn mua. hoá đơn GTGT,
biên bản bàn giao thanh lý, nhợng
bán, bảng tính khấu hao
Chứng từ chi phí
Hợp đồng ngoại, hoá đơn GTGT,
th tín dụng, biên bản kiểm
nghiệm, các hoá đơn vận chuyển
bốc xếp, phiếu nhập kho...
Chứng từ thu chi, thanh toán nội
bộ
Bảng chấm công, bảng thanh toán lơng, thanh toán bảo hiểm xà hội,
bảng ghi năng suất cá nhân, bảng
thanh toán tiền thởng, bảng thanh
toán tiền làm thêm giờ, giấy đề nghị
tạm ứng, thanh toán tạm ứng

Bộ phận lập

Kế toán tiền mặt
Ngân hàng
Bên bán, kế toán tài sản
cố định, hội đồng thanh

Nơi phát sinh chi phí


Bên bán

Kế toán công nợ

Kế toán tiền lơng

- Hệ thống tài khoản kế toán trong công ty:
Kế toán công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quy định, tuy
nhiên có một số tài khoản nh TK112, 152, 621, 622, 154, 155... đợc chi tiết theo
đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hình thức kế toán áp dụng:
Hình thức sổ kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung (đợc ban
hành theo quyết định 144/ 2001/QĐ - BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài Chính). Ngoài
ra Công ty còn kết hợp phần mềm kế toán chuyên biệt ( ACSOFT, phần mỊm qu¶n lý
4
4


tài chính kế toán của công ty lập trình Đức Anh ), giúp công tác kế toán chính xác và
nhanh chóng.
Hình thức này phù hợp với đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty là lao động
kế toán kết hợp thủ công và máy. Hơn nữa, hình thức Nhật ký chung đảm bảo yêu
cầu cung cấp thông tin, tiết kiệm đợc thời gian tìm kiếm các thông tin cần thiết. Ta
có sơ đồ trình tự hạch toán của công ty nh sau:
Sơ đồ 2: Trình tự hạch toán của Công ty
theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Máy vi tính (Phần mềm ACSOFT)
Hạch toán
chi tiết

Tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Báo cáo
tài chính
Bảng cân đối số phát sinh
Nhật ký chung

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu số liệu

5

5


2.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính ở công ty
TNHH - TM SANA

Khi tiến hành phân tích thực trạng tình hình tài chính tại công ty TNHHTM SANA cần đánh giá khái quát tình hình tài chính qua hệ thống báo cáo tài
chính mà chủ yếu là Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty. Những báo cáo này do kế toán soạn thảo vào cuối kỳ kế toán
theo đúng quy định và hớng dẫn của Bộ Tài chính.
2.2.1. Phân tích tình hình tài chính qua BCĐKT
Từ bảng cân đối kế toán của Công ty TNHH -TM SANA, ta có thể lập bảng
phân tích cân đối kế toán nh sau:


6

6


Qua bảng phân tích, ta có thể đánh giá khái quát trên một số mặt sau:
Số liệu tại bảng cân đối kế toán trên ta thấy tổng số tài sản bằng tổng số
nguồn vốn. Điều này đảm bảo cho tính cân bằng trong hạch toán kế toán và là
đảm bảo bớc đầu cho báo cáo tài chính phản ánh đúng và trung thực tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
Nhìn chung, so với đầu năm 2003 tổng tài sản của Công ty TNHH-TM
SANA hiện đang quản lý và sử dụng tăng lên là 2.181.215.150đ tơng đơng với
mức tăng là 16,7%. Nh vậy về quy mô tài sản của Công ty đà tăng lên một lợng
đáng kể.
2.2.1.1. Phân tích theo chiều ngang (chênh lệch cuối kỳ so với đầu năm)
Phần tài sản
+ TSLĐ và ĐTNH của Công ty tăng lên 17,8% tơng đơng với
1.870.410.214đ Nguyên nhân chủ yếu là do:
Hàng tồn kho tăng khá mạnh là 1.445.215.244đ tức là tăng 21,4%. Lợng dự trữ
hàng hóa tồn kho tăng lên là do trong kì Công ty nhận đợc nhiều đơn đặt hàng, nhu cầu
mua hàng của khách hàng tăng lên. Nhng Công ty cần chú ý hơn đến tỉ lệ dự trữ hàng
tồn kho sao cho hợp lý, không làm ảnh hởng đến kết quả kinh doanh và khả năng thanh
toán của Công ty.
Tiếp đó là khoản phải thu khách hàng giảm đi là 26.819.249đ tơng ứng với
1,7%. Điều đó chứng tỏ là công ty đà tăng cờng thu hồi các khoản phải thu của
khách hàng. Tuy nhiên các khoản phải thu khác của công ty lại có xu hớng tăng
mạnh là 451.850.569đ tơng đơng với mức tăng là 48% so với đầu năm. Điều này
thể hiện là Công ty đà bị chiếm dụng vốn và cha thu hồi lại đợc. Do vậy, Công ty
cần có nhiều biện pháp để tăng cờng khoản thu hồi nợ đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển vốn lu động.

Trong TSLĐ và ĐTNH, lợng tiền mặt tồn quỹ tăng lên 195.937.509đ tơng
đơng với 89,9% là do công ty đà rút tiền gửi ngân hàng là 167.812.466đ và huy
động tiền vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ TSLD khác giảm một khoản tiền là 27.961.393đ tơng ứng với mức giảm
là 6,3%. Tuy nhiên, giảm tài sản lu động khác là một điều đáng mừng vì đây là

7

7


các khoản mục chờ quyết toán nh tạm ứng, chi phí chờ kết chuyển, các khoản thế
chấp ký cợc.
+ TSCĐ và ĐTDH tăng lên 12,2% tơng ứng với 310.804.936đ chủ yếu là do
sự biến động của việc tăng TSCĐ là 323.936.644đ với mức tăng là 14,8%. Điều
này chứng tỏ Công ty đà đổi mới, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho sản xuất
kinh doanh chủ yếu là do công ty đà đầu t vào TSCĐHH biểu hiện là nguyên giá
TSCĐHH cuối năm so với đầu năm tăng lên một khoản là 387.261.543đ.
Chi phí XDCB dở dang có xu hớng giảm đi một khoản là 24.631.491đ tơng
ứng với mức giảm là 9,2%. Đó là do trong năm công ty đà xây dựng xong và đa vào
hoạt động dây chuyền sản xuất nớc tinh khiết.
Chi phí trả trớc dài hạn tăng lên 11.499.783đ tức là tăng 12,2% chứng tỏ
công ty còn cha thanh toán một số khoản chi, công ty cần lu ý đảm bảo các cam
kết đợc thực hiện đúng thời hạn hợp đồng đà định.
Phần nguồn vốn
+ Nợ phải trả của Công ty giảm đi 294.779.916đ tơng đơng với mức giảm
là 2,9%. Nguyên nhân là do trong kỳ, công ty đà trả các khoản nợ ngắn hạn là
83.045.848đ tức là giảm 0,9%, tăng cờng thanh toán các khoản nợ dài hạn là
211.734.068đ tơng ứng với 41,7%.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty TNHH-TM SANA tăng lên 84,1% tức

là tăng lên 2.475.995.066đ chứng tỏ Công ty tăng nguồn tài trợ thờng xuyên để bù
đắp nhu cầu tổng tài sản. Đây là một điều đáng mừng vì nguồn vốn của Công ty sẽ
đảm bảo chắc chắn hơn cho nhu cầu tài sản và tăng khả năng tự chủ cho đơn vị. Đi
vào chi tiết thấy nguồn vốn các quỹ giảm đi 14,9% tức là giảm đi 30.039.123đ nhng NVCSH vẫn tăng là do các chỉ tiêu về NVKD lại tăng mạnh 2.494.762.749đ tơng ứng là 92,1% và lợi nhuận cha phân phối tăng 11.271.440đ, tơng ứng là 32,8%.
Nhìn vào bảng phân tích BCĐKT theo chiều ngang, ta chỉ có thể thấy tình
hình biến động tăng lên hay giảm xuống giữa các khoản mục từ cuối năm so với
đầu năm mà không nhận thấy đợc mối quan hệ giữa các khoản mục trong tổng tài
sản (tổng nguồn vốn). Do đó, ta tiến hành phân tích BCĐKT theo chiều dọc nghĩa
là tất cả các khoản mục (chỉ tiêu) đều đợc đem so với tổng số tài sản hoặc tổng
nguồn vốn, để xác định mối quan hệ tỷ lệ, kết cấu của tõng kho¶n mơc trong tỉng
8

8


số. Qua đó ta có thể đánh giá biến động so với quy mô chung, giữa cuối năm so
với đầu kỳ.
2.2.1.2. Phân tích theo chiều dọc (so sánh với quy mô chung)
Cụ thể từ bảng phân tích BCĐKT trên ta thấy:
Về tài sản
+ TSLĐ và ĐTNH từ 80,5% vào lúc đầu năm tăng lên 81,25% vào lúc cuối
năm tức là tăng 0,75%. Trong đó thì tài khoản tiền giảm từ 6,66% xuống 5,89% ,
tài sản lu động khác giảm từ 4,2% xuống 3,3%, khoản phải thu khách hàng giảm
từ 14,6% xuống 12,2% vào cuối năm. Hơn nữa, xét ở khía cạnh lập dự phòng của
doanh nghiệp để đề phòng rủi ro thì thấy rằng doanh nghiệp không lập dự phòng
phải thu khó đòi so với lợng nợ phải thu từ khách hàng. Nh vậy, doanh nghiệp có
thể gặp khó khăn nếu lợng tiền mất mát quá lớn vì không lập chính xác các khoản
dự phòng. Hàng tồn kho tăng từ 64% lên 66%.
+ TSCĐ và ĐTDH giảm từ 19,5% xuống 18,75% vào cuối năm nhng quy mô
TSCĐ của Công ty đà có sự tăng lên so với đầu năm, vì bộ phận TSCĐ chiếm tỷ

trọng lớn nhất tăng từ 85,80% lên đến 87,80%. Còn khoản mục khác lại có xu híng
gi¶m nh Chi phÝ XDCB dë dang gi¶m tõ 10,50% xuống còn 8,50% và chi phí trả trớc
dài hạn vẫn giữ nguyên tỷ trọng là 3,70%.
Về nguồn vốn
+ Nợ phải trả của công ty cuối năm so với đầu năm có xu hớng giảm đi từ
77,5% xuống còn 64,5%. Nếu đi sâu vào tìm hiểu các khoản mục nợ của công ty ta
lại thấy, nợ dài hạn giảm từ 5% xuống 3% . Tuy nhiên chỉ tiêu nợ ngắn hạn có xu hớng tăng 95% lên 97%. Cụ thể, khoản vay ngắn hạn của công ty giảm nhẹ từ 13,8%
xuống 13,6%. Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc giảm từ 7,3% xuống 6,3%, phải
trả ngời bán giảm từ 75,8% xuống 73,7%. Các khoản phải trả ngắn hạn khác lại
tăng từ 1,8% lên 2,3%. Nh vậy, thể hiện Công ty đà có nhiều cố gắng trong việc
nâng cao khả năng thanh toán các khoản nợ nh phải trả cho ngời bán, thanh toán
khoản thuế, các khoản phải nộp nhà nớc, phải trả cho công nhân viên,
+ Nguồn vốn chủ sở hữu lại có xu hớng tăng lên từ 22,5% đến 35,5%.
Trong đó, nguồn vốn kinh doanh tăng từ 92% lên 96%. Nh vậy, Công ty đà nâng
cao đợc nguồn vốn kinh doanh tự có của mình so với năm trớc. Tuy nhiên, các
9

9


quỹ của Công ty lại có xu hớng giảm từ 6,83% xuống còn 3,16%. Nhìn chung,
việc tăng nguồn vốn chủ sở hữu cuối năm so với đầu năm làm cho khả năng tự
đảm bảo về mặt tài chính của công ty là tơng đối độc lập với các chủ nợ.
Qua phân tích sơ bộ ta thấy mặc dù Công ty có nhiều cố gắng nh:
Đơn vị tích cực đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng cờng đầu t tài sản cố
định mới.
Các khoản nợ của công ty đà giảm đi chứng tỏ trách nhiệm thanh toán nợ
của Công ty TNHH-TM SANA đợc tăng cờng.
Mức độ độc lập về mặt tài chính của công ty đà đợc nâng cao hơn. Công ty
đà có thêm đợc nguồn vốn của riêng mình để đầu t phát triển sản xuất kinh doanh.

Tuy nhiên, Công ty vẫn còn chịu sự phụ thuộc vào các khoản nợ phải trả,
còn bị chiếm dụng vốn nhiều từ các khoản phải thu gây ảnh hởng đến vòng luân
chuyển vốn lu động.
2.2.2. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh
Để kiểm soát các hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty
cần đi sâu phân tích tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo kết
quả kinh doanh. Khi phân tích cần tính ra và so sánh mức và tỷ lệ biến động của
năm 2003 với năm 2002 trên từng chỉ tiêu. Ta có bảng phân tích kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh chính nh sau:

10

10


Qua bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên ta thấy lợi
nhuận sau thuế năm 2003 so với năm 2002 tăng lên là 26.793.557đ hay tăng lên
94,16% chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH-TM SANA đợc nâng
lên rõ rệt.
Để đánh giá đợc chính xác tình hình kinh doanh của Công ty ta cần đi sâu
phân tích từng chỉ tiêu cụ thể trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH-TM SANA.
Năm 2003 so với năm 2002
- Tổng doanh thu bán hàng tăng lên là 6.848.605.651đ hay tăng 26,41% thể
hiện nỗ lực của công ty trong việc bán hàng, mở rộng thị trờng, thu hút đợc nhiều
đơn đặt hàng hơn so với năm ngoái.
Chính vì vậy doanh thu thuần năm 2003 so với 2002 tăng lên cả về số tuyệt
đối và số tơng đối. Điều này càng chứng tỏ sản phẩm của công ty đợc ngời tiêu
dùng đón nhận ngày càng nhiều.
Giá vốn hàng bán tăng lên 6.523.841.171đ hay đạt tỷ lệ tăng 26,67% thể

hiện việc tăng lên về trị giá hàng mua vào của Công ty.
Chi phí quản lý kinh doanh tăng lên 186.866.497đ hay tăng 14,5%. Chi phí
tài chính cũng tăng lên 114.151.360đ hay tăng 77,06%. Cả 2 khoản chi phí đều tăng
lên do mức tăng của doanh thu bán hàng. Nhng việc tăng lên của chi phí phải phù
hợp với quy mô phát triển, mở rộng của công ty thì sản xuất kinh doanh mới hiệu
quả.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty cũng tăng lên là
56,78% tơng ứng với 23.746.624đ.
- Lợi nhuận từ hoạt động khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh giảm
đi là 6.657.000đ hay giảm 70,19%. Điều này có thể là do trong năm công ty đÃ
tiến hành nhợng bán thanh lý 1 số TSCĐ không cần dùng hay bỏ ra những khoản
chi phí phạt hợp đồng, khoản chi phí liên quan đến khoản nợ khó đòi
Tổng lợi nhuận kế toán của công ty năm 2003 là 81.248.307đ tăng lên so
với năm 2002 là 39.402.289đ hay tăng 94,16%.
Thuế thu nhập mà công ty phải nộp tăng lên 12.608.732đ. Lợi nhuận sau
thuế của công ty tăng lên 26.793.557đ so với năm 2002.
11

11


Nhìn chung, tình hình tài chính của Công ty TNHH-TM SANA trong kỳ
khá ổn định, Công ty vẫn đạt đợc mức tăng trởng sản xuất kinh doanh hơn so với
đầu năm. Tuy nhiên, đó mới chỉ là đánh giá khái quát thông qua BCĐKT và báo
cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH-TM SANA năm 2003. Muốn tìm hiểu
sâu hơn các mối quan hệ tài chính của Công ty cần phân tích các hệ số tài chính
đặc trng của công ty.
2.3. Phân tích các hệ số tài chính đặc trng của Công ty
TNHH-TM SANA


2.3.1. Các hệ số về khả năng thanh toán
Tình hình và khả năng thanh toán của công ty phản ánh rõ nét chất lợng
công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính là tốt, thì Công ty sẽ ít bị công nợ, khả
năng thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn cũng nh ít đi chiếm dụng vốn. Ngợc lại, nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn
nhau, không đảm bao thanh toán các khoản nợ.
Vì thế, đây là nhóm chỉ tiêu đợc nhiều đối tợng quan tâm nhất là các nhà
đầu t và tổng cục thuế.
Việc phân tích các hệ số về khả năng thanh toán sẽ là những thông tin rất
hữu ích để đánh giá Công ty chuẩn bị nguồn vốn nh thế nào để thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn.
Ta có thể lập bảng phân tích các hệ số về khả năng thanh toán
Bảng 4: Bảng phân tích các hệ số về khả năng thanh toán
Chỉ tiêu
1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
2. Hệ số thanh toán tạm thời
3. Hệ số thanh toán nhanh

Đầu
năm
1,30
1.09
0,09

Cuối
năm
1,55
1,30
0,09

- Hệ số thanh toán tổng quát của Công ty đạt [1,30 ; 1,55]

So với đầu năm, hệ số này tăng lên 0,25 lần. Nh vậy, khả năng thanh toán
tổng quát của Công ty tơng đối ổn định. Trong năm, Công ty TNHH-TM SANA
tăng cờng thanh toán các khoản nợ phải trả là (9.849.753.603đ-10.144.533.519đ)
12

12


= - 294.779.916đ. Điều đó chứng tỏ công ty vẫn đủ tài sản đảm bảo thanh toán
các khoản nợ.
- Hệ số thanh toán tạm thời của Công ty đạt [1,09 ; 1,30]
Đầu năm cứ 1đ nợ ngắn hạn đợc đảm bảo bằng 1,09đ giá trị TSLĐ thì đến
cuối năm cứ 1đ nợ ngắn hạn đợc đảm bảo bằng 1,30đ giá trị TSLĐ. Khả năng
thanh toán tạm thời của công ty đầu năm so với cuối năm tăng lên 0,21 lần. Điều
này chứng tỏ khả năng thanh toán tạm thời của Công ty TNHH-TM SANA là tốt,
có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong năm.
- Hệ số thanh toán nhanh của công ty đạt [0,09; 0,09]
Không có sự thay đổi lớn, cả ở đầu năm và cuối năm, cứ 1đ nợ ngắn hạn đợc đảm bảo bằng 0,09đ tài sản tơng đơng tiền. Nh vậy khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản tơng đơng tiền của công ty tơng đối ổn định.
Tóm lại, khi phân tích nhóm các hệ số về khả năng thanh toán cho ta thấy
rằng việc quản trị vốn lu động của công ty năm 2003 cha thật tốt. Nhng xét về
tiềm lực tài chính thì công ty vẫn có đủ tài sản để đảm bảo các khoản nợ vay ngắn
hạn. Các hệ số về khả năng thanh toán của công ty cuối năm đều tăng hơn so với
đầu năm chứng tỏ công ty không mất những cơ hội kinh doanh mà vẫn đảm bảo
trả các khoản nợ đúng hạn.
2.3.2. Các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu t
Các nhà đầu t không chỉ quan tâm đến việc phân tích tài sản và nguồn hình
thành tài sản mà họ còn quan tâm đến mức độ độc lập hay phụ thuộc của Công ty
với các chủ nợ, mức độ tự tài trợ của công ty đối với vốn kinh doanh của mình. Vì
thế mà các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu t sẽ tạo điều kiện cho việc

hoạch định các chiến lợc tài chính trong tơng lai.
Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trng cho việc phân tích cơ cấu tài chính trong
Công ty và đánh giá mức độ đầu t của công ty trong kú kinh doanh vµ xem xÐt
tÝnh bÊt thêng của hoạt động đầu t. Qua đó, các nhà đầu t và những ngời quan tâm
có thể đánh giá đợc những khó khăn về tài chính mà Công ty phải đơng đầu và rút
ra đợc hoạt động kinh doanh của công ty có liên tục không?

13

13


Để biết đợc tỷ trọng của nợ phải trả chiếm trong tổng nguồn vốn và nguồn
vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu, ta lập bảng về hệ số nợ và tỷ suất tài trợ của
công ty nh sau:
Bảng 5: Bảng hệ số nợ và tỷ suất tài trợ
Chỉ tiêu

1. Hệ số nợ
2. Tỷ suất tài trợ

Đầ
u

m

Cách xác định

Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn

NVCSH
Tổng nguồn vốn

77
x 100 ,5
22
x 100 ,5

Cuố
i

m

64,
5
34,
08

- Hệ số nợ của Công ty TNHH-TM SANA đạt [77,5% ; 64,5%]
So với đầu năm hệ số này giảm đi 13,0% chứng tỏ, mức độ phụ thuộc của
công ty đà giảm đi, công ty vẫn tăng các khoản nợ vay nhng so về tỷ trọng của
khoản nợ phải trả đối với tổng nguồn vốn lại thấp hơn so với đầu năm.Tuy nhiên,
hệ số nợ của công ty nh vậy vẫn là cao. Trong nỊn kinh tÕ thÞ trêng hiƯn nay viƯc
sư dơng vốn đi vay có hiệu quả sẽ đem lại lợi nhuận cho bản thân công ty nhng nó
cũng sẽ làm cho gánh nặng của các khoản nợ vay lớn hơn nếu công ty làm ăn
không có hiệu quả.
- Tỷ suất tài trợ của Công ty TNHH-TM SANA đạt [22,5% ; 34,08%]
So với đầu năm, tỷ suất tài trợ của công ty tăng lên 11,58% chứng tỏ vốn
của bản thân công ty chiếm trong tổng số nguồn vốn đợc nâng lên, do đó công ty
nâng cao đợc tính độc lập trong việc tự tài trợ nguồn vốn kinh doanh. Tỷ suất tự

tài trợ của công ty tăng lên sẽ khiến cho nhiều nhà đầu t, chủ nợ tin tởng một sự
đảm bảo trả các món nợ đúng hạn.
Cùng với việc phân tích cơ cấu tài chính để thấy đợc tỷ trọng từng loại vốn
trong tổng nguồn vốn, cần phải xem xét và phân tích tình hình đầu t và tự tài trợ
TSCĐ của Công ty TNHH-TM SANA.
Ta có bảng phân tích tỷ suất đầu t và tỷ suất tự tài trợ TSCĐ
Bảng 6: Bảng phân tích tỷ suất đầu t và tỷ suất tự tài trợ TSCĐ
Chỉ tiêu

14

Cách xác định

Đầu

Cuố

14


năm

1. Tỷ suất đầu t

Giá trị còn lại của TSCĐ

2. Tỷ suất tự tài trợ
TSCĐ

Tổng nguồn vốn


x 100

NVCSH
TSCĐ và ĐTDH

x 100

i
năm

16,7
3

16,
46

115,3
8

189
,3

- Tỷ suất đầu t của công ty đạt [16,73% ; 16,46%]
So với đầu năm tỷ suất này giảm đi 0,27% chứng tỏ công ty cha quan tâm
đầu t vào việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hớng phát
triển lâu dài cũng nh khả năng cạnh tranh của Công ty. Tỷ suất đầu t giảm đi có
thể là một hạn chế về quá trình đổi mới quy trình công nghệ để tạo ra tiền đề cho
việc tăng năng lực sản xuất trong tơng lai.
- Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ đạt [115,38% ; 189,33%]

Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ cuối năm tăng lên 73,95% so với đầu năm. Điều này
chứng tỏ công ty rất chú trọng trong việc đầu t trang bị kỹ thuật đổi mới công nghệ,
vốn tự có của của công ty tăng lên. Việc tăng lên này thể hiện công ty có khả năng
tài chính tốt. Tuy nhiên, Công ty cần phải chú ý đến đặc điểm của TSCĐ là loại tài
sản chu chuyển chậm, nếu không tính toán kỹ, công ty có thể gặp nhiều bất lợi.
2.3.3. Các chỉ số về hoạt động
Trong kỳ, công ty kinh doanh có hiệu quả cao thì công ty đó đợc gọi là hoạt
động có năng lực và ngợc lại. Chính vì vậy đánh giá về năng lực hoạt động của
công ty thực chất là việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua phân
tích hiệu qả sử dụng các loại vốn của công ty.
2.3.3.1. Số vòng quay hàng tồn kho
Hàng tồn kho là hàng hoá có thể bán ra để tạo doanh thu. Nó chiếm tỷ
trọng lớn và có ảnh hởng đến việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động, từ đó tăng
năng lực hoạt động sản xuất của công ty. Do vậy, việc phân tích hàng tồn kho
thông qua chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho là rất cần thiết và hữu ích.
Số vòng quay hàng tồn kho =

15

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
15


Căn cứ vào BCĐKT và báo cáo kết quả hoạt ®éng kinh doanh cđa C«ng ty
TNHH-TM SANA, ta cã thĨ xác định nh sau:
30.981.970.152
6.743.824.090 +

Số vòng quay hàng tồn kho

=

8.189.039.334
2

= 4,20
vòng

Số vòng quay hàng tồn kho trong kỳ của công ty đạt 4,20 vòng. Đây là số
vòng quay phản ánh hàng hoá tồn kho bình quân đợc bán trong kỳ phản ánh năng
lực bán hàng và giải phóng hàng tồn kho của công ty là tốt, chứng tỏ trong kì kinh
doanh, công ty đà đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất kinh doanh trên thị trờng.
2.3.3.2. Số ngày một vòng quay hàng tồn
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
=
360 ngày
Số vòng quay hàng tồn kho
360

Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =

4,20

= 85,71 ngày

Nh vậy một đợt hàng tồn kho ở Công ty TNHH-TM SANA cần 85,71 ngày
để quay vòng hay nói cách khác là kỳ đặt hàng bình quân của Công ty TNHH-TM
SANA là 85,71 ngày.
2.3.3.3. Vòng quay các khoản phải thu
Khoản phải thu của Công ty TNHH-TM SANA đợc coi nh là một khoản tài

sản có thể chuyển đổi thành tiền. Khoản phải thu của công ty đợc tính vào doanh
thu chung trong kỳ do tầm quan trọng của nó mà ta phải phân tích các khoản phải
thu thông qua vòng quay các khoản phải thu.
Vòng quay các
khoản phải thu

Doanh thu thuần
=

Số d bình quân các khoản phải thu

Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và BCĐKT của công ty ta
có thể xác định đợc vòng quay các khoản phải thu nh sau:
32.785.153.600

16

16


2.478.355.353 +

Số vòng quay các khoản phải thu

2.903.386.673
2

=

= 12,18

vòng

Vòng quay các khoản phải thu của Công ty TNHH-TM SANA đạt 12,18
vòng chứng tỏ cứ 1đ các khoản phải thu trong năm thu đợc 12,18đ doanh thu. Tốc
độ thu hồi các khoản phải thu của công ty tơng đối tốt và ổn định vì nh vậy là
công ty không cần đầu t nhiều vào các khoản phải thu.
2.3.3.4. Kỳ thu tiền trung bình
360 ngày
Kỳ thu tiền trung bình =

Vòng quay các khoản phải thu
360 ngày
Kỳ thu tiền trung bình =
12,18

= 29,56 ngày

Nh vậy, trung bình cứ 29,56 ngày là công ty thu đợc các khoản phải thu.
Điều này chứng tỏ công ty đà đẩy nhanh tốc độ thu hồi các khoản phải thu. Tuy
nhiên, cũng cần phải xem xét lại mục tiêu và chính sách của công ty nh mục tiêu
mở rộng thị trờng, chính sách tín dụng của công ty nh thế nào thì mới có thể đa ra
đợc kết luận chắc chắn về tình hình thu hồi nợ của công ty.
2.3.3.5. Vòng quay vốn lu động
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lu động =

Vòng quay vốn lu động =

Vốn lu động bình quân


32.785.153.600
10.537.225.140 + 12.407.635.354
2

= 2,86 vòng

Chỉ tiêu này cho thấy, cứ đầu t bình quân 1đ vào vốn lu động thì sẽ tạo ra đợc 2,86đ doanh thu thuần.
2.3.3.6. Số ngày một vòng quay vốn lu động
360 ngày
Số ngày một vòng quay vốn lu động =
17

17


Số vòng quay vốn lu động
360 ngày
Số ngày một vòng quay vốn lu động =
=

= 125,87 ngày

2,86

Số ngày một vòng quay vốn lu động phản ánh vốn lu động trong kỳ quay đợc một vòng phải mất 125,87ngày.
2.3.3.7. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là vốn thuộc TSCĐ và đầu t dài hạn. Trong kỳ kinh doanh này,
Công ty TNHH-TM SANA đà đầu t đổi mới trang bị thêm TSCĐ để tăng cờng
thêm hiệu quả kinh doanh. Nhng việc đầu t mới này có đem lại hiệu quả thật sự
không ta phải xem xét đến hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty.

Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =

Vốn cố định bình quân

Cụ thể ở Công ty TNHH-TM SANA hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty
là:

Hiệu suất sử dụng vốn cố định =

32.785.153.600
2.552.495.530 +
2.863.300.466
2

=
12,11

Nh vậy, cứ đầu t 1đ vào vốn cố định thì tham gia tạo ra 12,11đ doanh thu.
Việc sử dụng vốn cố định của công ty khá hiệu quả.
2.3.3.8. Vòng quay toàn bộ vốn
Đây là chỉ tiêu đánh giá tính hiệu quả của tài sản đầu t, thể hiện qua doanh
thu thuần sinh ra từ tài sản đó. Qua chỉ tiêu này có thể đánh giá đợc khả năng sử
dụng tài sản của doanh nghiệp
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn =

Vốn sản xuất bình quân

Căn cứ vào BCĐKT và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty

TNHH-TM SANA, ta có thể xác định đợc vòng quay toàn bộ vốn sau:

18

18


32.785.153.600
13.089.720.670

Vòng quay toàn bộ vốn =

= 3,21 vòng

+15.270.935.820
2

Nh vậy, trong kỳ vốn sản xuất quay đợc 3,21 vòng. Hiệu quả sử dụng vốn
của công ty là tơng đối tốt.
2.3.4. Các chỉ số sinh lời
Bên cạnh việc xem xét hiệu quả kinh doanh của vốn dới góc độ sử dụng
TSCĐ và TSLĐ ngời phân tích cũng cần phải xem xét cả hiệu quả sử dụng vốn dới góc độ sinh lợi. Đây là một trong những nội dung phân tích đợc các nhà đầu t,
nhà tín dụng quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền với lợi ích của họ cả về hiện tại và tơng lai
2.3.4.1. Tỷ suất doanh lợi doanh thu
Tỷ suất doanh lợi doanh thu của công ty phản ánh tính hiệu quả của quá
trình hoạt động kinh doanh và lợi nhuận do doanh thu tiêu thụ sản phẩm đem lại.
Lợi nhuận thuần

Tỷ suất doanh lợi doanh thu =


Doanh thu thuần

x100

ứng dụng vào Công ty TNHH-TM SANA (thông qua báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh) ta xác định dợc chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi doanh thu của công ty
nh sau:
Tỷ suất doanh lợi
doanh thu năm 2002

=

28.455.292
25.936.547.949

x100 = 0,11%

55.248.849
Tỷ suất doanh lợi doanh
= 32.785.153.600
x100 = 0,17%
thu năm 2003
Tỷ suất doanh lợi doanh thu năm 2003 so với năm 2002 tăng 0,06%. Điều
này cho thấy năm 2002 cứ 100đ doanh thu tham gia vào kinh doanh thì tạo ra đợc
0,11đ lợi nhuận sau thuế, thì đến năm 2003 cứ 100đ doanh thu đà tạo ra đợc 0,17đ
lợi nhuận sau thuế. Đây là một cố gắng lớn của công ty trong việc tăng lợi nhuận,
tăng khả năng sinh lời của vốn kinh doanh. Xét ở cả hai năm, tỷ st doanh lỵi
19

19



doanh thu này nhỏ nên công ty cần có biện pháp kinh doanh tốt hơn để đạt hiệu
quả kinh doanh cao hơn.
2.3.4.2. Tỷ suất doanh lợi tổng vốn
Sự kết hợp giữa chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi doanh thu và vòng quay toàn bộ
vốn tạo thành chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi tổng vốn
Tỷ suất doanh
lợi tổng vốn

Lợi nhuận thuần
=

Doanh thu thuần

Doanh thu thuần
xx

Vốn sản xuất bình quân
Lợi nhuận thuần

Tỷ suất Doanh lợi tổng vốn =

Vốn sản xuất bình quân

ứng dụng vào Công ty TNHH-TM SANA ta có:
Tỷ suất doanh lỵi tỉng vèn

55.248.849


=

13.089.720.670 +15.270.935.820
2

=0,38%

Nh vËy, tû st doanh lỵi tỉng vốn năm 2003 đạt 0,38% do 1đ vốn bỏ ra thì
tạo ra đợc 3,21đ doanh thu và trong 1đ doanh thu chỉ có 0,002đ lợi nhuận sau
thuế. Tỷ suất này là quá nhỏ chứng tỏ khả năng tạo ra lợi nhuận từ vốn sản xuất
trong kỳ là không cao.
2.3.4.3. Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu
Khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu phản ánh lợi nhuận tạo ra trên vốn
chủ sở hữu là bao nhiêu hay nói cách khác là công ty sẽ có đợc bao nhiêu lợi
nhuận bằng nguồn vốn chủ sở hữu của mình.
Tỷ suất Doanh lợi vốn chủ sở hữu =

Lợi tức thuần
Vốn chủ sở hữu bình quân

Căn cứ vào BCĐKT và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH-TM SANA, ta có thể xác định đợc doanh lợi vốn chủ sở hữu của công ty
nh sau:
Tỷ suất doanh lợi vốn CSH =

20

55.248.849
2.945.187.151 + 5.421.182.217
2


x 100 =
1,32%

20


Điều này có ý nghĩa là 100đ vốn mà chủ sở hữu đầu t mang lại 1,32đ lợi
nhuận sau thuế. Mặt khác doanh lợi vốn chủ sở hữu lớn hơn doanh lỵi tỉng vèn
(0.38% < 1.32%) chøng tá viƯc sư dụng vốn vay của Công ty TNHH-TM SANA
cha đạt đợc hiệu quả.
Qua quá trình phân tích ở phần trên ta thấy rằng:
- Về khả năng thanh toán của công ty tơng đối còn hạn chế.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát và hệ số khả năng thanh toán tạm thời
của công ty có tăng lên nhng các hệ số này còn thấp nh vậy là cha thật tốt. Khả
năng thanh toán nhanh của công ty có tăng nhng rất nhỏ, công ty cần có những
biện pháp để điều chỉnh tăng hệ số này nh nâng cao tốc độ luân chuyển vốn (vốn
cố định, vốn lu động), hay loại ra những khoản nợ vay không cần thiết
- Hệ số nợ của công ty có giảm đi so với đầu năm khiến cho ngời cho vay
yên tâm về vật t đảm bảo và khả năng trả nợ của công ty.
- Các chỉ số về hoạt động cũng phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty cha thật sự là hiệu quả.
- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả khả năng sinh lời của công ty cũng cha tốt
tuy rằng có sự tăng lên của doanh thu và lợi nhuận. Nhng so với toàn bộ tài sản
(nguồn vốn) mà công ty đà đầu t thì các tỷ suất này cha cao.
2.4. Đánh giá chung về hoạt động tài chính của Công ty TNHHTM SANA giai đoạn 2001-2003

2.4.1. Ưu điểm
Hiện nay sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trờng đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải có định hớng phát triển đúng đắn và lâu dài. Là một doanh

nghiệp t nhân mới bắt đầu hoạt động từ năm 1999, hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty tuy còn nhiều hạn chế nhng đà dần đi vào ổn định. Điều này có nghĩa
là tiềm lực tài chính của Công ty TNHH-TM SANA không ngừng tăng lên. Nhờ
vào công tác phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH-TM SANA có thể
đánh giá đợc những u thế và tồn tại trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính của công ty là mối quan tâm của nhiều nhóm
ngời khác nhau nh giám đốc Công ty, tổ chức tín dụng, khách hàng, nhà cung cấp
21

21


và đội ngũ công nhân viên của Công ty... Mỗi nhóm ngời này sẽ có những nhu cầu
thông tin khác nhau vµ do vËy, hä cã xu híng tËp trung vào những khía cạnh khác
nhau nhng thờng liên quan với nhau. Vì vậy, các công cụ, kỹ thuật và phơng pháp
phân tích cơ bản đều giống nhau.
Thông qua việc tiếp cận với tình hình tài chính tại Công ty TNHH-TM
SANA trên cơ sở hệ thống tài chính năm 2001, 2003, với t cách là một sinh viên
chuyên ngành Quản trị kinh doanh, cá nhân em có một số đánh giá về tình hình
tài chính tại Công ty TNHH-TM SANA nh sau:
Tỷ trọng vốn tự có của công ty liên tục tăng lên trong tổng vốn kinh doanh của
công ty. Điều này đợc thể hiện qua bảng cơ cấu vốn giai ®o¹n 2001-2003 nh sau:

22

22


Bảng 7: Bảng cơ cấu vốn giai đoạn 2001 -2003


23

23


Năm 2001

Chỉ tiêu

ST

Tổng
NVKD

3.119.229.8
71

%

ST

35,4

2. Nợ phải 5.694.977.6
64,6
trả
13

Năm 2003
%


13.089.720.
670

8.814.207.4
84

1. Nguồn
vốn CSH

Năm 2002

ST

%

15.270.935.
820

2.945.187.1
51

22,5

5.421.182.2
17

35,5

10.144.533.

519

77,5

9.849.753.6
03

64,5

Bảng cơ cấu nguồn vốn cho thấy, vốn chủ sở hữu của công ty vào năm
2001 là 3.119.229.871đ (tức là 35,4%) tuy giảm ở năm 2002: 2.945.187.151đ
(chiếm 22,5%), nhng 2003 lại tăng lên 5.421.182.217đ (35,5%). Vốn chủ sở hữu
tăng lên tạo điều kiện thuận lợi trong việc chủ động xây dựng các kế hoạch tài
chính nhằm huy động tốt các nguồn vốn trong công ty. Mặt khác, quy mô của vốn
chủ sở hữu tăng lên còn là cơ sở để công ty mạnh dạn đầu t trang thiết bị, mua
sắm dây chuyền sản xuất mới.
Đồng thời với việc tăng nguồn vốn chủ sở hữu, nợ phải trả của công ty cũng
có nhiều biến động. Tăng mạnh từ 64,6% năm 2001 lên 77,5% năm 2002 và đến
năm 2003, nợ phải trả giảm xuống còn 64,5%. Đây là xu hớng tốt, công ty sẽ
giảm đợc sức nặng từ các khoản vay nợ từ bên ngoài mà vẫn đảm bảo đợc hiệu
quả kinh doanh trong kỳ, không mất đi những cơ hội tìm kiếm lợi nhuận ròng.
Vốn kinh doanh của công ty cuối năm so với đầu năm tăng lên là
2.181.215.150đ chứng tỏ quy mô hoạt động và khả năng hoạt động của công ty
tăng. Điều này càng thể hiện tình hình tài chính của công ty là ổn định. Bên cạnh
đó, cơ cấu vốn của công ty cũng đợc phân bổ một cách hợp lý sẽ đem đến cho
công ty hiệu quả kinh doanh cao.
Trong những năm gần đây, hiệu quả kinh doanh của công ty luôn cao hơn
thể hiện ở lợi nhuận sau thuế của công ty tăng lên. Khả năng sinh lời của vốn chủ
sở hữu cao hơn so với khả năng sinh lời của toàn bộ tổng vốn chứng tỏ công ty đÃ
sử dụng vốn vay một cách có hiệu quả.

Đồng thời, công ty đà thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách theo các
qui định của Nhà nớc. Trong năm, Công ty TNHH-TM SANA còn thực hiện thu
chi các loại vốn quỹ khác theo đúng chế độ: chi trả tiền lơng, tiền thởng đầy đủ
kịp thời, không ngừng nâng cao thu nhập cho nhân viên tham gia đóng gãp phóc
24

24


lợi xà hội, tạo môi trờng làm việc bền vững cho công nhân viên yên tâm làm việc
lâu dài. Tất cả những yếu tố đó của công ty có đợc là hệ quả của việc duy trì tình
hình tài chính ổn định và lành mạnh.
2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân
Khi phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH-TM SANA, bên cạnh
những u điểm, Công ty vẫn còn có những tồn tại và nguyên nhân mà công ty cần
cố gắng điều chỉnh.
Có thể thấy rằng khả năng thanh toán của công ty còn nhiều hạn chế. Khả
năng thanh toán nhanh của công ty kém linh hoạt, chỉ đạt hệ số là 0,09, nguyên
nhân là do lợng tài sản tơng đơng tiền của công ty thấp, công ty cần điều chỉnh tỷ
lệ này cho thích hợp, nếu không sẽ mất đi những cơ hội do khả năng thanh toán
nhanh mang lại. Khả năng thanh toán tổng quát cũng không cao, nh vậy sẽ không
tạo đợc sự tin tởng từ các chủ nợ và các nhà đầu t.
Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá cao, chiếm 66% so với tổng tài sản,
tức là 8.189.039.334đ, do trong kì Công ty nhận đợc nhiều đơn đặt hàng, nhu
cầu mua hàng của khách hàng tăng lên. Thêm vào đó qua phân tích các hệ số đặc
trng lại cho thấy chu kì một vòng quay hàng tồn kho của công ty là 85,71 ngày.
Nh vậy, lợng dự trữ hàng hóa tồn kho tăng lên làm hạn chế đến tốc độ luân
chuyển quay vòng vốn lu động của công ty. Công ty cần chú ý hơn đến tỉ lệ dự trữ
hàng tồn kho sao cho hợp lý, không làm ảnh hởng đến kết quả kinh doanh và khả
năng thanh toán của Công ty.

Các khoản phải thu (phải thu của khách hàng+các khoản phải thu khác)
của công ty chiếm tỷ trọng tơng đối cao (19,01%). Đó là kết quả của chính sách
nới rộng thời hạn thanh toán để kích thích tiêu thụ. Công ty bị chiếm dụng vốn
nhiều gây nên tình trạng ứ đọng vốn trong khâu lu thông làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn của công ty. Do bị khách hàng trả chậm đà buộc công ty phải đi vay
ngắn hạn hay đi chiếm dụng vốn của các đối tợng khác để trả cho nhà cung cấp
theo đúng thời hạn trên hợp đồng. Bên cạnh đó, mặt hạn chế của công ty còn là
không có khoản lập dự phòng cho những khoản phải thu khó đòi.
Tuy trong những năm gần đây, công ty đà dành nhiều lợi nhuận để lại để tái
đầu t cho nguồn vốn kinh doanh tơng đối lớn. Nguồn vốn chủ sở hữu cđa c«ng ty
25

25


×