Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Đề cương Thị trường chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.46 KB, 15 trang )

Câu 1: Khái niệm TTCK? Khái niệm chứng khoán? Phân loại chứng khoán theo tính chất
huy động vốn?
TTCK là thị trường được hình thành để giao dịch mua bán chứng khoán, hoạt động của nó
nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội tập trung thành nguồn vốn lớn tài trợ
dài hạn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và nhà nước để phát triển sản xuất, tăng trưởng
kinh tế hay cho các dự án đầu tư.
Chứng khoán được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như chứng chỉ, bút toán ghi
sổ hoặc dữ liệu điện tử. Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người
sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Ngoài ra, chứng khoán cũng là một
thuật ngữ dùng để chỉ các giấy tờ có giá, tức là giấy tờ ghi nhận khoản tiền tệ mà người sở hữu
chúng bỏ ra sẽ được quyền hưởng những khoản lợi tức nhất định theo kỳ hạn.
Phân loại chứng khoán theo tính chất huy động vốn
 Cổ phiếu : Cổ phiếu là loại chứng thư chứng minh quyền sở hữu của cổ đông đối với một
công ty cổ phần. Hay nói cách khác, cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp
pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
 Trái phiếu là một hình thức vay nợ, trong đó người vay phát hành một chứng chỉ thường
là với một lãi suất xác định, đảm bảo thanh toán vào một thời hạn nhất định trong tương lai, Trái
phiếu cũng là loại chứng khoán nợ trung và dài hạn (có thời hạn lớn hơn 1 năm).
 Chứng khoán phái sinh là những tài sản tài chính mà giá trị của nó phụ thuộc vào giá trị
hoặc mức độ sinh lời của một tài sản khác. Chứng khoán phái sinh cũng có thể hiểu là các chứng
khoán thể hiện quyền được mua cổ phiếu, trái phiếu theo các điều kiện nhất định đã được thoả
thuận trước.


Câu 2: Khái niệm công ty chứng khoán? Trình bày nội dung các nghiệp vụ kinh doanh của
công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là các công ty hoạt động trong ngành công nghiệp chứng khoán với
các nghiệp vụ chính là : bảo lãnh phát hành, môi giới và kinh doanh chứng khoán.
Nội dung các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán
 Nghiệp vụ dự giới chứng khoán
Môi giới là một hoạt động kinh doanh chứng khoán, trong đó một CTCK tiến hành giao


dịch chứng khoán nhân danh minh đại diện cho khách hàng.
Để có được dịch vụ này, khách hàng phải trả cho công ty một khoản hoa hồng môi giới.
Tỷ lệ hoa hồng môi giới do từng CTCK đặt ra. Thông thường sẽ rơi vào khoảng từ 0,3% đến 0,6%
giá trị giao dịch.
Nghiệp vụ môi giới là nghiệp vụ chủ yếu của CTCK. Nghiệp vụ này bao gồm : Thực hiện
lệnh giao dịch bán chứng khoán cho khách hàng, thanh toán và quyết toán các giao dịch.
Hành nghề môi giới chứng khoán không đơn giản : Người môi giới cần phải có tín nhiệm,
được khách hàng tin cậy, phải có năng lực, kinh nghiệm nghề nghiệp, có khả năng phân tích tài
chính của các doanh nghiệp nhằm tư vấn cho khách hàng khi cần thiết.
Hoạt động của công ty môi giới chứng khoán bao gồm :
- Quản lý tài khoản hay tiền gửi của khách hàng.
- Quản lý các lệnh mua và bán của khách hàng.
- Vận hành các đầu mối thông tin.
 Bảo lãnh phát hành chứng khoán
CTCK có đội ngũ chuyên gia giỏi về chứng khoán am hiểu thị trường và có tiềm lực tài chính
mạnh để thực hiện công tác nghiên cứu thị trường. Từ đó có thể đầu tư vào những loại chứng
khoán có tiềm năng trên thị trường.


Do vậy, CTCK là một trong những tổ chức chủ yếu thực hiện việc bảo lãnh cho các nhà phát
hành chứng khoán mới. Thực hiện nghiệp vụ này, công ty chủ yếu nhận được tiền hoa hồng về
bảo lãnh.
 Nghiệp vụ giao dịch chứng khoán
Đây là một nghiệp vụ trong đó CTCK mua chứng khoán cho mình, mọi rủi ro trong nghiệp vụ
này do CTCK chịu. CTCK có thể mua bán trên SGDCK hoặc thông qua thị trường OTC.
Ngoài các nghiệp vụ cơ bản trên, CTCK còn có thể tham gia các hoạt động phụ trợ và hoạt
động đặc biệt như : Hoạt động tín dụng, quản lý thu nhập chứng khoán, quản lý trái phiếu hay huy
động vốn.
Câu 3 : Thế nào là tính thanh khoản, tính sinh lời của CK ? Nhà đầu tư nên lựa chọn chứng
khoán có tính thanh khoản cao hay thấp ? Vì sao ?

Tính thanh khoản
 Khả năng thanh khoản là khả năng chuyển đổi thành tiền của chứng khoán, khả năng này có được
do chứng khoán có thể được mua đi bán lại nhiều lần trên thị trường.
 Chứng khoán có tính thanh khoản cao hơn so với các tài sản khác, thể hiện qua khả năng chuyển
nhượng cao trên thị trường.
 Các nhà đầu tư nắm giữ chứng khoán có thể chuyển các chứng khoán của họ thành tiền bất cứ lúc
nào họ muốn.
 Nếu những chứng khoán mất khả năng thanh khoản sẽ nhanh chóng bị loại bỏ khỏi thị trường.
Tính sinh lời
Chứng khoán luôn gắn với khả năng thu lợi.
Các nhà đầu tư bỏ vốn để quyết định đầu tư khi họ nhìn thấy có khả năng thu được những
khoản lợi tức nhất định và đặc biệt khoản lợi nhuận đó phải cao hơn so với các cơ hội đầu tư khác.


Trên TTCK, mỗi loại chứng khoán sẽ mang lại khả năng thu lợi khác nhau, trong đó các
trái phiếu thường có mức lợi tức cố định nhưng thấp và tương đối chắc chắn. Còn đối với các cổ
phiếu thì luôn hứa hẹn khả năng thu lợi lớn hơn khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hiệu quả,
tuy nhiên độ an toàn cũng thấp hơn vì nó còn phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đó và cung cầu trên Thị trường chứng khoán.
Nhà đầu tư nên lựa chọn chứng khoán có tính thanh khoản cao. Vì tính thanh khoản
cao giúp cho các nhà đầu tư có thể mua và bán chứng khoán bất kỳ lúc nào họ muốn, có khả năng
thực hiện một cách thông suốt số lượng lớn các giao dịch trên thị trường.
Câu 4 : Cổ phiếu là gì? Thế nào là cổ phiếu ưu đãi tích lũy? Cổ phiếu ưu đãi không tích lũy?
Cho ví dụ ?
Cổ phiếu là loại chứng thư chứng minh quyền sở hữu của cổ đông đối với một công ty cổ
phần. Hay nói cách khác, cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
Cổ phiếu ưu đãi tích lũy là loại cổ phiếu có tính chất được đảm bảo thanh toán cổ tức. Ví
dụ một năm nào đó tình hình tài chính của công ty gặp khó khăn, không trả được cổ tức thì phần
cổ tức ưu đãi ấy sẽ được tích lũy và cộng dồn lại đến năm sau.

Cổ phiếu ưu đãi không tích lũy là loại cổ phiếu mà công ty khi gặp khó khăn không trả
được cổ tức trong năm nào đó thì cổ đông ưu đãi cũng mất quyền nhận số cổ tức ấy.
Câu 5 : Phân tích các khoản lợi và rủi ro chính khi đầu tư vào cổ phiếu ?
 Lợi ích khi đầu tư cổ phiếu
 Cổ phiếu có tính thanh khoản cao: Các nhà đầu tư nắm giữ chứng khoán có thể chuyển các
chứng khoán của họ thành tiền bất cứ lúc nào họ muốn
 Khi doanh nghiệp làm ăn có lãi làm giá cổ phiếu tăng trưởng theo, nhà đầu tư có thể được
lãi từ việc bán chứng khoán
 Ngoài ra sở hữu cổ phiếu còn nhận được cổ tức khi công ty phân phối lợi nhuận kinh doanh
của mình cho các cổ đông


 Người sở hữu CP có quyền biểu quyết tại đại hội cổ đông, có quyền đề cử ứng cử cũng như
tham gia vào hoạt động của công ty
 Rủi ro khi đầu tư cổ phiếu
 Cổ phiếu không có kỳ hạn và không hoàn vốn: Cổ phiếu là chứng nhận góp vốn của các cổ
đông vào công ty cổ phần. Chỉ có chiều góp vào, không thể hiện thời hạn hoàn vốn; không
có kỳ hạn. (Khi công ty phá sản hoặc giải thể, thì sẽ không còn tồn tại cổ phiếu).
 Cổ tức không ổn định và phụ thuộc vào kết quả SXKD của doanh nghiệp
 Có thể không nhận được cổ tức. Nếu công ty làm ăn thua lỗ, không có lãi công ty có quyền
không chia cổ tức. Công ty thường chỉ phân phối cổ tức cho cổ đông sau khi đã thực hiện
toàn bộ các nghĩa vụ đối với các chứng khoán khác như trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi. Khi
phá sản, cổ đông là người cuối cùng nhận được giá trị còn lại của tài sản thanh lý
 Giá cổ phiếu có thể giảm và biến động mạnh
Câu 6 : Trái phiếu là gì ? Các đặc trưng của trái phiếu ?
Trái phiếu là một hình thức vay nợ, trong đó người vay phát hành một chứng chỉ thường là
với một lãi suất xác định, đảm bảo thanh toán vào một thời hạn nhất định trong tương lai. Trái
phiếu cũng là loại chứng khoán nợ trung và dài hạn (có thời hạn lớn hơn 1 năm).
Đặc trưng của trái phiếu:
 Trái phiếu là loại chứng khoán nợ có thời hạn thường là trung và dài hạn.

 Doanh nghiệp phát hành với tư cách là người đi vay và cam kết sẽ thanh toán một khoản nợ vay
trong một thời hạn nhất định. Người mua trái phiếu là người cho vay và được gọi là trái chủ.
 Đối với người thiếu vốn thì trái phiếu là phương tiện vay vốn qua thị trường.
 Ngược lại, đối với người đầu tư thì trái phiếu cũng là một phương tiện đầu tư để thu lợi nhuận.
 Mệnh giá trái phiếu
 Mệnh giá (hay còn được gọi là giá trị danh nghĩa của trái phiếu) là giá trị được ghi trên cổ phiếu
khi phát hành.
 Mệnh giá là căn cứ để xác định số lợi tức tiền vay mà người phát hành (Người đi vay) phải trả
cho người cho vay (Nhà đầu tư).
 Mệnh giá cũng thể hiện số tiền người phát hành phải hoàn trả khi trái phiếu đến hạn thanh toán.


 Lãi suất danh nghĩa
 Lãi suất danh nghĩa là lãi suất được ghi trên giá trái phiếu hoặc người phát hành công bố trả cho
nhà đầu tư.
 Lãi suất này được xác định theo tỷ lệ % với mệnh giá của trái phiếu và cũng là một căn cứ để
xác định lợi tức trái phiếu mà trái chủ được hưởng so với mệnh giá của trái phiếu.
 Thời hạn của trái phiếu
 Thời hạn trái phiếu được tính là khoảng thời gian từ ngày phát hành đến ngày hoàn trả tiền vốn
lần cuối.
 Thời điểm mà khoản vốn gốc của trái phiếu được thanh toán lần cuối được gọi là ngày đáo hạn
của trái phiếu.
 Ngày đáo hạn của trái phiếu luôn được xác định khi phát hành trái phiếu.
 Kỳ trả lãi
 Kỳ trả lãi là khoảng thời gian mà người phát hành căn cứ để trả lại cho người nắm giữ trái phiếu.
 Kỳ trả lãi thông thường có thể là 6 tháng hoặc 1 năm.
 Giá phát hành
 Giá phát hành là giá bán ra của trái phiếu vào thời điểm phát hành.
 Căn cứ thông thường để tính giá phát hành được xác định theo tỷ lệ % của mệnh giá trái phiếu.
Câu 7 : So sánh CP thường và Trái phiếu ?

Điểm giống nhau
 Đều là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản
hoặc phần vốn của tổ chức phát hành.
 Đều được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.
 Đều có thể trao đổi mua bán, chuyển nhượng cầm cố, thế chấp, thừa kế.
 Đều được nhận lãi (cổ tức đối với cổ phiếu, trái tức đối với trái phiếu)
 Đều là phương tiện thu hút vốn của nhà phát hành


Điểm khác nhau

Chủ thể phát hành
Bản chất

Lợi tức thu được

Trái phiếu

Cổ phiếu

Chính phủ, Doanh nghiệp

Công ty CP

Là chứng khoán nợ (người nắm giữ Là chứng khoán vốn (người nắm giữ
TP là chủ nợ của công ty), không làm CP là một chủ sở hữu của công ty),
tăng vốn của chủ sở hữu công ty
làm tăng vốn của chủ sở hữu công ty
Người sở hữu CP được nhận cổ tức,
Người sở hữu TP được trả trái tức và

được chia không cố định và phụ
không phụ thuộc vào kết quả kinh
thuộc vào kết quả sản xuất kinh
doanh của công ty
doanh của công ty

Nguồn trả lãi của
doanh nghiệp

Chi phí trước thuế, được khấu trừ khi
Phần trích từ lợi nhuận sau thuế
tính thuế

Thời hạn

TP được hoàn vốn và có thời hạn xác CP không có thời hạn xác định và
định
không có tính hoàn trả trực tiếp

Quyền và nghĩa
vụ của người sở
hữu

Không có quyền biểu quyết tại đại
hội cổ đông, không có quyền đề cử
ứng cử cũng như tham gia vào hoạt
động của công ty

Thanh toán khi
công ty phá sản

hoặc giải thể

Khi công ty phá sản, gải thể thì phần
Khi công ty phá sản, giải thể thì TP vốn góp của cổ đông được thanh toán
được ưu tiên thanh toán trước CP
sau cùng khi công ty đã thanh toán
hết các nghĩa vụ khác

Có quyền biểu quyết tại đại hội cổ
đông, có quyền đề cử ứng cử cũng
như tham gia vào hoạt động của công
ty


Câu 8 : Khái niệm TTCK sơ cấp ? Đặc điểm của TTCK sơ cấp ?
TTCK sơ cấp là nơi diễn ra hoạt động mua bán những chứng khoán mới phát hành lần đầu. TTCK
sơ cấp cũng còn có tên gọi khác là thị trường cấp một hay thị trường phát hành.
Đặc điểm :
 Thị trường sơ cấp có thể được phân chia thành thị trường chào bán riêng lẻ và thị trường chào bán
ra công chúng
 Đây là thị trường mang lại lợi ích trực tiếp cho tổ chức phát hành chứng khoán
 TTCK sơ cấp là một thị trường cung cấp vốn. Thông qua hoạt động của thị trường, những nguồn
tiền nhàn rỗi trong dân chúng và các tổ chức kinh tế, xã hội có thể được chuyển thành vốn đầu tư dài
hạn cho người phát hành chứng khoán qua đó góp phần tăng vốn đầu tư cho nền kinh tế.
 TTCK sơ cấp không hoạt động liên tục mà chỉ hoạt động khi có các đợt phát hành chứng khoán mới
Câu 9 : Khái niệm TTCK thứ cấp ? Đặc điểm của TTCK thứ cấp ?
Thị trường thứ cấp : Là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường
sơ cấp. Thu nhập từ việc mua bán chứng khoán này sẽ thuộc về các nhà đầu tư và các nhà kinh
doanh chứng khoán, không thuộc về các tổ chức phát hành chứng khoán.
Đặc điểm của TTCK thứ cấp

Thị trường chứng khoán thứ cấp có tính chất cạnh tranh hoàn hảo
 Giá chứng khoán hình thành trên thị trường theo đúng cơ chế hình thành giá cả trên thị trường
cạnh tranh hoàn hảo, nghĩa là dựa trên cung cầu của thị trường, mà theo đó không có tổ chức
hay cá nhân nào có thể dựa vào ý chỉ chủ quan của minh để áp đặt hay định giá trên thị trường.
 Các thông tin trên thị trường đều được công khai và rõ ràng cho tất cả các chủ thể tham gia
thị trường.
 Thị trường chứng khoán thứ cấp cũng cung cấp kịp thời và công khai cho mọi thành viên trên
thị trường và công chúng biết.
Thị trường chứng khoán thứ cấp có tính chất thường xuyên, liên tục
 Tính liên tục của thị trường thứ cấp thể hiện ở thời gian và địa điểm.


 Tạo ra cơ hội để mua bán chứng khoán bất cứ lúc nào miễn là các chứng khoán được niêm
yết tại SGDCK hoặc được giao dịch trên thị trường phỉ tập trung (OTC).
 Các chủ thể tham gia thị trường có thể không cần tập trung tại một địa điểm cố định mà vẫn
có thể thực hiện được các hoạt động giao dịch ở mọi thời điểm.
 Trên thị trường sẽ hình thành một khối lượng lớn các giao dịch, từ đó đòi hỏi các giao dịch
trên thị trường phải được thực hiện theo những thủ tục và nguyên tắc xác định, đảm bảo có
thể giải quyết chính xác và nhanh chóng các giao dịch phát sinh
Câu 10 : So sánh TTCK sơ cấp và TTCK thứ cấp ?
Giống nhau: Là thị trường có tổ chức, nơi các chứng khoán được mua bán tuân theo những quy
tắc đã được ấn định.
Khác nhau
TTCK sơ cấp
Giao dịch các CK mới phát hành

TTCK thứ cấp
Giao dịch các CK đã được phát hành trên TTCK
sơ cấp


Không hoạt động liên tục

Là thị trường liên tục

Có tính chất huy động vốn

Không có tính chất huy động vốn

Làm tăng vốn đầu tư trong nền kinh tế

Không làm tăng vốn đầu tư trong nền kinh tế

Tiền bán chứng khoán trên thị trường sơ cấp sẽ
thuộc về nhà phát hành. Nhà phát hành có thể là
Chính phủ hoặc Chính quyền địa phương, thông
qua việc phát hành trái phiếu để giải quyết vấn
đề thiếu hụt ngân sách, thêm vốn xây dựng các
công trình hạ tầng cơ sở hay phúc lợi công cộng.
Nhà phát hành cũng có thể là các doanh nghiệp,
thông qua phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu để
có tiền mở rộng sản xuất kinh doanh.

Trên thị trường thử cấp diễn ra việc mua bán
chứng khoán giữa các nhà đầu tư, tiền thu được
từ việc mua bán chứng khoán không thuộc về
nhà phát hành mà thuộc về nhà đầu tư chứng
khoán, nhượng lại quyền sở hữu chứng khoán
cho nhà đầu tư khác



Câu 11 : Phân tích các điểm lợi của doanh nghiệp được niêm yết chứng khoán ở SGDCK?
 Những chứng khoán niêm yết được giao dịch, chuyển nhượng dễ dàng, tạo sự hấp dẫn đối
với các nhà đầu tư và công chúng
 Khi chứng khoán đã được niêm yết tại Sở giao dịch thì công ty sẽ dễ dàng phát hành các
chứng khoán mới để huy động vốn vơi chi ohis huy động thấp
 Thông qua việc mua bán, giao dịch các chứng khoán tại Sở giao dịch sẽ tạo điều kiện nâng
cao uy tín, hình ảnh và danh tiếng của công ty đối với công chúng
 Giá trị công ty được tăng lên cả về giá trị vô hình và hữu hình
 Bộ máy quản lý công ty chuyên nghiệp hơn. Có sự tách bạch giữa người điều hành và
người chủ công ty giúp cho khả năng quản trị công ty tốt hơn
Câu 12 : Phân tích các điểm bất lợi của doanh nghiệp được niêm yết chứng khoán ở
SGDCK?
 Công ty phải công khai thông tin theo yêu cầu của pháp luật và của SGDCK. Vì vậy, một
số bí mật của công ty cũng được công chúng biết, điều này đôi khi gây ra những bất lợi
cho công ty trong cơ chế thị trường
 Công ty phải đối mặt với nhiều những rủi ro trong kinh doanh. Công ty có chứng khoán
được niêm yết dêc trở thành đối tượng tấn công của các hành vi trái pháp luật, các hoạt
động đầu cơ phi pháp trên thị trường. Nếu kinh doanh không hiệu quả có thể xảy ra hiện
tượng thâu tóm sát nhập dẫn đến công ty bị mất quyền kiểm soát
 Công ty được niêm yết sẽ phát sinh thêm chi phí quản lý như chi phí chuẩn bị hồ sơ, phí
niêm yết hàng năm, phí kiểm toán...
Câu 13 : Các loại lệnh giao dịch chủ yếu ? Cho ví dụ minh họa ?
1. Lệnh thị trường:
-

Là lệnh mua hoặc bán CK của khách hàng yêu cầu thực hiện ngay theo giá của thị trường khi
lệnh được chuyển đến.

-


Trong lệnh này, khách hàng không ra giá cụ thể nhưng đã bao hàm ý phải bán hoặc mua ngay
với giá có lợi cho khách hàng.


-

Lệnh thị trường được ưu tiên hàng đầu trong tất cả các thứ tự ưu tiên khi tham gia đấu giá.
Đây là loại lệnh được áp dụng phổ biến nhất trong giao dịch ở thị trường.
+ Ví dụ: Người đầu tư A đặt lệnh bán 300 CP với gia thị trường. Như vậy, với bất kỳ người
nào mua CP của nhà đầu tư A với giá bao nhiêu thì lệnh của nhà đầu tư A luôn được
thực hiện.
2. Lệnh giới hạn:

-

Là loại lệnh mà khách hàng đã đưa ra một mức giá giới hạn cụ thể yêu cầu thực hiện giao dịch,
không cao hơn giá đó (nếu là mua), không thấp hơn giá đó (nếu là bán). Như vậy, khi nhận
được lệnh này, người môi giới phải mua hoặc bán theo giá tốt hơn hoặc theo giá đã định.

-

Khi đưa ra lệnh này, khách hàng có thể tránh được việc mua hoặc bán CK với mức giá không
có lợi cho mình nhưng không có sự đảm bảo là lệnh sẽ được thực hiện.
+ Ví dụ: Người đầu tư đặt lệnh bán 500 CP của công ty X, với mức giá giới hạn 25.000 đ/CP.
Như vậy, với tất cả các lệnh mua với giá cao hơn hoặc bằng mức giá 25.000 đ/CP thì lệnh
được thực hiện.
3. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (ATO):

-


Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá mở cửa. Lệnh ATO được ưu tiên trước
lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.

-

Lệnh ATO được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định
giá mở cửa và sẽ tự động tự hủy bỏ sau thời điểm xác định giá mở cửa nếu lệnh không được
thực hiện hoặc không được thực hiện hết.
4. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (ATC):

-

Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa. Lệnh ATC không ghhi mức
giá cụ thể và được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.

-

Lệnh ATC được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định
giá đóng cửa và sẽ tự động tự hủy bỏ sau thời điểm xác định giá mở cửa nếu lệnh không được
thực hiện hoặc không được thực hiện hết.


Ví dụ : Tại mức giá 20.000 đ/CP thì cổ phiếu A có khối lượng khớp lệnh lớn nhất là
200. 000 CP. Do đó, mức giá tại phiên ATO/ATC được xác định là 20 000 đ/CP với số lượng
giao dịch là 200.000 CP
Nhà đầu tư đặt mua ở mức giá cao hơn hoặc bằng 20.000 đ hoặc đặt bán với giá thấp hơn
hoặc bằng 20.000 đ đều được mua bán tại mức giá 20.000 đ
5. Lệnh hủy bỏ
-


Là lệnh của NĐT đưa ra nhằm hủy bỏ lệnh gốc đã đc đặt trước đó. Lệnh hủy bỏ chỉ được chấp
nhận khi lệnh gốc chưa được thực hiện.
6. Lệnh dừng:
a) Lệnh này được sử dụng để hạn chế sự thua lỗ hoặc bảo vệ lợi nhuận trong kinh doanh CK.
Nó cũng là 1 lệnh “treo” bởi vì nó sẽ không được thực hiện cho đến khi đạt hoặc vượt mức
giá ấn định. Giá này do khách hàng ấn định gọi là giá dừng.
b) Có 2 loại lệnh dừng:
 Lệnh dừng để bán : được dùng để giới hạn sự thua lỗ của 1 loại CK.

VD : Ngày 1/5/2008, khách hàng A mua 100 CP với giá 100.000đ/CP. Hiện tại, ngày 1/7/2009,
giá CP này lên tới 150.000đ/CP. Tại thời điểm này, khách hàng vẫn chưa muốn bán vì cho rằng
giá còn cao nữa. Nhưng đề phòng trường hợp giá không tăng mà lại giảm, khách hàng đã đặt lệnh
dừng để bán với giá 140.000đ/CP. Nếu thực tế đến ngày 1/8/2009, giá CP đó là 170.000đ/CP,
người môi giới sẽ bán theo giá thị trường. Nhưng nếu giá CP ≤ 140.000đ/CP, người môi giới sẽ
bán số CP đó với giá 140.000đ/CP → Khách hàng giới hạn sự thua lỗ của mình là 40.000đ/CP.
 Lệnh dừng để mua: thường được dùng trong trường hợp bán trước mua sau để giới hạn

sự thua lỗ.
VD : Người A vay của công ty Chứng khoán B 100 CP và bán đi với giá 30 USD/CP ngày
1/6/2010. A hy vọng giá CP sẽ giảm xuống 20 USD/CP thì sẽ mua lại để trả. Nhưng đề phòng
trường hợp giá không giảm mà lại tăng, A đặt lệnh dừng để mua với giá 35 USD/CP ngày
1/8/2010. Tại thời điểm mua, nếu giá CP là 25 USD/CP, người môi giới sẽ mua theo giá thị trường


là 25 USD/CP. Nếu giá CP là 44 USD/CP, người môi giới sẽ mua CP với giá 35 USD/CP →
Khách hàng giới hạn sự thua lỗ của mình ở mức 5 USD/CP.
Câu 14 : Công thức tính và ý nghĩa các chi tiêu : Thu nhập của một cổ phiếu thường, hệ số
giá trên thu nhập, hệ số chi trả cổ tức, tỷ suất cổ tức cổ phần ?
Thu nhập của một cổ phiếu thường
EPS =


LNTT (1 − Thuế suất thuế TNDN) − Cổ tức CPƯĐ
Số CP thường đang lưu hành

Ý nghĩa : Một CP thường có thu nhập là bao nhiêu đồng
Hệ số giá trên thu nhập
P Giá thị trường của 1 CP thường
=
E
EPS
Ý nghĩa : Để có 1 đồng thu nhập người đầu tư phải bỏ ra bao nhiêu tiền
Hệ số chi trả cổ tức
D
Cổ tức 1 CP thường
=
EPS
EPS
Ý nghĩa : Với 1 đồng thu nhập CP thường thì sẽ nhận được bao nhiêu đồng cổ tức
Tỷ suất cổ tức cổ phần
D
Cổ tức 1 CP thường
=
P
Giá thị trường của 1 CP thường
Ý nghĩa : Mỗi đồng đầu tư vào CP thường thì sẽ thu được bao nhiêu đồng cổ tức
Câu 15 : Luận điểm của phương pháp phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật ?
Phương pháp phân tích cơ bản
Phân tích cơ bản còn được gọi là phân tích tài chính. Phương pháp này xem xét tình hình
các mặt hoạt động và tác động của môi trường kinh tế đến sự hoạt động và hiệu quả của doanh
nghiệp.



Các yếu tố cơ bản của công ty cần nghiên cứu bao gồm :
1) Thông tin cơ bản của công ty ;
2) Báo cáo tài chính ;
3) Hoạt động kinh doanh ;
4) Phân tích ngành mà công ty đang hoạt động ;
5) Các điều kiện kinh tế vĩ mô ảnh hưởng chung đến giá cả cổ phiếu.
Quá trình phân tích cơ bản gồm có ba bước chính như sau :
1) Phân tích nền kinh tế và các thị trường chứng khoán ;
2) Phân tích ngành ;
3) Phân tích công ty và cổ phiếu.
Trên cơ sở quá trình phân tích đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp và khả năng thu nhập
của công ty cổ tức cổ đông, nhà đầu tư có thể ước định giá cổ phiếu của công ty.
Luận điểm chủ yếu của phương pháp phân tích cơ bản cho rằng : Giá trị của doanh nghiệp
là yếu tố cơ bản quyết định giá cổ phiếu của công ty. Giá trị doanh nghiệp được đánh giá không
chỉ nhìn nhận vào tình hình hiện tại của doanh nghiệp mà còn ở tương lai và triển vọng phát triển
của doanh nghiệp. Giá cả cổ phiếu trên thị trường dao động xung quanh giá trị doanh nghiệp.
Do vậy, phương pháp phân tích cơ bản chú trọng vào việc phân tích và đánh giá tình hình
kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp ở hiện tại và triển 1 vọng trong tương lai để
ước định giá cổ phiếu.
Phương pháp phân tích kĩ thuật
Đây là phương pháp xem xét sự diễn biến giá của cổ phiếu trong những thời gian đã qua
rút ra xu hướng biến động của giá cổ phiếu và trên cơ sở đó cùng với xem xét tình hình diễn biến
hiện tại của giá cổ phiếu trên thị trường dự đoán xu hướng giá cổ phiếu trong thời gian sắp tới.
Luận điểm của phương pháp này là : Giá cả cổ phiếu biến động có tính chất chu kì và theo
nhiều chiều hướng nhất định. Bằng việc tập hợp, phân tích các số liệu thống kê về giá cả và khối
lượng giao dịch của cổ phiếu có thể phát hiện ra xu hướng diễn biến của giá cổ phiếu cũng như
của thị trường.



Từ đó xây dựng các mô hình thị và các dạng mẫu biến động của giá cả cổ phiếu. Theo lý
thuyết DOW, có 3 giả định làm cơ sở cho việc tiếp cận phân tích kỹ thuật đó là :
1) Biến động thị trường phản ánh tất cả ;
2) Giá vận động theo xu thế ;
3) Lịch sử sẽ lặp lại.
Do vậy, với việc theo dõi sát sao diễn biến của giá cả cổ phiếu trên thị trường thì có thể
nhìn nhận được trước về khuynh hướng vận động của giá cổ phiếu trong thời gian sắp tới.



×