Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn khoa học tự nhiên ở các trường THCS huyện lục nam, tỉnh bắc giang theo chương trình giáo dục phổ thông mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

NGUYỄN VĂN THẢO

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở CÁC TRƯỜNG THCS
HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG
THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

NGUYỄN VĂN THẢO

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở CÁC TRƯỜNG THCS
HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG
THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI NGỌC TUẤN


THÁI NGUYÊN - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả của
luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Thảo

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nhờ có sự chỉ dạy tận tình của các thày cô và sự cố gắng
nỗ lực của bản thân, tôi đã hoàn thành chương trình môn học chuyên ngành quản lý giáo
dục. Với tình cảm chân thành, xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý thày cô, các cán bộ,
chuyên viên các phòng, ban chức năng Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên-Đại học
Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo, giúp đỡ trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Bùi Ngọc Tuấn, người đã trực
tiếp hướng dẫn và động viên tác giả trong suốt quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, hoàn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào
tạo Lục Nam đã hết lòng giúp đỡ và cung cấp những thông tin hết sức quý báu về
ngành giáo dục của huyện nhà.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc tới các Ban giám hiệu và các đồng nghiệp của tôi
đang công tác tại các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đã hết lòng giúp
đỡ và cung cấp những thông tin cấp thiết cho luận văn. Cảm ơn gia đình đã động

viên, khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn
thành luận văn này.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, bản thân với khả
năng có hạn, mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn luận văn khó có thể tránh khỏi
những hạn chế, khiếm khuyết. Kính mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các
thầy cô trong hội đồng khoa học, bạn bè và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Thảo

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ......................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 4
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 5
6. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 5
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 5
8. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 6

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở TRƯỜNG THCS THEO
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI ................................... 7
1.1.

Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 7

1.1.1. Các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động tổ chuyên môn ...................... 7
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động tổ chuyên môn trường ở
trung học cơ sở ................................................................................................... 8
1.2.

Một số khái niệm cơ bản .................................................................................. 10

1.2.1. Chương trình giáo dục phổ thông mới .............................................................. 10
1.2.2. Khái niệm tổ chuyên môn ................................................................................. 10
1.2.3. Quản lý .............................................................................................................. 11
1.2.4. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn .................................................................... 13
1.3.

Những vấn đề cơ bản về hoạt động của Tổ chuyên môn KHTN ở trường
THCS theo chương trình GDPT 2018 ............................................................. 13

1.3.1. Chương trình GDPT 2018 và yêu cầu đặt ra đối với hoạt động của tổ
chuyên môn KHTN ở trường THCS ................................................................ 13
1.3.2. Hoạt động tổ chuyên môn KHTN ở trường THCS theo chương trình GDPT 2018 ... 18

iii



1.4.

Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn Khoa học tự nhiên trong trường
THCS theo chương trình GDPT mới 2018 ...................................................... 20

1.4.1. Quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn KHTN ở trường
THCS theo chương trình GDPT mới 2018 ...................................................... 20
1.4.2. Quản lý tổ chức hoạt động tổ chuyên môn KHTN ở trường THCS theo
chương trình GDPT mới 2018 ......................................................................... 21
1.4.3. Quản lý chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn KHTN trong trường THCS theo
chương trình GDPT mới 2018 ......................................................................... 24
1.4.4. Quản lý kiểm tra đánh giá các hoạt động của tổ chuyên môn KHTN trong
trường THCS theo chương trình GDPT mới 2018 .......................................... 25
1.5.

Một số yếu tổ ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong
trường THCS.................................................................................................... 25

1.5.1. Yếu tố chủ quan ................................................................................................ 25
1.5.2. Yếu tố khách quan ............................................................................................ 27
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN
MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở TRƯỜNG THCS HUYỆN LỤC
NAM, TỈNH BẮC GIANG THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
PHỔ THÔNG MỚI ....................................................................................... 30
2.1.

Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và Giáo dục đào tạo của
huyện Lục Nam ................................................................................................ 30

2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Lục Nam ........................................................... 30

2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Lục Nam ................................................ 30
2.1.3. Tình hình giáo dục đào tạo huyện Lục Nam .... Error! Bookmark not defined.
2.2.

Thực trạng hoạt động của tổ chuyên môn ở các trường THCS huyện Lục
Nam, tỉnh Bắc Giang ....................................................................................... 34

2.2.1. Khái quát khảo sát thực trạng ........................................................................... 34
2.2.2. Thực trạng hoạt động tổ chuyên môn KHTN trường trung học cơ sở huyện
Lục Nam, tỉnh Bắc Giang theo chương trình giáo dục phổ thông mới ........... 36
2.3.

Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn trường THCS huyện Lục
Nam, tỉnh Bắc Giang theo chương trình giáo dục phổ thông mới ................... 43

2.3.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lý về tầm quan trọng
của quản lý hoạt động TCM KHTN trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh
Bắc Giang......................................................................................................... 43
iv


2.3.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động TCM KHTN trường THCS
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang chương trình giáo dục phổ thông mới......... 45
2.3.3. Thực trạng tổ chức việc thực hiện kế hoạch HĐ TCM trường THCS huyện
Lục Nam, tỉnh Bắc Giang theo chương trình giáo dục phổ thông mới ........... 48
2.3.4. Thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động TCM trường THCS huyện Lục
Nam, tỉnh Bắc Giang theo chương trình giáo dục phổ thông mới ................... 50
2.3.5. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động TCM KHTN trường
THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang theo chương trình giáo dục phổ
thông mới ......................................................................................................... 53

2.4.

Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn Khoa học tự nhiên
trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang theo chương trình giáo dục
phổ thông mới .................................................................................................. 56

2.4.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân ......................................................... 56
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 57
2.4.3. Những bài học kinh nghiệm ............................................................................. 59
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 60
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở TRƯỜNG THCS HUYỆN LỤC NAM,
TỈNH BẮC GIANG THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ
THÔNG MỚI .......................................................................................................... 61
3.1.

Nguyên tắc đề xuất biện pháp .......................................................................... 61

3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu ...................................................................................... 61
3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ ....................................................................................... 61
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn...................................................................................... 61
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả ...................................................................................... 62
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ..................................................................... 62
3.2.

Các biện pháp đề xuất ...................................................................................... 62

3.2.1. Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch hoạt động Tổ chuyên môn KHTN trong
nhà trường THCS ............................................................................................. 62
3.2.2. Đổi mới việc quản lý hoạt động các chuyên đề, kiểm tra, đánh giá, thực

hiện quy chế chuyên môn của TCM KHTN trong nhà trường THCS ............. 64
3.2.3. Đổi mới việc quản lý hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ, năng lực quản lý cho tổ trưởng TCM KHTN ở trường THCS ...... 66
v


3.2.4. Đổi mới quản lý hoạt động sinh hoạt của tổ chuyên môn khoa học tự nhiên
theo hướng nghiên cứu bài học ........................................................................ 69
3.2.5. Quản lý chỉ đạo tổ chuyên môn KHTN trong công tác kiểm tra, đánh giá
giáo viên dựa trên chuẩn nghề nghiệp ............................................................. 72
3.2.6. Quản lý các điều kiện để nâng cao chất lượng hoạt động TCM KHTN
trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang theo chương trình giáo dục
phổ thông mới .................................................................................................. 76
3.3.

Mối quan hệ giữa các biện pháp ...................................................................... 81

3.4.

Khảo nghiệm về mặt nhận thức tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất ..................................................................................................... 82

3.4.1. Mục tiêu khảo nghiệm ...................................................................................... 82
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm...................................................................................... 82
3.4.3. Mẫu khách thể khảo nghiệm ............................................................................. 82
3.4.4. Tiêu chí và thang đánh giá kết quả ................................................................... 82
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp .................................... 83
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 89
1. Kết luận ................................................................................................................... 89

2. Kiến nghị................................................................................................................. 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 92
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Đầy đủ

Viết tắt
BCH

Ban chấp hành

BGH

Ban giám hiệu

CBGV

Cán bộ giáo viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CM

Chuyên môn


CNH-HĐH

Công nghiệp hóa hiện đại hóa

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC
ĐTB

Cơ sở vật chất
Điểm trung bình

DTNT

Dân tộc nội trú

GD
GD&ĐT
GDPT

Giáo dục
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục phổ thông

GV



Giáo viên
Hoạt động

HĐSP
QLGD SGK THCS Hội đồng sư phạm
HS
Học sinh
THCS
HSG
Học sinh giỏi
KHNH

Kế hoạch năm học

KHTN

Khoa học tự nhiên

KTĐG
KTĐG

Kiểm tra đánh giá
Kiểm tra đánh giá

KT-XH

Kinh tế xã hội

MN


Mầm non

NCBH

Nghiên cứu bài học

PPDH

Phương pháp dạy học

PT

Phổ thông

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

QT

Quan trọng

SGK

Sách giáo khoa


v


Đầy đủ

Viết tắt
SHCM

Sinh hoạt chuyên môn

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

SL

Số lượng

SP

Sư phạm

TB

Trung bình

TCM

Tổ chuyên môn


TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 2.1.

Quy mô, mạng lưới trường lớp, học sinh năm học 2019-2020 ............... 31

Bảng 2.2.


Quy mô phát triển trường lớp, học sinh cấp THCS ................................ 32

Bảng 2.3.

Chất lượng GD đại trà cấp THCS (xếp loại học lực) .............................. 32

Bảng 2.4.

Kết quả học sinh giỏi các cấp của huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang ...... 33

Bảng 2.5.

Số lượng, chất lượng đội ngũ CBQL, GV các cấp học ........................... 34

Bảng 2.6.

Thống kê CBQL, CBGV và trình độ được khảo sát ............................... 34

Bảng 2.7.

Tầm quan trọng của hoạt động tổ chuyên môn ở các trường THCS ...... 36

Bảng 2.8.

Vai trò của hoạt động tổ chuyên môn ở các trường THCS hiện nay ...... 38

Bảng 2.9.

Mức độ thực hiện các hình thức hoạt động TCM KHTN ở nhà trường . 39


Bảng 2.10. Hiệu quả thực hiện các hình thức hoạt động TCM ở nhà trường ........... 41
Bảng 2.11. Tầm quan trọng của các biện pháp QL HĐ TCM KHTN ở các trường THCS .. 44
Bảng 2.12. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch HĐ TCM KHTN ở trường THCS .... 46
Bảng 2.13. Thực trạng tổ chức việc thực hiện kế hoạch TCM ở trường THCS ....... 48
Bảng 2.14. Thực trạng công tác chỉ đạo HĐ TCM ở trường THCS ......................... 51
Bảng 2.15. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá HĐ TCM KHTN ở trường THCS.... 53
Bảng 3.1.

Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất .................. 83

Bảng 3.2.

Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất ................. 85

Bảng 3.3.

Mối quan hệ giữa tính cần thiết và khả thi của biện pháp quản lý ......... 86

Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1. Tầm quan trọng của các biện pháp quản lý hoạt động TCM .................. 45

Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Quy trình xây dựng và phê duyệt kế hoạch của tổ chuyên môn KHTN .... 21

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

1.1. Xuất phát từ vai trò của tổ chuyên môn khoa học tự nhiên và quản lý hoạt
động tổ chuyên môn trong sự phát triển của nhà trường trung học cơ sở
Trong thế kỷ XXI, đất nước ta đang trên đường phát triển và hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng. Nhu cầu đào tạo được nguồn nhân lực để phát triển kinh tế - xã
hội đã đặt ra cho ngành giáo dục nhiều khó khăn và thách thức. Chính điều đó, đòi
hỏi ngành giáo dục phải không ngừng đổi mới, phát triển, nhằm đáp ứng các yêu cầu
của thời đại.
Trong chiến lược phát triển giáo dục, việc chú trọng đổi mới công tác quản lí giáo
dục, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý luôn được Đảng và Nhà
nước coi là khâu trọng tâm hàng đầu. Để thực hiện mục tiêu đổi mới trong giáo dục hiện
nay, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
phát triển giáo dục nhằm tạo ra những chuyển biến về chất lượng đào tạo. Điều 2 Luật
Giáo dục khẳng định: “Mục tiêu GD là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn
diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và
năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc”[12]. Chỉ thị số 40-CT/TW, ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư TW Đảng
đã nhấn mạnh: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD được chuẩn hoá,
đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu (...) nâng cao chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH - HĐH
đất nước”[1]. Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 4/11/2013 của Hội nghị TW8 khóa XI về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo cũng nhấn mạnh “Đổi mới căn bản công
tác quản lý giáo dục...”[2]. Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ rõ mục tiêu chương trình “Môn Khoa
học tự nhiên hình thành, phát triển ở học sinh năng lực khoa học tự nhiên, bao gồm các
thành phần: nhận thức khoa học tự nhiên, tìm hiểu tự nhiên, vận dụng kiến thức, kĩ năng
đã học; đồng thời cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác góp phần hình
thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt là tình yêu thiên
nhiên, thế giới quan khoa học, sự tự tin, trung thực, khách quan, thái độ ứng xử với thế
1



giới tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững để trở thành người công dân có
trách nhiệm, người lao động có văn hoá, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của
cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hoá
và cách mạng công nghiệp mới”. [3]
Trong số những công tác cần được đổi mới trong quản lý giáo dục thì việc đổi
mới quản lý hoạt động của TCM khoa học tự nhiên trong nhà trường phổ thông là vô
cùng cần thiết. Bởi vì, trong trường phổ thông, công tác chuyên môn là hoạt động quan
trọng, chủ yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà trường. TCM khoa học tự
nhiên là một bộ phận cấu thành trong bộ máy tổ chức, quản lý của trường THCS, là cơ
sở gắn bó với người GV giảng dạy, nơi thực thi trực tiếp nhiệm vụ dạy học và giáo dục
học sinh. Trong nhà trường, các tổ, nhóm chuyên môn có mối quan hệ hợp tác với
nhau, phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức Đảng, đoàn thể nhằm
thực hiện chiến lược phát triển của nhà trường, thực hiện chương trình giáo dục và các
hoạt động khác, hướng tới mục tiêu giáo dục. Mặt khác, TCM KHTN cũng là nơi
người giáo viên có thể chia sẻ mọi tâm tư, nguyện vọng cũng như những vấn đề có liên
quan đến nghề nghiệp, đời sống vật chất và tinh thần của mình. Đối với trường trung
học cơ sở, động lực quan trọng để phát triển chính là do yếu tố tăng trưởng chất lượng
giáo dục của đơn vị tổ quyết định.
Hoạt động của TCM KHTN ở trường THCS là một yêu cầu bắt buộc và hết
sức cần thiết, là một quy định trong Điều lệ trường trung học do Bộ GD & ĐT ban
hành. Quản lý TCM KHTN, nhất là về chuyên môn nghiệp vụ, việc thực hiện kế
hoạch giảng dạy của GV trong tổ sẽ phản ánh được các mặt hoạt động chuyên môn
của nhà trường về chất lượng GD và các mặt hoạt động khác. Nâng cao chất lượng
hoạt động của TCM trong các nhà trường sẽ phát huy được tinh thần nỗ lực sáng tạo
của GV trong tập thể sư phạm, tính đoàn kết nội bộ, năng lực điều hành hoạt động
của tổ trưởng TCM KHTN cũng được nâng cao, đồng thời tạo một động lực thôi thúc
GV trong các TCM KHTN phát huy nhiều sáng kiến, kinh nghiệm của mình trong
lĩnh vực giảng dạy và giáo dục. Mặt khác, TCM KHTN có vai trò quan trọng trong

việc góp phần bồi dưỡng đội ngũ GV tại chỗ thông qua hoạt động dự giờ, trao đổi rút
kinh nghiệm các tiết dạy, sinh hoạt chuyên đề, thao giảng, hội giảng để góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng dạy và học nói riêng.

2


Đổi mới quản lý hoạt động TCM KHTN ở trường THCS, nhằm từng bước
nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập trong các nhà trường là vấn đề quan trọng
và cấp thiết trong giai đoạn hiện nay, khi toàn ngành giáo dục đang thực hiện đổi mới
nội dung chương trình giáo dục phổ thông, SGK mới và đổi mới phương pháp dạy
học (PPDH), nhằm phát huy năng lực chủ động sáng tạo trong học tập của học sinh.
1.2. Xuất phát từ thực tiễn việc quản lý hoạt động tổ chuyên môn khoa học tự nhiên
trường trung học cơ sở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang còn có hạn chế, bất cập
Thực tế hiện nay cho thấy, hoạt động chuyên môn của TCM KHTN đang là
một hoạt động thiết yếu, chủ lực cho tất cả hoạt động giáo dục ở các trường THCS
trên địa bàn huyện Lục Nam. Vai trò quản lý của tổ trưởng đã góp phần không ít vào
việc nâng cao chất lượng hoạt động của tổ. Mọi công tác chuyên môn đã được bàn
bạc, thống nhất và đi đến việc thực hiện đều qua các sinh hoạt giữa các thành viên
trong tổ, nhằm đảm bảo hiệu quả đúng theo mọi tiến độ của kế hoạch năm học
(KHNH) đã được xây dựng.
Trong thời gian qua, để thực hiện chủ đề “Thay đổi căn bản và toàn diện nền
giáo dục”; tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động: “Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự
học và sáng tạo”,... các trường THCS tỉnh Bắc Giang nói chung và huyện Lục Nam
nói riêng đã quyết tâm dạy tốt, học tốt, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ và đã phần nào
nâng cao được chất lượng dạy học. Hoạt động của TCM KHTN ở các trường THCS
trên địa bàn huyện Lục Nam đã được thực hiện khá tốt, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện cho học sinh.
Tuy nhiên, để đáp ứng được yêu cầu đổi mới “căn bản, toàn diện” của giáo

dục hiện nay thì hoạt động này vẫn còn bộc lộ nhiều vấn đề bất cập cần phải thay đổi.
Những điều kiện cung ứng cho nhu cầu con người và hoạt động còn nhiều mâu thuẫn;
Công tác quản lý TCM KHTN trong nhiều năm chưa được đề cập tới trong lý luận
quản lý; Tổ trưởng TCM KHTN không được đào tạo một cách bài bản, chủ yếu còn
quản lý theo “chủ nghĩa kinh nghiệm”, chưa phát huy hết vai trò của mình trong việc
nâng cao chất lượng hoạt động TCM KHTN. Bên cạnh đó, việc tổ chức sinh hoạt
chuyên môn còn mang tính hình thức, chưa thật sự có chất lượng; nội dung sinh hoạt
chưa phong phú, hình thức còn đơn điệu, gò bó, chưa thực sự chú trọng đến việc tổ

3


chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng đổi mới (nghiên cứu bài học, dạy học tích
hợp, phát huy năng lực dạy học, sinh hoạt chuyên môn trực tuyến...). Ngoài ra, các giải
pháp quản lý của Hiệu trưởng chưa đạt đích yêu cầu, các điều kiện phục vụ cho hoạt
động của TCM KHTN chưa thực sự đảm bảo. Vậy, để thực hiện tốt nhiệm vụ đặt ra
của các cấp, của ngành thì trước hết phải đổi mới công tác quản lý và công việc ấy
cần được bắt đầu từ việc đổi mới quản lý hoạt động của các tổ chức TCM KHTN.
Với những đánh giá trên, tôi nhận thấy, nội dung của đề tài là rất cần thiết, đòi
hỏi sự nghiên cứu công phu góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của bậc THCS trên
địa bàn thành huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Hơn nữa, trong những năm qua, có nhiều đề tài khoa học đề cập đến vấn đề QL
hoạt động TCM KHTN ở các bậc học, tuy nhiên cho đến nay, vẫn chưa có một công
trình nào nghiên cứu về việc quản lý hoạt động TCM KHTN ở cấp THCS theo định
hướng giáo dục phổ thông mới trên địa bàn huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang. Một số
đề tài mới xuất hiện gần đây hầu hết viết về biện pháp quản lý ở cấp Tiểu học và
THPT, những cấp học có đặc điểm rất khác biệt với cấp THCS. Với mong muốn tìm
hiểu sâu sắc hơn về hoạt động của TCM KHTN, phục vụ cho công tác quản lý, nhằm
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở bậc THCS trên địa bàn huyện Lục Nam,
chúng tôi chọn đề tài: "Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn Khoa học tự nhiên ở

các trường Trung học cơ sở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang theo chương trình giáo
dục phổ thông mới". Làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình với mong muốn
tìm ra các biện pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn Khoa học tự nhiên tốt hơn,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn
Khoa học tự nhiên ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang từ đó đề xuất
một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn KHTN
của nhà trường theo chương trình giáo dục phổ thông mới.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn Khoa học tự nhiên ở các trường THCS

4


huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang theo chương trình GDPT mới.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Các nghiên cứu thực tiễn được triển khai tại 7
trường THCS trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
- Giới hạn về khách thể nghiên cứu:
+ Nhóm cán bộ quản lý lãnh đạo của các trường THCS: 44 người
+ Nhóm CBGV: 235 người
- Giới hạn về chủ thể quản lý: Hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động của tổ chuyên môn Khoa
học tự nhiên ở trường THCS.

5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động tổ chuyên môn và thực trạng quản
lý hoạt động của tổ chuyên môn Khoa học tự nhiên ở các trường THCS huyện Lục
Nam, tỉnh Bắc Giang theo yêu cầu chương trình GDPT mới.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn Khoa học tự nhiên
ở trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang theo yêu cầu chương trình GDPT mới.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn Khoa
học tự nhiên ở trường THCS một cách khoa học phù hợp với nội dung, yêu cầu của
chương trình giáo dục phổ thông mới và tình hình thực tế các nhà trường THCS ở
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang thì sẽ nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn,
góp phần nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục của các trường đáp yêu cầu
chương trình GDPT mới.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích-tổng hợp, phân loại-hệ thống hóa, khái quát hóa các tài
liệu có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tế
- Điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi để tìm hiểu, thu thập thông tin thực tiễn liên
quan đến đề tài.
- Nghiên cứu các sản phẩm giáo dục và tổng kết kinh nghiệm quản lý hoạt
động tổ chuyên môn KHTN ở các trường THCS.
5


- Tiến hành tham khảo ý kiến chuyên gia về những vấn đề liên quan đến đề tài.
Tổ chức tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của biện pháp đề xuất.
7.3. Phương pháp hỗ trợ: Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu
thu thập được bằng phần mềm SPSS18 nhằm thu được kết quả toàn diện, khách quan,
trung thực, chính xác và khoa học.
8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục,
luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động của tổ chuyên môn Khoa học
tự nhiên ở trường THCS theo chương trình giáo dục phổ thông mới.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn Khoa học tự
nhiên ở trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang theo chương trình giáo dục
phổ thông mới.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn Khoa học tự
nhiên ở trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang theo chương trình giáo dục
phổ thông mới.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở TRƯỜNG THCS THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO
DỤC PHỔ THÔNG MỚI
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động tổ chuyên môn
Thực chất của công tác quản lý hoạt động chuyên môn trong nhà trường là việc
Hiệu trưởng chỉ đạo tổ trưởng các TCM KHTN quản lý hoạt động chuyên môn của
GV. Chất lượng hoạt động của TCM KHTN trong nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào
quá trình quản lí của người tổ trưởng TCM đối với tổ. Tất cả các hoạt động chuyên
môn triển khai đến từng giáo viên đều thông qua TCM. Vì vậy, việc nghiên cứu công
tác quản lý hoạt động TCM là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết trong giai
đoạn hiện nay.
- Ở bậc phổ thông:
Trong luận văn thạc sỹ QLGD năm 2005 của tác giả Nguyễn Mạnh Hà “Biện
pháp quản lý, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho tổ trưởng bộ môn trường THPT

tỉnh Yên Bái”, tác giả đã phân tích, đánh giá kỹ về thực trạng việc quản lý bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho tổ trưởng bộ môn trường THPT tỉnh Yên Bái, từ đó đề
xuất một số biện pháp bồi dưỡng nâng cao năng lực cho tổ trưởng bộ môn trường
THPT tỉnh Yên Bái. Tuy nhiên luận văn lại chưa nghiên cứu sâu về các nội dung
quản lý của tổ trưởng TCM, công việc quản lý chính của tổ trưởng, nơi cụ thể hoá
năng lực cho tổ trưởng bộ môn [23].
Cũng tìm hiểu về hoạt động TCM nhưng triển khai theo hướng NCBH, tác giả
Phùng Xuân Dự đi sâu nghiên cứu “Quản lý sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu
bài học ở trường trung học phổ thông”. Trong đó nêu rõ quản lý sinh hoạt chuyên
môn theo NCBH ở trường THPT là sự tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để thực hiện các bước (quy trình) NCBH
một cách khoa học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường THPT.
Quản lý sinh hoạt chuyên môn theo NCBH ở trường THPT bao gồm nhiều nội dung
và giữa các nội dung có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Muốn đạt hiệu quả cao trong
SHCM theo NCBH nhằm nâng cao chất lượng dạy và học đòi hỏi cần có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các cá nhân, đơn vị, bộ phận với nhau, trong đó, người tổ trưởng TCM
có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng [4].

7


Ngoài ra, còn phải kể đến công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thành
Chung với đề tài “Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường THPT thị xã Tam
Điệp tỉnh Ninh Bình” (2015). Từ việc đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận và phân tích
thực trạng công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường THPT thị xã Tam
Điệp tỉnh Ninh Bình, tác giả đã đề xuất 6 biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý TCM của các trường THPT trên địa bàn Thị xã Tam Điệp - Tỉnh Ninh Bình.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động tổ chuyên môn trường ở
trung học cơ sở
Hoạt động chủ yếu trong nhà trường là hoạt động chuyên môn. Các TCM là tổ

chức quan trọng và nòng cốt trong các nhà trường. Hoạt động của TCM trong nhà
trường là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến chất lượng dạy học, giáo dục, có vai trò quan
trọng đối với sự phát triển của nhà trường nói riêng và sự phát triển giáo dục nói
chung. Thực chất công tác quản lý hoạt động chuyên môn trong nhà trường THCS
là việc Hiệu trưởng chỉ đạo tổ trưởng các TCM quản lý hoạt động chuyên môn của
GV. Chất lượng hoạt động của TCM trong nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào quá
trình quản lí của người tổ trưởng TCM. Việc nghiên cứu công tác quản lý hoạt động
TCM là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Bởi các
hoạt động chuyên môn triển khai đến GV thông qua TCM. Tổ trưởng TCM là người
chỉ đạo các hoạt động chuyên môn của tổ theo sự chỉ đạo của hiệu trưởng, theo kế
hoạch của nhà trường, chịu trách nhiệm về chất lượng chuyên môn của tổ. Cũng như
các cấp học khác, vấn đề quản lý hoạt động TCM ở trường THCS được nhiều tác giả
đi sâu nghiên cứu. Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến việc quản lí hoạt
động TCM ở trường THCS có thể kể ra như:
Công trình nghiên cứu của tác giả Hoàng Đức Minh về “Nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên THCS vùng đặc biệt khó khăn thông qua sinh hoạt chuyên môn theo
chuyên đề ở cụm trường”, đã chỉ rõ những khó khăn trong sinh hoạt chuyên môn ở
các cụm trường lẻ của các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn, từ đó đề xuất biện
pháp tổ chức sinh hoạt chuyên môn phù hợp với điều kiện các nhà trường, góp phần
nâng cao chất lượng đội ngũ GV THCS [13].
Tác giả Hoàng Sỹ Hùng trong bài viết“Bồi dưỡng năng lực quản lý cho tổ
trưởng chuyên môn ở trường Trung học cơ sở tại tỉnh Thanh Hóa”, trên cơ sở nghiên
cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý hoạt động TCM ở
trường THCS tại tỉnh Thanh Hóa, tác giả đề xuất một số biện pháp nâng cao năng lực

8


quản lý hoạt động TCM ở trường THCS tại tỉnh Thanh Hóa, góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo của tỉnh nhà [9].

Cũng đi sâu tìm hiểu về vấn quản lý hoạt động TCM ở các trường THCS, tác
giả Ngô Thị Phương Thảo có bài viết “Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn
ở các trường THCS ở Thành phố Hà Nội theo hướng phát triển năng lực dạy học”,
trong đó tác giả đi sâu nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động TCM ở các trường
THCS ở Thành phố Hà Nội theo hướng phát triển năng lực dạy học, đồng thời cũng
chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong quản lý hoạt động TCM ở các trường THCS
ở Thành phố Hà Nội theo hướng phát triển năng lực dạy học [17].
Bên cạnh đó, còn phải kể đến các công trình nghiên cứu là luận văn thạc sỹ
của nhiều tác giả về vấn đề này:
Luận văn thạc sỹ QLGD năm 2007 của tác giả Nguyễn Thanh Cao “Biện pháp
quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động TCM các trường THCS huyện Phổ Yên Thái Nguyên”, trong đó tác giả đã phân tích, đánh giá những biện pháp quản lý hoạt
động của TCM trong các nhà trường THCS ở huyện Phổ Yên, từ đó đề xuất một số
biện pháp quản lý hoạt động TCM. Tuy nhiên, trong luận văn này, tác giả giới hạn
địa bàn nghiên cứu thành hai vùng miền khác nhau là vùng đồng bằng và miền núi
cho nên khó có thể áp dụng rộng rãi.
Tác giả Đặng Hải Tâm với đề tài“Biện pháp quản lí hoạt động CM ở các
trường THCS trên địa bàn thị xã Phú Thọ”(2011), trên cơ sở phân tích thực trạng
công tác quản lý hoạt động TCM ở các trường THCS trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tác
giả đã nêu ra những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lí hoạt động TCM môn ở
các trường THCS trên địa bàn thị xã Phú Thọ, từ đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản lý TCM ở các trường THCS trên địa bàn thị xã Phú Thọ.
Như vậy, Trong các công trình nghiên cứu trên, các tác giả đã đánh giá thực
trạng quản lý hoạt động TCM ở các trường THCS, chỉ ra những hạn chế của quản lý
hoạt động TCM ở các trường THCS tại địa phương, từ đó đề xuất các biện pháp quản
lý hoạt động TCM ở các trường THCS, góp phần nâng cao chất lượng dạy học nói
chung và dạy học trong nhà trường THCS ở địa phương nói riêng. Tuy nhiên, ở mỗi
địa phương lại có những điều kiện tự nhiên, điều kiện KT-XH khác nhau, nên nội
dung các biện pháp quản lý hoạt động TCM trường THCS ở các địa phương khác
nhau cũng có những sắc thái khác nhau.
9



1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Chương trình giáo dục phổ thông mới
Chương trình giáo dục phổ thông là văn bản thể hiện mục tiêu giáo dục phổ
thông, quy định các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực học sinh, nội dung giáo
dục, phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục, làm căn cứ
quản lí chất lượng giáo dục phổ thông, đồng thời là cam kết của Nhà nước nhằm đảm
bảo chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục phổ thông.
Chương trình giáo dục phổ thông mới là chương trình giáo dục phổ thông
được ban hành năm 2018. Ngày 26 tháng 12 năm 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo ra
Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ban hành chương trình giáo dục phổ thông mới
thay thế Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình giáo dục phổ thông. Ban hành kèm
theo Thông tư này, chương trình giáo dục phổ thông bao gồm: (1) Chương trình tổng
thể; (2) Các chương trình môn học và hoạt động giáo dục của cấp tiểu học, cấp trung
học cơ sở và cấp trung học phổ thông.
Về hệ thống môn học, trong chương trình mới, chỉ có một số môn học và hoạt
động giáo dục mới hoặc mang tên mới là: Tin học và Công nghệ, Ngoại ngữ, Hoạt
động trải nghiệm ở cấp TH; Lịch sử và Địa lí, Khoa học tự nhiên ở cấp THCS; Âm
nhạc, Mĩ thuật, Giáo dục kinh tế và pháp luật ở cấp THPT; Hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp ở các cấp THCS, THPT.
1.2.2. Khái niệm tổ chuyên môn
Theo Điều lệ trường THCS, trường trung học phổ thông và trường phổ thông
có nhiều cấp học ban hành theo Thông tư số 12/2011/TT-BGD&ĐT ngày 28 tháng 3
năm 2011 của Bộ GD&ĐT:
Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong trong bộ máy tổ chức, quản lý
của trường THCS, THPT. Trong trường, các tổ, nhóm chuyên môn có mối quan hệ
hợp tác với nhau, phối hợp các các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức Đảng,
đoàn thể trong nhà trường nhằm thực hiện chiến lược phát triển của nhà trường,

chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục khác hướng tới mục tiêu giáo dục.
Tổ chuyên môn khoa học tự nhiên có các thành viên chủ yếu giảng dạy,
nghiên cứu các môn thuộc lĩnh vự khoa học tự nhiên. Các môn Khoa học tự nhiên
(KHTN) là môn học được xây dựng và phát triển trên nền tảng của Vật lý, Hoá học,

10


Sinh học và Khoa học Trái Đất,... Đồng thời, sự tiến bộ của nhiều ngành khoa học
khác liên quan như Toán học, Tin học,... cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển
không ngừng của KHTN.
1.2.3. Quản lý
Theo quy luật tự nhiên, mọi loài động vật trên trái đất này, bé như đàn kiến,
đàn ong, lớn như đàn trâu, đàn voi đều phải sống thành từng bầy, từng đàn. Trong
mỗi bầy đàn đó đều có một con đầu đàn chuyên làm nhiệm vụ “thủ lĩnh” hướng dẫn
cả đàn sinh sống, chống chọi với kẻ thù…
Loài người cũng vậy, ngay từ khi xuất hiện, bao giờ cũng có thủ lĩnh để chỉ
huy tập đoàn người sinh sống và chống chọi với kẻ thù, sau này, khi xã hội phát triển
thì tập hợp người trở thành các làng, xã, huyện, tỉnh, dân tộc… người đứng đầu của
các làng, xã, huyện… được gọi là già làng, lý trưởng, quan huyện, quan tỉnh, vua…
Ngày nay người ta gọi các thủ lĩnh là nhà quản lý, người lãnh đạo.
Hoạt động quản lý phát huy thế mạnh của các cá nhân và tập thể lao động sản
xuất. Quản lý vừa là hoạt động độc lập với tri thức và sức lao động, vừa có ý nghĩa là
sự kết hợp vận dụng giữa tri thức và lao động để phát triển xã hội.
Lao động xã hội ngày càng phát triển đa dạng phong phú thì khoa học quản lý
ngày càng phát triển theo nội tại của mọi quá trình lao động. Quản lý là một khoa học
sử dụng tri thức của nhiều môn khoa học tự nhiên, xã hội, thống kê, tâm lý học, giáo
dục học, xã hội học… Nó còn là một nghệ thuật đòi hỏi sự khôn khéo và tinh tế cao
độ để đạt được mục đích.
Chính vì vậy có thể tiếp cận khái niệm quản lý với nhiều cách khác nhau:

Theo từ điển tiếng Việt: “Quản lý là tác động của con người tác động vào tập thể
người khác để phối hợp điều chỉnh phân công thực hiện mục tiêu chung” [20].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì:“Quản lý là sự tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (khách thể quản lý)
nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [22].
Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một quá trình
định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý có hệ thống là quá trình tác động đến
nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng
thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn” [14].
Theo tác giả Trần Kiểm và Bùi Minh Hiền “Quản lí là những tác động của
chủ thể quản lí trong quá trình huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều
11


phối các nguồn lực (Nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội
lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [10].
Mặc dù có những khái niệm khác nhau về quản lý, song những quan điểm trên
đều có những nét chung đó là: Quản lý là hoạt động được tiến hành trong các tổ chức
xã hội. Quản lý là tác động vừa có tính khoa học, vừa có tính nghệ thuật vào hệ thống
con người, nhằm đạt được các mục tiêu. Quản lý là hoạt động có mục đích tạo nên
chất lượng mới cao hơn. Quản lý là những sự tác động phối hợp nỗ lực của các cá
nhân thành sức mạnh tập thể. Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ
chức dựa trên những thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ
cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và phát triển với mục tiêu đã định. Quản
lý là các hoạt động để đảm bảo mục đích chung là hoàn thành công việc qua nỗ lực
của các cá thể trong tổ chức. Đối tượng tác động của quản lý là một hệ thống xã hội
hoàn chỉnh như một cơ thể sống gồm nhiều yếu tố liên kết hữu cơ theo một quy luật
nhất định, tồn tại trong một thời gian, không gian cụ thể... Quản lý cũng phải tuân
theo những quy tắc nhất định hướng tới mục tiêu đó là đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ
và ăn ý những nỗ lực của cá thể nhằm đạt được mục đích chung của tổ chức hay nói

cách khác là nguyên tắc đảm bảo phát huy cao độ năng lực của các cá nhân trong tổ
chức để đạt được mục đích chung.
Hệ thống quản lý gồm hai phân hệ là: Chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Tác
động quản lý là tác động có định hướng, có tổ chức mang tính tổng hợp bao gồm nhiều
giải pháp khác nhau thông qua cơ chế quản lý để sử dụng có hiệu quả cao nhất nguồn
lực sẵn có của tổ chức trong điều kiện nhất định nhằm đảm bảo cho hệ thống ổn định
phát triển và đạt được mục tiêu đã định.
Như vậy, bản chất của quản lý là một loại lao động để điều khiển lao động. Đó
là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm
sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức đặt ra trong điều kiện biến
động của môi trường. Xã hội ngày càng phát triển các loại hình lao động ngày càng
phong phú, phức tạp, tinh vi thì hoạt động quản lý càng có vai trò quan trọng và quyết
định để tổ chức hướng tới đích bằng con đường ngắn nhất, hiệu quả nhất với bản chất
là một khoa học và nghệ thuật trong việc điều khiển và phối hợp sự nỗ lực của con
người vì mục tiêu chung. Trong xã hội hiện đại, tính khoa học và nghệ thuật của quản
lý được đề cao.
12


Căn cứ vào những nét chung đó và từ kinh nghiệm thực tiễn quản lý, chúng tôi
đồng tình và sử dụng trong đề tài này định nghĩa của tác giả Trần Kiểm và Bùi Minh
Hiền:“Quản lí là những tác động của chủ thể quản lí trong quá trình huy động, phát
huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực)
trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ
chức với hiệu quả cao nhất” [20].
1.2.4. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn
Trên cơ sở phân tích và kế thừa quan điểm của các tác giả đi trước về quản lý,
quản lý giáo dục và quản lý nhà trường, chúng tôi đưa ta khái niệm về quản lý hoạt
động TCM như sau:
Quản lý hoạt động TCM là quá trình tác động của Hiệu trưởng đến TCM và GV,

giúp GV hợp tác với nhau nhằm tìm ra các giải pháp cải tiến quá trình dạy học để tạo
điều kiện tốt nhất phát triển các phẩm chất, năng lực của người học.
Quản lý hoạt động TCM gồm các nội dung: Xây dựng kế hoạch hoạt động của
TCM; Tổ chức thực hiện kế hoạch của TCM; Chỉ đạo hoạt động của TCM; Kiểm tra,
đánh giá hoạt động TCM.
1.3. Những vấn đề cơ bản về hoạt động của Tổ chuyên môn KHTN ở trường THCS
theo chương trình GDPT 2018
1.3.1. Chương trình GDPT 2018 và yêu cầu đặt ra đối với hoạt động của tổ chuyên
môn KHTN ở trường THCS
- Mục tiêu chương trình GDPT:
Chương trình giáo dục phổ thông cụ thể hoá mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp
học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã
học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp,
biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và
đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích
cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.
Chương trình giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển những
yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm
chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng
đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.

13


Chương trình giáo dục trung học cơ sở giúp học sinh phát triển các phẩm chất,
năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân theo
các chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để
hoàn chỉnh tri thức và kĩ năng nền tảng, có những hiểu biết ban đầu về các ngành
nghề và có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề
hoặc tham gia vào cuộc sống lao động.

Chương trình giáo dục trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển
những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách
công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp
phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học
lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những
đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới.
- Nội dung chương trình:
Chương trình giáo dục phổ thông được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn giáo
dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (từ lớp
10 đến lớp 12).
Hệ thống môn học và hoạt động giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông
gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, các môn học lựa chọn theo định
hướng nghề nghiệp (gọi tắt là các môn học lựa chọn) và các môn học tự chọn.
Thời gian thực học trong một năm học tương đương 35 tuần. Các cơ sở giáo
dục có thể tổ chức dạy học 1 buổi/ngày hoặc 2 buổi/ngày. Cơ sở giáo dục tổ chức dạy
học 1 buổi/ngày và 2 buổi/ngày đều phải thực hiện nội dung giáo dục bắt buộc chung
thống nhất đối với tất cả cơ sở giáo dục trong cả nước.
Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc: Ngữ văn; Toán; Ngoại ngữ 1;
Giáo dục công dân; Lịch sử và Địa lí; Khoa học tự nhiên; Công nghệ; Tin học; Giáo
dục thể chất; Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật); Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp;
Nội dung giáo dục của địa phương.
Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2. Mỗi ngày học 1
buổi, mỗi buổi không bố trí quá 5 tiết học; mỗi tiết học 45 phút. Khuyến khích các
trường trung học cơ sở đủ điều kiện thực hiện dạy học 2 buổi/ngày theo hướng dẫn
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Bảng tổng hợp kế hoạch giáo dục cấp trung học cơ sở

14



×