Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

BÀI GIẢNG MÔN LUẬT KINH TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.26 KB, 114 trang )

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ
LUẬT KINH TẾ
I. Vai trò của pháp luật kinh tế
trong nền kinh tế thò trường
+ Một trong những chức năng quan
trọng của nhà nước ta là tổ chức và
quản lý nền kinh tế. Quản lý nhà
nước nói chung và quản lý kinh tế
nói riêng đều phải dựa trên cơ sở
khoa học, mà biểu hiện trước hết của
tính khoa học là dựa vào pháp luật.
+ Trong công cuộc đổi mới và hội
nhập kinh tế quốc tế của nước ta
hiện nay, một trong những yêu cầu cơ
bản là phải quản lý nền kinh tế
bằng pháp luật. Bởi vì yêu cầu khách
quan do nền kinh tế thò trường đặt ra
đối với pháp luật thể hiện ở mức
độ khái quát như sau:
- Trong một nền kinh tế thò trường
văn minh, việc bảo đảm sự thống
nhất hài hòa giữa kinh tế và xã hội
là một yêu cầu khách quan. Thiếu vai
1


trò của pháp luật không thể có một
nền kinh tế thò trường văn minh.
- Nói đến nền kinh tế thò trường là


nói đến đa hình thức sở hữu, đa thành
phần kinh tế và đa lợi ích; từ đó yêu
cầu đặt ra là phải bảo đảm bình
đẳng và công bằng. Việc bảo đảm
bình đẳng và công bằng lại là thiên
chức của pháp luật.
- Tự do, năng động, sáng tạo và nhạy
bén là những yêu cầu khách quan và
là thuộc tính của nền kinh tế thò
trường. Nhưng gắn liền với các yêu
cầu đó là nguy cơ làm xuất hiện tình
trạng vô chính phủ, tùy tiện làm ăn
gian lận. Vì vậy cần phải đề cao vai
trò của pháp luật để hạn chế và đi
đến xóa bỏ tình trạng thiếu lành mạnh
đó.
* Nền kinh tế thò trường Việt Nam
có những đặc điểm và yêu cầu
sau:
 Nền kinh tế thò trường Việt Nam
được xây dựng từ một nền kinh tế
kế hoạch hóa tập trung cao độ;

2


 Nền kinh tế thò trường Việt Nam với
vai trò chủ đạo của thành phần kinh
tế nhà nước;
 Nền kinh tế thò trường Việt Nam có

đònh hướng xã hội chủ nghóa;
 Nền kinh tế thị trường Việt Nam mở cửa và hội nhập
với kinh tế thế giới.
Tóm lại: Nền kinh tế thò trường đòi
hỏi pháp luật kinh tế phải đáp ứng
các yêu cầu cơ bản sau đây:
1. Tạo ra các tiền đề pháp lý vững
chắc để ổn đònh các quan hệ kinh tế,
làm cho mọi thành phần kinh tế, mọi
công dân yên tâm, chủ động huy
động mọi tiềm năng sáng tạo và
tiềm lực kinh tế vào hoạt động sản
xuất – kinh doanh – dòch vụ.
2. Tạo ra một cơ chế pháp lý đảm
bảo một cách có hiệu quả sự bình
đẳng thực sự giữa các thành phần
kinh tế.
3. Đấu tranh phòng và chống một
cách có hiệu quả những hiện tượng
tiêu cực nảy sinh trong quá trình vận
hành của nền kinh tế thò trường, bảo
vệ lợi ích hợp pháp của các doanh
3


nghiệp, của mọi công dân và người
tiêu dùng.
II. Khái niệm – đối tượng – chủ thể
– phương pháp điều chỉnh của
Luật kinh tế

1. Khái niệm của Luật kinh tế:
Luật kinh tế là luật điều chỉnh các
họat động kinh tế. Là tổng thể các quy
phạm pháp luật do nhà nước ban hành
hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các
quan hệ xã hội phát sinh trong quá
trình tổ chức, quản lý và hoạt động
sản xuất kinh doanh giữa các doanh
nghiệp với nhau và giữa doanh nghiệp
với các cơ quan quản lý nhà nước về
kinh tế.
2. Đối tượng điều chỉnh của Luật
kinh tế:
a- Quan hệ phát sinh trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh giữa
các doanh nghiệp.
+ Đây là các quan hệ này phát sinh giữa các chủ thể
bình đẳng nhau về quyền và nghĩa vụ;
+ Cơ sở pháp lý phát sinh các quan hệ này là các hợp
đồng được ký kết trong các giao dịch và quan hệ kinh
doanh – thương mại.
4


b- Quan hệ phát sinh giữa các cơ quan
quản lý nhà nước về kinh tế với các
doanh nghiệp
+ Đây là các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể
khơng bình đẳng nhau về quyền và nghĩa vụ;
+ Cơ sở pháp lý phát sinh các quan hệ này là các văn

bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành, trong đó xác lập khn khổ pháp
lý thực thi quyền hạn quản lý của các chủ thể quản lý đối
với các đối tượng quản lý.
c- Quan hệ phát sinh trong nội bộ một
doanh nghiệp.
+ Đây là các quan hệ phát sinh giữa các bộ phận cấu
thành trong doanh nghiệp và giữa bộ phận cấu thành với
chính doanh nghiệp đó;
+ Cơ sở pháp lý phát sinh các quan hệ này là các nội
quy, quy chế, điều lệ của doanh nghiệp.
3. Chủ thể của Luật kinh tế: là
các tổ chức, cá nhân thỏa mãn
các điều kiện theo quy đònh, tham
gia vào các quan hệ pháp luật do
luật kinh tế điều chỉnh.
Vậy chủ thể của Luật kinh tế bao
gồm:
- Các doanh nghiệp (được xem là chủ thể chủ
yếu và thường xun của Luật kinh tế vì các doanh
5


nghiệp tham gia vào hầu hết các quan hệ do Luật kinh tế
điều chỉnh)
- Các cơ quan quản lý nhà nước về
kinh tế (chỉ tham gia vào các quan hệ khi nhà nước
thực hiện vai trò quản lý của mình trong các quan hệ cụ
thể. Các cơ quan này thực thi nhiệm vụ trong quyền
năng mà nhà nước giao cho họ)

- Các chủ thể khác (đây là các chủ thể tuy
khơng phải chức năng chủ yếu là kinh doanh, nhưng
trong q trình hoạt động của mình họ có thể tham gia
vào một số quan hệ và các quan hệ này lại do Luật kinh
tế điều chỉnh).
4. Phương pháp điều chỉnh:
a- Phương pháp bình đẳng: được sử dụng
trong các quan hệ khi khơng có sự tham gia của nhà nước
với tư cách là chủ thể quyền lực và dựa vào quyền lực
(mà chủ yếu là giữa các doanh nghiệp với nhau) ví dụ:
Quan hệ mua bán, đầu tư, trao đổi…
b- Phương pháp quyền uy: Được sử dụng
trong các quan hệ khi có sự tham gia của nhà nước với tư
cách là chủ thể quyền lực và dựa vào quyền lực. Như các
quan hệ về quản lý nhà nước trong cấp giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, trong hoạt động thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm…

6


CHƯƠNG II
ĐỊA VỊ PHÁP LÝ
CỦA CÁC CHỦ THỂ KINH DOANH

I. Quy chế
nghiệp

pháp




về

doanh

1. KHÁI NIỆM DOANH NGHIỆP

Trong nền kinh tế thò trường, các quan
hệ hàng hóa – tiền tệ được thực hiện
bởi các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế. Các doanh nghiệp tiến
hành nhiều hoạt động khác nhau trên
các lónh vực của đời sống xã hội. Họ
đầu tư vốn, mua sắm máy móc, trang
thiết bò – công nghệ, thuê mướn và
sử dụng lao động để sản xuất hàng
hóa, thực hiện dòch vụ, tiến hành mua
bán, trao đổi các sản phẩm hàng
hóa để thu hồi vốn và kiếm lời. Đó
là các hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp. Vậy doanh nghiệp là gì?
Doanh nghiệp là tổ chức kinh
tế có tên riêng, có tài sản, có
trụ sở giao dòch ổn đònh, được
đăng ký kinh doanh theo quy đònh
của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh.
7



Vậy kinh doanh là việc thực hiện
liên tục một, một số hoặc tất cả
các công đoạn của quá trình đầu
tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc cung ứng dòch vụ trên
thò trường nhằm mục đích sinh lợi.
Muốn thành lập – tổ chức và hoạt
động - doanh nghiệp phải tuân thủ
một số quy đònh pháp luật cụ thể:
2. Về thành lập doanh nghiệp:
Điều 57 Hiến pháp 1992 quy đònh:
“Công dân có quyền tự do kinh doanh
theo quy đònh của pháp luật” – như vậy,
mọi người sẽ được tự do kinh doanh, tự
do thành lập doanh nghiệp khi thấy đủ
điều kiện mà pháp luật quy đònh. Bao
gồm các điều kiện:
a- Điều kiện về vốn:
+ Đối với một số lọai hình doanh
nghiệp: pháp luật đòi hỏi khi thành
lập các chủ sở hữu doanh nghiệp
phải có mức vốn đầu tư phù hợp với
vốn pháp đònh mà nhà nước quy đònh
cho các lọai hình ngành nghề đó. Ví dụ
như các ngành nghề về ngân hàng,
bảo hiểm…
8



+ Đối với cá nhân kinh doanh: phải
có tài sản thuộc quyền sở hữu hợp
pháp của mình, tài sản có thể là
tiền, hiện vật, bản quyền sở hữu
công nghiệp – khi góp vốn thành lập
doanh nghiệp.
b- Điều kiện về chủ thể:
Pháp luật đòi hỏi chủ thể khi đứng
ra thành lập doanh nghiệp, góp vốn
hay tự mình tiến hành hoạt động kinh
doanh phải đảm bảo các điều kiện
tối thiểu mà pháp luật quy đònh gồm:
năng lực pháp luật và năng lực hành
vi, đồng thời tùy theo từng lónh vực,
ngành nghề cụ thể mà pháp luật quy
đònh khác, đòi hỏi chủ thể phải đáp
ứng các điều kiện về kinh doanh.
+ Điều kiện về năng lực pháp luật:
Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ
chức, cá nhân nước ngòai có quyền
thành lập và quản lý doanh nghiệp
tại Việt Nam theo quy đònh của luật
doanh nghiệp. Trừ những trường hợp sau
đây:
* Cơ quan nhà nước, đơn vò lực lượng
vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng
tài sản nhà nước để thành lập doanh
9



nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ
quan, đơn vò mình;
* Cán bộ, công chức theo quy đònh
của pháp luật về cán bộ, công
chức;
* Só quan, hạ só quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng trong các cơ quan đơn vò thuộc
Quân đội nhân dân Việt Nam; só quan,
hạ só quan chuyên nghiệp trong các cơ
quan đơn vò thuộc Công an nhân dân
Việt Nam;
* Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp
vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở
hữu nhà nước, trừ những người được
cử làm đại diện theo ủy quyền để
quản lý phần vốn góp của Nhà nước
tại doanh nghiệp khác;
* Người đang chấp hành hình phạt tù
hoặc đang bò tòa án cấm hành nghề
kinh doanh;
* Các trường hợp khác theo quy đònh
của pháp luật về phá sản.
+ Điều kiện về năng lực hành vi:
Những người sau đây không có
quyền thành lập và quản lý doanh
10


nghiệp tại Việt Nam theo quy đònh của

luật doanh nghiệp:
* Người chưa thành niên; người bò
hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc
bò mất năng lực hành vi dân sự.
c- Điều kiện về ngành nghề kinh
doanh:
Về nguyên tắc chung công dân được
phép tự do kinh doanh tất cả các
ngành nghề mà pháp luật không
cấm. Nhưng để bảo vệ lợi ích của nhà
nước và toàn xã hội, nhà nước quy
đònh một số lónh vực, ngành nghề kinh
doanh có điều kiện, thì doanh nghiệp
chỉ được kinh doanh những ngành nghề
đó khi có đủ điều kiện theo quy đònh.
Điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà
doanh nghiệp phải có hoặc phải thực
hiện khi kinh doanh ngành nghề cụ thể,
được thể hiện bằng giấy phép kinh
doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh, chứng chỉ hành nghề,
chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm
nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp
đònh hoặc yêu cầu khác.
Pháp luật cấm họat động kinh doanh
một số ngành nghề gây phương hại
11


đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an

tòan xã hội, truyền thống lòch sử,
văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ
tục Việt Nam và sức khỏe của nhân
dân, làm hủy họai tài nguyên, phá
hủy môi trường.
3. Về đăng ký doanh nghiệp (bao gồm
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế):
3.1. Về ngun tắc áp dụng giải quyết thủ tục
đăng ký doanh nghiệp:
1. Người thành lập doanh nghiệp tự kê khai hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp và phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính đầy đủ, hợp pháp, trung thực và chính xác
của các thơng tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính
hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, khơng chịu trách
nhiệm về những vi phạm pháp luật của doanh nghiệp
trước và sau khi đăng ký doanh nghiệp.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh khơng giải quyết tranh
chấp giữa các thành viên, cổ đơng của cơng ty với nhau
hoặc với tổ chức, cá nhân khác trong q trình hoạt động.
3.2. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối
với từng lọai hình doanh nghiệp:
a. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp tư
nhân
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
12


2. Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá

nhân hợp pháp của chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy
định.
3. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành,
nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp
định.
4. Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của một hoặc một
số cá nhân theo quy định đối với doanh nghiệp tư nhân
kinh doanh các ngành, nghề mà theo quy định của pháp
luật phải có chứng chỉ hành nghề.
b. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty TNHH 2
thành viên trở lên, công ty cổ phần và công ty hợp danh
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Dự thảo Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên, bản sao Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác
của mỗi thành viên.
4. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh ngành, nghề
mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
5. Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của thành viên
hợp danh đối với công ty hợp danh, của một hoặc một số
cá nhân đối với công ty TNHH, công ty cổ phần nếu
công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của
pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
c. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên
13



1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Dự thảo Điều lệ công ty.
3. Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá
nhân của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở
hữu công ty là cá nhân; hoặc quyết định thành lập, Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của tổ
chức là chủ sở hữu công ty (trừ trường hợp chủ sở hữu
công ty là Nhà nước);
4. Danh sách người đại diện theo ủy quyền. Kèm theo là
bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng thực cá nhân của từng
đại diện;
5. Văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người được ủy
quyền đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức;
6. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh ngành, nghề
mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
7. Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của một hoặc một
số cá nhân theo quy định đối với công ty kinh doanh
ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có
chứng chỉ hành nghề.
3.3. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp
Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Ngành, nghề đăng ký doanh nghiệp không thuộc lĩnh
vực cấm kinh doanh;
14



2. Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại
các điều 31, 32, 33 và 34 của Luật doanh nghieäp;
3. Có trụ sở chính theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của
Luật doanh nghieäp;
4. Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ theo quy định
của pháp luật;
5. Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật.
3.4. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
3.4.1- Đăng ký bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh
doanh, thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp,
đổi tên doanh nghiệp, thay đổi thành viên hợp danh, thay
đổi người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH,
công ty cổ phần, thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh
nghiệp tư nhân, thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ vốn góp, thay
đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần, thay đổi thành
viên công ty TNHH hai thành viên trở lên, thay đổi chủ
sở hữu công ty TNHH một thành viên, thay đổi chủ sở
hữu doanh nghiệp tư nhân thì doanh nghiệp phải thông
báo các thay đổi này với cơ quan đăng ký doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật;
3.4.2- Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký thuế
a. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi nội dung
đăng ký thuế mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh
doanh thì doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính. Nội dung thông báo bao gồm: Tên, địa chỉ trụ sở
chính, mã số doanh nghiệp và ngày cấp giấy chứng nhận
15



ĐKKD, giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp; Nội dung thay đổi thông tin
đăng ký thuế.
b. Cơ quan đăng ký kinh doanh nhận thông báo,
nhập dữ liệu vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh
nghiệp quốc gia để chuyển thông tin sang cơ sở dữ liệu
của Tổng cục Thuế đồng thời lưu thông báo vào hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp.
3.4.3- Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp,
đăng ký hoạt động theo quyết định của tòa án
Trường hợp có thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp, đăng ký hoạt động theo quyết định của tòa án thì
doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi. Hồ sơ đăng ký phải
có bản sao hợp lệ bản án, quyết định của tòa án đã có
hiệu lực pháp luật.
3.4.4- Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh,
thông báo chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh
a. Khi thay đổi các nội dung đã đăng ký của chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp
gửi thông báo đến Phòng ĐKKD cấp tỉnh nơi đặt trụ sở
chi nhánh, văn phòng đại diện để được đổi giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
b. Trường hợp chuyển trụ sở chi nhánh, văn phòng đại
diện sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nơi
chi nhánh, văn phòng đại diện đã đăng ký, doanh nghiệp
gửi thông báo đến Phòng ĐKKD cấp tỉnh nơi chi nhánh,
16



văn phòng đại diện dự định chuyển đến và Phòng ĐKKD
cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện.
Phòng ĐKKD cấp tỉnh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện
dự định chuyển đến nhận thông báo và cấp giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động cho chi nhánh, văn phòng đại
diện.
c. Khi chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông
báo đến cơ quan ĐKKD nơi đã cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động cho chi nhánh, văn phòng đại diện
hoặc nơi doanh nghiệp đã thông báo lập địa điểm kinh
doanh. Cơ quan ĐKKD nhận thông báo và làm thủ tục
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện hoặc xóa địa điểm kinh doanh trong
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
3.5. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức
khác, doanh nghiệp có thể gửi Giấy đề nghị cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tới cơ quan ĐKKD
nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho
doanh nghiệp.
Cơ quan ĐKKD nhận giấy đề nghị cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và xem xét cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh
nghiệp trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày
17



nhận được Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp.
3.6. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh
nghiệp
a. Hằng tháng, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gởi
danh sách kèm thông tin về các doanh nghiệp đã đăng ký
trong tháng trước đó đến cơ quan quản lý ngành kinh tế
kỹ thuật cùng cấp, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện.
b. Các tổ chức, cá nhân có thể đề nghị cơ quan đăng ký
kinh doanh cung cấp thông tin về nội dung đăng ký
doanh nghiệp lưu giữ tại Hệ thống thông tin đăng ký
doanh nghiệp quốc gia và phải trả phí theo quy định.
3.7. Văn phòng đại diện, chi nhánh và địa điểm kinh
doanh của doanh nghiệp
a. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh
nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo uỷ quyền cho lợi ích
của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Tổ chức và
hoạt động của văn phòng đại diện theo quy định của
pháp luật.
b. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có
nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng
của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo uỷ
quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù
hợp với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Địa điểm kinh doanh là nơi hoạt động kinh doanh cụ
thể của doanh nghiệp được tổ chức thực hiện. Địa điểm
kinh doanh có thể ở ngoài địa chỉ đăng ký trụ sở chính.

18


d. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh
doanh phải mang tên của doanh nghiệp, kèm theo phần
bổ sung tương ứng xác định chi nhánh, văn phòng đại
diện và địa điểm kinh doanh đó.
e. Doanh nghiệp có quyền lập chi nhánh, văn phòng đại
diện ở trong nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể
đặt một hoặc nhiều văn phòng đại diện, chi nhánh tại một
địa phương theo địa giới hành chính. Trình tự và thủ tục
lập chi nhánh, văn phòng đại diện do Chính phủ quy
định.
3.8. Cô quan ñaêng kyù kinh doanh:
+ Ở cấp tỉnh: Phoøng ñaêng kyù kinh doanh
thuộc Sở kế hoạch và đầu tư sẽ tiến hành đăng ký doanh
nghiệp cho các loại hình doanh nghiệp được quy định
trong Luật doanh nghiệp.
+ Ở cấp huyện: thành lập Phòng đăng ký kinh doanh cấp
huyện, nếu không thành lập thì nhiệm vụ đăng ký hộ
kinh doanh được giao cho Phòng tài chính - kế hoạch
thực hiện.
3.9 Thời hạn cấp giấy chứng nhận ñaêng kyù
doanh nghiệp
+ Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, Phòng ĐKKD cấp tỉnh cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp,
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp, đăng
19



ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thơng báo
lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nếu q thời hạn trên mà khơng được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc khơng nhận
được thơng báo u cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp có quyền
khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo.
4. Về đăng báo:
Nhằm công khai hóa hoạt động của
mình, doanh nghiệp phải tiến hành
đăng báo: công bố nội dung đăng ký doanh
nghiệp
1. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp
phải đăng trên mạng thơng tin doanh nghiệp của cơ quan
đăng ký kinh doanh hoặc một trong các loại tờ báo viết
hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp về các nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Tên doanh nghiệp;
b) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh, văn
phòng đại diện;
c) Ngành, nghề kinh doanh;
d) Vốn điều lệ đối với cơng ty trách nhiệm hữu hạn, cơng
ty hợp danh; số cổ phần và giá trị vốn cổ phần đã góp và
số cổ phần được quyền phát hành đối với cơng ty cổ
phần; vốn đầu tư ban đầu đối với doanh nghiệp tư nhân;
20



vốn pháp định đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành,
nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định;
đ) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác,
số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của
chủ sở hữu, của thành viên hoặc cổ đơng sáng lập;
e) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp;
g) Nơi đăng ký kinh doanh.
2. Trong trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp, doanh nghiệp phải cơng bố nội dung những thay
đổi đó trong thời hạn và theo phương thức quy định
5. Về thủ tục giải thể:
Các doanh nghiệp có thể giải thể
theo các quy đònh của pháp luật. Tùy
từng loại hình doanh nghiệp mà nhà
nước quy đònh các trường hợp giải thể
doanh nghiệp.
Điều kiện, thủ tục, trình tự tiến hành
giải thể theo quy đònh của pháp luật.
6. Về phá sản doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế – khi lâm vào tình trạng
phá sản sẽ được giải quyết theo các
21



quy đònh của luật phá sản ở Việt
Nam.
II. Phân loại doanh nghiệp:
Có nhiều cách phân loại khác nhau:
1- Căn cứ vào chủ thể kinh doanh:
chia thành 2 loại:
+ Pháp nhân kinh doanh
+ Cá nhân kinh doanh
2- Căn cứ vào phạm vi trách nhiệm
của chủ doanh nghiệp: có 2 loại:
+ Doanh nghiệp chòu trách nhiệm
hữu hạn
+ Doanh nghiệp chòu trách nhiệm vô
hạn
3- Căn cứ vào hình thức sở hữu tài
sản của doanh nghiệp:
+ Doanh nghiệp nhà nước
+ Doanh nghiệp là công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
hợp danh
+ Doanh nghiệp tư nhân
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài

22


Chương III
ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY

I. Khái quát chung về công ty
I.1 Khái niệm về công ty : Công ty là sự liên kết của
hai hay nhiều cá nhân, pháp nhân bằng một sự kiện
pháp lý để tiến hành các hoạt động nhằm đạt một
mục tiêu chung nào đó.
I.2 Đặc điểm chung của công ty
+ Là sự liên kết của hai hay nhiều cá nhân, pháp
nhân;
+ Là sự liên kết được thực hiện bằng một sự kiện
pháp lý;
+ Là sự liên kết nhằm đạt một mục tiêu chung .
I.3 Các loại hình công ty phổ biến trên thế giới
Căn cứ vào tính chất liên kết, chế độ trách nhiệm
của các thành viên trong công ty, người ta chia công ty ra
thành 2 loại cơ bản là:
- Công ty đối nhân (trọng nhân);
23


- Công ty đối vốn (trọng vốn).
I.3.1Công ty đối nhân – là loại hình công ty ra đời đầu
tiên trong lịch sử.
Đây là loại hình công ty mà khi thành lập các
thành viên công ty chỉ quan tâm đến nhân thân người
góp vốn mà không quan tâm đến phần vốn góp. Đặc
trưng cơ bản của công ty đối nhân là không có sự tách
bạch về tài sản của công ty và tài sản của thành viên
công ty mà các thành viên công ty liên đới chịu trách
nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của công ty hoặc
phải có ít nhất một thành viên chịu trách nhiệm vô hạn

về các khoản nợ của công ty. Các thành viên công ty có
tư cách là các thương gia độc lập và phải chịu thuế thu
nhập cá nhân, còn bản thân công ty thì không bị đánh
thuế.
Công ty đối nhân tồn tại dưới 2 dạng cơ bản:
Công ty hợp danh
Công ty hợp danh là loại
hình công ty mà trong đó
các thành viên cùng nhau
tiến hành hoạt động kinh
doanh dưới một tên chung
và cùng liên đới chịu trách
nhiệm vô hạn về mọi khoản
nợ của công ty. Công ty

Công ty hợp vốn đơn
giản
Công ty hợp vốn đơn
giản là loại hình công ty
có ít nhất một thành viên
chịu trách nhiệm vô hạn
(thành viên nhận vốn)
còn những thành viên
khác chỉ chịu trách
nhiệm hữu hạn trong số
24


hợp danh có những đặc
điểm cơ bản sau:

- Chỉ có thành viên hợp
danh mà không có thành
viên góp vốn;
- Các thành viên hợp danh
chịu trách nhiệm vô hạn
và liên đới chịu trách
nhiệm vô hạn về các
khoản nợ của công ty (vì
chủ nợ có thể đòi bất kỳ
thành viên hợp danh nào
về toàn bộ số nợ của
mình);
- Không có sự tách bạch về
tài sản của công ty và tài
sản của thành viên công
ty.

vốn góp vào công ty
(thành viên góp vốn).
Công ty hợp vốn đơn
giản có những đặc điểm
cơ bản sau:
- Công ty vừa có thành
viên hợp danh, vừa có
thành viên góp vốn;
- Thành viên hợp danh
chịu trách nhiệm vô
hạn và liên đới chịu
trách nhiệm vô hạn về
các khoản nợ của công

ty;
- Thành viên góp vốn
chỉ chịu trách nhiệm
hữu hạn về các khoản
nợ của công ty trong
phạm vi phần vốn góp
vào công ty

I.3.2Công ty đối vốn - là loại hình công ty ra đời sau
công ty đối nhân.
Đây là loại hình công ty mà khi thành lập các
thành viên công ty chỉ quan tâm đến phần vốn góp mà
không quan tâm đến nhân thân người góp vốn. Đặc
trưng cơ bản của công ty đối vốn là có sự tách bạch về
tài sản của công ty và tài sản của thành viên công ty.
25


×