Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

QUY TRÌNH CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG GIAO DỊCH THEO QUY ĐỊNH của PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.93 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
A.

Mở đầu
I. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu
II. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu
III. Cơ cấu của bài báo cáo

B.

Nội dung
I. Một số khái niệm chung về công chứng và quy trình công chứng
1. Khái niệm công chứng
2. Khái niệm quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch
II. Quy trình công chứng hợp đồng giao dịch theo quy định của pháp luật
Việt Nam
1. Tiếp nhận yêu cầu công chứng
a. Tiếp nhận yêu cầu công chứng
b. Nộp hồ sơ công chứng
2. Nghiên cứu xử lý hồ sơ
a. Kiểm tra, xem xét các giấy tờ, tài liệu người yêu cầu công chứng cung
cấp
b. Nghiên cứu hồ sơ
3. Soạn thảo, kiểm tra dự thảo hợp đồng, văn bản công chứng
4. Ký công chứng
5. Hoàn tất thủ tục công chứng
6. Các nghiệp vụ liên quan khác
III. Hướng hoàn thiện pháp luật quy định về quy trình công chứng hợp
đồng, giao dịch

C.



Kết luận

D.

Danh mục tài liệu tham khảo

1


A. MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Tại Việt Nam hiện nay, cùng với sự đi lên và phát triển của đất nước thì vai trò và
vị trí của pháp luật trong đời sống cũng ngày một được nâng cao. Các giao dịch dân sự
về mua bán, tặng cho, chuyển nhượng ngày càng được phổ biến mang lại các nguồn
lợi, đồng thời cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro, dẫn đến những hậu quả bất lợi, những
tranh chấp xâm hại đến quyền lợi ích của các bên tham gia giao dịch và cũng đẩy gánh
nặng về phía cơ quan chức năng trong việc giải quyết những hậu quả này. Khi đã xảy
ra tranh chấp, một loạt các vấn đề phát sinh mà hậu quả của nó chính là việc làm mất
thời gian, chi phí, gây tổn hại đến uy tín, danh dự của tổ chức cá nhân tham gia giao
kết, đồng thời gây mất ổn định trong xã hội. Với chức năng tham gia vào quá trình
thỏa thuận, giao kết các hợp đồng, giao dịch, công chứng viên có trách nhiệm giúp các
bên tham gia giao kết thể hiện ý chí của mình một cách vô tư, khách quan, đúng pháp
luật, giải quyết các xung đột về mặt lợi ích giữa các chủ thể này, qua đó loại bỏ những
nguyên nhân gây ra tranh chấp. Quy trình công chứng thể hiện rõ trách nhiệm của
Công chứng viên vì nếu quy trình công chứng được thực hiện một cách chặt chẽ, thì
vai trò phòng ngừa sẽ được nâng cao, ngăn chặn tranh chấp phát sinh trong các giao
dịch. Với sự ra đời của Luật công chứng 2014 đã phần nào khắc phục được những
thiếu sót, bất cập của Luật công chứng 2006 và đã có những sự điều chỉnh mới trong
quy trình công chứng hợp đồng giao dịch để tạo điều kiện hơn cho cá nhân, tổ chức

khi có nhu cầu công chứng.
Để tìm hiểu kỹ hơn về quy trình công chứng hợp đồng giao dịch và để có cơ sở
để đề xuất hướng hoàn thiện pháp luật về công chứng, em xin chọn đề tài “Quy trình
công chứng hợp đồng giao dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam – đề xuất hướng
hoàn thiện pháp luật” dưới đây làm bài báo cáo kết thúc học phần.
II.Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu
1. Mục đích, nhiệm vụ:
Công chứng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước trong việc xác nhận tính hợp pháp, xác thực của các hợp đồng giao dịch mua
bán, chuyển nhượng nhằm tránh những rủi ro pháp lý cho các bên cũng như giúp đảm
bảo sự thực hiện pháp luật đúng đắn. Vì vậy, với bài báo cáo này, em sẽ phân tích làm
rõ thêm về quy trình công chứng hợp đồng giao dịch theo quy định của pháp luật Việt
2


Nam, từ đó kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về quy trình công chứng
hợp đồng giao dịch tại Việt Nam.
2. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của bài báo cáo này là quy trình công chứng hợp đồng,
giao dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam, trong đó tập trung phân tích các quy
định của pháp luật Việt Nam về quy trình công chứng, đề xuất một vài định hướng
nhằm tiếp tục hoàn thiện các quy định của pháp luật về quy trình công chứng hợp đồng
giao dịch.
III. Cơ cấu bài báo cáo:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của bài
báo cáo gồm 3 chương:
Chương I: Một số khái niệm chung về công chứng và quy trình công chứng
Chương II: Quy trình công chứng hợp đồng giao dịch theo quy định của pháp luật Việt
Nam
Chương III: Hướng hoàn thiện pháp luật quy định về quy trình công chứng hợp đồng,

giao dịch

3


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHUNG VỀ CÔNG CHỨNG VÀ QUY
TRÌNH CÔNG CHỨNG
1. Khái niệm công chứng
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật công chứng năm 2014 thì công chứng
được định nghĩa như sau: “ Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành
nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự
khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp,
không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước
ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy
định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công
chứng.”
Khái niệm công chứng ở Việt Nam hiểu một cách đơn giản nhất, "công chứng"
chính là việc "công" quyền đứng ra làm "chứng", là hành vi do các công chứng viên
chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các hợp đồng, giao dịch được công chứng.
2. Khái niệm quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch
Hiện nay không có một quy định cụ thể nêu rõ thế nào là quy trình công chứng.
Luật công chứng 2014 chỉ đề cập đến thủ tục công chứng được quy định tại Chương V
– Thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch. Xét về mặt ngữ nghĩa thì: Quy
trình là những quy định về trình tự, cách thức thực hiện một công việc cụ thể. Thủ tục
là phương thức cách thức giải quyết công việc theo một trình tự nhất định, một thể lệ
thống nhất, gồm các nhiệm vụ liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt được kết quả
mong muốn.
Như vậy, có thể hiểu quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch là các quy định
về trình tự thực hiện các bước để công chứng hợp đồng, giao dịch mà các bên tham gia

vào hoạt động công chứng phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG II: QUY TRÌNH CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG GIAO DỊCH THEO
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Luật công chứng 2014: Quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch được quy định
tại Chương V – Thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch. Trong đó, thủ tục
4


chung về công chứng được quy định tại các Điều 40, Điều 41; quy trình công chứng
một số hợp đồng, giao dịch cụ thể được quy định tại Điều 54, 55, 56, 57, 58, 59, 60.
Để đảm bảo cho tính hợp pháp của Văn bản công chứng thì trong quy trình công
chứng, các bên tham gia giao dịch, công chứng viên, người có quyền nghĩa vụ liên
quan phải đảm bảo các thủ tục quy định tại Điều 42, 43, 44, 45, 46, 47, 48, 49, 50, 51.
Luật công chứng 2006: Quy trình công chứng hợp đồng, giao dịch được quy định
tại Chương IV – Thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch. Trong đó, quy trình chung
về công chứng được quy định tại các Điều 35, Điều 36; quy trình công chứng một số
hợp đồng, giao dịch cụ thể được quy định tại Điều 47, 48, 49, 50, 51, 52.
Để đảm bảo cho tính hợp pháp của Văn bản công chứng thì trong quy trình công
chứng, các bên tham gia giao dịch, công chứng viên, người có quyền nghĩa vụ liên
quan phải đảm bảo các thủ tục quy định tại Điều 37, 38, 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45.
Quy trình công chứng có thể được phân chia thành các bước sau đây:
1. Tiếp nhận yêu cầu công chứng
a. Tiếp nhận
Đây là bước đầu tiên và cũng là bước vô cùng quan trọng trong hoạt động công
chứng vì nó là cơ sở để thực hiện các bước tiếp theo nhanh chóng, thuận lợi và đúng
pháp luật.
Công chứng viên phải có sự tiếp xúc, trao đổi với người yêu cầu công chứng để
tìm hiểu ý chí chủ quan của các bên khi tham gia hợp đồng, giao dịch nhằm xác định
được chính xác yêu cầu công chứng, làm rõ loại hợp đồng, giao dịch mà các bên đề
nghị công chứng. Thực tế, có nhiều trường hợp người yêu cầu công chứng đến tổ chức

hành nghề công chứng đề nghị tặng cho tài sản cho con nhưng sau khi trao đổi, tìm
hiểu thì công chứng viên mới hiểu rõ họ muốn làm di chúc để khi mất đi mới để lại tài
sản cho con.
Việc tiếp nhận yêu cầu công chứng cũng là cơ sở để xác định việc yêu cầu công
chứng đó có thuộc thẩm quyền của tổ chức hành nghề đó không hay nội dung công
chứng đó có bảo đảm không vi phạm pháp luật hay trái với đạo đức xã hội hay không.
Sau đó, công chứng viên mới có cơ sở để thực hiện việc công chứng đúng quy định
5


của pháp luật và hướng dẫn người yêu cầu công chứng chuẩn bị hồ sơ yêu cầu công
chứng đầy đủ.
b. Nộp hồ sơ công chứng
“Hồ sơ công chứng bao gồm phiếu yêu cầu công chứng, bản chính văn bản công
chứng, bản sao các giấy tờ mà người yêu cầu công chứng đã nộp, các giấy tờ xác
minh, giám định và giấy tờ liên quan khác” theo quy định tại Điều 63 Luật Công
chứng 2014.
Thành phần hồ sơ yêu cầu công chứng được quy định tại Khoản 1 Điều 40 Luật
Công chứng 2014 bao gồm:
“a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu
công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức
hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm
tiếp nhận hồ sơ;
b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch (đối với trường hợp công chứng hợp đồng, giao dịch
được soạn thảo sẵn);
c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay
thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền
sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;
đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định

phải có.
2. Bản sao quy định tại khoản 1 Điều này là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có
nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực”
Khi người yêu cầu công chứng nộp các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ yêu cầu công
chứng thì bản sao được hiểu là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có đầy đủ nội
dụng, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.
Điểm a khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014 quy định phiếu yêu cầu công
chứng phải đảm bảo thể hiện được các nội dụng: có thông tin về họ tên, địa chỉ người
yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ
6


chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời
điểm tiếp nhận hồ sơ;
So với những quy định trước đây thì quy định của Luật Công chứng 2014 cụ
thể và chặt chẽ hơn. Ngay trong Luật Công chứng 2006, Điều 35 chỉ quy định mang
tính liệt kê, theo đó thành phần gồm “Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch
theo mẫu”. Trong các văn bản hướng dẫn Luật Công chứng 2006 không đưa ra mẫu
Phiếu yêu cầu công chứng, hầu hết các tổ chức hành nghề công chứng sử dụng dẫy
Phiếu yêu câu công chứng ban hành kèm theo Thông tư số 03/2001/TP-CC ngày
14/3/2001 hướng dẫn Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ
về công chứng, chứng thực. Điều này khiến việc các tổ chức hành nghề công chứng tự
xây dựng mẫu riêng, khiến nội dung không đầy đủ. Việc Luật Công chứng 2014 không
quy định về mẫu mà chỉ quy định các nội dung cần phải có trong Phiếu yêu cầu công
chứng làm tăng tính chủ động trong việc xây dựng mẫu áp dụng tại tổ chức của mình
mà vẫn đảm bảo thông tin cần thiết.
2. Nghiên cứu, xử lý hồ sơ
a. Kiểm tra, xem xét các giấy tờ, tài liệu người yêu cầu công chứng cung cấp
Khi tiếp nhận các giấy tờ, tài liệu do người yêu cầu công chứng cung cấp, công
chứng viên phải tiền hành việc định tính hợp lệ, đầy đủ của các giấy tờ, tài liệu này. Cơ

sở cho xác định được hồ sơ yêu cầu công chứng đã đầy đủ, hợp lệ hay chưa chính là
hoạt động xác định yêu cầu công chứng và thành phần hồ sơ cần thiết tương ứng với
yêu cầu công chứng đó.
Theo quy định tại khoản 3, 4 Điều 40 Luật Công chứng thì:
“3. Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường
hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý
và ghi vào sổ công chứng.
4. Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy
định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện
hợp đồng, giao dịch; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ
và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng,
giao dịch.”
7


Kết quả của việc kiểm tra, xác định tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ yêu cầu công
chứng có thể có 03 trường hợp:
- Nếu hồ sơ yêu cầu công chứng không đủ điều kiện thể thực hiện việc công
chứng (ví dụ: người yêu cầu công chứng không có năng lực hành vi dân sự phù hợp
với hợp đồng, giao dịch đang xác lập; tài sản bị cấm giao dịch; có dầu hiệu lừa dối, đe
dọa…) thì công chứng viên từ chối công chứng.
- Nếu hồ sơ yêu cầu công chứng chưa đầy đủ, hợp lệ thì công chứng viên hướng
dẫn người yêu cầu công chứng bổ sung hồ sơ cho đầy đủ.
- Nếu hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, hợp lệ thì công chứng viên tiếp nhận hồ
sơ yêu cầu công chứng và vào sổ công chứng.
So với quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật công chứng 2006 quy định: “…Khi
nộp bản sao thì người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản chính để đối chiếu” thì
Luật Công chứng 2014 đã bỏ đi quy định về việc xuất trình bản chính để đối chiếu, cụ
thể tại Khoản 2 Điều 40 Luật Công chứng 2014 chỉ quy định: “Bản sao quy định tại
khoản 1 Điều này là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính

xác như bản chính và không phải chứng thực”. Việc bỏ đi quy định này là một điều
hợp lý, tránh cho người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản chính hai lần, dễ gây
tình trạng phiền toái, nhầm lẫn, mất giấy tờ gốc, đồng thời cũng tránh trường hợp giấy
tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đã được chủ sở hữu, chủ sử dụng
tài sản đưa vào một giao dịch khác.
b. Nghiên cứu hồ sơ
Cùng với việc nghiên cứu các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ yêu cầu công chứng,
công chứng viên cần có biện pháp trao đổi với các bên tham gia giao dịch để làm rõ
được ý chí của họ khi tham gia giao dịch, năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu
công chứng, xác định làm rõ đối tượng của hợp đồng giao dịch.
Căn cứ khoản 5 Điều 40 Luật Công chứng 2014 thì: “Trong trường hợp có căn
cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp
đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi
dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa
được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc
8


theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc
yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.”
3. Soạn thảo, kiểm tra dự thảo hợp đồng, văn bản công chứng
Soạn thảo văn bản công chứng có hai trường hợp theo luật định:
- Trường hợp 1: người yêu cầu công chứng tự soạn thảo hợp đồng, giao dịch theo
quy định tại Khoản 6 Điều 40 Luật Công chứng 2014: “Công chứng viên kiểm tra dự
thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi
phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù
hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu
công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì
công chứng viên có quyền từ chối công chứng”. Người yêu cầu công chứng tự soạn
thảo hợp đồng giao dịch nhưng không được trái với quy định pháp luật, không trái với

đạo đức xã hội thì công chứng viên mới xem xét để ký hợp đồng giao dịch theo yêu
cầu của người yêu cầu công chứng. Trong trường hợp có những nội dung không phù
hợp với quy định pháp luật, công chứng viên đã chỉ rõ và yêu cầu người yêu cầu công
chứng sửa chữa cho phù hợp nhưng người yêu cầu công chứng không sửa thì công
chứng viên có quyền từ chối không chứng nhận hợp đồng giao dịch đó.
- Trường hợp 2: Người yêu cầu công chứng đề nghị công chứng viên soạn giúp
thì công chứng viên tiến hành soạn thảo dự thảo hợp, văn bản. Hợp đồng, giao dịch do
Công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng được quy định
tại Khoản 2 Điều 41 Luật Công chứng 2014: “Trường hợp nội dung, ý định giao kết
hợp đồng, giao dịch là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội
thì công chứng viên soạn thảo hợp đồng, giao dịch”. Trong trường hợp này, sau khi
Công chứng viên đã thực hiện các việc quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 40 Luật
Công chứng 2014, nếu người yêu cầu công chứng không tự soạn thảo hợp đồng mà có
yêu cầu Công chứng viên soạn thảo hợp đồng giao dịch thì Công chứng viên sẽ soạn
thảo hợp đồng giao dịch đó theo nội dung mà người yêu cầu công chứng yêu cầu,
nhưng không được trái với pháp luật, trái đạo đức xã hội. Sau khi Công chứng viên
soạn thảo hợp đồng thì người yêu cầu công chứng sẽ tự đọc lại nội dung hợp đồng giao
dịch hoặc Công chứng viên sẽ đọc lại nội dung cho người yêu cầu công chứng nghe.
Đồng thời, Công chứng viên sẽ giải thích để người yêu cầu công chứng hiểu rõ về
9


quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham
gia giao dịch.
4. Ký công chứng
Khoản 7, khoản 8 Điều 40 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:
“7. Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công
chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu
công chứng.
8. Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao

dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người
yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều
này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.”
Sau khi hoàn thành việc soạn thảo hoặc kiểm tra dự thảo hợp đồng, văn bản,
công chứng viên cho các bên đọc, trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc
được thì công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe để đảm bảo các bên
tham gia giao dịch hiểu rõ tất cả các điều khoản, nội dung của hợp đồng giao dịch.
Quy định này đảm bảo sự tôn trọng tối đa đối với ý chí của người yêu cầu công chứng,
cũng như đảm bảo người yêu cầu công chứng thật sự hiểu và đồng ý toàn bộ nội dung
của hợp đồng, giao dịch mà họ sẽ giao kết. Nếu người yêu cầu công chứng đồng ý tất
cả nội dung của hợp đồng giao dịch thì công chứng viên hướng dẫn họ ký vào từng
trang của hợp đồng, văn bản công chứng. Điều này được quy định rõ tại Khoản 1 Điều
48 Luật Công chứng 2014:
“1. Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch phải ký vào hợp
đồng, giao dịch trước mặt công chứng viên.
Trong trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của tổ chức tín dụng, doanh
nghiệp khác đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng thì người đó có
thể ký trước vào hợp đồng; công chứng viên phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp
đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện việc công chứng.
2. Việc điểm chỉ được thay thế việc ký trong trường hợp người yêu cầu công chứng,
người làm chứng, người phiên dịch không ký được do khuyết tật hoặc không biết ký.
Khi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng
10


ngón trỏ phải; nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón
trỏ trái; trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón
khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào.
3. Việc điểm chỉ cũng có thể thực hiện đồng thời với việc ký trong các trường hợp sau
đây:

a) Công chứng di chúc;
b) Theo đề nghị của người yêu cầu công chứng;
c) Công chứng viên thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho người yêu cầu công
chứng.”
Bước tiếp theo, công chứng viên phải yêu cầu các bên tham giao hợp đồng, giao
dịch xuất trình bản cính các giấy tờ bản sao đã nộp theo khoản 1 Điều 40 Luật Công
chứng 2014 để đối chiếu xem có đủ điều kiện để thực hiện hợp đồng, giao dịch hay
không trước khi ghi lời chứng.
Lời chứng của công chứng viên được quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Công
chứng 2014: “Lời chứng của công chứng viên đối với hợp đồng, giao dịch phải ghi rõ
thời điểm, địa điểm công chứng, họ, tên công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công
chứng; chứng nhận người tham gia hợp đồng, giao dịch hoàn toàn tự nguyện, có năng
lực hành vi dân sự, mục đích, nội dung của hợp đồng, giao dịch không vi phạm pháp
luật, không trái đạo đức xã hội, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ trong hợp đồng, giao dịch
đúng là chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người tham gia hợp đồng, giao dịch; trách
nhiệm của công chứng viên đối với lời chứng; có chữ ký của công chứng viên và đóng
dấu của tổ chức hành nghề công chứng”.
Lời chứng của Công chứng viên đối với hợp đồng, giao dịch được quy định theo
mẫu tại Thông tư 06/2015/TT-BTP ngày 15/6/2015 của Bộ tư pháp.
5. Hoàn tất thủ tục công chứng
Phí công chứng được quy định tại Điều 66, 67, 68 Luật Công chứng 2014.
“Điều 66. Phí công chứng
1. Phí công chứng bao gồm phí công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, phí lưu giữ
di chúc, phí cấp bản sao văn bản công chứng.
11


Người yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản
sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng.
2. Mức thu, chế độ thu, nộp, sử dụng và quản lý phí công chứng được thực hiện theo

quy định của pháp luật.”
“Điều 67. Thù lao công chứng
1. Người yêu cầu công chứng phải trả thù lao khi yêu cầu tổ chức hành nghề công
chứng thực hiện việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ,
văn bản và các việc khác liên quan đến việc công chứng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành mức trần thù lao công chứng áp dụng đối với
các tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương. Tổ chức hành nghề công chứng
xác định mức thù lao đối với từng loại việc không vượt quá mức trần thù lao công
chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và niêm yết công khai các mức thù lao
tại trụ sở của mình. Tổ chức hành nghề công chứng thu thù lao cao hơn mức trần thù
lao và mức thù lao đã niêm yết thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm giải thích rõ cho người yêu cầu
công chứng về thù lao công chứng.”
“Điều 68. Chi phí khác
1. Trường hợp người yêu cầu công chứng đề nghị xác minh, giám định hoặc thực hiện
công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì người yêu cầu công
chứng phải trả chi phí để thực hiện việc đó.
Mức chi phí do người yêu cầu công chứng và tổ chức hành nghề công chứng thỏa
thuận. Tổ chức hành nghề công chứng không được thu chi phí cao hơn mức chi phí đã
thỏa thuận.
2. Tổ chức hành nghề công chứng phải niêm yết rõ nguyên tắc tính chi phí khác và có
trách nhiệm giải thích rõ cho người yêu cầu công chứng về các chi phí cụ thể đó.
Phí công chứng được quy định cụ thể theo bảng giá tại Thông tư 257/2016/TT-BTC
ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý, sử dụng
phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công

12


chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động văn phòng công chứng, lệ phí cấp thẻ Công

chứng viên.
Sau khi tính phí và người yêu cầu công chứng nộp phí, hoàn tất các thủ tục theo quy
định thì Văn phòng công chứng sẽ trả hồ sơ cho người yêu cầu công chứng.”
Phí công chứng được quy định cụ thể theo bảng giá tại Thông tư 257/2016/TTBTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý, sử
dụng phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề
công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động văn phòng công chứng, lệ phí cấp thẻ
Công chứng viên.
Sau khi tính phí và người yêu cầu công chứng nộp phí, hoàn tất các thủ tục theo
quy định thì tổ chức hành nghề công chứng đóng dấu, phát hành văn bản công chứng
cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. Sau đó, tiến hành lưu trữ hồ sơ công chứng
theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 64 Luật Công chứng 2014:
“1. Tổ chức hành nghề công chứng phải bảo quản chặt chẽ, thực hiện biện pháp an
toàn đối với hồ sơ công chứng.
2. Bản chính văn bản công chứng và các giấy tờ khác trong hồ sơ công chứng phải
được lưu trữ ít nhất là 20 năm tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; trường
hợp lưu trữ ngoài trụ sở thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của Sở Tư pháp.”
6. Các nghiệp vụ liên quan khác
a. Sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng
Cơ sở pháp lý để thực hiện việc sửa lỗi ký thuật trong văn bản công chứng là
khoản 1 Điều 50 Luật Công chứng 2014:
“1. Lỗi kỹ thuật là lỗi do sai sót trong khi ghi chép, đánh máy, in ấn trong văn bản
công chứng mà việc sửa lỗi đó không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của
người tham gia hợp đồng, giao dịch.
2. Việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng được thực hiện tại tổ chức hành
nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó. Trường hợp tổ chức hành nghề
công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển

13



nhượng hoặc giải thể thì tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công
chứng thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật.
3. Công chứng viên thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật có trách nhiệm đối chiếu từng lỗi
cần sửa với các giấy tờ trong hồ sơ công chứng, gạch chân chỗ cần sửa, sau đó ghi
chữ, dấu hoặc con số đã được sửa vào bên lề kèm theo chữ ký của mình và đóng dấu
của tổ chức
hành nghề công chứng. Công chứng viên có trách nhiệm thông báo việc sửa lỗi kỹ
thuật đó cho người tham gia hợp đồng, giao dịch.”
Quy định về trách nhiệm thông báo của công chứng viên trên thực tế còn chưa
được thực hiện nghiêm túc đã gây ra những tranh chấp, khiếu nại. Do vậy, công chứng
viên cần thực hiện nghiêm túc quy định này để đảm bảo tính chặt chẽ, chính xác của
văn bản công chứng.
b. Sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp văn bản công chứng
Được quy định tại Điều 51 Luật Công chứng 2014:
“1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công
chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả
những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.
2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng
được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và
do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực
hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể
thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công
chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.
3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được
công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại
Chương này.”

14



CHƯƠNG III: HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH VỀ QUY
TRÌNH CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG, GIAO DỊCH
Thực tế hoạt động tại các tổ chức hành nghề công chứng, quy trình công chứng
vẫn không được tuân thủ triệt để. Cụ thể quy trình công chứng thường thấy ở các tổ
chức hành nghề công chứng hiện nay là: Thư ký nghiệp vụ tiếp nhận hồ sơ yêu cầu
công chứng; soạn thảo hợp đồng, giao dịch, lời chứng của công chứng viên; cho các
bên đọc lại hợp đồng; nếu người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong
dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Sau đó thư
ký nghiệp vụ trình hồ sơ cho Công chứng viên đối chiếu và ký.
Việc này gây ra tình trạng hầu như người yêu cầu công chứng không được hướng
dẫn các thủ tục, quy định của pháp luật hay quyền và nghĩa vụ của họ, ý nghĩa, hậu
quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch.
Việc thụ lý hồ sơ cũng chưa được thực hiện đúng, nhiều trường hợp hồ sơ thiếu
những giấy tờ cần thiết, hoặc giấy tờ không đúng quy định nhưng vẫn thụ lý. Nguyên
nhân chính của việc không làm đúng quy định về quy trình công chứng tại các tổ chức
hành nghề công chứng hiện nay chủ yếu là do việc đặt nặng yếu tố lợi nhuận mà quên
đi các quy định pháp luật, trách nhiệm của mình, quyền và lợi ích hợp pháp của người
dân.
Sau đây, em xin trình bày một số quan điểm để hoàn thiện pháp luật về quy trình
công chứng hợp đồng giao dịch.
- Về thành phần hồ sơ công chứng
Có thể nhận thấy quy định của pháp luật về các giấy tờ cần nộp trong hồ sơ yêu
cầu công chứng còn một số điểm còn chung chung, dẫn đến khi áp dụng trong thực
tiễn còn nhiều cách hiểu khác nhau, không thống nhất giữa các tổ chức hành nghề
công chứng. Vì vậy, Luật Công chứng cần quy định rõ về vấn đề các giấy tờ tùy thân
bảo gồm chính xác những loại giấy tờ gì.
Căn cứ theo Điều 1 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 3/2/1999 thì: “Chứng
minh nhân dân quy định tại Nghị định này là một loại giấy tờ tùy thân của công dân
do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung
cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận

15


tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao
dịch trên lãnh thổ Việt Nam.” Theo Khoản 3, Điều 4 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP
ngày 17/8/2007 của Chính phủ quy định về xuất nhập cảnh thì: “Hộ chiếu quốc gia là
tài sản của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hộ chiếu quốc gia được
sử dụng thay thế giấy chứng minh nhân dân.” Ngoài ra, theo Nghị định 130/2008/NĐCP tại điểm b Khoản 2 Điều 1 thì Chứng minh sỹ quan là để: “Phục vụ công tác chiến
đấu, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa và thực hiện các giao dịch dân sự.”
Bên cạnh đó theo Khoản 1 Điều 3 Luật Căn cước công dân 2014 quy định: “Căn cước
công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của
Luật này”. Như vậy, có thể hiểu Giấy tờ tùy thân chỉ gồm: Chứng minh nhân dân, Căn
cước công dân, Hộ chiếu, Giấy chứng minh sĩ quan. Tuy nhiên trên thực tế hành nghề
công chứng với lập luận mục đích của việc yêu cầu giấy tờ tùy thân là để nhận dạng
một người xem có đúng là chủ thể tham gia giao dịch hay không ở một số tổ chức
hành nghề công chứng đã sử dụng các giấy tờ khác thay thế cho các giấy tờ tùy thân
được pháp luật quy định như: giấy hẹn cấp chứng minh nhân dân của cơ quan công an;
thẻ đảng viên...
Bên cạnh đó về thời hạn sử dụng của giấy tờ tùy thân cũng có nhiều cách hiểu
khác nhau, tại mục 4, phần I của Thông tư số 04/1999/TT-BCA ngày 29/4/1999 của Bộ
Công an hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 3/2/1999
của Chính phủ về Chứng minh nhân dân có quy định: “chứng minh nhân dân có giá
trị sử dụng 15 năm”, như vậy có thể hiểu nếu quá thời hạn 15 năm thì chứng minh
nhân dân không còn giá trị sử dụng và như vậy cũng không thể mang ra làm giấy tờ
tùy thân trong giao dịch được. Hiện tại, đã có quy định về Luật Căn cước công dân,
trên căn cước công dân có quy định rõ về thời hạn sử dụng của căn cước công dân.
Tuy nhiên, căn cước công dân vẫn chưa được phổ biến trên toàn quốc nên việc áp
dụng cũng mang tính chất tương đối.
Thực tế tại rất nhiều tổ chức hành nghề công chứng vẫn chấp nhận sử dụng
chứng minh nhân dân hết thời hạn, điều đó dẫn đến việc bị vênh nhau khi áp dụng

pháp luật, không thống nhất trong hoạt động công chứng, tổ chức hành nghề công
chứng nào không chấp nhận các giấy tờ thay thế nói trên, không chấp nhận chứng
minh nhân dân quá hạn sử dụng thì bị cho là sách nhiễu, phức tạp gây phiền hà cho
người dân. Để tạo sự thống nhất, công khai, minh bạch trong hoạt động công chứng
16


luật cần quy định cụ thể: Giấy tờ tùy thân bao gồm những loại nào và giấy tờ tùy thân
đó phải còn trong thời hạn sử dụng. Có như vậy hoạt động công chứng mới có thể áp
dụng đồng bộ, thống nhất. Điều đó cũng dần tạo cho người dân ý thức tôn trọng và
thực thi pháp luật được tốt hơn (khi giấy tờ tùy thân hết hạn người dân sẽ chủ động đi
cấp đổi).
Quy định về “Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà
pháp luật quy định phải có”. Đây là quy định mở, nhằm trao quyền chủ động cho công
chứng viên trong việc đưa ra các yêu cầu làm căn cứ cho việc chứng minh tính hợp
pháp, tính xác thực của các hợp đồng, giao dịch. Tuy nhiên, đây cũng là nguyên nhân
dẫn đến việc áp dụng pháp luật tuỳ tiện để lôi kéo khách hàng hoặc sách nhiễu khách
hàng. Luật Công chứng không thể quy định chi tiết các giấy tờ cụ thể trong từng
trường hợp nên việc áp dụng phụ thuộc vào ý chỉ chủ quan của công chứng viên cũng
tạo cho người dân những khó khăn trong việc chuẩn bị hồ sơ yêu cầu công chứng. Vì
vậy, Luật Công chứng nên quy định cụ thể các loại giấy tờ cần có trong từng loại hồ sơ
để công chứng viên tại các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện đúng tính xác
thực, hợp pháp của hợp đồng giao dịch.
- Nghiên cứu hồ sơ
Khoản 3 Điều 40 Luật Công chứng 2014 quy định việc thụ lý “Công chứng
viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công
chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công
chứng” ngay sau bước tiếp nhận hồ sơ là chưa phù hợp. Có nhiều trường hợp khách
hàng nộp hồ sơ yêu cầu công chứng, hẹn ngày đến ký nhưng lại thay đổi ý định giao
kết, do vậy để tránh việc tẩy xóa sổ công chứng, việc ghi vào sổ công chứng thực tế

chỉ được thực hiện sau khi các bên tham gia hợp đồng, giao dịch đã ký vào từng trang
hợp đồng, giao dịch, công chứng viên đối chiếu, ghi lời chứng, ký vào từng trang của
hợp đồng, giao dịch rồi mới ghi vào sổ công chứng.
Vì thế Luật Công chứng nên sửa quy định về việc ghi vào sổ công chứng nên
được thực hiện sau khi phát hành văn bản công chứng. Việc ghi vào sổ công chứng sau
khi phát hành văn bản công chứng vừa đảm bảo tính khoa học của việc quản lí hồ sơ
công chứng vừa giúp việc công chứng được tiến hành gọn gàng, nhanh chóng hơn cho
người yêu cầu công chứng.
17


- Quy định về thời hạn công chứng và địa điểm công chứng:
Điều 43 Luật Công chứng 2014 có quy định: “1. Thời hạn công chứng được
xác định kể từ ngày tổ chức hành nghề công chứng nhận đủ hồ sơ yêu cầu công chứng
đến ngày trả kết quả công chứng. Thời gian xác minh, giám định không tính vào thời
hạn công chứng. 2. Thời hạn công chứng không quá hai ngày làm việc; đối với hợp
đồng, giao dịch yêu cầu công chứng phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài
hơn nhưng không quá mười ngày làm việc”;
Địa điểm công chứng được quy định tại Điều 44 Luật Công chứng 2014: “Việc
công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng…” trừ
trường hợp “…là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm
giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở
của tổ chức hành nghề công chứng….”. Những quy định này nhằm đảm bảo cho Văn
bản công chứng là một chứng cứ rõ ràng và minh bạch, đảm bảo quyền, lợi ích chính
đáng của người yêu cầu công chứng được thực hiện theo đúng yêu cầu và nguyện vọng
của họ, đồng thời nâng cao ý thức và trách nhiệm của công chứng viên trong việc
chứng nhận hợp đồng, giao dịch. Tuy nhiên, từ những quy định mang tính chất định
tính của pháp luật như “có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức
hành nghề công chứng” lại bị các tổ chức hành nghề công chứng lợi dụng để thu hút
khách hàng đến thì tổ chức hành nghề công chứng trở nên dễ dãi trong việc kéo dài

ngày ký hợp đồng cho hai bên thậm chí với cả những hợp đồng không phức tạp như
hợp đồng ủy quyền, hợp đồng mua bán xe, hợp đồng thuê... thì Công chứng viên vẫn
cho một bên trong hợp đồng, giao dịch ký trước mấy ngày sau thì bên kia mới lên ký
tiếp vào bản hợp đồng đó. Việc ký hợp đồng như vậy tồn tại rất nhiều rủi ro như
trường hợp bên ký trước chết đi hoặc mất năng lực hành vi dân sự mà Công chứng
viên không biết vẫn ký và phát hành văn bản công chứng thì Văn bản công chứng đó
sẽ vô hiệu ngay từ thời điểm ký công chứng vì vậy pháp luật rất hạn chế trường hợp
này. Để tránh việc áp dụng pháp luật một cách tùy tiện như trên thì các quy phạm pháp
luật nên quy định cụ thể những trường hợp như thế nào được gọi là phức tạp? Ví dụ
như các hợp đồng, giao dịch có nhiều chủ thể tham gia như hợp đồng mua bán nhà,
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hộ, văn bản phân chia, khai nhận di sản
thừa kế... Bên cạnh đó, gần đây vấn đề công chứng ngoài trụ sở cũng trở thành vấn đề
“nóng” được đề cập đến rất nhiều và rất khó quản lý. Công chứng ngoài trụ sở trở
18


thành một dịch vụ được các tổ chức hành nghề công chứng đáp ứng một cách tùy tiện
theo yêu cầu của người yêu cầu công chứng. Thực trạng trên xuất phát từ việc giải
thích và áp dụng pháp luật của các công chứng viên dựa vào quy định mập mờ của
pháp luật là “có lý do chính đáng khác”, việc hiểu như thế nào là lý do chính đáng
khác phụ thuộc vào ý chí chủ quan của các công chứng viên. Vì vậy, để áp dụng pháp
luật một cách thống nhất thì Luật công chứng nên quy định cụ thể các trường hợp
được ký công chứng ngoài, không nên quy định theo kiểu chung chung như hiện nay.
- Quy định thêm về vai trò của thư ký nghiệp vụ công chứng
Luật công chứng nên có các quy định về yêu cầu, quyền và nghĩa vụ của thư ký
nghiệp vụ công chứng. Bởi lẽ đây là một chủ thể có vai trò quan trọng trong thực tiễn
hoạt động công chứng hiện nay. Việc quy định này sẽ đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất
giữa quy định của luật và thực tế; bên cạnh đó nâng cao tính chuyên nghiệp cho hoạt
động công chứng, không thể để xảy ra thực trạng như hiện nay là ở một số văn phòng
công chứng vẫn tuyển chọn nhân viên chưa hề được đào tạo qua về pháp luật để làm

nhân viên đánh máy nhưng vẫn “đảm đương” hết công việc từ nhận hồ sơ cho đến
soạn thảo văn bản.

19


C. KẾT LUẬN
Hoạt động công chứng đã và đang được phát triển theo hướng chuyên nghiệp
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa công chứng. Công chứng từ chỗ được hiểu như một hoạt
động mang tính chất thủ tục hành chính đơn thuần thì nay được coi là một nghề, một
ngành chuyên môn sâu có chức năng bảo đảm sự an toàn pháp lý cho các hợp đồng,
giao dịch. Luật Công chứng 2014 ra đời đã phần nào khắc phục được những thiếu sót,
bất cập của Luật công chứng 2006 và đã có những sự điều chỉnh mới trong quy trình
công chứng hợp đồng giao dịch để tạo điều kiện hơn cho cá nhân, tổ chức khi có nhu
cầu công chứng. Công chứng đã có nhiều ưu điểm thấy rõ, như tính thông thoáng, tính
minh bạch và đặc biệt là tính đơn giản, linh hoạt. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện
các quy định cũng còn không ít khó khăn vướng mắc. Bên cạnh những kết quả đã đạt
được, trong quá trình triển khai Luật Công chứng cũng bộc lộ những bất cập. Vì vậy,
để để công tác công chứng được thực hiện tốt hơn nữa, Bộ Tư pháp cần tiếp tục đề
nghị xây dựng và hoàn thiện thể chế về công chứng, nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ
sung Luật Công chứng nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập, tạo cơ sở pháp lý phù
hợp hơn cho phát triển hoạt động công chứng.

20


D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kỹ năng hành nghề công chứng
2. Luật Công chứng năm 2014.
3. Luật Công chứng năm 2006

4. Luật Căn cước công dân 2014
5. Nghị định số 130/2008/NĐ-CP
6. Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 3/2/1999
7. Thông tư 257/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính
8. Thông tư 06/2015/TT-BTP ngày 15/6/2015 của Bộ tư pháp
9. Thông tư số 04/1999/TT-BCA ngày 29/4/1999

21



×