Đánh giá chung về Nhà máy thuốc lá Thăng
Long
1. Những vấn đề đã đạt đợc:
1.1. Về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm:
- Trong những năm qua, Nhà máy luôn luôn hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu
kế hoạch, sản xuất kinh doanh có lãi, đảm bảo đời sống cho CBCNV.
- Nhà máy đã khai thác và xuất khẩu thuốc lá baolà 23 conts, 6 tháng đầu
năm 2002 đã sản xuất và xuất khẩu đợc 18 conts = 7921000 bao... đã góp phần
tăng giá trị tổng sản lợng và doanh thu là 9,8 tỷ đồng.
- Nhà máy có hệ thống đại lý tiêu thụ sản phẩm, bạn hàng thuỷ chung gắn bó
trong nhiều năm qua, thờng xuyên quan tâm đến công tác thị trờng và có chính
sách bán hàng hợp lý phù hợp với từng thời kỳ, do vậy những mặt hàng truyền
thống nh Thăng Long,Thủ đô, Hoàn Kiếm, Điện Biên đầu lọc...6 tháng đầu năm
sản lợng tiêu thụ vẫn giữ vững và phát triển hơn so với cùng kỳ năm trớc.
- Nhà máy luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lợng sản phẩm, nghiên cứu
đổi mới kỹ thuật và công nghệ, cải tiến mẫu mã... nên một số mặt hàng ra đời
năm 2000 nh Viland, Sapa đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trờng, 6 tháng đầu
năm 2002, hai sản phẩm này đã tiêu thụ đợc trên 16 triệu bao, tăng 7,7 triệu bao
so với cùng kỳ năm trớc. Nhà máy tiếp tục nghiên cứu, phối chế chuẩn bị cho ra
đời một số mác thuốc bao cứng cấp trung bình nh Phù Đổng, Trờng Sơn.
1.2. Về cơ sở hạ tầng và hoạt động khoa học công nghệ của Nhà máy:
- Cơ sở hạ tầng của Nhà máy đã đủ đảm bảo sản xuất vệ sinh an toàn. Nhà
máy có hệ thống máy móc hiện đại, dây chuyền sản xuất thuốc lá đầu lọc bao
cứng, MAX8, MAX3 đầu t năm 2000 đến nay đa vào sản xuất đã thực sự phát
huy hiệu quả đạt năng suất cao, chất lợng tốt, đáp ứng yêu cầu tiêu thụ trong nớc
và xuất khẩu.
- Nhà máy đã triển khai nghiên cứu các sản phẩm mới có chất lợng cao, có
hàm lợng Nicotin và Tar thấp theo lộ trình giảm Nicotin và Tar trong các sản
phẩm thuốc lá điếu.
1
- Triển khai công tác nghiên cứu đầu t các thiết bị kiểm tra hoá lý của thuốc lá
điếu, thiết bị kiểm tra các chỉ tiêu vật lý của giấy cuốn và một số vật t khác.
- Đang từng bớc hoàn thành và đánh giá thử hệ thống quản lý chất lợng ISO
9000 và đa vào áp dụng trong quý IV/2002.
- Xây dựng phòng phân tích có trang thiết bị hiện đại phục vụ cho nhu cầu
kiểm tra và đánh giá chất lợng sản phẩm, vật t.
- Nhà máy thờng xuyên đợc các Ban kiểm tra của các cơ quan chức năng Nhà
nớc về kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về tình hình môi trờng, an toàn sản xuất,
vệ sinh công nghiệp... và luôn đợc đánh giá:
+ Là đơn vị thực hiện tốt chế độ vệ sinh công nghiệp, tất cả các phân xởng
sản xuất và đóng bao đều có nồng độ bụi dới chế độ cho phép.
+ Nhà máy có đủ điều kiện vệ sinh thực phẩm để sản xuất thuốc lá.
+ Toàn bộ sản phẩm của Nhà máy đều đợc đăng ký chất lợng và nhãn hiệu
hành hoá mới theo quy định của Nhà nớc.
1.3. Về nguyên liệu:
Nguyên liệu thuốc lá ảnh hởng rất lớn đến chất lợng sản phẩm. Trong những
năm gần đây, nguyên liệu đầu vào của Nhà máy phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh ngày càng đợc nâng cao về chất lợng cả về nguyên liệu trong nớc và
nguyên liệu nhập khẩu.
1.4. Về hoạt động tài chính:
Tổng nhu cầu vốn cần cho sản xuất kinh doanh năm 2001 là 114950 triệu
đồng trong đó vốn lu động là 32192 triệu đồng, ớc năm 2002 là 126027 triệu
đồng. Nhà máy thờng xuyên sử dụng vốn có hiệu quả và bảo toàn vốn. Đối với
công nợ bán hàng trên cơ sở có tài sản cầm cố, thế chấp và bảo lãnh.
1.5. Về mẫu mã, bao bì:
Nhà máy đã đầu t khoa học, cải tiến mẫu mã, bao bì, đa dạng hoá sản phẩm
đáp ứng mọi nhu cầu của thị trờng. Hiện nay, Nhà máy đã có những sản phẩm
cao cấp mà thị trờng biết đến nh: Vinataba, Dunhill... Các sản phẩm cấp thấp và
trung bình vẫn đang bán đợc trên thị trờng nhng doanh thu đối với những sản
phẩm này không cao. Mặc dù vậy nhng Nhà máy vẫn duy trì sản xuất để tạo
công ăn việc làm cho CBCNV, tận dụng nguồn nguyên liệu cấp thấp và đáp ứng
nhu cầu tiêu thụ sản phẩm cho những ngời có thu nhập thấp.
2
1.6. Về nhân tố con ngời:
Nhà máy đã trải qua 45 năm hình thành và phát triển. Những ngời công nhân
trong Nhà máy đều có năng lực và giàu kinh nghiệm trong sản xuất. Đây là nhân
tố quan trọng đóng góp nên sự thắng lợi vô cùng to lớn của Nhà máy trong việc
giữ vững và phát huy nội lực đa Nhà máy ngày một vơn lên cùng với đà phát
triển của đất nớc.
2. Những vấn đề tồn tại:
2.1. Về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm:
-Thuốc lá là mặt hàng không đợc Nhà nớc khuyến khích phát triển, không đợc
quảng cáo, thị hiếu và sức mua của ngời tiêu dùng trong nớc gần đây có xu hớng
giảm, mặt khác sự cạnh tranh giữa các sản phẩm trong ngành ngày càng gay gắt,
giành giật thị trờng, thị phần kể cả các đơn vị trong cùng Tổng công ty.
- Tình hình nhập lậu thuốc lá vẫn không giảm, trên thị trờng vẫn bán tràn lan
ảnh hởng đến việc tiêu thụ sản phẩm cao cấp hiện Nhà máy đang sản xuất, cụ
thể sản phẩm Dunhill ngày càng giảm, sản phẩm Vinataba là sản phẩm của Tổng
công ty, hàng tháng Nhà máy đợc giao chỉ tiêu sản xuất và tiêu thụ, 6 tháng đầu
năm nay cũng chỉ đạt 42% kế hoạch, do vậy làm ảnh hởng đến việc thực hiện
các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của Nhà máy.
2.2. Về tình hình thị trờng, nhu cầu, khả năng cạnh tranh sản phẩm của
Nhà máy:
- Tình hình thị trờng trong những năm qua không có biến động lớn. Sản lợng
tiêu thụ ngày càng tăng, chủ yếu tập trung vào các mác thuốc bao cứng cấp thấp
và trung bình. Các mác thuốc truyền thống của Nhà máy nh Thăng Long, Điện
Biên đầu lọc, Điện Biên 70 vẫn giữ đợc mức tiêu thụ ổn định. Riêng sản phẩm
Tam đảo mức tiêu thụ có xu hớng giảm dần, mặc dù Nhà máy đã tích cực đẩy
mạnh công tác thị trờng, áp dụng nhiều biện pháp, cải tiến nhiều chính sách bán
hàng phù hợp nhng do sự cạnh tranh quá lớn của các sản phẩm khác trong nớc.
- Về nhu cầu của ngời tiêu dùng nhìn chung giảm rất ít, nhng do tốc độ cung
lớn hơn cầu đã ảnh hởng đến tốc độ tiêu thụ.
- Các sản phẩm của Nhà máy chịu sức ép cạnh tranh từ hai phía: sản phẩm
cao cấp và cấp thấp, sản phẩm mức trung bình trở xuống bị cạnh tranh bởi các
đối thủ trong nớc do chính sách hỗ trợ bán hàng quá lớn đã thao túng các kênh
3
bán hàng, dần chiếm lĩnh thị phần của một số mác thuốc truyền thống cấp trung
bình và cấp thấp.
2.3. Về hoạt động liên doanh:
Hiện nay, Nhà máy đang hợp tác liên doanh với công ty BAT để sản xuất sản
phẩm Dunhill. Do chịu ảnh hởng của thuốc lá nhập lậu , nên trong những năm
gần đây, sản phẩm này liên tục bị giảm nhiều về sản lợng tiêu thụ, làm ảnh hởng
lớn đến các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của Nhà máy.
2.4. Về nguyên liệu nhập khẩu:
Toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu phải qua trung gian. Do Nhà máy thuốc lá
Thăng Long là một trong những đơn vị thành viên thuộc khối sản xuất của Tổng
công ty thuốc lá Việt nam. Do đó hoạt động nhập khẩu của Nhà máy phải tiến
hành theo phơng thức nhập khẩu uỷ thác cho công ty xuất nhập khẩu thuốc lá d-
ới dạng đơn hàng nhập khẩu. Hoạt động nhập khẩu này diễn ra trong thời gian
dài do đó ảnh hởng đến việc sản xuất kinh doanh của Nhà máy.
2.5. Về hình thức khen thởng:
Hiện nay Nhà máy đang thực hiện hình thức khen thởng về hoàn thành kế
hoạch. Để khuyến khích công nhân trong sản xuất, trong những năm tới Nhà
máy nên thực hiện đa dạng hoá các hình thức khen thởng nh thởng do tiết kiệm
nguyên liệu...
2.6. Về giá thành sản phẩm:
Mặc dù giá bán rất cao so với giá thành sản xuất ra sản phẩm nhng lợi nhuận
của Nhà máy không cao. Điều đó là do Nhà máy đóng góp vào ngân sách Nhà
nớc một lợng lớn. Giá thành sản phẩm hiện nay của Nhà máy còn cao qua các
năm, do đó Nhà máy cần có các biện pháp để hạ giá thành sản phẩm , từ đó tăng
lợi nhuận cho Nhà máy.
4
Kết luận
Nh vậy, Nhà máy thuốc lá Thăng Long là một doanh nghiệp sản xuất thuốc lá
có quy mô lớn với doanh thu hàng năm khoảng trên 600 tỷ đồng, là một doanh
nghiệp làm ăn có lãi với lợi nhuận hàng năm bình quân 20 tỷ đồng.Nhà máy có
cơ sở vật chất đủ đảm bảo sản xuất vệ sinh an toàn. Công nghệ sản xuất thuốc lá
khá hiện đại, tiết kiệm đợc nguyên liệu, tạo ra sản phẩm có chất lợng tốt, năng
suất cao. Trong những năm gần đây, sản lợng thuốc lá tiêu thụ ngày càng tăng,
5