Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.59 KB, 33 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH (TSCĐ)
1. Khái niệm và đặc điểm
Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài.
Đặc điểm của TSCĐ là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ
bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh
doanh. Khác với đối tượng lao động, TSCĐ tham gia nhiều chu kì kinh doanh và
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
2. Phân loại TSCĐ
Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện, tính
chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau… nên để thuận lợi cho việc
quản lý và hạch toán TSCĐ, cần sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm theo những đặc
trưng nhất định.
Hiện nay, TSCĐ thường được phân loại theo hình thái biểu hiện. Theo cách
chia này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chia làm hai loại sau:
- TSCĐ hữu hình (TSCĐHH).
- TSCĐ vô hình (TSCĐVH.
2.1. TSCĐ hữu hình
*. Định nghĩa
Theo chuẩn mực số 03 " tài sản cố định hữu hình" của Hệ thống chuẩn mực kế
toán Việt Nam, TSCĐ hữu hình được định nghĩa như sau:
Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
*. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình:
- Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời tất cả
bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau:
a. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tuơng lai từ việc sử dụng tài sản
đó;
Khi xác định tiêu chuẩn này của mỗi TSCĐHH, doanh nghiệp phải xác định


mức độ chắc chắn của việc thu được lợi ích kinh tế trong tương lai, dựa trên các
bằng chứng hiện có tại thời điểm ghi nhận ban đầu và phải chịu mọi rủi ro liên
quan.
Những tài sản sử dụng cho mục đích đảm bảo an toàn sản xuất, kinh doanh
hoặc bảo vệ môi trường mặc dù không trực tiếp đem lại lợi ích kinh doanh như các
TSCĐ khác nhưng chúng lại cần thiết cho doanh nghiệp trong việc đạt được các lợi
ích kinh tế nhiều hơn từ các tài sản khác. Tuy nhiên, các tài sản này chỉ được ghi
nhận là TSCĐHH nếu nguyên giá của chúng và các tài sản có liên quan không
vượt quá tổng giá trị có thể thu hồi từ các tài sản đó và các tài sản khác có liên
quan.
b. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
Tiêu chuẩn thứ hai này cho việc ghi nhận TSCĐHH thường đã được thoả mãn
vì nguyên giá tài sản được xác định thông qua mua sắm, trao đổi, hoặc tự xây
dựng.
c. Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
d. Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành;
- Khi xác định các bộ phận cấu thành TSCĐHH, doanh nghiệp phải áp dụng
các tiêu chuẩn TSCĐHH cho từng trường hợp cụ thể. Doanh nghiệp có thể hợp
nhất các bộ phận riêng biệt không chủ yếu, như khuôn đúc, công cụ, khuôn dập và
áp dụng các tiêu chuẩn TSCĐHH vào tổng giá trị đó. Các phụ tùng và các thiết bị
phụ trợ thường được coi là tài sản lưu động và được hạch toán vào chi phí khi sử
dụng. Các phụ tùng chủ yếu và các thiết bị bảo trì được xác định là TSCĐHH và
việc sử dụng chúng là không thường xuyên thì chúng được hạnh toán là TSCĐHH
riêng biệt và được khấu hao trong thời gian ít hơn thời gian sử dụng hữu ích của
TSCĐHH liên quan.
- Trong từng trường hợp cụ thể, có thể phân bố tổng chi phí của tài sản cho
các bộ phận cấu thành của nó và hạch toán riêng biệt cho các bộ phận cấu thành.
Trường hợp này được áp dụng khi từng bộ phận cấu thành tài sản có thời gian sử
dụng hữu ích khác nhau, hoặc góp phần tạo ra lợi ích kinh doanh cho doanh nghiệp
theo những tiêu chuẩn quy định khác nhau nên được sử dụng các tỉ lệ và các

phương pháp khấu hao khác nhau.
*. Phân loại
Kế toán TSCĐ hữu hình được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất
và mục đích sử dụng trong hoạt động sản suất, kinh doanh của doanh nghiệp, gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc;
- Máy móc thiết bị;
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn;
- Thiết bị, dụng cụ quản lý;
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm;
- TSCĐ hữu hình khác;
2.2. TSCĐ vô hình
*.Định nghĩa
Theo chuẩn mực số 04 " tài sản cố định vô hình" của Hệ thống chuẩn mực kế
toán Việt Nam, TSCĐ vô hình được định nghĩa như sau:
Tài sản cố định vô hình: là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định
được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh cung
cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ vô hình.
*. Tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ vô hình
Một tài sản vô hình được ghi nhận là TSCĐ vô hình phải thoả mãn đồng thời:
- Định nghĩa về TSCĐ vô hình; và
- Bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau đây:
+ Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai do tài sản đó mang lại;
Doanh nghiệp phải xác định được mức độ chắc chắn khả năng thu được lợi
ích kinh tế trong tương lai bằng việc sử dụng các giả định hợp lý và có cơ sở về các
điều kiện kinh tế tồn tại trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
TSCĐ vô hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá.
+ Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành;

*. Phân loại
Theo chế độ hiện hành, tài sản cố định vô hình được phân loại theo nhóm tài
sản có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong các hoạt động của doanh nghiệp :
- Quyền sử dụng đất có thời hạn;
- Quyền phát hành;
- Bản quyền, bằng sáng chế;
- Nhãn hiệu hàng hoá;
- Phần mềm máy vi tính;
- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền;
- Công thức và giấy phép nhượng quyền;
- TSCĐ vô hình đang triển khai;
II. ĐÁNH GIÁ TSCĐ HỮU HÌNH
1. Xác định nguyên giá TSCĐ
1.1. Nguyên giá TSCĐ HH
TSCĐHH mua sắm: Nguyên giá TSCĐHH mua sắm bao gồm giá mua (trừ các
khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển
và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản
phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp
khác.
TSCĐHH do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu: Đối với
TSCĐHH hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu, nguyên giá
là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và
lệ phí trước bạ (nếu có).
TSCĐHH mua trả chậm: Trường hợp TSCĐHH mua sắm được thanh toán
theo phương thức trả chậm, nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả
ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả
tiền ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch
đó được tính vào nguyên giá TSCĐHH (vốn hoá) theo quy định của Chuẩn mực

“Chi phí đi vay”.
TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự chế: Nguyên giá TSCĐHH tự xây dựng là giá
thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử.
Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành
TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp
liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường
hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của tài sản đó. Các
chi phí không hợp lý như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản
chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc
tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐHH.
TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình
thức trao đổi với một TSCĐHH không tương tự hoặc tài sản khác được xác định
theo giá trị hợp lý của TSCĐHH nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao
đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐHH tương
tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương
tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh
doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản
lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về
được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
1.2. Nguyên giá TSCĐVH
- Nguyên giá của TSCĐCVH là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ
ra để có được TSCĐVH tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự
kiến.
- Nguyên giá TSCĐVH mua riêng biệt: bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản
được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản
vào sử dụng theo dự tính.
- Trường hợp TSCĐVH mua sắm được thanh toán theo phương thức trả
chậm, trả góp, nguyên giá của TSCĐVH được phản ánh theo giá mua trả tiền ngay

tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền
ngay được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán, trừ
khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐVH (vốn hóa) theo quy định
của chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”.
- TSCĐVH hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên quan
đến quyền sở hữu vốn của đơn vị, nguyên giá TSCĐVH là giá trị hợp lý của các
chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị.
- Nguyên giá TSCĐVH là quyền sử dụng đất có thời hạn: là giá trị quyền sử
dụng đất khi được giao đất hoặc số tiền phải trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất hợp pháp từ người khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên
doanh.
- Nguyên giá TSCĐVH được Nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu: được xác
định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc
đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
2. Giá trị hao mòn
Giá trị hao mòn là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi phí kinh doanh
qua các kỳ kinh doanh của TSCĐ tính đến thời điểm xác định.
3. Giá trị còn lại
Giá trị còn lại của TSCĐ: là nguyên giá của TSCĐ sau khi trừ (-) số khấu hao
luỹ kế của tài sản đó
Giá trị còn lại = Nguyên giá - giá trị hao mòn
Nguyên giá giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường
hợp sau:
- Đánh giá lại TSCĐ;
- Nâng cấp TSCĐ;
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ
Khi thay đổi nguyên giá giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các
căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá giá, giá trị còn lại trên sổ kế
Bảo quản và lưu
Chủ sở hữuTSCĐHội đồnggiao nhận Kế toánTSCĐ

Quyết định tăng, giảm TSCĐ
Giao nhận và lập biên bản
- Lập hoặc huỷ thẻ TSCĐ- Ghi sổ chi tiết TSCĐ- Ghi sổ tổng hợp TSCĐ
Nghiệp vụ TSCĐ
toán, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện
hành.
III. HẠCH TOÁN TSCĐ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1. Hạch toán biến động TSCĐHH.
1.1. Chứng từ sử dụng
*. Chứng từ tăng, giảm TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ (MS.01-TSCĐ-BB):
Chứng từ này sử dụng trong trường hợp giao nhận TSCĐ tăng do mua ngoài,
nhận vốn góp, xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao…
- Biên bản thanh lý TSCĐ (MS.03-TSCĐ-BB).
Dùng để ghi chép các nghiệp vụ thanh lý TSCĐ kể cả trường hợp nhượng bán
TSCĐ.
- Biên bản giao nhận TSCĐ, sửa chữa lớn hoàn thành (MS.04-TSCĐ-HD):
Theo dõi khối lượng sữa chữa lớn hoàn thành, kể cả sửa chữa nâng cấp
TSCĐ.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (MS.05-TSCĐ-HD):
Theo dõi việc dánh giá lại TSCĐ. Trường hợp đánh giá lại trên cơ sở kết quả
kiểm kê, kế toán còn phải sử dụng Biên bản kiểm kê.
*. Chứng từ khấu hao TSCĐ:
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
*. Quy trình luân chuyển
1.2. Tài khoản sử dụng
Theo chế độ hiện hành, việc hạch toán tài sản cố định hữu hình được theo dõi
trên tài khoản 211 ''Tài sản cố định hữu hình".Tài khoản này dùng để phản ánh giá
trị hiện có và biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình tự có của doanh
nghiệp theo nguyên giá.

Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng tài sản cố định hữu hình theo
nguyên giá (mua sắm, xây dựng, cấp phát…).
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm tài sản cố định hữu hình theo
nguyên giá (thanh lý, nhượng bán…).
Dư Nợ: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình hiện có.
Tài khoản 211 chi tiết thành 6 tiểu khoản:
- 2112 - Nhà cửa, vật kiến trúc.
- 2113 - Máy móc thiết bị.
- 2114 - Phương tiện vận tải truyền dẫn.
- 2115 - Thiết bị, dụng cụ quản lý.
- 2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
- 2118 - Tài sản cố định khác.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản
khác có liên quan như tài khoản 214, 331, 341, 111, 112…
1.3. Hạch toán nghiệp vụ tăng TSCĐHH
1.3.1. Trường hợp mua sắm bằng vốn chủ sở hữu
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh các bút toán:
BT1) Ghi tăng nguyên giá tài sản cố định:
Nợ TK 211 : TSCĐ hữu hình (Nguyên giá);
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có);
Có TK 331: Nếu chưa trả người bán;
Có TK 111,112 : Tổng số tiền thanh toán;
BT2) Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng (theo đúng nguyên giá):
Nợ TK 414: Nếu dùng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư;
Nợ TK 422: Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư;
Nợ TK 441: Đầu tư bằng nguồn vốn xây dựng cơ bản;
Có TK 411: Nếu TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh;
1.3.2. Trường hợp mua sắm bằng vốn vay dài hạn
Kế toán chỉ phản ánh bút toán tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211 : Nguyên giá;

Nợ TK 133 (1332) : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ;
Có TK 341 : Số tiền vay dài hạn phải thanh toán;
Khi thanh toán tiền vay dài hạn, tuỳ theo kế hoạch sử dụng nguồn vốn đầu tư,
kế toán mới ghi bút toán 2 (kết chuyển nguồn vốn tương ứng) như trên.
1.3.3. Trường hợp mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp:
- Khi mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử
dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá - giá mua trả tiền ngay);
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có);
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn;
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).
- Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán;
Có TK 111, 112 (Số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm,
trả góp phải trả định kỳ);
Đồng thời tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng kỳ,
ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính;
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn;
1.3.4. TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình tương
tự:
- Khi nhận TSCĐ hữu hình tương tự do trao đổi và đưa vào sử dụng ngay cho
hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình ( ghi theo giá trị còn lại);
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao);
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá);
1.3.5. TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình không
tương tự:
- Khi giao TSCĐ hữu hình cho bên trao đổi, kế toán ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Giá trị còn lại);

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao);
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá);.
Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán);
Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi);
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (nếu có);
- Khi nhận được TSCĐ hữu hình do trao đổi, ghi:
Nợ TK 211-TSCĐ hữu hình (Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được);
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có);
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán);
Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi lớn
hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi nhận được tiền của bên
có TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ TK 111, 112 (Số tiền đã thu thêm);
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng;
Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi nhỏ
hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi trả tiền cho bên có
TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng;
Có TK 111, 112,...
1.3.6. Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với
quyền sử dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình(Nguyên giá-chi tiết nhà cửa,vật kiến trúc);
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá- chi tiết quyền sử dụng đất);
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có);
Có TK 111, 112, 331,...
1.3.7. Trường hợp tăng do xây dựng cơ bản bàn giao
Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản được tập hợp riêng trên TK 241 (2412), chi
tiết theo từng công trình:
Nợ TK 241 (2412): XDCB dở dang;

Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu hao trừ;
Có các TK liên quan ….
Khi công tác XDCB hoàn thành bàn giao đưa tài sản vào sử dụng cho SXKD,
ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình;
Có TK 241 - XDCB dở dang;
- Nếu tài sản hình thành qua đầu tư không thoả mãn các tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ hữu hình theo quy định của chuẩn mực kế toán, ghi:
Nợ TK 152, 153 (Nếu là vật liệu, công cụ nhập kho);
Có TK 241 - XDCB dở dang;
1.3.8. Trường hợp mua sắm phải qua lắp đặt trong thời gian dài
Kế toán phải tiến hành tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt theo từng đối tượng.
Khi hoàn thành, bàn giao mới ghi tăng nguyên giá tài sản cố định và kết chuyển
nguồn vốn:
Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt (giá mua, chi phí lắp đặt, chạy thử và các
chi phí khác trước khi dùng):
Nợ TK 241 (2411): Tập hợp chi phí thực tế;
Nợ TK 133 (1332) :Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ;
Có TK liên quan (331, 341, 111, 112…);
Khi hoàn thành, nghiệm thu, đưa vào sử dụng:
- Ghi tăng nguyên giá tài sản cố định :
Nợ TK 211 (chi tiết từng loại);
Có TK 2414 (2411);
- Kết chuyển nguồn vốn ( đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu ):
Nợ TK 441, 441, 422;
Có TK 411;
1.3.9. Trường hợp TSCĐ hữu hình tự chế
- Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự chế tạo để chuyển thành TSCĐ
hữu hình sử dụng cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán;

Có TK 155 - Thành phẩm (Nếu xuất kho ra sử dụng);
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (Nếu sản xuất xong đưa vào sử dụng
ngay, không qua kho);
Đồng thời ghi tăng TSCĐ hữu hình:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình;
Có TK 512- Doanh thu nội bộ(Doanh thu là giá thành thực tế sản phẩm);
- Chi phí lắp đặt, chạy thử,... liên quan đến TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình;
Có TK 111, 112, 331,...
1.3.10. Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu tặng TSCĐ hữu hình đưa
vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình;
Có TK 711 - Thu nhập khác;
Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu,
tặng tính vào nguyên giá, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình;
Có TK 111, 112, 331,...
1.3.11. Trường hợp nhận lại vốn góp liên doanh từ đơn vị khác
Căn cứ vào giá trị còn lại của tài sản cố định được xác định tại thời điểm nhận,
kế toán ghi các bút toán:
BT1) Phản ánh nguyên giá tài sản cố định nhận về:
Nợ TK 211: Nguyên giá;
Có TK 128 : Ghi giảm vốn góp liên doanh ngắn hạn;
Có TK 228 : Ghi giảm vốn góp liên doanh dài hạn;
BT2) Chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị thoả thuận của TSCĐHH
nhận về (nếu hết hạn liên doanh hoặc rút hết vốn không tham gia nữa…):
Nợ TK liên quan (111, 112, 152, 1388…);
Có TK 222, 228;
1.3.12. Tăng do đánh giá tài sản cố định
BT1) Phần chênh lệch tăng nguyên giá:

Nợ TK 211.
Có TK 412.
BT2) Phần chênh lệch tăng hao mòn (nếu có):
Nợ TK 412.
Có TK214.
1.3.13. Trường hợp phát hiện thừa trong kiểm kê
Căn cứ vào nguyên nhân thừa cụ thể để ghi sổ cho phù hợp theo một trong các
trường hợp đã nêu (nếu do để ngoài sổ sách chưa ghi sổ). Nếu tài sản cố định đó
đang sử dụng, cần trích bổ sung khấu hao:
Nợ các TK liên quan (627, 641, 642);
Có TK 214 (2141);
Nếu tài sản cố định thừa là của đơn vị khác thì báo cho đơn vị chủ tài sản biết.
Nếu không xác định được chủ tài sản thì báo cho cơ quản chủ quản cấp trên và cơ
quan tài chính cùng cấp để xử lý. Trong thời gian chờ xử lý kế toán theo dõi ở tài
khoản 338 (3381):
Nợ TK 211 : Nguyên giá;
Có TK 214: Giá trị hao mòn;
Có TK 338 (3381): Giá trị còn lại;
1.4. Hạch toán nghiệp vụ giảm TSCĐHH
1.4.1. Giảm do nhượng bán TSCĐ
BT1) Xoá sổ TSCĐ nhượng bán:
Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn luỹ kế ;
Nợ TK 811: Giá trị còn lại;

×