Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Thực trạng hoạt động thu hồi nợ tại ngân hàng thương mại cổ phần phương đông chi nhánh bến thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

-------- ∞0∞--------

NGUYỄN THỊ THANH THẢO

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU HỒI NỢ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG - CHI NHÁNH
BẾN THÀNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

-------- ∞0∞--------

NGUYỄN HỒNG LINH

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU HỒI NỢ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG - CHI NHÁNH
BẾN THÀNH
Chuyên ngành: Tài Chính
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Giảng viên hướng dẫn: TS. TRẦN THẾ SAO

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020

2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

KHOA ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT

GIẤY XÁC NHẬN

Tôi tên là: Nguyễn Thị Thanh Thảo
Ngày sinh: 20/08/1997

Nơi sinh: Quảng Trị

Chuyên ngành: Tài chính

Mã sinh viên: 1654030288

Tôi đồng ý cung cấp toàn văn thông tin khóa luận tốt nghiệp hợp lệ về bản quyền cho
Thư viện Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh. Thư viện Trường Đại học Mở
Thành phố Hồ Chí Minh sẽ kết nối toàn văn thông tin khóa luận tốt nghiệp vào hệ thống

thông tin khoa học của Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.
Ký tên

Nguyễn Thị Thanh Thảo

1


Ý KIẾN CHO PHÉP BẢO VỆ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Giảng viên hướng dẫn:TS.Trần Thế Sao
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Thảo

Lớp........................................

Ngày sinh:......................................................................... Nơi sinh.................................
Tên đề tài: Phân tích tình hình cho vay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh bán lẻ
tại Vietinbank - Chi nhánh 6 – TPHCM
Ý kiến của giáo viên hướng dẫn về việc cho phép sinh viên được bảo vệ khóa luận trước
Hội đồng:....................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................


Thành phố Hồ Chí Minh, ngày .....tháng.......năm..............
Người nhận xét

Trần Thế Sao

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận trong thời gian qua em đã nhận được sự giúp đỡ
tận tình của các quý Thầy Cô, các đồng nghiệp và gia đình. Em xin được chân thành
bày tỏ lòng biết ơn đến Tiến Sĩ Trần Thế Sao - người đã hướng dẫn, định hướng cách
thức nghiên cứu và giải quyết những vấn đề cơ bản của khóa luận.
Em xin cảm ơn đến cán bộ, chuyên viên Ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi
nhánh Bến Thành đã dành thời gian góp ý về hoạt động quản lý nợ, cũng như đã tạo
điều kiện đồng thời cung cấp những tài liệu nghiên cứu, dữ liệu về quản lý nợ để em
có thể hoàn thành tốt khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ. Mặc dù đã
rất cố gắng nhưng do thời gian có hạn, cũng như kinh nghiệm của bản thân về vấn đề
nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên bài khóa luận không thể tránh khỏi những sai sót
nhất định. Rất mong quý Thầy Cô, và đồng nghiệp đóng góp ý kiến để bài khóa luận
được hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thanh Thảo

ii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Định nghĩa

BCTC

:

Báo cáo tài chính

CN

:

Chi nhánh

HCM

:

Hồ Chí Minh

KHCN

:

Khách hàng cá nhân

KHKD


:

Kế hoạch kinh doanh

NHNN

:

Ngân hàng nhà nước

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

NH

:

Ngắn hạn

OCB

:

Ngân hàng TMCP Phương Đông

TCTD


:

Tổ chức tín dụng

TDH

:

Trung dài hạn

TMCP

:

Thương mại cổ phần

iii


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .......................................................................................... 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................................... 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................................... 2
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 2
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 2
1.5 GIỚI THIỆU KẾT CẤU LUẬN VĂN ................................................................... 2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THU HỒI NỢ ........................ 4
2.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THU HỒI NỢ CỦA NHTM ......................... 4
2.1.1 Khái niệm về hoạt động thu hồi nợ ........................................................................4
2.1.2 Vai trò của hoạt động thu hồi nợ ............................................................................4

2.1.3 Các phương thức thu hồi nợ ...................................................................................6
2.1.4 Mô hình tổ chức hoạt động thu hồi nợ ...................................................................7
2.1.5 Quy trình hoạt động thu hồi nợ tại NHTM............................................................. 7
2.2 HOẠT ĐỘNG THU HỒI NỢ TẠI NHTM ......................................................... 14
2.2.1 Quan điểm về hiệu quả hoạt động thu hồi nợ .......................................................14
2.1.2 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động thu hồi nợ của NHTM ............................. 14
2.3 CÁC ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT
ĐỘNG THU HỒI NỢ CỦA NHTM........................................................................... 17
2.3.1 Các điều kiện cơ bản của hoạt động thu hồi nợ....................................................17
2.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hồi nợ của NHTM ............................ 19
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG – CHI
NHÁNH BẾN THÀNH ............................................................................................... 24
3.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG ............................. 24
3.1.1 Lịch sử hình thành & quá trình phát triển ............................................................ 24
3.1.2 Ý nghĩa biểu tượng và khẩu hiệu..........................................................................25
3.1.3 Tầm nhìn và sứ mệnh ........................................................................................... 25
3.2 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG –
CHI NHÁNH BẾN THÀNH ....................................................................................... 26
3.2.1 Quá trình hình thành và phát triển ........................................................................26
iv


3.2.2 Cơ cấu tổ chức ......................................................................................................27
3.2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi
nhánh Bến Thành ...........................................................................................................27
3.2.4 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển trong hoạt động của Ngân hàng
TMCP Phương Đông – Chi nhánh Bến Thành.............................................................. 30
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU HỒI NỢ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP PHƯƠNG ĐÔNG – CHI NHÁNH BẾN THÀNH ....................................... 33
4.1 MÔ HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THU HỒI NỢ TẠI NGÂN HÀNG

TMCP PHƯƠNG ĐÔNG – CHI NHÁNH BẾN THÀNH ....................................... 33
4.2 QUY TRÌNH THU HỒI NỢ TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG –
CHI NHÁNH BẾN THÀNH ....................................................................................... 34
4.2.1 Quy trình thu hồi nợ đối với các khoản vay thông thường ..................................34
4.2.2 Quy trình thu hồi nợ có vấn đề .............................................................................36
4.3 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THU HỒI NỢ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG – CHI NHÁNH BẾN THÀNH .......................... 38
4.3.1 Các chỉ tiêu định lượng......................................................................................... 38
4.3.2 Các chỉ tiêu định tính ............................................................................................ 41
4.4 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THU HỒI NỢ CỦA NGÂN HÀNG TMCP
PHƯƠNG ĐÔNG – CHI NHÁNH BẾN THÀNH .................................................... 41
4.4.1 Những kết quả đạt được .......................................................................................41
4.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân tác động đến hoạt động thu hồi nợ tại Ngân hàng
TMCP Phương Đông – Chi nhánh Bến Thành.............................................................. 42
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG THU HỒI NỢ TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG – CHI
NHÁNH BẾN THÀNH ............................................................................................... 48
5.1 ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
THU HỒI NỢ TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG – CHI NHÁNH
BẾN THÀNH ............................................................................................................... 48
5.1.1 Định hướng phát triển chung ................................................................................48
5.1.2 Mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động thu hồi nợ của Ngân hàng TMCP Phương
Đông – Chi nhánh Bến Thành .......................................................................................48
5.2 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THU HỒI NỢ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG – CHI NHÁNH BẾN THÀNH ..... 49
5.2.1 Nâng cao về chất lượng chuyên viên thu hồi nợ ..................................................49
v


5.2.2 Các đổi mới trong hoạt động thu hồi nợ tại Chi nhánh Bến Thành .....................51

5.3 KIẾN NGHỊ ........................................................................................................... 55
5.3.1 Đối với khách hàng............................................................................................... 55
5.3.2 Đối với các cơ quan chức năng ............................................................................55
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 58

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Những biểu hiện của một khoản tín dụng có vấn đề ...................................... 9
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động huy động vốn Ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh
Bến Thành năm 2017-2019 ........................................................................................... 28
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động cung cấp các dịch vụ tài chính Ngân hàng TMCP Phương
Đông – Chi nhánh Bến Thành năm 2017-2019 ............................................................. 29
Bảng 3.3: Tổng tài sản và lợi nhuận trước thuế Ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi
nhánh Bến Thành năm 2017 – 2019 .............................................................................. 30
Bảng 4.1: Kết quả hoạt động thu hồi nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông –
Chi nhánh Bến Thành năm 2017-2019 .......................................................................... 37
Bảng 4.2: Hiệu quả tuyệt đối hoạt động thu hồi nợ Ngân hàng TMCP Phương Đông –
Chi nhánh Bến Thành năm 2017-2019 .......................................................................... 38
Bảng 4.3: Tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh
Bến Thành năm 2017-2019 ........................................................................................... 40
Bảng 4.4: Tình trạng tài sản đảm bảo nợ tại Ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi
nhánh Bến Thành năm 2017-2019 ................................................................................ 44

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Logo Ngân hàng TMCP Phương Đông ......................................................... 25
Hình 3.2: Dư nợ cho vay theo kỳ hạn Ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh Bến
Thành năm 2017 – 2019 ................................................................................................ 28

Hình 4.1: Biểu đổ thể hiện tỷ lệ thu hồi vốn vay đến hạn và tỷ lệ thu hồi lãi đến hạn . 39

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Các biện pháp xử lý nợ trực tiếp .................................................................. 11
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ giá trị cốt lõi tại Ngân hàng TMCP Phương Đông ............................ 26
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh Bến Thành 27
Sơ đồ 4.1: Mô hình tổ chức hoạt động thu hồi nợ tại Ngân hàng TMCP Phương Đông –
Chi nhánh Bến Thành .................................................................................................... 33

vii


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sự phát triển của nền kinh tế xã hội đồng nghĩa với việc cạnh tranh trên thị trường
giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt. Quy mô các ngân hàng càng lớn, rủi ro càng dễ xảy
ra đặc biệt trong vấn đề thu hồi nợ. Vì vậy để đảm bảo hạn chế rủi ro lớn nhất cũng như tối
đa hóa lợi nhuận, việc thu hồi nợ từ khách hàng mỗi kỳ đúng hạn là điều vô cùng cần thiết.
Thu hồi nợ là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động cho vay của các
ngân hàng hay các tổ chức tài chính có hoạt động tín dụng. Bất cứ ngân hàng nào cũng
mong muốn việc thu nợ của mình được diễn ra thuận lợi, khách hàng trả đúng hạn hay đồng
nghĩa với việc không phát sinh nợ xấu. Tuy nhiên, thực tế một số khách hàng thanh toán
các khoản nợ không đúng hạn, gặp khó khăn về tài chính là những nguyên nhân khiến cho
việc thu nợ của ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Với những nguyên nhân khách quan như
thiên tai, bệnh tật, khủng hoảng hay nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng thì kết quả
cuối cùng đối với ngân hàng đều không thu hồi được nợ. Thông thường, ngân hàng sẽ có
một bộ phận quản trị rủi ro hoạt động tín dụng nhằm đảm bảo cho tỷ lệ nợ xấu của ngân
hàng không vượt quá ngưỡng kế hoạch đề ra. Đồng thời, họ cũng tạo ra những công cụ
cảnh báo đến các bộ phận kinh doanh trực tiếp tiếp xúc với khách hàng để quản lý các
khoản vay một cách chủ động và hiệu quả.

Ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh Bến Thành trải qua hơn mười tám năm
hình thành và phát triển, với định hướng đúng đắn của Ban lãnh đạo cùng với nỗ lực của
tập thể cán bộ nhân viên. Chi nhánh đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ, đạt được
những thành tựu bứt phá và dần khẳng định vị thể của mình trên thị trường tài chính Việt
Nam. Những năm gần đây, Ngân hàng TMCP nói chung và Ngân hàng TMCP Phương
Đông – Chi nhánh Bến Thành nói riêng đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, đặc biệt
trong hoạt động thu hồi nợ. Việc kiểm soát nợ vẫn luôn là bài toán phức tạp đối với công
tác quản trị của hệ thống Ngân hàng. Các khoản nợ xấu phát sinh không chỉ do những tác
động bất lợi của nền kinh tế vĩ mô trong và ngoài nước và còn xuất phát từ chính sự thiếu
đầu tư cần thiết đối với hoạt động thu hồi nợ của NHTM. Trong bối cảnh áp lực cạnh tranh
ngành ngân hàng ngày càng gia tăng, nâng cao hiệu quả hoạt động thu hồi nợ tại NHTM
trở thành mối quan tâm hàng đầu đối với hoạt động quản trị tín dụng của nhiều ngân hàng
hiện nay.
Nhận thức được điều này, Ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh Bến Thành
luôn coi trọng việc kiểm soát và thu hồi nợ là một trong những việc cần được giải quyết
hàng đầu nhằm nghiêm túc đưa ra những giải pháp hạn chế xử lý nợ, góp phần tăng cường
1


một cách toàn diện hiệu quả hoạt động thu hồi nợ tại ngân hàng. Xuất phát từ tầm quan
trọng và sự cấp thiết của hoạt động thu hồi nợ đối với ngân hàng em chọn vấn đề “Hoạt
động thu hồi nợ tại tại Ngân Hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh Bến Thành” để
viết chuyên đề khóa luận tốt nghiệp của mình với mong muốn vận dụng những kiến thức
lý luận vào phân tích đánh giá thực trạng thu hồi nợ tại ngân hàng.

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Một là, hệ thống lại cơ sở lý luận về hoạt động thu hồi nợ
Hai là, tìm hiểu tình hình chung của đơn vị cũng như đi sâu phân tích về thực trạng
hoạt động thu hồi nợ tại Ngân Hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh Bến Thành, trên cơ
sở đó đánh giá hoạt động thu hồi nợ tại Ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh Bến

Thành trong giai đoạn 2017-2019
Ba là, đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thu hồi nợ tại
Ngân Hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh Bến Thành trong thời gian tới.

1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp phân tích thống kê: Phân tích các số liệu bằng phương pháp so sánh
tuyệt đối, tương đối để thấy được sự tăng giảm của các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
thu hồi nợ, doanh số cho vay, doanh số thu hồi nợ, tỷ lệ thu hồi nợ, tỷ lệ nợ quá hạn. Sau
đó đánh giá hoạt động tổng hợp đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hồi nợ tại
Ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh Bến Thành.
Tổng hợp số liệu được thu thập phục vụ cho hoạt động phân tích bao gồm: Số liệu sơ
cấp được thu thập từ các phân hệ tín dụng, phân hệ tiền gửi, tài trợ thương mại, chuyển tiền,
thông tin khách hàng. Số liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, chiến lược phát triển của Chi nhánh Bến Thành và một số thông tin được cập nhật
trên các phương tiện thông tin đại chúng.

1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Luận văn tập trung vào phân tích các hoạt động thu hồi nợ tại Ngân Hàng TMCP Phương
Đông – Chi nhánh Bến Thành giai đoạn từ năm 2017 – 2019.

1.5 GIỚI THIỆU KẾT CẤU LUẬN VĂN
Luận văn được trình bày trong 5 chương:
-

Chương 1: Giới Thiệu

-

Chương 2: Cơ sở lý luận về hoạt động thu hồi nợ


-

Chương 3: Giới thiệu về Ngân Hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh Bến Thành
2


-

Chương 4: Thực trạng hoạt động thu hồi nợ tại Ngân Hàng TMCP Phương Đông – Chi
nhánh Bến Thành

-

Chương 5: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thu hồi nợ Ngân
Hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh Bến Thành.

3


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG
THU HỒI NỢ
2.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THU HỒI NỢ CỦA NHTM
2.1.1 Khái niệm về hoạt động thu hồi nợ
Theo Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016
quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối
với khách hàng, cho vay là hình thức cấp tín dụng theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Hoạt động cho vay của NHTM được thực hiện dựa trên hai nguyên tắc: Khách hàng
phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã thỏa

thuận trong hợp đồng tín dụng.
Hoạt động thu hồi nợ là hoạt động phát sinh từ hoạt động cho vay của NHTM. Thu hồi
nợ là hoạt động của NHTM thực hiện thu hồi vốn gốc và lãi khi đến hạn thanh toán. Hoạt động
thu hồi nợ bao gồm thu hồi nợ gốc và lãi. Việc thu gốc và thu lãi một cách đầy đủ và đúng hạn
sẽ kết thúc một vòng tuần hoàn cho vay. Vòng tuần hoàn này bắt đầu từ việc vốn ngân hàng
được giải ngân cho khách hàng, sau một khoảng thời gian nhất định, khách hàng sử dụng vốn
vay cho nhu cầu sản xuất hay tiêu dùng của mình sẽ phải hoàn trả lại cho ngân hàng. Nhờ vậy,
thu hồi nợ cũng chính là hoạt động vốn ngân hàng sau môt thời gian nhất định tạm thời chuyển
nhượng cho khách hàng lại quay về với ngân hàng với một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban
đầu.

Như vậy, hoạt động thu hồi nợ của ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng tạo
ra giá trị gia tăng của dòng vốn ban đầu được giải ngân.

2.1.2 Vai trò của hoạt động thu hồi nợ
a. Đối với nền kinh tế
Hoạt động thu hồi nợ khiến vòng quay tín dụng được lưu thông, đảm bảo việc cung
cấp vốn cho nền kinh tế, đóng góp tích cực cho việc duy trì sự tăng trưởng kinh tế với nhịp
độ cao trong nhiều năm liên tục. Hoạt động thu hồi nợ đảm bảo khả năng thanh toán của
một ngân hàng nói riêng và đảm bảo hoạt động ổn định của hệ thống ngân hàng nói chung.
Điều này giúp NHTM đảm bảo được quá trình lưu thông tiền tệ trong nước không bị rối
loạn, từ đó tránh được rủi ro trong sản xuất và khủng hoảng kinh tế. Lịch sử hoạt động của
các NHTM trên thế giới đã chứng kiến không ít các ngân hàng khổng lồ bị phá sản do giải
ngân mà không thu hồi được nợ và hậu quả không chỉ giới hạn phạm vi quốc gia mà còn
4


lan ra nhiều quốc gia và các châu lục khác. Do đó, hoạt động thu hồi nợ thực sự trở thành
vấn đề cần được nghiên cứu của các ngân hàng và toàn xã hội.
b. Đối với NHTM

Thu hồi nợ hiệu quả đảm bảo mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng: Lợi nhuận là mục
tiêu quan trọng của các quản trị NHTM, lợi nhuận được hình thành từ các khoản thu của
NHTM các khoản thu này chủ yếu đến từ lãi vay. Thu hồi nợ gốc giúp cho NHTM có thể
duy trì hoạt động tín dụng của mình, tăng doanh số cho vay. Thu hồi lãi vay trực tiếp đem
lại lợi nhuận cho NHTM, đặc biệt đối với các khoản vay có kỳ hạn dài, nếu có một biện
pháp thu hồi nợ hợp lý, hiệu quả thì đây sẽ là những khoản vay đem lại doanh thu và lợi
nhuận lớn cho NHTM. Do đó, việc thu hồi nợ không hiệu quả khiến giảm nguồn thu từ lãi
vay từ đó làm giảm thu nhập của NHTM. Bên cạnh đó, nợ gốc không được thu hồi dẫn đến
việc NHTM phải trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản vay đó đồng thời làm giảm lợi
nhuận của NHTM.
Thu hồi nợ hiệu quả là điều kiện tất yếu đảm bảo khả năng thanh toán và thực hiện
đúng kế hoạch kinh doanh: Hoạt động chủ yếu của NHTM là huy động vốn để cho vay. Các
khoản vay được thanh toán đúng hạn là điều kiện để NHTM luôn đảm bảo thanh toán đúng hạn
cho người gửi tiền, trong những trường hợp nhu cầu rút tiền tăng đột biến thì NHTM vẫn đảm
bảo được khả năng thanh khoản, đảm bảo an toàn trong hệ thống. Nguồn vốn của NHTM bị
chiếm dụng bởi những khoản nợ quá hạn dẫn đến khó khăn trong việc luân chuyển vốn cho
vay đối với những khách hàng khác. Việc thu hồi nợ đúng hạn giúp NHTM chủ động được
nguồn vốn thực hiện các kế hoạch đã dự tính, dễ dàng hơn trong việc hoạch định chính sách
trong tương lai làm tăng khả năng cạnh tranh cho NHTM so với đối thủ. Nếu như tất cả
NHTM đều mong muốn hướng tới sự phát triển bền vững trong dài hạn thì việc thu hồi nợ
hiệu quả chính là mục tiêu thường niên để đạt được đích đến dài hạn đó.
c. Đối với khách hàng
Ngân hàng thực hiện thu hồi nợ một cách hợp lý giúp khách hàng chủ động thu xếp
nguồn trả nợ, khách hàng không gặp khó khăn do độ lệch kỳ hạn giữa các dòng tiền của
khách hàng, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được hoạt động thông suốt, không bị
gián đoạn hay ngừng trệ do thiếu vốn. Trả gốc và lãi đầy đủ là điều kiện chứng minh khách
hàng vay vốn có khả năng tài chính tốt, có uy tín trong hoạt động tín dụng. Điều này tạo
điều kiện thuận lợi trong hoạt động tín dụng của khách hàng không chỉ tại một ngân hàng
mà trong cả hệ thống NHTM, từ đó khách hàng có thể đa dạng hóa các nguồn huy động
vốn. Trả nợ đúng hạn cũng là điều kiện để NHTM có thể cung cấp vốn cho hoạt động sản

xuất kinh doanh của khách hàng mà không gây thêm bất kỳ áp lực tài chính nào như: lãi
phạt, giảm dư nợ hay thu hồi nợ trước hạn đối với khách hàng.
5


2.1.3 Các phương thức thu hồi nợ
Phương thức thu hồi nợ là quy tắc cho phép ngân hàng xác định cụ thể kỳ hạn và số
tiền khách hàng phải trả cho ngân hàng trong từng thời kỳ nhất định.
Có bốn phương thức thu hồi nợ đang được áp dụng tại NHTM:
Phương thức 1: Thu hồi nợ gốc và lãi một lần khi đến hạn. Toàn bộ nợ gốc và lãi
được ngân hàng theo dõi, thống kê và thực hiện thu duy nhất một lần tại thời điểm đáo hạn
của khoản vay. Đối với ngân hàng, phương thức này không mang lại nguồn thu nhập thường
xuyên đồng thời chứa đựng rủi ro rất cao. Đối với người đi vay, thu hồi nợ một lần khi đến
hạn tạo nên khó khăn về tài chính do phải hoàn trả một khoản tiền lớn khi đáo hạn.
Phương thức 2: Thu lãi định kỳ, thu gốc khi đáo hạn. Lãi được tính toán và thu hồi
định kỳ hàng tháng hoặc quý, gốc được thu duy nhất một lần tại thời điểm đáo hạn của
khoản vay. Phương thức này đem lại nguồn thu nhập thường xuyên từ lãi cho ngân hàng,
tuy nhiên độ rủi ro vẫn cao do toàn bộ số gốc chỉ được thu cuối kỳ, lãi trả định kỳ, gốc trả
khi đáo hạn đã giảm bớt số tiền khi đáo hạn tuy nhiên áp lực trả nợ vẫn rất lớn. Tại NHTM,
phương thức này được áp dụng với các món cho vay ngắn hạn, tại đó thời hạn vay được
xác định dựa trên điều khoản thanh toán quy định tại hợp đồng kinh tế mà khách hàng đã
ký. Theo đó, tại thời điểm đáo hạn cũng là thời điểm mà đối tác thanh toán tiền hàng cho
khách hàng theo phương án vay vốn, khách hàng đảm bảo được nguồn trả gốc cho ngân
hàng.
Phương thức 3: Thu gốc và lãi cố định. Là việc ngân hàng thực hiện lập kế hoạch để
khách hàng thực hiện trả một khoản tiền bao gồm cả gốc và lãi bằng nhau định kỳ 1
tháng/lần đối với khoản vay ngắn hạn, 3 hoặc 6 tháng/lần đối với khoản vay trung và dài
hạn. Phương pháp này đem lại sự chủ động về tài chính cho cả ngân hàng và khách hàng,
tuy nhiên, không khả thi trong bối cảnh lãi suất thực tế luôn biến động gây ra khó khăn cho
việc trả. Để có thể thực hiện thu hồi nợ cố định, ngân hàng buộc phải cố định lãi suất trong

suốt kỳ hạn vay, điều này gây bất lợi cho phía ngân hàng hoặc khách hàng.
Phương thức 4: Thu gốc định kỳ, thu lãi theo dư nợ gốc thực tế. Phương thức này được
áp dụng phổ biến trong việc vay vốn với mục đích đầu tư để sản xuất kinh doanh, cho vay dự
án. Nó phù hợp với đặc điểm của hoạt động đầu tư: bỏ vốn một lần và thu hồi vốn dần dần.
Phương thức này cũng thường được áp dụng trong các hình thức mua thiết bị trả góp. Đây
là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong NHTM, do sự phù hợp với điều kiện thực
tế lãi suất luôn luôn thay đổi trong suốt kỳ hạn vay, ngân hàng có quyền điều chỉnh lãi suất
đột xuất theo quy định của ngân hàng.
Các phương thức khác
6


. Tùy từng đặc điểm của khoản vay, trên cơ sở thỏa thuận với khách hàng mà ngân
hàng có thể quy định kỳ hạn và số tiền trả gốc và lãi phù hợp với điều kiện của khách hàng
mà không theo một phương thức cố định nào. Giả sử, đối với những doanh nghiệp có hoạt
động kinh doanh mang tính mùa vụ, doanh thu cao bất thường tại một số thời điểm, ngân
hàng có thể quy định số tiền phải thu tại thời điểm đó cao hơn tại các thời điểm khác. Đối
với cá nhân, vào những dịp đặc biệt nhất định, cá nhân có những khoản thu nhập bất thường,
ngân hàng có thể căn cứ vào đó đưa ra kỳ hạn, phương thức thu hồi nợ phù hợp.

2.1.4 Mô hình tổ chức hoạt động thu hồi nợ
Có hai mô hình tổ chức hoạt động thu hồi nợ đang được áp dụng tại NHTM:
Mô hình 1: Bộ phận thu hồi nợ độc lập với bộ phận cho vay. Trách nhiệm của phòng
thu hồi nợ là phải thu được tối đa số nợ đã quá hạn và kiểm soát tỷ lệ nợ xấu. Nếu như các
phòng quản lý khách hàng có mục tiêu phải đạt được dư nợ nhất định trong kỳ thì phòng
thu hồi nợ phải kiểm soát được nợ xấu dưới một tỷ lệ nhất định theo chính sách của ngân
hàng. Đặc điểm đối với hình thức này luôn tách biệt chức năng thu hồi nợ và chức năng
cho vay, tạo sự độc lập nhất định đối với chuyên viên thu hồi nợ bởi trong quá trình cho
vay, có thể chuyên viên quan hệ khách hàng đã có những mối quan hệ thân thiết với khách
hàng vay. Hình thức này dễ xảy ra rủi ro đạo đức đối với cán bộ ngân hàng thiếu trách

nhiệm trong quá trình thẩm định khoản vay.
Mô hình 2: Bộ phận cho vay thực hiện chức năng cho vay và thu hồi nợ. Đối với
hình thức này, khối tín dụng của ngân hàng thực hiện đồng thời chức năng cho vay và thu
hồi nợ. Đặc điểm của hình thức này là chuyên viên tín dụng có trách nhiệm khi thẩm định
và phê duyệt cho vay hơn. Tuy nhiên, khi phải thực hiện đồng thời cả hai chức năng cho
vay và thu hồi nợ khiến cho từng hoạt động thiếu tính chuyên môn hóa, số lượng công việc
sẽ bị quá tải tại những thời điểm nhất định.

2.1.5 Quy trình hoạt động thu hồi nợ tại NHTM
a. Quy trình thu hồi nợ đối với khoản nợ thông thường
Nợ thông thường là các khoản nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ
gốc và lãi đúng hạn từ chính dòng tiền trong phương án mà ngân hàng chấp thuận cấp tín
dụng. Khách hàng sử dụng nguồn thu đến từ chính mục đích vay vốn để hoàn trả lại nợ vay
cho ngân hàng.
Quy trình thu hồi nợ đối với khoản nợ thông thường của NHTM bao gồm 04 bước
chính: Lập kế hoạch thu hồi nợ, kiểm soát và giám sát nợ, thông báo nợ đến hạn và thực
hiện thu hồi nợ tại thời điểm đến hạn.

7


Lập kế hoạch thu hồi nợ: Kế hoạch thu hồi nợ bao gồm phương án và lộ trình thu hồi
nợ. Kế hoạch thu hồi nợ cụ thể giúp ngân hàng ấn định được thời gian và số tiền thu hồi
nợ, dễ dàng chủ động triển trai việc thu hồi nợ và xem xét việc thực hiện cam kết trả nợ của
khách hàng và khả thi của phương án khi thực hiện. Kế hoạch thu hồi nợ bao gồm kế hoạch
trả gốc, lãi mà tại đó có quy định cụ thể về thời gian, số tiền khách hàng phải trả từng kỳ
và nguồn trả nợ. Nguồn trả nợ được quy định trong hợp đồng tín dụng là nguồn thu từ
phương án vay vốn được ngân hàng đánh giá là khả thi, hiệu quả và chấp thuận cấp tín
dụng. Một kế hoạch khả thi, sát với thực tế giúp khách hàng chủ động trong việc trả nợ,
ngân hàng thu được nợ đúng hạn là mục đích mà bất cứ ngân hàng nào cũng mong muốn

đạt được.
Quản lý và giám sát nợ: Ngân hàng thực hiện quản lý, giám sát nợ nhằm đảm bảo
khoản vay được bên đi vay sử dụng đúng mục đích, duy trì khả năng thu hồi nợ đúng hạn,
đồng thời qua đó, ngân hàng phát hiện các cơ hội hợp tác phát triển mới với khách hàng,
gia tăng lợi ích cho ngân hàng, tăng cường khả năng kiểm soát của ngân hàng đối với khách
hàng vay. Hoạt động quản lý, giám sát nợ được thực hiện thường xuyên, định kỳ hoặc đột
xuất trong suốt thời gian khách hàng có dư nợ tại ngân hàng như ngân hàng kiểm tra theo
chu kỳ hàng tháng, hàng quý, bán niên với những khoản vay có quy mô lớn và nhỏ. Thời
gian kiểm tra tính từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên đối với khách hàng mới hoặc ngày
kiểm tra gần nhất đã thực hiện đối với khách hàng hiện hữu. Nội dung của hoạt động quản
lý, giám sát nợ bao gồm: kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, tình hình hoạt động của khách
hàng, các điều kiện tín dụng đã cam kết để đánh giá khả năng trả nợ và thu hồi nợ để từ đó
có thể đưa ra những biện pháp kịp thời và phù hợp. Kiểm tra việc sử dụng vay vốn là việc
đánh giá sự phù hợp của khoản vay với nội dung phê duyệt cho vay ban đầu của ngân hàng
đối với khách hàng. Đồng thời đây cũng là việc ngân hàng đánh giá sự thay đổi trong tình
hình tài chính của khách hàng, những yếu tố làm tăng, giảm nhu cầu tín dụng của khách
hàng đảm bảo rằng khách hàng có thể thanh toán đúng kế hoạch.
Thông báo nợ đến hạn: Trước thời điểm đến hạn trả nợ một khoảng thời gian nhất
định, ngân hàng thực hiện thông báo nợ đối với khách hàng. Nội dung thông báo bao gồm:
ngày đến hạn, số tiền gốc và/hoặc lãi đối với từng khoản vay đến hạn.
Thực hiện thu hồi nợ khi đến hạn: Là việc ngân hàng thu hồi lại khoản gốc và lãi đến
hạn thanh toán theo hợp đồng tín dụng đã ký. Hiện nay hoạt động này được hệ thống Core
banking thực hiện tự động trong trường hợp khách hàng có đủ tiền trong tài khoản của Ngân
hàng. Trường hợp số tiền này không đủ, cán bộ tín dụng sẽ thực hiện đề nghị thu hồi nợ thủ
công với số tiền tối đa có thể thu được từ khách hàng và thực hiện các bước tiếp theo của
quá trình thu hồi nợ. Sau khi thực hiện thu hồi nợ đến hạn, ngân hàng thực hiện thanh lý
hợp đồng tín dụng và giải chấp tài sản bảo đảm cho khoản vay nếu khách hàng không có
8



đề nghị sử dụng tài sản bảo đảm cho các khoản vay tiếp theo. Đối với những khoản vay
được thu hồi đầy đủ khi đáo hạn cả nợ gốc và lãi thì nghĩa vụ của khách hàng đối với ngân
hàng đã được thực hiện xong. Tuy nhiên, đối với các khoản nợ có vấn đề, bên cạnh việc
thực hiện thu hồi nợ theo 4 bước như trên cán bộ thu hồi nợ cần nghiêm túc thực hiện theo
quy trình thu hồi nợ có vấn đề.
b. Quy trình thu hồi nợ đối với khoản nợ có vấn đề
Nợ có vấn đề là các khoản nợ mà sau khi giải ngân, ngân hàng có căn cứ để xác định
rằng khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm hoặc tài sản bảo đảm không hợp pháp khiến
cho một phần hoặc toàn bộ dư nợ gốc và/hoặc lãi hoặc phí của ngân hàng sẽ không được
thanh toán đúng hạn. Đối với những khoản nợ này, cán bộ thu hồi nợ cần phải tiến hành
thêm 2 bước: dự báo, nhận diện khoản vay có vấn đề và đàm phán, thương lượng, trực tiếp.
Dự báo, nhận diện khoản vay có vấn đề: Việc nhận diện khoản vay có vấn đề có thể
được thực hiện thông qua các dấu hiệu nhận diện hoặc thông tin bên ngoài. Các dấu hiện
nhận diện khoản vay có vấn đề được đánh giá trên cơ sở thông tin về khoản vay và khách
hàng đã thu thập, tổng hợp trong quá trình thực hiện kiểm soát sau vay hoặc kiểm tra định
kỳ. Mặc dù mỗi khoản vay có vấn đề đều mang những nét đặc thù nhưng phần lớn đều
mang những dấu hiệu dự báo cho ngân hàng về những rắc rối đã bắt đầu nảy sinh. Dựa vào
những dấu hiệu phân loại thành 02 nhóm: nhóm dấu hiệu tài chính và nhóm dấu hiệu phi
tài chính. Nhóm dấu hiệu tài chính dựa vào báo cáo tài chính như: các chỉ tiêu về thanh
khoản hoạt động, lưu chuyển tiền tệ, thu nhập. Nhóm dấu hiệu phi tài chính là các nhân tố
bên trong và bên ngoài như: quá trình hoạt động kinh doanh, trình độ quản lý, môi trường
hoạt động.
Theo GS.TS Nguyễn Văn Tiến (2012) những biểu hiện của một khoản tín dụng xấu
Bảng 2.1: Những biểu hiện của một khoản tín dụng có vấn đề
1

Trả nợ không đúng kỳ hạn hoặc thất thường

2


Thường xuyên sửa đổi thời hạn, xin gia hạn tín dụng

3

Có hồ sơ đảo nợ (mỗi lần vay mới thì nợ gốc giảm xuống một ít)

4

Lãi suất tín dụng cao không bình thường (để bù đắp rủi ro tín dụng)

5

Tài khoản phải thu hay hàng tồn kho tang không bình thường

6

Tỷ lệ “nợ/vốn chủ sở hữu” tăng (hệ số đòn bẩy tăng)

9


7

Thất lạc hồ sơ (đặc biệt là các báo cáo tài chính của khách hàng)

8

Chất lượng bảo đảm tín dụng thấp

9


Dựa vào đánh giá lại tài sản nhằm tăng vốn chủ sở hữu của khách hàng

10 Thiếu báo cáo lưu chuyển luồng tiền hay dự báo luồng tiền
11 Khách hàng dựa vào nguồn thu bất thường để trả nợ (ví dụ như bán nhà Xưởng hay
máy móc thiết bị)
Sau khi có được dự báo về các khoản nợ có vấn đề, chúng ta cần đưa ra những biện pháp
sau để tránh khoản vay bị quá hạn:
Biện pháp 1: Kiểm soát đặc biệt, đôn đốc mạnh mẽ hoạt động thu hồi nợ
Trực tiếp đôn đốc thu hồi nợ là biện pháp thường được áp dụng đầu tiên khi khách
hàng không trả được nợ hoặc có dấu hiệu suy giảm khả năng trả nợ. Biện pháp này được
áp dụng đối với các khoản vay mới bị quá hạn nợ mà khách hàng vẫn tồn tại và hợp tác làm
việc với ngân hàng. Được ngân hàng thực hiện bằng các phương thức cụ thể như: Gửi văn
bản đòi nợ có đóng dấu của ngân hàng, gọi điện thoại cho người có thẩm quyền của khách
hàng hoặc trực tiếp gặp và làm việc với người có thẩm quyền của khách hàng. Là biện pháp
đầu tiên, quan trọng và có thể là biện pháp đem lại hiệu quả hoạt động thu hồi nợ lớn nhất.
Hầu hết các khoản nợ nếu có thể thu hồi được thì đều thu được tại giai đoạn này. Tuy nhiên,
để có thể thu hồi nợ thành công trong giai đoạn này, đòi hỏi cán bộ thu hồi nợ phải có
nghiệp vụ chuyên sâu, nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thu hồi nợ
Biện pháp 2: Cơ cấu nợ, miễn giảm lãi, điều chỉnh lãi suất.
Cơ cấu nợ là việc thực hiện điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ. Ngoài ra, ngân
hàng còn có thể thực hiện miễn giảm lãi phạt, phí và lãi đã quá hạn thanh toán, điều chỉnh
lãi suất của các khoản nợ. Là việc chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả nợ gốc, lãi trong phạm vi
thời hạn trả nợ đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng mà thời hạn trả cuối cùng
không thay đổi. Gia hạn nợ là việc chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ
gốc, lãi trong phạm vi thời hạn trả nợ đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng. Cơ
cấu nợ, cho vay giảm dần dư nợ biện pháp được áp dụng đối với các khách hàng vẫn còn
hoạt động nhưng mất cân đối về nguồn vốn, khách hàng có phương án cho vay mới là hiệu
quả, việc duy trì hoạt động của khách hàng tạo ra được nguồn thu để trả nợ. Khi khách hàng
được cơ cấu nợ vay, dòng tiền của khách hàng phải phù hợp với lịch trả nợ mới để đảm bảo

khả năng thu hồi nợ. Việc xem xét miễn, giảm lãi là quyền của ngân hàng nhằm giảm bớt
khó khăn tài chính cho khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng khôi phục, duy trì, phát
10


triển hoạt động sản xuất và kinh doanh, ổn định cuộc sống, đồng thời khuyến khích khách
hàng trả nợ ngân hàng phần gốc và/hoặc lãi vay còn lại không được miễn giảm (nếu có) để
giải quyết dứt điểm thu hồi nợ.
Giảm, miễn lãi là việc ngân hàng giảm một phần hoặc miễn toàn bộ nợ lãi hoặc ngừng
tính lãi trong một khoảng thời gian đối với bên vay việc giảm, miễn lãi được ngân hàng
thực hiện đối với các khách hàng có đủ điều kiện theo quy định từng thời kỳ, theo đó, ngân
hàng làm việc với khách hàng để đạt được những thoả thuận về trả nợ mới. Số lãi giảm,
miễn lãi không vượt quá tổn thất, khó khăn của khách hàng. Việc giảm, miễn lãi (lãi đã
phát sinh) khác với việc điều chỉnh lãi suất (lãi chưa phát sinh), và việc miễn giảm lãi phù
hợp với khả năng tài chính của ngân hàng.
c. Xử lý nợ quá hạn
Có nhiều biện pháp để ngân hàng có thể tiến hành thu hồi nợ, do đặc trưng và tình
trạng của mỗi món vay khác nhau sẽ được áp dụng những biện pháp khác nhau, hoặc mỗi
món vay có thể được áp dụng nhiều biện pháp để xử lý nợ quá hạn. Được biện pháp xử lý
nợ quá hạn được phân thành 02 nhóm: Xử lý nợ trực tiếp và xử lý nợ gián tiếp.
Xử lý nợ trực tiếp: Bao gồm 04 phương pháp chính: Cơ cấu nợ, xử lý tài sản bảo, tùy
theo mức độ xấu của khoản nợ vay mà trình tự các biện pháp xử lý nợ trực tiếp được áp
dụng như sau:
Sơ đồ 2.1: Các biện pháp xử lý nợ trực tiếp

Khai thác khác hàng vay
(1)

Xử lý TSĐB (2)


Khởi kiện (3)

Khai thác khác
hàng vay
(1) Khai thác khách hàng vay: Là việc áp dụng các biện pháp không dựa vào các công
cụ pháp luật để thu nợ khách hàng. Hầu hết các khoản vay khó đòi tại NHTM đều được xử
lý bằng phương pháp khai thác khách hàng vay được phép tự khắc phục khó khăn tài chính
và hoàn trả các khoản nợ cho ngân hàng càng nhanh càng tốt. Biện pháp này được dùng khi
khách hàng đang rơi vào trạng thái nợ xấu do gặp rủi ro và có thái độ thỏa đáng với khoản
nợ và có ý chí trả nợ tốt. Những khách hàng vẫn còn có khả năng về nguồn trả nợ, tài sản
còn có, quản lý còn ở mức lành mạnh. Biện pháp này thể hiện qua nhiều hình thức khác
nhau ngân hàng đưa ra các lời khuyên trên nhiều hướng giải quyết nhằm tác động đến khả
năng cải tạo và thu lợi tức của người vay như nguồn vốn khác để trả nợ, tự bán bớt tài sản,
tư vấn sản xuất kinh doanh. Tăng mức cho vay để hỗ trợ phương án kinh doanh của khách
hàng, nhưng cần chú ý, sau khi khoản vay được bổ sung sẽ góp phần củng cố khả năng thanh

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh Bến Thành)

11


toán toàn bộ các khoản vay. Ngoài ra, tuỳ từng trường hợp cụ thể để có những giải pháp cơ cấu
lại thời hạn trả nợ như: Gia hạn thời hạn cho vay, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ.

(2) Xử lý tài sản bảo đảm: Áp dụng đối với những khoản vay không được khách hàng
thanh toán khi đến hạn hạn. NHTM có quyền được xử lý TSBĐ của khách hàng. Việc xử
lý TSBĐ được áp dụng đối với các nhóm khách hàng có TSBĐ, không có nguồn trả nợ từ
hoạt động sản xuất kinh doanh và nguồn khác.
Có 03 hình thức chính xử lý TSBĐ đang được áp dụng:
-


Bán tài sản: bên bảo đảm trực tiếp bán tài sản cho người mua, ngân hàng trực tiếp bán tài
sản cho người mua, tài sản được bán thông qua tổ chức bán đấu giá.
Ngân hàng nhận chính TSBĐ cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm.
Ngân hàng nhận các khoản tiền khác từ người thứ ba trong trường hợp thế chấp quyền
đòi nợ, Công ty bảo hiểm trong trường hợp ngân hàng là bên thụ hưởng tiền bảo hiểm
tài sản hoặc từ bên thứ ba có nghĩa vụ liên quan đến TSBĐ.

Trong quá trình xử lý tài sản, ngân hàng luôn kiểm soát được quá trình xử lý TSBĐ
từ thuê định giá, bán tài sản đến thanh toán. Tiền thu từ xử lý TSBĐ sau khi trừ các chi phí
xử lý phải dùng để trả nợ gốc và lãi của khoản vay. Phần dư nợ còn lại sau khi xử lý TSBĐ,
khách hàng vẫn tiếp tục có nghĩa vụ trả nợ như một khoản vay không có bảo đảm
(3) Khởi kiện: sau khi ngân hàng đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi nợ nhưng không
thành công. Ngân hàng thực hiện khởi kiện khi không còn phương án nào khác để thu hồi
nợ. Biện pháp này được áp dụng đối với những khách hàng có nguồn trả nợ nhưng không
trả nợ, khách hàng không phối hợp ngân hàng xử lý TSBĐ, khách hàng không có TSBĐ
nhưng không hợp tác tìm biện pháp trả nợ buộc phải xử lý thông qua tòa án. Để có thể thu
hồi nợ bằng biện pháp khởi kiện, ngân hàng cần hoàn thiện thủ tục tranh tụng tại tòa án,
phối hợp thi hành án và các cơ quan chức năng để thu hồi nợ. Nội dung yêu cầu khởi kiện
cần rõ ràng và đầy đủ, tòa án chỉ xử lý đối với các yêu cầu của ngân hàng. Ngân hàng cần
thường xuyên bám sát tòa án và các cơ quan chức năng trong quá trình xử lý để chủ động
và đẩy nhanh tiến trình thu hồi nợ. Đồng thời đây cũng là phương pháp phức tạp và tốn
kém, quá trình này đòi hỏi cán bộ thu hồi nợ phải am hiểu pháp luật, có nhiều kinh nghiệm
trước tòa án.
Xử lý nợ vay gián tiếp: với 2 hình thức xử lý nợ thông qua bán nợ (5) và chứng khoán
hóa các khoản nợ (6).
(5) Bán nợ cho công ty mua bán nợ: là phương án xử lý nợ nhanh, giúp Ngân hàng
thu hồi một phần vốn kinh doanh để phục vụ cho các nhu cầu và cơ hội kinh doanh mới,
nhằm cải thiện tình hình tài chính. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay việc giảm lãi suất
chưa giải quyết được khó khăn cơ bản của doanh nghiệp, các doanh nghiệp cần cơ cấu lại

12


sản xuất kinh doanh, phục hồi khả năng tiêu thụ hàng hóa ngày càng hiệu quả hơn. Giải
pháp này vừa hỗ trợ doanh nghiệp đồng thời góp phần quan trọng giải quyết vấn đề nợ xấu
trong nền kinh tế. Xét về bản chất, hoạt động mua bán nợ gắn với tái cơ cấu doanh nghiệp
là việc Công ty mua bán nợ mua lại phần lớn số nợ từ các chủ nợ của doanh nghiệp để trở
thành chủ nợ chính, rồi chuyển nợ thành vốn góp tại doanh nghiệp. Trở thành một bộ phận
lãnh đạo chính của doanh nghiệp, Công ty mua bán nợ sẽ thực hiện các biện pháp thích hợp
giúp doanh nghiệp xử lý triệt để những khó khăn, tồn tại trong tài chính, tiến tới ổn định và
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả hơn, từ đó có nguồn trả nợ
đối với ngân hàng.
Xử lý nợ xấu thông qua mua – bán nợ là hoạt động kinh doanh rủi ro, ngân hàng cần
xây dựng các tiêu chí để kiểm soát, quản trị các rủi ro này. Trong quá trình mua bán nợ,
hiệu quả kinh tế phải được đặt lên hàng đầu, mọi phương án kinh doanh – mua bán nợ và
tái cấu trúc doanh nghiệp phải được nghiên cứu kỹ lưỡng đảm bảo đạt được hiệu quả cao
nhất. Để thực hiện việc bán nợ, ngân hàng cần tìm kiếm đối tác mua nợ và đàm phán giá
cả, sau đó triển khai ký hợp đồng bán nợ và thu hồi nợ theo hợp đồng, tất toán khoản vay.
Việc bán nợ dẫn đến tất toán khoản vay tại ngân hàng, ngân hàng cần tìm kiếm các đối tác
có uy tín để thực hiện bán nợ, đảm bảo thu hồi được nợ sau khi bán.
(6) Chứng khoán hóa các khoản nợ: là hình thức phát hành các chứng khoán trên cơ
cở các tài sản được thế chấp của các khoản tín dụng. Với mục tiêu chuyển các tài sản có
tính lỏng thấp hơn thanh tài sản có tính lỏng cao. Chứng khoán hóa các khoản cho vay là
việc biến các khoản cho vay thành chứng khoán. Ngân hàng phân loại các khoản cho vay
có cùng mức độ rủi ro và thời hạn sau đó phát hành trái phiếu dựa trên tài sản là các khoản
vay đó, các trái phiếu này sẽ được lưu hành trên thị trường, đến thời hạn các khoản vay
thanh toán thì cũng là lúc đáo hạn của các trái phiếu. Chứng khoán hóa các khoản nợ giúp
ngân hàng giảm được thời lượng của danh mục đầu tư, tăng khả năng thanh khoản của tài
sản, cung cấp một phương tiện tài trợ mới, giảm các chi phí có tính chất thuế và tăng thu
nhập từ thuế. Tuy nhiên để có thể thực hiện được hoạt động chứng khoán hóa các khoản

vay cần có những điều kiện cần thiết như cung cầu trên thị trường; sự phát triển của thị
trường tài chính, sự hỗ trợ của chính phủ và hệ thống pháp luật hoàn thiện. Trên thực tế,
bên cạnh các biện pháp trên ngân hàng còn thực hiện xử lý nợ xấu bằng phương pháp sử
dụng dự phòng rủi ro. Tuy nhiên, đây chỉ là biện pháp ngân hàng thực hiện đối với những
khoản nợ không còn khả năng thu hồi dưới bất kỳ hình thức nào, ngân hàng thực hiện xử
lý rủi ro để giảm thiểu chi phí theo dõi, quản lý khoản vay. Xử lý bằng dự phòng là việc
ngân hàng đã chấp nhận tổn thất từ khoản vay mang lại. Với mục tiêu nâng cao hiệu quả
hoạt động thu hồi nợ tại NHTM, luận văn sẽ không đề cập đến phương án xử lý này.

13


2.2 HOẠT ĐỘNG THU HỒI NỢ TẠI NHTM
2.2.1 Quan điểm về hiệu quả hoạt động thu hồi nợ
Hiệu quả là một từ được sử dụng phổ biến không chỉ trong kinh tế học mà còn trong
các lĩnh vực khác như khoa học kỹ thuật, chính trị xã hội.
Trong kinh tế học, hiệu quả được xem xét là mức độ thành công mà một tổ chức đạt
được trong việc phân bổ các yếu tố đầu vào để có thể tối đa hóa sản lượng đầu ra. Hiệu quả
cũng được dùng để mô tả mức độ sử dụng các đầu vào để thực hiện một nhiệm vụ, mục
đích cụ thể hoặc để tạo ra một kết quả mong muốn. Một hoạt động đạt hiệu quả khi tạo
được sản lượng đầu ra theo đúng kế hoạch với chi phí thấp nhất. Trong kinh doanh và quản
lý, hiệu quả là thuật ngữ để chỉ mức độ thực hiện thực tế so với kế hoạch đề ra.
Liên quan đến hoạt động thu hồi nợ của NHTM, hiệu quả sẽ được phân tích dưới góc
độ hiệu quả trong hoạt động ngân hàng, trên quan điểm của nhà quản lý tín dụng của
NHTM. Trong luận văn này, hiệu quả hoạt động thu hồi nợ được hiểu là mức độ thực tế đạt
được của hoạt động thu hồi nợ so với kế hoạch. Nói cách khác, hiệu quả hoạt động thu hồi
nợ là sự so sánh doanh số thu hồi nợ thực tế và doanh số nợ vay phải thu tại thời điểm đến
hạn đã quy định trong hợp đồng tín dụng. Doanh số nợ phải thu tại thời điểm đến hạn còn
được gọi là doanh số nợ đến hạn. Căn cứ nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi vay của hoạt
động tín dụng, doanh số thu hồi nợ được cấu thành từ hai bộ phận chính: Doanh số thu hồi

nợ gốc và doanh số thu hồi nợ lãi. Trong đó, thu hồi nợ gốc thực hiện chức năng bảo toàn
vốn kinh doanh cho ngân hàng, thu hồi nợ lãi là nguồn thu nhập lớn của ngân hàng. Nếu
doanh số thu hồi nợ thực tế bằng doanh số nợ đến hạn, ngân hàng thực hiện thu hồi được toàn
bộ nợ khi đến hạn, hoạt động thu hồi nợ đạt hiệu quả. Nếu doanh số thu hồi nợ thực tế nhỏ
hơn doanh số nợ đến hạn, ngân hàng không thu hồi được toàn bộ nợ khi đến hạn, nợ quá
hạn phát sinh. Nếu ngân hàng không xử lý được nợ quá hạn, ngân hàng sẽ phải chịu tổn
thất tín dụng. Một cách đơn giản, có thể tính giá trị của tổn thất tín dụng bằng chênh lệch
giữa doanh số thu nợ thực tế và doanh số thu nợ đến hạn. Nếu ngân hàng thực hiện thu hồi
được nợ quá hạn trong các kỳ tiếp theo, tổn thất tín dụng được xem xét là chi phí trong quá
trình thu hồi nợ quá hạn.

2.1.2 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động thu hồi nợ của NHTM
a. Các chỉ tiêu định lượng

Theo PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn và các cộng sự (2010), các chỉ tiêu đánh giá chất
lượng tín dụng gồm:
-

Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ giữa số dư nợ quá hạn so với tổng dư nợ: Phản ánh
những số dư nợ thực sự đã quá hạn mà không phản ánh toàn bộ quy mô dư nợ có nguy
cơ quá hạn.
14


-

-

Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa nợ xấu so với tổng nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5: Cho
thấy được mức độ nguy hiểm mà ngân hàng thương mại phải đối mặt, do đó phải có

biện pháp để giải quyết nếu không muốn ngân hàng của mình gặp tình huống nguy hiểm.
Chỉ tiêu hệ số thu nợ là tỷ lệ giữa doanh số thu nợ so với doanh số cho vay: Chỉ tiêu hệ
số thu hồi nợ, chỉ tiêu này càng cao thì cho thấy công tác thu nợ tiến triển tốt, rủi ro tín
dụng thấp

Tuy nhiên để đánh giá hiệu quả hoạt động thu hồi nợ thì luận văn sẽ đánh giá theo các
chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu 1: Chênh lệch doanh số thu hồi nợ đến hạn (G)
Chênh lệch doanh số thu hồi nợ đến hạn là hiệu số giữa doanh số thu hồi nợ đến hạn
thực tế và doanh số nợ vay đến hạn. Nếu chỉ tiêu này tăng cho biết số nợ mà ngân hàng
không thu hồi được đúng hạn tăng, hiệu quả hoạt động thu hồi nợ giảm sút. Ngược lại,
chênh lệch doanh số thu hồi nợ giảm, ngân hàng thu được càng nhiều nợ đến hạn, hiệu quả
của hoạt động thu hồi nợ tăng. Sự tăng lên hay giảm xuống của chênh lệch doanh số thu
hồi nợ đến hạn có thể do sự tăng lên/giảm xuống của chênh lệch doanh số thu hồi nợ gốc
và/hoặc chênh lệch doanh số thu hồi lãi. Do đó, chỉ tiêu chênh lệch doanh số thu hồi nợ đến
hạn có thể được phân chia thành thanh hai chỉ tiêu thành phần sau:
-

Chênh lệch doanh số thu hồi nợ gốc (Gp) là hiệu số giữa doanh số thu hồi nợ gốc đến
hạn thực tế và doanh số nợ gốc đến hạn
Chênh lệch doanh số thu hồi lãi (Gi) là hiệu số giữa doanh số thu hồi lãi đến hạn thực
tế và doanh số lãi đến hạn

Như vậy, chênh lệch doanh số thu hồi nợ bằng tổng doanh số thu hồi nợ gốc và doanh số
thu hồi lãi.
-

Nếu G = 0: Hoạt động thu hồi nợ của ngân hàng đạt hiệu quả tối đa.
Nếu G < 0: Hoạt động thu hồi nợ của ngân hàng chưa đạt hiệu quả tối đa.


Trên thực tế, trường hợp G = 0 thường chỉ xảy ra nếu xét trên từng thời điểm, nếu xét tổng
thể hoạt động thu hồi nợ tại một ngân hàng trong một thời kỳ, G=0 là trạng thái rất khó xảy
ra trong thực tế bởi rủi ro tín dụng là rất khó tránh khỏi. Do đó, việc ngân hàng nâng cao
hiệu quả hoạt động thu hồi nợ thực chất là việc ngân hàng giảm dần chênh lệch doanh số
thu hồi nợ thực tế và doanh số thu hồi nợ phải thu về mức tối thiểu, chênh lệch giữa doanh
số thu hồi nợ đến hạn thực tế và doanh số thu hồi nợ đến hạn càng thấp, hoạt động thu hồi
nợ của ngân hàng càng hiệu quả.
Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ thu hồi nợ vay đến hạn (R)

15


×