Tải bản đầy đủ (.pdf) (2 trang)

Cốt khí trị bệnh khớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.8 KB, 2 trang )

Cốt khí trị bệnh khớp

Cốt khí là cây mọc hoang khắp mọi miền rừng núi hay trên những đồi
trọc ở nước ta cũng như tại các nước thuộc vùng Đông Á ôn đới. Cốt khí
có nhiều tên gọi như Điền thất, Hổ trượng căn, Ban trượng căn… Thông
thường người ta hay dùng loại Cốt khí củ (Polygonum cuspidatum
Sieb.et Zucc. Thuộc họ rau răm Polygonaceae) và loại Cốt khí muồng
(Cassia ocidentalis L. thuộc họ vang Caesalpiniaceae) để làm thuốc.

Bộ phận dùng làm thuốc là củ, rễ. Cây cốt khí thường được thu hoạch rễ củ
quanh năm nhưng tốt nhất là vào mùa thu đông khi phần trên mặt đất của cây
đã tàn lụi, đào lấy rễ rửa sạch, cắt bỏ rễ con thái phiến, thuốc có thể dùng
sống hay phơi khô trong râm hoặc sấy khô ở nhiệt độ thấp 40 – 45
o
C.
Để áp dụng trong trị liệu, dưới đây xin giới thiệu cụ thể vài phương thuốc từ
cốt khí.
* Trị chứng phong tê thấp (biểu hiện đau nhức gân xương khớp, đau gối, vai,
lưng, các khớp ngón tay, ngón chân…): Rễ cốt khí 20g, rễ tầm soọng 20g, rễ
cỏ xước 20g, Lá lốt 20g, cam thảo dây 20g, dây đau xương 20g. Sắc uống
ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần, cần uống liền 2 – 3 tuần.
* Trị đau gối, sưng mu bàn chân: Rễ cốt khí 12g, rễ gối hạc 12g, mộc thông
20g, lá bìm bìm 20g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần.
* Trị viêm gan cấp tính: Rễ cốt khí 15g, chút chít 15g, lá móng 20g, sắc uống
ngày 1 thang chia 3 lần. Cần uống liền 3 – 4 tuần. Hoặc cốt khí củ 30g, nhân
trần 30g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
Có thể gia các vị kim tiền thảo 12 – 16g, xa tiền tử 12 – 16g, tỳ giải 12 – 16g,
để trị viêm gan, viêm túi mật, sỏi mật, sỏi tiết niệu.
* Trị thương tích, ứ máu: Cốt khí củ 20g, lá móng 30g, sắc với 300ml nước
còn 150ml chia 2 lần uống trong ngày, mỗi lần uống hòa thêm 20ml rượu.
* Trị táo bón: Cốt khí củ 30g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×