Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.72 KB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––

PHẠM THỊ VÂN ANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI THEO HƯỚNG GIÁO DỤC
LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––

PHẠM THỊ VÂN ANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI THEO HƯỚNG GIÁO DỤC
LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Lệ Hoa

THÁI NGUYÊN - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi theo hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm
non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh” là công trình nghiên cứu của riêng cá
nhân tôi. Với các số liệu và kết quả nghiên cứu trung thực và chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2020
Tác giả luận văn

Phạm Thị Vân Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Quá trình học tập, nghiên cứu luận văn là quá trình bản thân tôi nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ của tập thể các thầy cô giáo, các phòng ban, các cấp
quản lý giáo dục và đồng nghiệp. Với tình cảm chân thành của mình, tôi xin
được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban giám hiệu, các thầy cô giáo khoa
sau Đại học, khoa Quản lý giáo dục Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên đã
giảng dạy, tư vấn, giúp đỡ tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS Vũ Lệ
Hoa, người đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong việc viết đề cương cũng
như trong suốt quá trình nghiên cứu khoa học để hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục - Đào
tạo, Ban giám hiệu các trường mầm non, các đồng chí giáo viên các trường mầm
non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ, giúp
đỡ tôi có các thông tin, tài liệu cần thiết để viết đề tài nghiên cứu của mình.
Trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài, mặc dù bản thân tôi đã cố gắng
rất nhiều nhưng không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong các thầy cô giáo và
các bạn đồng nghiệp giúp đỡ, góp ý và đưa ra những chỉ dẫn quý báu cho tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2020
Tác giả luận văn

Phạm Thị Vân Anh

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................. i
Lời cảm ơn .....................................................................................................................ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục các từ viết tắt ............................................................................................ viii
Danh mục các bảng ....................................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...........................................................................3
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................4

8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................................5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN
NGÔN NGỮ CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI THEO HƯỚNG GIÁO DỤC
LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM Ở TRƯỜNG MẦM NON ...........................................6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................................6
1.1.1. Trên thế giới .........................................................................................................6
1.1.2. Ở Việt Nam ..........................................................................................................7
1.2. Một số khái niệm cơ bản.........................................................................................9
1.2.1. Quản lý .................................................................................................................9
1.2.2. Hoạt động giáo dục ............................................................................................10
1.2.3. Hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi theo hướng lấy trẻ làm trung tâm ......11
1.2.4. Quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non ..12
1.2.5. Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ..........................................................................13
1.3. Hoạt động phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo hướng giáo
dục lấy trẻ làm trung tâm ở trường mầm non ..............................................................13
1.3.1. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ..................................13

iii


1.3.2. Ý nghĩa của hoạt động phát triển ngôn ngữ theo hướng giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm ......................................................................................................................14
1.3.3. Mục tiêu hoạt động phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường
mầm non ......................................................................................................................16
1.3.4. Nội dung hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo
hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ..........................................................................17
1.3.5. Phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi theo hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ............................................18
1.4. Quản lí hoạt động phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo hướng
giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở trường mầm non ......................................................22

1.4.1. Vai trò của Hiệu trưởng trường mầm non .........................................................22
1.4.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi theo hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở trường mầm non ............................24
1.4.3. Tổ chức hoạt động hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
theo hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở trường mầm non ...................................26
1.4.4. Chỉ đạo hoạt động hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
theo hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở trường mầm non ...................................27
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục của trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi theo hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở trường mầm non ........................30
1.5.1. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên .....................................................................30
1.5.2. Chương trình, nội dung giáo dục mầm non .......................................................31
1.5.3. Quy chế, văn bản quy định liên quan giáo dục mầm non ..................................32
1.5.4. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ mầm non .............................................................32
1.5.5. Điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện giáo dục nhà trường ..............................33
1.5.6. Công tác phối hợp của nhà trường, gia đình và các tổ chức xã hội địa
phương trong tổ chức phát triển ngôn ngữ cho trẻ ......................................................33
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................34
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÔN
NGỮ CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI THEO HƯỚNG GIÁO DỤC LẤY
TRẺ LÀM TRUNG TÂM TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ
CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH ...........................................................................35

iv


2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội và giáo dục của thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh ..................................................................................................................35
2.1.1. Khái quát về kinh tế - xã hội của thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh..........35
2.1.2. Khái quát về giáo dục của thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ....................35
2.1.3. Khái quát về giáo dục mầm non của thành phố Cẩm Phả .................................37

2.2. Khái quát khảo sát thực trạng ...............................................................................40
2.2.1. Mục đích khảo sát ..............................................................................................40
2.2.2. Đối tượng và địa bàn khảo sát ...........................................................................40
2.2.3. Nội dung khảo sát ..............................................................................................40
2.2.4. Phương pháp khảo sát ........................................................................................41
2.3. Thực trạng hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo
hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh .................................................................................................41
2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBGV về ý nghĩa, mục tiêu phát triển ngôn ngữ
cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường
mầm non thành phố Cẩm Phả ......................................................................................41
2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung chương trình hoạt động phát triển ngôn ngữ
cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường
mầm non thành phố Cẩm Phả ......................................................................................43
2.3.3. Thực trạng thực hiện các phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động phát
triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo hướng giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm ở các trường mầm non thành phố Cẩm Phả ..........................................................45
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
theo hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh...................................................................................................49
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi theo hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non
thành phố Cẩm Phả ......................................................................................................49
2.4.2. Thực trạng tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi theo hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non thành
phố Cẩm Phả ...............................................................................................................51

v



2.4.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo
hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non thành phố Cẩm Phả ...........53
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi theo hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non
thành phố Cẩm Phả ......................................................................................................55
2.4.5. Thực trạng quản lý điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, môi trường giáo
dục phục vụ cho thực hiện tổ chức các hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi theo hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non
thành phố Cẩm Phả ......................................................................................................57
2.4.6. Thực trạng phối hợp với cha mẹ trẻ và cộng đồng trong việc tổ chức các
hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo hướng giáo dục lấy
trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non thành phố Cẩm Phả ....................................59
2.5. Đánh giá chung và nguyên nhân thực trạng .........................................................60
2.5.1. Những mặt mạnh ...............................................................................................60
2.5.2. Những hạn chế ...................................................................................................61
2.5.3. Nguyên nhân ......................................................................................................61
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÔN
NGỮ CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI THEO HƯỚNG GIÁO DỤC LẤY
TRẺ LÀM TRUNG TÂM Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ
CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH ...........................................................................63
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ...............................................................................63
3.1.1. Đảm bảo mục tiêu của giáo dục mầm non.........................................................63
3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển ....................................................................63
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ ........................................................................63
3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn.......................................................................................64
3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả .......................................................................................64
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi theo hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ..........................................................................................64


vi


3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên và cha mẹ của trẻ về
tầm quan trọng của hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo
hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ..........................................................................64
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức và năng lực phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi theo hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm cho CBQL, GV trường
mầm non tiếp cận chuẩn và trên chuẩn ........................................................................67
3.2.3. Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ của trẻ trong hoạt động phát triển ngôn ngữ
cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ........................71
3.2.4. Đầu tư cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin và quản lý sử dụng
trang thiết bị giáo dục có hiệu quả trong hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 56 tuổi ở trường mầm non .............................................................................................73
3.2.5. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, phát huy các tiềm năng từ xã hội hoá
giáo dục cho hoạt động phát triển ngôn ngữ của trẻ 5 tuổi ở các trường mầm non .........76
3.2.6. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên
và xây dựng các tiêu chí đánh giá giáo viên về hoạt động phát triển ngôn ngữ cho
trẻ 5 tuổi ở trường mầm non ........................................................................................78
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...........................................................................81
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ........................81
3.4.1. Mục đích yêu cầu của khảo nghiệm ..................................................................81
3.4.2. Thang đánh giá khảo nghiệm .............................................................................82
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ............82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................92
PHỤ LỤC

vii



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BGH

Ban giám hiệu

CB

Cán bộ

CBQL

Cán bộ quản lý

CNTT

Công nghệ thông tin

CS-GD

Chăm sóc - giáo dục

CS-ND-GD

Chăm sóc - nuôi dưỡng - giáo dục

CSVC

Cơ sở vật chất

CTGDMN


Chương trình giáo dục mầm non

ĐDDH

Đồ dùng dạy học

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDMN

Giáo dục mầm non

GDQD

Giáo dục quốc dân

GV

Giáo viên



Hoạt động


MN

Mầm non

QL

Quản lý

TTB

Trang thiết bị

UBND

Ủy ban nhân dân

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô mạng lưới trường, lớp, học sinh bậc học mầm non thành phố
Cẩm Phả từ năm học 2016 - 2017 đến 2018- 2019 ..................................37
Bảng 2.2. Số lượng CBQL và GVMN thành phố Cẩm Phả .......................................38
Bảng 2.3. Cơ cấu giáo viên MN thành phố Cẩm Phả theo nhóm lớp ..........................38
Bảng 2.4. Trình độ chính trị đội ngũ CBGVMN thành phố Cẩm Phả ........................38
Bảng 2.5. Trình độ đào tạo của đội ngũ CBGVMN thành phố Cẩm Phả....................38
Bảng 2.6. Giáo viên dạy giỏi GVMN thành phố Cẩm Phả .........................................39
Bảng 2.7. Thực trạng nhận thức của CBGV về ý nghĩa, mục tiêu phát triển ngôn
ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ...................................................................42

Bảng 2.8. Thực trạng về việc lựa chọn, xây dựng nội dung chương trình hoạt
động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ................................ 44
Bảng 2.9. Thực trạng thực hiện các phương pháp tổ chức hoạt động phát triển
ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo hướng giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm ở các trường mầm non thành phố Cẩm Phả .............................45
Bảng 2.10. Thực trạng thực hiện các hình thức tổ chức các hoạt động phát triển
ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo hướng giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm ở các trường mầm non thành phố Cẩm Phả .............................47
Bảng 2.11. Thực trạng kết quả hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 56 tuổi theo hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm
non thành phố Cảm Phả ............................................................................49
Bảng 2.12. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi theo hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các
trường mầm non thành phố Cẩm Phả .......................................................50
Bảng 2.13. Thực trạng tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 56 tuổi theo hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm
non thành phố Cẩm Phả ............................................................................52
Bảng 2.14. Thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi theo hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các
trường mầm non thành phố Cẩm Phả .......................................................54

ix


Bảng 2.15. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi theo hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các
trường mầm non thành phố Cẩm Phả .......................................................56
Bảng 2.16. Thực trạng quản lý các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, môi
trường giáo dục phục vụ cho thực hiện tổ chức các hoạt động phát
triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo hướng giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm ở các trường mầm non thành phố Cẩm Phả ......................58
Bảng 2.17. Thực trạng công tác phối hợp với cha mẹ trẻ và cộng đồng trong việc

tổ chức các hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
theo hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non
thành phố Cẩm Phả ...................................................................................59
Bảng 3.1. Kết quả thăm dò tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất .....................82
Bảng 3.2. Kết quả thăm dò tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất.......................84
Biểu đồ 3.1. Sự tương quan của các biện pháp đề xuất ............................................... 86

x


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân.
Chương trình giáo dục mầm non do Bộ giáo dục và đào tào ban hành đã xác định:
"Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí
tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em
vào lớp 1; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực
và phẩm chất mang tính nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi,
khơi dạy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở
các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời" [3, Tr.1]. Những kỹ năng mà trẻ
được tiếp thu qua chương trình chăm sóc giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc
học tập và thành công sau này của trẻ. Phát triển giáo dục mầm non là yếu tố quan
trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước.
Trong cuốn Ngôn ngữ và con người, NXB Giáo dục Hà Nội, nhà giáo dục học
E.I.TIKHÊ ÊVA người Liên Xô đã khẳng định: "Ngôn ngữ là công cụ để tư duy,
là chìa khóa để nhận thức, là vũ khí để chiếm lĩnh kho tàng kiến thức dân tộc của
nhân loại. Do vậy ngôn ngữ có vai trò quan trọng đối với con người, đặc biệt là
giai đoạn đầu của mỗi con người nên việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ bắt đầu từ
rất sớm" [8, Tr.15].
Giai đoạn từ 0-6 tuổi là giai đoạn vàng để phát triển ngôn ngữ cho trẻ và có

tính quyết định tới sự phát triển giao tiếp sau này của trẻ. Như vậy một trong những
nhiệm vụ quan trọng của giáo dục mầm non là phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Hoạt động
phát triển ngôn ngữ giúp trẻ nghe hiểu lời nói, biết sử dụng lời nói trong giao tiếp
hàng ngày và làm quen với việc đọc - viết. Hoạt động này phải được tiến hành trong
suốt quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non.
Ngày nay, quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm là một tư tưởng tiến bộ
trong giáo dục và đào tạo nói chung, trong các trường mầm non nói riêng, nó trở
thành một nhiệm vụ quan trọng trong nhiệm vụ chăm sóc - giáo dục trẻ. Bởi mỗi đứa
trẻ là một cá thể riêng biệt, chúng khác nhau về thể chất, tình cảm, xã hội, trí tuệ,
hoàn cảnh gia đình, văn hóa và tâm lý; mỗi đứa trẻ có hứng thú, cách học và tốc độ

1


học tập khác nhau và chúng đều có thể thành công. Các nhà giáo dục đều phải thừa
nhận một điều rằng: “Cách tiếp cận tốt nhất để giáo dục trẻ đó là lấy trẻ làm trung
tâm và ứng dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm thúc đẩy sự phát triển, tính
chủ động, khả năng tư duy phản biện và giải quyết vấn đề của trẻ”.
Nhưng trên thực tế, việc thực hiện các hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ
theo hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm vẫn tồn tại nhiều khó khăn, bất cập. Mỗi
đơn vị, mỗi giáo viên thực hiện theo cách thức và quan điểm riêng của mình cho nên
việc thực hiện chưa thực sự đi vào chiều sâu và đúng hướng. Mặt khác vẫn còn một
số giáo viên mầm non chưa đầu tư suy nghĩ, tìm tòi, còn ngại đổi mới, ngại sáng tạo
nên việc tổ chức các hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ theo hướng giáo dục lấy
trẻ làm trung tâm chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Điều này cho thấy việc
quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ theo hướng giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm còn là một thách thức khá lớn, cần được triển khai và thực hiện phù hợp với giáo
dục của Việt Nam, bắt kịp với xu thế đổi mới của các nước trong khu vực cũng như
trên thế giới.
Xuất phát từ thực tiễn, với nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề phát triển

ngôn ngữ cho trẻ mầm non, đặc biệt trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi chuẩn bị bước vào lớp 1,
tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình với tiêu đề: “Quản lý
hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo hướng giáo dục lấy
trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh”
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng hoạt động phát triển ngôn ngữ cho
trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm
non thành phố Cẩm Phả và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn
ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường
mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh nhằm góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác giáo dục mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trên địa bàn
nghiên cứu hiện nay.

2


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động phát triển ngôn ngữ và quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi theo hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
theo hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các
trường mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh hiện nay đã đạt được một số
kết quả nhất định. Tuy nhiên so với quan điểm đổi mới giáo dục "lấy trẻ làm trung
tâm" thì công tác quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho mẫu giáo 5-6 tuổi còn

nhiều hạn chế, thiếu linh hoạt và sáng tạo. Nếu xây dựng được hệ thống các biện
pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo hướng
giáo dục lấy trẻ làm trung tâm phù hợp, hiệu quả sẽ góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, thực hiện mục tiêu Chương trình GDMN hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động phát triển ngôn
ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở trường
mầm non.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi theo hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi theo hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh gồm
các nội dung sau:

3


Quản lý hoạt động cho trẻ làm quen với văn học.
Quản lý hoạt động cho trẻ làm quen với chữ cái.
6.2. Giới hạn về chủ thể nghiên cứu
Hiệu trưởng các trường mầm non phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
6.3. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu ở 4 trường mầm non công lập ở vùng thuận lợi của thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh:

Trường mầm non Cẩm Thịnh
Trường mầm non Cẩm Phú
Trường mầm non Cẩm Thạch
Trường mầm non Cửa Ông
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, khái quát hóa, hệ thống hoá
để nghiên cứu các vấn đề lý luận về quản lý các hoạt động giáo dục theo quan điểm
giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu để xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát cách quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục
phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi của nhà quản lý và giáo viên ở nhà
trường và sự tham gia hoạt động của trẻ nhằm làm rõ thực trạng quản lý phát triển
ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các
trường mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng các phiếu trưng cầu ý kiến
nhằm tìm hiểu thực trạng; Thăm dò mức độ cấp thiết và tính khả thi của mỗi biện
pháp đề xuất và các điều kiện để thực hiện các biện pháp đề xuất.
- Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp CBQL, GV và phụ
huynh, trẻ để tìm hiểu thực trạng và làm sáng tỏ hơn các số liệu đã được nghiên cứu
bằng phương pháp điều tra.

4


- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết, đúc rút kinh nghiệm thực tiễn
về quản lý tại một số trường mầm non trường mầm non trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh.

- Phương pháp lấy ý kiến của chuyên gia: để thấy được tính cấp thiết và tính
khả thi của một số biện pháp đề xuất.
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học: Nhằm xử lý, phân tích các số
liệu thu thập.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phần kiến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo,
phần nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi theo hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi theo hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi theo hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI THEO HƯỚNG GIÁO DỤC LẤY TRẺ LÀM
TRUNG TÂM Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Ngôn ngữ là chức năng tâm lý cấp cao của con người, là công cụ để tư duy, để
giao tiếp, là chìa khoá để con người nhận thức và chiếm lĩnh kho tàng tri thức của dân
tộc và nhân loại.
Với mỗi cá nhân, sự phát triển ngôn ngữ diễn ra cực kỳ nhanh ở giai đoạn từ 0
- 6 tuổi (lứa tuổi mầm non). Từ chỗ sinh ra chưa có ngôn ngữ, đến cuối 6 tuổi - chỉ

một khoảng thời gian rất ngắn so với cả một đời người, trẻ đã có thể sử dụng thành
thạo tiếng mẹ đẻ trong sinh hoạt hàng ngày. Đây chính là giai đoạn phát cảm về ngôn
ngữ. Ở giai đoạn này nếu không có những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển ngôn
ngữ thì sau này khó có thể phát triển tốt được. Chính vì vậy ngôn ngữ nói chung và
ngôn ngữ của trẻ trước tuổi học là vấn đề được nhiều nhà khoa học trên thế giới và
trong nước quan tâm nghiên cứu.
1.1.1. Trên thế giới
Vấn đề ngôn ngữ đã được đề cập đến ngay từ thời cổ đại. Nhưng thời cổ đại
người ta nghiên cứu ngôn ngữ không tách khỏi triết học và lôgíc học. Các nhà triết
học cổ đại đã coi ngôn ngữ như là một hình thức biểu hiện bề ngoài của cái bên trong
là "logos", tinh thần, trí tuệ của con người. Trong cuốn "Triết học DESCARTES”,
Descartes đã chỉ ra những đặc tính chủ yếu của ngôn ngữ và lấy đó làm tiêu chí phân
biệt con người, khác với động vật. Ông đã nhấn mạnh tính chất của ngôn ngữ, cái tín
hiệu duy nhất ấy chắc chắn là của một tư duy tiềm tàng trong cơ thể và kết luận rằng
"Có thể lấy ngôn ngữ làm chỗ khác nhau thực sự giữa con người và con vật” [7]. Chỉ
đến giữa thế kỷ 19 khuynh hướng tâm lý học mới nảy sinh trong ngôn ngữ học.
Người đầu tiên sáng lập ra trường phái ngôn ngữ học tâm lý là Shteintal (1823 1899). Ông đã đưa ra học thuyết ngôn ngữ là sự hoạt động của cá nhân và sự phản
ánh tâm lý dân tộc. Theo ông, ngôn ngữ học phải dựa vào tâm lý cá nhân trong khi
nghiên cứu ngôn ngữ cá nhân, phải dựa vào tâm lý dân tộc trong khi nghiên cứu ngôn
ngữ của dân tộc.

6


Sau cách mạng tháng Mười Nga 1917, các nhà ngôn ngữ học, tâm lý học Xô
Viết đã vận dụng quan điểm của Mác - Lênin vào hoạt động nghiên cứu ngôn ngữ đó
là: xem xét ngôn ngữ với tư cách là một hiện tượng xã hội. Ngôn ngữ thể hiện các
mối quan hệ giữa con người với con người được quy định bởi những điều kiện cụ thể
của thời kỳ lịch sử nhất định. Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tư duy và là phương
tiện giao tiếp chủ yếu của con người [23]. Với quan điểm này có thể kể đến:

L.X.Vygotxki; R.O.Shor; E.D.Polivanov; K.N.Derzhavin; B.A.Larin; M.V.Sergievskij;
M.N.Peterson; LJJaKubinskij; A.M.Selishchev.... Họ đã đi vào nghiên cứu tính chất
xã hội của ngôn ngữ, về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy, sự phụ thuộc qua lại
giữa các thuộc tính của ngôn ngữ. L.X.Vygotxki trong cuốn "Tư duy và ngôn ngữ” đã
lập luận rằng hoạt động tinh thần của con người chính là kết quả học tập mang tính xã
hội chứ không phải là một học tập chỉ là của cá thể. Theo ông, khi trẻ em gặp phải
những khó khăn trong cuộc sống, trẻ tham gia vào sự hợp tác của người lớn và bạn bè
có năng lực cao hơn, những người này giúp đỡ trẻ và khuyến khích trẻ. Trong mối
quan hệ hợp tác này, quá trình tư duy trong một xã hội nhất định được chuyển giao
sang trẻ. Do ngôn ngữ là phương thức đầu tiên mà qua đó, con người trao đổi các giá
trị xã hội, L.X.Vygotxki coi ngôn ngữ là vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của
tư duy [21].
M. Leusina đã tiến hành nghiên cứu sự phát triển ngôn ngữ mạch lạc của trẻ
mẫu giáo và đi đến kết luận: Không phải là từ mà là câu và ngôn ngữ mạch lạc là đơn
vị của ngôn ngữ như một phương tiện giao tiếp. Trẻ càng lớn tính hoàn cảnh của ngôn
ngữ càng giảm dần chuyển sang hình thức nói mạch lạc gắn chặt với sự lĩnh hội của
vốn từ, lĩnh hội hệ thống ngữ pháp của tiếng mẹ đẻ [28].
X. L. Rubinxtêin cho rằng: Điều cơ bản trong phát triển lời nói mạch lạc cho
trẻ là chỉnh sửa và hoàn thiện kỹ năng sử dụng lời nói như một phương tiện giao tiếp.
Phát triển vốn từ cũng như việc nắm vững các hình thức ngữ pháp đã ảnh hưởng đến
lời nói mạch lạc ở từng thời điểm nhất định [28].
1.1.2. Ở Việt Nam
Ngành học Mầm non đang ngày càng khẳng định tầm quan trọng và vị trí
trong hệ thống giáo dục quốc dân và thu hút được sự quan tâm của Đảng nhà nước
trong việc đầu tư chăm lo cho giáo dục mầm non (GDMN).

7


Để giáo dục mầm non phát triển một cách vững bền, người hiệu trưởng ở các

cơ sở cần có tinh thần trách nhiệm cao, năng lực quản lý và tổ chức các mặt hoạt
động phù hợp với điều kiện có được của cơ sở giáo dục do mình phụ trách.
Nội dung chăm sóc giáo dục trẻ trong trường mầm non đã được quán triệt
trong chương trình Giáo dục mầm non được ban hành theo Thông tư số 01/VBHNBGDĐT ra ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Bộ GD&ĐT ban hành Chương trình giáo
dục mầm non gồm 4 yêu cầu: Giáo dục cho trẻ phát triển thể chất, giáo dục cho trẻ
phát triển về nhận thức, giáo dục cho trẻ phát triển về ngôn ngữ và giáo dục cho trẻ
phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội và phát triển thẩm mỹ.
Việc giáo dục phát triển cho trẻ về ngôn ngữ là một trong bốn yêu cầu của bậc
học để trẻ có thể phát triển hài hòa, do vậy việc nghiên cứu ngôn ngữ của trẻ em lứa
tuổi mầm non (0 - 6 tuổi) cũng được rất nhiều tác giả trong nước quan tâm và tiếp cận
sâu ở từng góc độ khác nhau trong sự phát triển ngôn ngữ của trẻ. Có thể kể đến các
xu hướng nghiên cứu sau:
Vốn từ, khả năng hiểu từ, ngữ pháp của trẻ em ở các độ tuổi khác nhau có các
công trình nghiên cứu của Dương Diệu Hoa (1985), Nguyễn Minh Huệ (1989), Hồ
Minh Tâm (1989),... Chẳng hạn Lưu Thị Lan (1996) trong công trình nghiên cứu
"Những bước phát triển ngôn ngữ trẻ em từ 1 - 6 tuổi” đã chỉ rõ các bước phát triển
về ngữ âm của trẻ em Việt nam bắt đầu từ giai đoạn tiền ngôn ngữ (0 - 1 tuổi), giai
đoạn ngôn ngữ (1 - 6 tuổi), về mặt ngữ âm có những bước tiến dài đặc biệt là giai
đoạn 4 - 6 tuổi. Các bước phát triển về từ vực được tác giả thống kê từng lứa tuổi với
số lượng từ tối thiểu và số lượng từ tối đa. Từ 18 tháng tuổi trở đi trẻ có sự nhảy vọt
về số lượng từ và yếu tố văn hoá, xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển vốn từ
của trẻ. Các bước phát triển về ngữ pháp trong ngôn ngữ của trẻ em Việt Nam được
tác giả nghiên cứu rất cụ thể từng lứa tuổi. Nhìn chung vấn đề ngôn ngữ trẻ em được
các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu ở nhiều mặt, nhiều lứa tuổi khác nhau. Có
nghiên cứu về cấu trúc đặc biệt của ngôn ngữ, có nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng tác
động đến quá trình hình thành và phát triển ngôn ngữ, một số nghiên cứu khác lại
nghiên cứu biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ... Tuy nhiên, ở Việt Nam các công
trình nghiên cứu đi sâu vào việc nâng cao hiệu quả phát triển ngôn ngữ nhất là cấp

8



học mầm non không nhiều mới tập trung nhiều vào lứa tuổi nhà trẻ, ít đi sâu vào
nghiên cứu ngôn ngữ của lứa tuổi 5 - 6 tuổi, ngoài ra vấn đề nâng cao hiệu quả công
tác quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục của các trường mầm non, nhất là quản lý
hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo quan điểm giáo dục lấy
trẻ làm trung tâm cần được quan tâm.
Trong luận văn này, với phạm vi đề tài nghiên cứu biện pháp phát triển ngôn
ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm với hy vọng góp
một phần nhỏ vào việc chuẩn bị tốt cho trẻ vào học ở lớp 1.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội
của lao động.
Theo Từ điển Giáo dục học: ‘‘Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động
theo những yêu cầu nhất định’’ [32].
Sự cần thiết của quản lý được C. Mac viết: “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao
động chung nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự
chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân…. Một người độc tấu vĩ cầm riêng lẻ tự
mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng.” [dẫn theo 23].
Như vậy, C. Mac đã chỉ ra bản chất quản lý là một hoạt động lao động để điều
khiển lao động, một hoạt động tất yếu quan trọng trong quá trình phát triển của xã hội
loài người. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến, mọi nơi, mọi lúc, mọi lĩnh vực,
mọi cấp độ và có liên quan đến mọi người.
Tác giả Harold Koontz cho rằng: “Quản lý là một yếu tố cần thiết để đảm bảo phối
hợp những nỗ lực cá nhân”. Do vậy quản lý với tư cách thực hành thì nó là nghệ thuật, còn
kiến thức có tổ chức làm cơ sở cho nó có thể coi như là một khoa học [13, Tr.26].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, “Hoạt động quản lý là hoạt động bao gồm hai
quá trình “quản” và “lý” tích hợp vào nhau; trong đó, “quản” có nghĩa là duy trì và
ổn định hệ, “lý” có nghĩa là đổi mới hệ” [1, Tr.25].

Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát: Quản lý là một quá
trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý
trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích đã đề ra.

9


1.2.2. Hoạt động giáo dục
Hoạt động là hình thức biểu hiện quan trọng nhất các mối quan hệ tích cực,
chủ động của con người với thực tiễn xung quanh. Hoạt động là phương thức tồn tại
của con người đồng thời hoạt động là điều kiện, là phương tiện, là con đường hình
thành và phát triển nhân cách, trong đó hoạt động giáo dục giữ vai trò chủ đạo.
Hoạt động giáo dục có thể hiểu theo hai cấp độ:
- Theo nghĩa rộng: Hoạt động giáo dục là loại hình hoạt động đặc thù của xã
hội loài người nhằm tái sản xuất những nhu cầu của và năng lực của con người để
duy trì phát triển xã hội, để hoàn thiện các mối quan hệ xã hội thông qua các hình
thức, nội dung, biện pháp tác động có hệ thống, có phương pháp, có chủ định đến đối
tượng nhằm hình thành, phát triển, hoàn thiện nhân cách trên tất cả các mặt đức, trí,
thể, mĩ.
- Theo nghĩa hẹp: Hoạt động giáo dục là hoạt động sư phạm được tổ chức
trong nhà trường một cách có kế hoạch, có mục đích. Trong đó dưới vai trò chủ đạo
của nhà giáo dục, người được giáo dục tích cực, chủ động tự giáo dục, tự rèn luyện
nhằm hình thành cơ sở của thế giới quan nhân sinh quan khoa học, những phẩm chất,
nét tính cách của người công dân người lao động.
Hoạt động giáo dục được thực hiện chủ yếu theo phương thức nhà trường, diễn ra
trong quan hệ giữa chủ thể giáo dục là nhà sư phạm và đối tượng giáo dục là người học.
Hoạt động giáo dục trong nhà trường có mối quan hệ thống nhất với quá trình
tự giáo dục, tự trải nghiệm của đối tượng giáo dục tại gia đình và xã hội.
Trong nhà trường phổ thông hoạt động giáo dục được phân ra làm hai bộ phận
chủ yếu:

- Các hoạt động giáo dục trong hệ thống các môn học và các lĩnh vực học tập khác.
- Các hoạt động giáo dục ngoài các môn học và các lĩnh vực học tập, có thể kể
đến các hoạt động giáo dục thể chất, trí tuệ, đạo đức, thẩm mĩ, dân số, môi trường và
hoạt động giáo dục tư tưởng - chính trị, pháp luật…
Việc tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phải chú ý tới vấn đề cơ bản sau:
- Cơ cấu các hoạt động giáo dục trong nhà trường cần được xác định theo mục
tiêu giáo dục, mà trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và nhu cầu phát triển con
người nhưng không thể đi quá xa so với hoạt động cơ bản của học sinh.

10


- Các hoạt động tạo môi trường cho hoạt động của học sinh và chính những
hoạt động của học sinh quyết định sự phát triển nhân cách của mỗi cá nhân. Vì thế,
hoạt động phải dựa vào hoạt động của học sinh, mặt khác hoạt động của học sinh
không phải định hướng bởi các hoạt động giáo dục và hoạt động của học sinh không
thể thay thế cho nhau được. Do vậy, tất cả các hoạt động giáo dục khác nhau trong
nhà trường cần phải hoạch định sao cho phát huy tốt nhất vai trò của giáo viên và học
sinh trong quá trình dạy và học để đạt được mục tiêu giáo dục đề ra.
Trong phạm trù lý luận giáo dục mầm non và quản lý giáo dục mầm non, khái
niệm hoạt động giáo dục trẻ mẫu 5 - 6 tuổi được hiểu như sau:
- Thứ nhất: là một bộ phận của quá trình giáo dục trẻ mẫu 5 - 6 tuổi nói chung.
Quá trình này theo nghĩa rộng bao gồm quá trình chăm sóc nuôi dưỡng trẻ và quá
trình giáo dục trẻ 5 - 6 tuổi. Hoạt động giáo dục trẻ là những hoạt động được giáo
viên tổ chức cho trẻ thực hiện, qua đó giúp trẻ từ 5 - 6 tuổi phát triển về thể chất,
nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, thẩm mỹ theo mục tiêu yêu cầu của độ tuổi.
- Thứ hai: Có mối quan hệ cơ bản với các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc vệ
sinh trẻ tạo thành cấu trúc tổng thể, thống nhất của quá trình chăm sóc nuôi dưỡng
giáo dục trẻ mẫu giáo nhằm phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ 5 - 6 tuổi tuổi theo
mục tiêu bậc học.

1.2.3. Hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi theo hướng lấy trẻ làm trung tâm
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu đặc biệt, là phương tiện giao tiếp cơ bản và
quan trọng nhất của các thành viên trong cộng đồng người. Ngôn ngữ đồng thời là
phương tiện phát triển tư duy, truyền đạt truyền thông văn hóa - lịch sử từ thế hệ này
sang thế hệ khác. Ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong quá trình giáo dục trẻ trở
thành những con người phát triển toàn diện. Ngôn ngữ chính là cơ sở của mọi sự suy
nghĩ và là công cụ của tư duy. Trẻ có nhu cầu rất lớn trong việc nhận thức thế giới
xung quanh. Trong quá trình nhận thức hiện tượng sự vật, trẻ phải dùng lời nói để nói
lên những suy nghĩ, cũng như cảm tưởng của mình về những vấn đề đó.
Như vậy có thể hiểu: Hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi theo hướng
lấy trẻ làm trung tâm ở trường mầm non là hoạt động sư phạm của giáo viên tác
động đến trẻ, kích thích sự tập trung chú ý và cảm xúc tích cực của trẻ, thúc đẩy trẻ
tham gia hiệu quả vào các hoạt động phát triển ngôn ngữ, giúp cho tư duy của trẻ

11


phát triển và đây còn là một phương tiện để giáo dục trẻ một cách toàn diện về nhân
cách, đạo đức.
1.2.4. Quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non
Quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non là
quá trình tác động của người hiệu trưởng đến toàn bộ quá trình tổ chức các hoạt động
phát triển ngôn ngữ như: Tác động đến mục tiêu, nội dung chương trình, quá trình
nâng cao năng lực cho giáo viên và điều kiện phát triển ngôn ngữ nhằm giúp trẻ phát
triển ngôn ngữ mạch lạc, kỹ năng tiền học đọc, tiền học viết, giúp trẻ phát triển toàn
diện và chuẩn bị tốt để trẻ bước vào lớp 1.
Để hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non có hiệu
quả, Hiệu trưởng các nhà trường cần: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ, giúp cho giáo viên nắm rõ được mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục
phát triển ngôn ngữ cho trẻ trong độ tuổi, nâng cao khả năng thực hiện chương trình,

đảm bảo thực hiện đúng, thực hiện đủ và thực hiện có sáng tạo. Xây dựng các lớp
điểm, xây dựng những tiêu chuẩn đánh giá phù hợp với từng hoạt động giáo dục phát
triển ngôn ngữ cho trẻ.
Tạo điều kiện đầy đủ cơ sở vật chất, đồ chơi, đồ dùng dạy học, tài liệu chuyên
môn nhằm giúp giáo viên nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình cũng như hiệu
quả giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Có kế hoạch chỉ đạo chuyên sâu từng vấn đề và nên tập trung vào những vấn
đề khó, vấn đề còn hạn chế của nhiều giáo viên, hoặc vấn đề mới nhằm tạo ra sự
chuyển biến chất lượng về nâng cao hiệu quả hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Tổ chức kiến tập, dự giờ, trao đổi kinh nghiệm trong sinh hoạt chuyên môn
một cách thường xuyên là rất cần thiết, để giáo viên có cơ hội học tập lẫn nhau và
giúp đỡ lẫn nhau.
Xây dựng đội ngũ giáo viên làm lòng cốt cho việc nâng cao chất lượng chăm sóc
giáo dục trẻ mẫu giáo mói chung và hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ nói riêng.
Tổ chức tốt các chuyên đề, hội thi trong nhà trường, có động viên khen thưởng
kịp thời, tạo động lực để giáo viên học hỏi nâng cao trình độ, rèn luyện năng lực sư
phạm và phẩm chất nghề trong quá trình công tác.

12


Khuyến khích giáo viên tham gia nghiên cứu tài liệu và viết sáng kiến kinh
nghiệm trong giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Có kế hoạch kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột xuất, thăm lớp dự giờ và nắm
chắc tình hình thực hiện chế độ sinh hoạt, thực hiện chương trình của giáo viên để kịp
thời uốn nắn những lệch lạc, thiếu sót và có biện pháp chỉ đạo sát thực có hiệu quả.
1.2.5. Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
Lấy trẻ làm trung tâm trong trường MN là quan điểm giáo dục tiến bộ về vị trí
của trẻ và vai trò của giáo viên. Bởi mỗi đứa trẻ là một cá thể riêng biệt, chúng khác
nhau về thể chất, tình cảm, xã hội, trí tuệ, hoàn cảnh gia đình, văn hóa và tâm lý; mỗi

đứa trẻ có hứng thú, cách học và tốc độ học tập khác nhau và chúng đều có thể thành
công. Các nhà giáo dục đều phải thừa nhận một điều rằng: Cách tiếp cận tốt nhất để giáo
dục trẻ đó là lấy trẻ làm trung tâm và ứng dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm
thúc đẩy sự phát triển, tính chủ động, khả năng tư duy phản biện và giải quyết vấn đề của
trẻ. Tức là giáo viên dựa trên nhu cầu, hứng thú, khả năng và thế mạnh của từng trẻ; tạo
cơ hội cho trẻ học bằng nhiều cách khác nhau; phản ánh được mức độ phát triển của
từng cá nhân trẻ và xây dựng dựa trên những gì trẻ đã biết, có thể làm.
1.3. Hoạt động phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo hướng giáo
dục lấy trẻ làm trung tâm ở trường mầm non
1.3.1. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Ở thời kì này trẻ hoàn thiện dần về mặt ngữ âm. Các phụ âm đầu, âm cuối,
thanh điệu dần dần được định vị. Trẻ phát âm đúng hầu hết các âm vị của tiếng mẹ
đẻ, biết điều chỉnh nhịp điệu, cường độ của giọng nói khi giao tiếp. Tuy vậy, trẻ vẫn
còn mắc một số lỗi về phát âm, còn nhầm lẫn khi phát âm một vài phụ âm và nguyên
âm, thanh điệu. Trẻ đã sử dụng được những câu từ phức tạp hơn: các loại câu tường
thuật để miêu tả sự vật, hiện tượng, con người, câu nghi vấn, câu cảm thán, câu hô
ứng. Để cố gắng hiểu được thế giới xung quanh, trẻ không ngừng đặt câu hỏi. Có thể
nói câu gồm 4-5 chữ; biết dùng chữ “đã” hay “rồi” để diễn tả quá khứ; vốn từ khoảng
1500 chữ, biết phân biệt nhiều mầu sắc, hình thể; hay hỏi “tại sao,” “ai”… Trẻ cũng
đã có thể có những lời nói bày tỏ được cảm xúc hoặc nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm
của bản thân như là “Con nhớ ông nhiều lắm, mẹ con cũng nhớ ông”. Trẻ cũng biết

13


×