Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TÀU VTC STAR

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.52 KB, 21 trang )

1
Luận văn tốt nghiệp 1 Vitranschart JSC
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN TÀU VTC STAR
3.1 Định hướng phát triển.
3.1.1 Mục tiêu, định hướng đầu tư phát triển đội tàu của quốc gia.
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới, trong đó có nhu cầu về hội
nhập vận tải biển, đội tàu quốc gia phải chịu sức ép cạnh tranh rất lớn ngay tại “sân
nhà”. Để khẳng định được vị thế, tăng sức mạnh cạnh tranh và phát triển trong xu thế
hội nhập, nâng cao thị phần vận tải của đội tàu quốc gia là một yêu cầu tất yếu. Đội
tàu vận tải được xác định là cơ sở vật chất quan trọng nhất vì chúng là đơn vị trực
tiếp làm ra sản phẩm vận tải, đem lại nguồn thu chủ lực cho các doanh nghiệp vận tải
biển cũng như phát triển đội tàu biển quốc gia thì Việt Nam cần có một định hướng
phát triển đội tàu phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế đất nước.
Phát triển đội tàu theo hướng hiện đại hóa với chất lượng ngày càng cao,
chi phí hợp lý, an toàn, hạn chế ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng; tăng
sức cạnh tranh của vận tải biển để chủ động hội nhập và mở rộng thị trường vận tải
biển trong khu vực và trên thế giới.
Phát triển đội tàu biển Việt Nam theo hướng hiện đại, chú trọng phát
triển các loại tàu chuyên dùng (tàu container, hàng rời, dầu…) và tàu trọng tải lớn.
Đến năm 2015 có tổng trọng tải là 8.5- 9.5 triệu đến năm 2020 đạt 11.5- 13.5 triệu
DWT. Trong đó tàu hàng bách hoá tổng hợp 3.84- 4.45 triệu DWT, tàu hàng rời 2.7-
3.11 triệu DWT, tàu container 1.49- 1.71 triệu DWT, tàu dầu thô 1.92- 2.21 triệu
DWT, tàu dầu sản phẩm 1.69- 1.77 triệu DWT. Từng bước trẻ hoá đội tàu biển Việt
Nam đến năm 2020 đạt độ tuổi bình quân 12 năm.
Nâng cao chất lượng đội tàu, đáp ứng nhu cầu vận tải biển nội địa, nâng
cao thị phần vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu đạt 27%- 30%. Kết hợp chở thuê
hàng hoá nước ngoài trên các tuyến vận tải biển xa. Khối lượng do đội tàu Việt Nam
đảm nhận khoảng 110- 126 triệu tấn vào năm 2015, 215- 260 triệu tấn vào năm 2020
1
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh


2
Luận văn tốt nghiệp 2 Vitranschart JSC
và đến năm 2030 tăng gấp 1.5- 2 lần so với năm 2020, số lượng hành khách đạt 5
triệu năm 2015, 9-10 triệu năm 2020 và năm 2030 tăng 1.5 lần so với năm 2020.
3.1.2 Mục tiêu, định hướng đầu tư phát triển đội tàu của
VITRANSCHART JSC.
3.1.2.1 Mục tiêu.
Bên cạnh duy trì các mối quan hệ hiện có với các chủ hàng trong và
ngoài nước, Vitranschart còn mở rộng khai thác các thị trường tiềm năng như Mỹ,
Canada,.. để giảm thời gian tàu chờ hàng nâng cao hiệu suất hoạt động của tàu. Trong
điều kiện giá cước suy giảm như hiện nay công ty có kế hoạch kiểm soát chi phí chặt
chẽ mở rộng thị trường hoạt động nhằm mang lại lợi ích cao nhất cho các cổ đông.
3.1.2.2 Chiến lược phát triển trung và dài hạn đội tàu.
Đầu tư vào tàu có độ tuổi thấp, trọng tải lớn từ 35.000 DWT đến 53.000
DWT nhằm tăng cường hiệu quả khai thác chung cho cả đội tàu. Một số tàu cũ có
hiệu quả hoạt động thấp thì có kế hoạch thanh lý nhằm tạo nguồn vốn đầu tư vào tàu
có hiệu suất hoạt động cao hơn. Phấn đấu cuối năm 2013 quy mô đội tàu công ty đạt
24 chiếc với tổng trọng tải 630.000 DWT.
Mở rộng thị trường tiềm năng, nâng cao chất lượng dịch vụ để tăng
cường cạnh tranh với các đội tàu khác nhằm khẳng định vị thế của Vitranschart trên
thị trường vận tải biển trong nước và quốc tế.
3.2 Dự báo tình hình đầu tư phát triển tàu VTC Star giai đoạn 2010- 2015 tại
Vitranschart JSC.
3.2.1 Ước tính doanh thu.
a b
4410.170714 70451.31333
ĐVT: Triệu đồng
2
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
3

Luận văn tốt nghiệp 3 Vitranschart JSC
Năm Y(Doanh thu) X X
2
X*Y Y(*)
1995 51,300.0 -7 49 -359,100.0
1996 52,524.5 -6 36 -315,147.0
1997 53,656.1 -5 25 -268,280.5
1998 54,399.1 -4 16 -217,596.4
1999 52,406.6 -3 9 -157,219.8
2000 56,888.9 -2 4 -113,777.8
2001 60,680.8 -1 1 -60,680.8
2002 63,264.9 0 0 0.0
2003 64,384.4 1 1 64,384.4
2004 71,645.7 2 4 143,291.4
2005 69,099.5 3 9 207,298.5
2006 62,674.0 4 16 250,696.0
2007 94,448.7 5 25 472,243.5
2008 157,039.2 6 36 942,235.2
2009 92,357.3 7 49 646,501.1
Tổng 1,056,769.7 280 1,234,847.8
2010 8 105,732.7
2011 9 110,142.8
2012 10 114,553.0
2013 11 118,963.2
2014 12 123,373.4
Với những thành tích đã đạt được trong 15 năm qua ( 1995- 2009), ứng dụng hàm
hồi quy tuyến tính ( Y = 4,410.17 X + 70,451.31) ta có thể ước tính được doanh thu
của tàu VTC Star trong 5 năm tới ( 2010- 2014) là:
Năm 2010 doanh thu ước tính đạt 105,372.7 triệu VND.
Năm 2011 doanh thu ước tính đạt 110,142.8 triệu VND.

Năm 2012 doanh thu ước tính đạt 114,553 triệu VND.
Năm 2013 doanh thu ước tính đạt 118,963.2 triệu VND.
Năm 2014 doanh thu ước tính đạt 123,373.4 triệu VND.
Nhận xét: Nhìn chung, doanh thu ước tính qua các năm của tàu có sự gia tăng.
Năm 2010 ước tính tăng 14.48% so với năm 2009. Tuy nhiên sự gia tăng này là
không đáng kể so với mức tăng ước tính của toàn đội tàu. Ở những năm sau, thị
trường dần bước vào giai đoạn ổn định, doanh thu ước tính của tàu tăng bình quân
khoảng 6.04%. Theo tổ chức Clarkson dự kiến nếu Trung Quốc vẫn tiếp tục dự trữ
quặng và than thì 5 mặt hàng khô rời chủ yếu (iron ore, coal, grains, bauxite alumina,
phostphate rock) sẽ tăng khoảng 6%, các mặt hàng khô rời thức yếu ( sugar, agrbulks,
fertilizer, cement, coke…) tăng khoảng 7%. Điều này cho thấy doanh thu ước tính
của doanh nghiệp mang tính khả thi và có thể đạt được chỉ tiêu trên. Tuy nhiên, mức
3
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
4
Luận văn tốt nghiệp 4 Vitranschart JSC
gia tăng này là khá thấp. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần gia tăng sản lượng vận
chuyển và luân chuyển, mở rộng hệ thống đại lý và quan hệ môi giới hàng hải, gia
tăng số lượng khách hàng, khai thác tối đa công suất vận tải của tàu, rút ngắn thời
gian quay vòng, tăng số lượt vận chuyển hàng hơn nữa. Từ đó góp phần tăng doanh
thu.
3.2.2 Ước tính chi phí.
A b
2119.269286 46833.50667
4
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
5
Luận văn tốt nghiệp 5 Vitranschart JSC
ĐVT: Triệu đồng
Năm Y (Chi phí) X X

2
X*Y Y(*)
1995 38,931.6 -7 49 -272,521.2
1996 37,152.6 -6 36 -222,915.6
1997 36,421.8 -5 25 -182,109.0
1998 36,732.4 -4 16 -146,929.6
1999 36,802.4 -3 9 -110,407.2
2000 42,506.5 -2 4 -85,013.0
2001 40,433.6 -1 1 -40,433.6
2002 44,455.3 0 0 0.0
2003 42,509.2 1 1 42,509.2
2004 48,938.2 2 4 97,876.4
2005 60,477.2 3 9 181,431.6
2006 45,655.8 4 16 182,623.2
2007 55,427.6 5 25 277,138.0
2008 80,262.6 6 36 481,575.6
2009 55,795.8 7 49 390,570.6
Tổng 702,502.6 280 593,395.4
2010 8 63,787.7
2011 9 65,906.9
2012 10 68,026.2
2013 11 70,145.5
2014 12 72,264.7
5
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
6
Luận văn tốt nghiệp 6 Vitranschart JSC
Ứng dụng hàm hồi quy tuyến tính Y = 2119.27X + 46833.5 ta có thể dự báo được
chi phí trong 5 năm tới là:
Năm 2010 chi phí ước tính là 63,787.7 triệu VND.

Năm 2011 chi phí ước tính là 65,906.9 triệu VND.
Năm 2012 chi phí ước tính là 68,026.2 triệu VND.
Năm 2013 chi phí ước tính là 70,145.5 triệu VND.
Năm 2014 chi phí ước tính là 72,264.7 triệu VND.
Nhìn chung, tốc độ gia tăng chi phí ước tính bình quân qua các năm khoảng 5.4%.
Điều này là có thể chấp nhận được vì tốc độ gia tăng chi phí ước tính thấp hơn tốc
độc gia tăng của doanh thu ước tính. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần duy trì chi phí ở
mức ổn định và tiết kiệm hơn nữa các khoản chi phí bất hợp lý, các khoản chi khác,
tận dụng các khoản ưu đãi về thuế từ chính phủ, các khoản trợ cấp…giúp hoạt động
kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn.
3.2.3 Ước tính lợi nhuận trước thuế.
A b
2290.9025 23617.78667
ĐVT: Triệu đồng
Năm Y (Chi phí) X X
2
X*Y Y(*)
1995 12,368.4 -7 49 -86,578.8
1996 15,371.9 -6 36 -92,231.4
1997 17,234.3 -5 25 -86,171.5
1998 17,666.7 -4 16 -70,666.8
1999 15,604.2 -3 9 -46,812.6
2000 14,382.4 -2 4 -28,764.8
2001 20,246.9 -1 1 -20,246.9
2002 18,809.6 0 0 0.0
2003 21,875.2 1 1 21,875.2
2004 22,707.5 2 4 45,415.0
2005 8,622.3 3 9 25,866.9
2006 17,018.2 4 16 68,072.8
2007 39,021.1 5 25 195,105.5

2008 76,776.6 6 36 460,659.6
2009 36,561.5 7 49 255,930.5
Tổng 354,266.8 280 641,452.7
2010 8 41,945.0
2011 9 44,235.9
2012 10 46,526.8
2013 11 48,817.7
2014 12 51,108.6
6
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
7
Luận văn tốt nghiệp 7 Vitranschart JSC
Tương tự, lợi nhuận ước tính dựa vào hàm hồi quy tuyến tính Y = 2290.90 X +
23617.78667 là:
Năm 2010 lợi nhuận ước tính đạt 41,945.0 triệu VND.
Năm 2011 lợi nhuận ước tính đạt 44,235.9 triệu VND.
Năm 2012 lợi nhuận ước tính đạt 46,526.8 triệu VND.
Năm 2013 lợi nhuận ước tính đạt 48,817.7 triệu VND.
Năm 2014 lợi nhuận ước tính đạt 51,108.6 triệu VND.
Nhìn chung, lợi nhuận ước tính bình quân qua các năm có sự gia tăng (7%). Điều
này là tốt cho doanh nghiệp tuy nhiên mức tăng này không lớn. Để kinh doanh đạt
hiệu quả hơn, doanh nghiệp cần thực hiện tốt các chỉ tiêu về doanh thu và chi phí đã
nêu trên.
7
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
8
Luận văn tốt nghiệp 8 Vitranschart JSC
3.3 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển tàu VTC Star tại
VITRANSCHART JSC.
Để quá trình đầu tư phát triển tàu VTC STAR ngày càng hiệu quả, công ty

phải không ngừng nỗ lực làm cho các chỉ số NPV, BCR, IRR, PI, PV ngày càng tăng
và thời gian hoàn vốn nhanh thì công ty phải phấn đấu làm tăng doanh thu nhưng
mức tăng của doanh thu phải lớn hơn mức tăng của chi phí để từ đó tạo ra dòng tiền
ròng ngày càng lớn. Và sau đây là một số giải pháp nhằm làm tăng doanh thu và
giảm chi phí giúp hoạt động kinh doanh của tàu được hiệu quả hơn.
3.3.1 Các giải pháp mang tính định lượng.
3.3.1.1 Doanh thu.
Ta có: Doanh thu = Sản lượng * Đơn giá
Từ hàm số trên ta thấy doanh thu, sản lượng và đơn giá là các hàm số đồng
biến. Khi sản lượng tăng thì doanh thu tăng hoặc khi đơn giá tăng thì doanh thu cũng
tăng theo. Như vậy để tăng doanh thu thêm 1 tỷ VND thì doanh nghiệp có 2 cách đó
là gia tăng sản lượng chuyên chở hoặc tăng giá cước vận chuyển.
 Khi giá cố định và sản lượng thay đổi.
ĐVT: VND
Năm DT
0
Q
0
DT
1
P cố định Q
1
Chênh
lệch
Q
% so
sánh
Q
1995
51,300,000,000 133,638.00 52,300,000,000 383,873 136,243.03 2,605.03 1.95%

1996
52,524,500,000 133,638.00 53,524,500,000 393,036 136,182.30 2,544.30 1.90%
1997
53,656,100,000 133,638.00 54,656,100,000 401,503 136,128.64 2,490.64 1.86%
1998
54,399,100,000 111,365.00 55,399,100,000 488,476 113,412.18 2,047.18 1.84%
1999
52,406,600,000 89,092.00 53,406,600,000 588,230 90,792.01 1,700.01 1.91%
2000
56,888,900,000 89,092.00 57,888,900,000 638,541 90,658.07 1,566.07 1.76%
2001
60,680,800,000 131,532.46 61,680,800,000 461,337 133,700.07 2,167.61 1.65%
2002
63,264,900,000 137,813.09 64,264,900,000 459,063 139,991.44 2,178.35 1.58%
2003
64,384,400,000 140,311.97 65,384,400,000 458,866 142,491.26 2,179.29 1.55%
8
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh

×