Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

PHƯƠNG PHÁP GIẢI bài tập PEPTIT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.82 KB, 60 trang )

Chuyên đề:

PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP
PEPTIT

H2N-CH2-COOH
-CO-NH-

Giáo viên thực hiện:
Môn: Hóa học

MỤC LỤC
1


NỘI DUNG

TRANG

Mục Lục

2

Giới thiệu

3

I.Đặt vấn đề

5


II. Cơ sở lý thuyết

6

III. Tổ chức thực hiện

7

Phần I: Lý thuyết

9

Phần II: Các dạng bài tập peptit

12

Dạng 1: Xác định loại peptit nếu đề cho khối lượng phân tử
(M)
Dạng 2: Thủy phân không hoàn toàn peptit

12

Dạng 3: Thủy phân hoàn toàn peptit trong môi trường axit

14

Dạng 4: Thủy phân hoàn toàn peptit trong môi trường kiềm

21


Dạng 5: Bài toán đốt cháy peptit

26

9

Phần III: Phương pháp giải nhanh bài tập peptit
( Sử dụng phương pháp quy đổi để giải bài tập thủy phân

28

và bài tập đốt cháy peptit
Phần IV: ) Bài tập tự luyện ( theo mức độ nhận thức)

47

Phần V: Kết luận và rút kinh nghiệm

55

Tài liệu tham khảo

57

GIỚI THIỆU
2


Giáo viên thực hiện :


Chức vụ:

Đơn vị công tác:

Đối tượng học sinh bồi dưỡng:

Lớp 12

Số tiết dự kiến bồi dưỡng:

4 tiết

I. ĐẶT VẤN ĐỀ.
Kính thưa quý đồng nghiệp cùng các em học sinh!
Hoá học là bộ môn khoa học quan trọng trong nhà trường phổ thông. Môn hoá học cung
cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và thiết thực đầu tiên về hoá học,
giáo viên bộ môn hoá học cần hình thành ở các em một kỹ năng cơ bản, phổ thông và thói
quen học tập và làm việc khoa học làm nền tảng cho việc giáo dục, phát triển năng lực nhận
3


thức, năng lực hành động. Qua đó giáo dục học sinh những đức tính cần thiết như cẩn thận,
kiên trì, trung thực, tỉ mỉ, chính xác, yêu chân lí khoa học, có ý thức trách nhiệm với bản
thân, gia đình, xã hội có thể hoà hợp với môi trường thiên nhiên, chuẩn bị cho học sinh hành
trang đi vào cuộc sống.
Trong môn hoá học thì bài tập hoá học có một vai trò cực kỳ quan trọng. Nó là nguồn cung
cấp kiến thức mới, vận dụng kiến thức lí thuyết, giải thích các hiện tượng các quá trình hoá học,
giúp tính toán các đại lượng: Khối lượng, thể tích, số mol... Việc giải bài tập sẽ giúp học sinh
được củng cố kiến thức lí thuyết đã được học vận dụng linh hoạt kiến thức vào làm bài. Để giải
được bài tập đòi hỏi học sinh không chỉ nắm vững các tính chất hoá học của các đơn chất và hợp

chất đã học, nắm vững các công thức tính toán, mà còn biết cách tính theo phương trình hóa học
và công thức hoá học. Đối với những bài tập đơn giản thì học sinh thường đi theo mô hình đơn
giản: như viết phương trình hoá học, dựa vào các đại lượng bài ra để tính số mol của một chất
sau đó theo phương trình hoá học để tính số mol của các chất còn lại từ đó tính được các đại
lượng theo yêu cầu của bài. Nhưng đối với nhiều dạng bài tập thì nếu học sinh không nắm được
bản chất của các phản ứng thì việc giải bài toán của học sinh sẽ gặp rất nhiều khó khăn và
thường là giải sai như dạng bài tập như thủy phân peptit . Toán thủy phân peptit là loại toán lạ và
khó, thế nhưng trong một vài năm gần đây dạng toán này thường xuất hiện trong các kỳ thi đại
học và cao đẳng gây ra nhiều khó khăn trở ngại cho học sinh. Chính vì vậy tôi xin mạnh dạn
trình bày "Phương pháp giải bài tập peptit " làm đề tài báo cáo cho mình. Với hy vọng đề tài
này sẽ là một tài liệu tham khảo phục vụ tôt cho việc học tập của các em học sinh 12 và cho
công tác giảng dạy của các bạn đồng nghiệp.
Và như thầy cô giáo và các em học sinh đã biết thì chuyên đề peptit là chuyên đề khá mới ở
bậc phổ thông, đọc sách giáo khoa xong ta rất khó tổng hợp được kiến thức và vận dụng để giải
bài tập. Mặt khác sách tham khảo trên thị trường tác giả cũng “né”chuyên đề này. Hoặc chưa đi
sau vào bản chất. Do đó các em sẽ rất khó khăn khi gặp bài tập peptit. Đặc biệt là đề thi tuyển
sinh ĐH-CĐ những năm gần đây liên tục xuất hiện các câu hỏi của peptit rất hay, nếu không
hiểu bản chất sâu sắc bản chất thì các em rất khó để giải quyết được.
Trên tinh đó tôi viết chuyên đề “ Phương pháp giải bài tập peptit ” nhằm giúp các em khắc
phục các khó khăn trên và tự tin khi xử lí các câu hỏi về peptit.
Đề tài chỉ xuất phát từ sự khó khăn của học sinh và bản thân củng muốn tổng hợp, bổ sung
để cho công việc giảng dạy ngày càng đạt hiệu quả cao. Rất mong các đồng nghiệp đọc, góp ý
và bổ sung thêm để vấn đề ngày càng được đầy đủ dễ hiểu làm tài liệu cho các em trong học tập.
Chân thành cám ơn.

II. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
- Hiện nay trong chương trình hóa học số tiết để giải bài tập rất ít, trong các giờ luyện tập,
giáo viên chỉ ôn tập kiến thức về lí thuyết và hướng dẫn các em giải một số bài tập sách giáo
khoa, mặc dù nhiều tài liệu cũng có đưa ra các bài tập trắc nghiệm và có thể cả lời giải,
nhưng thường hạn chế ở một số ít dạng bài tập. Do đó các em không có được kiến thức giải

4


cơ bản, áp dụng các công thức tính nhanh mà không hiểu vần đề nên khá rời rạc, giải sai và
không kiểm soát hệ thống kiến thức mà mình đã học được. Do đó, việc phân loại và hướng
dẫn cách giải các dạng bài tập nói chung và phần về peptit nói riêng là rất cần thiết, giúp học
sinh biết phân dạng và nắm phương pháp giải, từ đó có thể tự ôn luyện kiến thức và vận
dụng kiến thức để giải các bài tập và đạt được điểm cao trong các kỳ thi. Mục đích và nhiệm
vụ của đề tài:
- Trình bày một số dạng bài tập về peptit; hướng dẫn giải chúng bằng phương pháp
ngắn gọn, dễ hiểu.
- Học sinh nắm được cách phân loại và phương pháp giải một số dạng bài
tập trắc nghiệm về peptit, giúp các em có thể chủ động phân loại và vận
dụng các cách giải để nhanh chóng giải các bài toán trắc nghiệm mà không còn bỡ
ngỡ như trước đây. Qua đó sẽ góp phần phát triển tư duy, nâng cao tính sáng tạo
và tạo hứng thú học tập môn Hóa học của học sinh.
Đề tài này dựa trên cơ sở:
- Những bài tập thuộc về peptit.
- Để giải bài tập về peptit, ta thường kết hợp các phương pháp: Bảo toàn khối lượng, bảo
toàn nguyên tố, phương pháp tăng giảm khối lượng... Khi giảng dạy ở lớp 12, tôi thấy nhiều em
học sinh gặp khó khăn trong việc phân loại và giải các bài tập phần này. Để giúp các em có thể
giải được các bài tập phần này, tôi đề xuất phương pháp giải giúp các em phân loại được bài tập
về peptit. Đó là: “Phương pháp giải bài tập peptit”

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
+ Chuyên đề này được áp dụng thực hiện tại các lớp 12A1,12A2 theo khối A, B học
kỳ I, năm học 2019-2020 vào các tiết luyện tập, học chuyên đề phụ đạo.
+ Dự tính số tiết thực hiện chuyên đề này là 8 tiết
+ Chuyên đề được chia thành hai phần cụ thể:
Phần I: Lý thuyết

Phần II: Các dạng bài tập của peptit và protein bao gồm:
5


Dạng 1: Xác định loại peptit nếu đề cho khối lượng phân tử (M)
Dạng 2: Thủy phân không hoàn toàn peptit
Dạng 3: Thủy phân hoàn toàn peptit trong môi trường axit
Dạng 4: Thủy phân hoàn toàn peptit trong môi trường kiềm
Dạng 5: Bài toán đốt cháy peptit
Phần III: Phương pháp giải nhanh bài tập peptit
( Sử dụng phương pháp quy đổi để giải bài tập thủy phân và bài tập đốt cháy peptit)
Phần IV: Bài tập tự luyện ( theo mức độ nhận thức)
Phần V: Kết luận và rút kinh nghiệm

PHẦN I. LÝ THUYẾT
*PEPTIT:
1. Khái niệm, phân loại:
a) Khái niệm:

6


- Liên kết của nhóm –CO– với nhóm –NH– giữa hai đơn vị α - amino axit được gọi là liên

kết peptit.
- Vậy peptit là những hợp chất chứa từ 2 đến 50 gốc α - amino axit liên kết với nhau bằng

liên kết peptit.
- Peptit có vai trò quan trọng trong sự sống : Một số peptit là hocmon điều hòa nội tiết, một số
peptit là kháng sinh của vi sinh vật, polipeptit là cơ sở tạo nên protein.

b) Phân loại: Các peptit được chia làm 2 loại :
- Oligopeptit gồm các peptit có từ 2 đến 10 gốc α - amino axit và được gọi tương ứng là

đipeptit, tripeptit,... đecapeptit.
- Polipeptit gồm các peptit có từ 11 đến 50 gốc α - amino axit. Popipeptit là cơ sở tạo nên

protein.
2. Cấu tạo, đồng phân, danh pháp:
a) Cấu tạo:
- Phân tử peptit hợp thành từ các gốc α - amino axit nối với nhau bởi liên kết peptit

theo một trật tự nhất định : amino axit đầu N còn nhóm –NH2, amino axit đầu C còn
nhóm –COOH.

b) Đồng phân, danh pháp:
- Mỗi phân tử peptit gồm một số xác định các gốc α - amino axit liên kết với nhau theo một

trật tự nghiêm ngặt. Việc thay đổi trật tự đó sẽ dẫn tới các peptit đồng phân.
- Nếu phân tử peptit chứa n gốc α - amino axit khác nhau thì số đồng phân loại peptit sẽ là

n!
- Tên của các peptit được hình thành bằng cách ghép tên gốc axyl của các α - amino axit bắt

đầu từ đầu N, rồi kết thúc bằng tên của axit đầu C (được giữ nguyên).
7


3. Tính chất hóa học:
a) Tính chất vật lí: Các peptit thường ở thể rắn, có nhiệt độ nóng chảy cao và dễ tan trong


nước.
b) Tính chất hóa học: Do peptit có chứa các liên kết peptit nên nó có hai phản ứng điển hình
là phản ứng thủy phân và phản ứng màu biure.
• Phản ứng màu biure:
- Phản ứng với Cu(OH)2 : tạo phức màu tím
- Đipeptit chỉ có một liên kết peptit nên không có phản ứng này. Vì vậy có thể phân biệt giữa

đipeptit với peptit có 2 liên kết trở lên.
• Phản ứng thủy phân:
Khi đun nóng dung dịch peptit với axit hoặc kiềm, sẽ thu được dung dịch không còn phản ứng

màu biure là do peptit đã bị thủy phân thành hỗn hợp các α- aminoaxit.

PHẦN II. CÁC DẠNG BÀI TẬP CỦA PEPTIT-PROTEIN
Dạng 1: XÁC ĐỊNH LOẠI PEPTIT NẾU ĐỀ CHO
KHỐI LƯỢNG PHÂN TỬ (M)
8


Khi hình thành một liên kết peptit giữa 2 phân tử α-amino axit thì sẽ có 1 phân
tử nước bị tách bỏ. Giả sử peptit Xn mạch hở được tạo thành từ n gốc α-amino
axit, ta có phương trình tổng quát sau:
Phản ứng trùng ngưng:
n α-aminoaxit → Xn + (n – 1)H2O
+ Ví dụ như phản ứng tạo tripeptit có chứa 3 gốc α-amino axit:
3α-aminoaxit → X3 + 2H2O
-Từ phương trình tổng quát trên ta thiết lập được hệ thức liên quan đến khối
lượng phân tử của peptit:
Áp dụng bảo toàn khối lượng:
n.Ma.a = MXn + (n – 1).18

Ngoài ra việc ghi nhớ tên gọi, công thức và phân tử khối của các α-amino axit
là rất quan trọng trong quá trình tính toán
Tùy theo đề cho aminoaxit mà ta thay vào phương trình tìm ra n rồi chọn đáp
án.
Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Cho peptit X chỉ do n gốc glyxin tạo nên có khối lượng phân tử là 303 đvC. Peptit X
thuộc loại ?A. tripetit.
B. đipetit.
C. tetrapeptit.
D. pentapepit.
Giải
n.Gly → (X) + (n-1)H2O
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng phân tử ta có:
75.n = 303 + (n-1)18 => n = 5. Vậy (X) là pentapeptit. Chọn đáp án D.
Ví dụ 2: Cho peptit X chỉ do m gốc alanin tạo nên có khối lượng phân tử là 231 đvC. Peptit X
thuộc loại ?
A. tripetit.
B. đipetit.
C. tetrapeptit.
D. pentapepit.
Giải
n.Ala → (X) + (m-1)H2O
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng phân tử ta có:
89.m = 231 + (m-1)18 => m = 3. Vậy X là tripeptit.
Chọn đáp án A.
Ví dụ 3: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc glyxin và m gốc alanin có khối lượng phân
tử là 274 đvC. Peptit (X) thuộc loại ?
A. tripetit.
B. đipetit.
C. tetrapeptit.

D. pentapepit
9


Giải
n.Gly + m.Ala → (X) + (n + m-1)H2O
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng phân tử ta có:
75.n + 89.m = 274 + (n + m-1)18
=> 57.n + 71.m = 256.
Lập bảng biện luận:
n

1 2 3

m

2

.

Chỉ có cặp n=2, m=2 thỏa mãn. Vậy X là tetrapeptit. Chọn đáp án C.
Ví dụ 4: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc glyxin và m gốc alanin có khối lượng phân
tử là 345 đvC. Peptit (X) thuộc loại ?
A. tripetit.

B. đipetit.

C. tetrapeptit.

D. pentapepit.


Giải
n.Gly + m.Ala → (X) + (n + m-1)H2O
áp dụng định luật bảo toàn khối lượng phân tử ta có:
75.n + 89.m = 345 + (n + m-1)18
=> 57.n + 71.m =327.
Lập bảng biện luận:
n 1 2 3
m
3
.
Chỉ có cặp n = 2, m = 3 thỏa mãn. Vậy X là pentapeptit. Chọn đáp án C.
Bài tập vận dụng:
Câu 1: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc glyxin có khối lượng phân tử là 189 đvC.
Peptit (X) thuộc loại ?
A. tripetit.
B. đipetit.
C. tetrapeptit.
D. pentapepit.
Câu 2: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc glyxin có khối lượng phân tử là 303 đvC.
Peptit (X) thuộc loại ?
A. tripetit.
B. đipetit.
C. tetrapeptit.
D. pentapepit.
Câu 3: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc alanin có khối lượng phân tử là 160 đvC.
Peptit (X) thuộc loại ?
A. tripetit.
B. đipetit.
C. tetrapeptit.

D. pentapepit.
10


Câu 4: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc alanin có khối lượng phân tử là 302 đvC.
Peptit (X) thuộc loại ?
A. tripetit.
B. đipetit.
C. tetrapeptit.
D. pentapepit.
Câu 5: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc valin có khối lượng phân tử là 315 đvC.
Peptit (X) thuộc loại ?
A. tripetit.
B. đipetit.
C. tetrapeptit.
D. pentapepit.
Câu 6: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc valin có khối lượng phân tử là 711 đvC.
Peptit (X) thuộc loại ?
A. tripetit.
B. đipetit.
C. tetrapeptit.
D. heptapeptit.
Câu 7: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc alanin và m gốc glyxin có khối lượng phân tử
là 306 đvC. Peptit (X) thuộc loại ?
A. tripetit.
B. đipetit.
C. tetrapeptit.
D. pentapepit
Câu 8: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc alanin và m gốc glyxin có khối lượng phân tử
là 339 đvC. Peptit (X) thuộc loại ?

A. tripetit.
B. đipetit.
C. tetrapeptit.
D. pentapepit.
Câu 9: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc alanin và m gốc glyxin có khối lượng phân tử
là 217 đvC. Trong peptit (X) có ?
A. 2 gốc glyxin và 1 gốc alanin.
B. 1 gốc glyxin và 2 gốc alanin.
C. 2 gốc
glyxin và 2 gốc alanin.
D. 1 gốc glyxin và 3 gốc alanin.
Câu 10: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc alanin và m gốc glyxin có khối lượng phân
tử là 345 đvC. Trong peptit (X) có ?
A. 2 gốc glyxin và 1 gốc alanin.
B. 1 gốc glyxin và 2 gốc alanin.
C. 2 gốc glyxin và 2 gốc alanin.
D. 2 gốc glyxin và 3 gốc alanin.

Dạng 2: THỦY PHÂN KHÔNG HOÀN TOÀN PEPTIT

11


Khi phân không hoàn toàn peptit thì thu được hỗn hợp các peptit có mạch ngắn hơn và các -amino axit.
+ Ví dụ: (1) Gly-Gly-Gly + H2O  Gly + Gly-Gly
(2) Ala-Val-Ala-Val + H2O  Ala-Val-Ala + Val-Ala-Val + Ala-Val + Val-Ala + Ala + Val
Để giải nhanh dạng bài toán này, ta nên sử dụng phương pháp bảo toàn các gốc -amino axit.
+ Ví dụ: Phương trình (1) ta bào toàn gốc Gly như sau: 3n(Gly)3  2n(Gly)2  nGly

Phương trình (2): 


BT:
Ala 2n


(Ala) (Val)  2n(Ala) Val  n(Val) Ala  nAlaVal  nValAla  nAla

BT:
Val 2n


(Ala) (Val)  n(Ala) Val  2n(Val) Ala  nAlaVal  nValAla  nVal

22

2

22

2

2

2

- Áp dụng phương pháp bảo toàn khối lượng: mpeptit  mH2O  mhỗn hợp sản phẩm

Các ví dụ minh họa:
Ví dụ 1:(ĐH 2011-Khối A): Thủy phân hết m gam tetrapeptit Ala-Ala-Ala-Ala (mạch hở) thu
được hỗn hợp gồm 28,48 gam Ala, 32 gam Ala-Ala và 27,72 gam Ala-Ala-Ala. Giá trị của m là

A. 90,6.
B. 111,74.
C. 81,54.
D. 66,44.
Giải:
Lần lượt tính số mol các sản phẩm:
nAla = 28,48/89 = 0,32 mol;n Ala-Ala = 32/160 = 0,2 mol;
nAla-Ala-Ala = 27,72/231 = 0,12 mol
Chú ý: Số mol gốc Ala trước và sau phản ứng bằng nhau.
Gọi số mol Ala-Ala-Ala-Ala là a (mol). Trước phản ứng: ngốc (Ala) = 4.a
Sau phản ứng: ngốc (Ala) = 1. nAla + 2. n Ala-Ala + 3. nAla-Ala-Ala
Ta có: 4a = 1. 0,32 + 2. 0,2 + 3. 0,12 → a = 0,27 mol
Vậy m = 302. 0,27 = 81,54 gam. Chọn đáp án C.
Chú ý: Với bài toán loại này có thể cho giá trị m sau đó yêu cầu tìm khối lượng sản phẩm.
Ví dụ 2: Thủy phân 101,17 gam một tetrapeptit mạch hở: Ala-Ala-Ala-Ala thu được hỗn hợp
gồm 42,72 gam Ala; m gam Ala-Ala; 27,72 gam Ala-Ala-Ala. Giá trị của m là:
A. 40,0
B. 59,2
C. 24,0
D. 48,0
Giải:
nAla = 42,72/89 = 0,48 mol;
nAla-Ala-Ala = 27,72/231 = 0,12 mol
n Ala-Ala-Ala-Ala = 101,17/302 = 0,335 mol;
n Ala-Ala = a mol
Ta có số mol gốc Ala trước và sau phản ứng bằng nhau nên:
4.0,335 = 1. 0,48 + 2.a + 3. 0,12 → a = 0,25 mol
m = 160. 0,25 = 40 gam. Chọn đáp án A.
Ví dụ 3: Thủy phân một lượng tetrapeptit X (mạch hở) chỉ thu được 14,6 gam Ala-Gly; 7,3
gam Gly-Ala; 6,125 gam Gly-Ala-Val; 1,875 gam Gly; 8,775 gam Val; m gam hỗn hợp gồm AlaVal và Ala. Giá trị của m là

12


A. 29,006.

B. 38,675.

C. 34,375.

D. 29,925.

Giải:
Số mol các sản phẩm:
nAla-Gly = 0,1 mol; nGly-Ala = 0,05 mol; nGly-Ala-Val = 0,025 mol;
nGly = 0,025 mol; nVal = 0,075 mol
Gọi số mol Ala-Val và Ala lần lượt là a, b
Từ hỗn hợp sản phẩm dễ dàng ghép mạch peptit ban đầu là: Ala-Gly-Ala-Val (x mol)
Chú ý bảo toàn gốc Gly ta có: x.1 = 0,025.1 + 0,025.1 + 0,05.1 + 0,1.1 → x = 0,2 mol
Xét bảo toàn với gốc Val ta có: 0,2.1 = 0,025.1 + 0,075.1 + a.1 → a = 0,1 mol
Xét bảo toàn với gốc Ala ta có: 0,2.2 = 0,1.1 + 0.05.1 + 0.025.1 + a.1 + b.1 → b = 0,125 mol
Vậy m = 0,125.89 + 0,1. 188 = 29,925 gam. Chọn đáp án D.
BÀI TẬP VẬN DỤNG:

Câu 1: Cho biết X là tetrapeptit (mạch hở) tạo thành từ 1 amino axit (A) no, mạch hở (phân tử
chứa 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH). Biết rằng trong phân tử A chứa 15,73%N theo khối
lượng. Thủy phân m gam X trong môi trường axit thu được 41,58 gam tripeptit; 25,6 gam
đipeptit và 92,56 gam A. Giá trị m là:
A. 149 gam
B. 161 gam C. 143,45 gam
D. 159,25 gam

Câu 2: Thủy phân m gam pentapeptit A tạo bởi phân tử amino axit (glyxin) thu được 0,3 gam
Glyxin; 0,792 gam đipeptit Gly-Gly; 1,701 gam tripeptit Gly-Gly-Gly; 0,738 gam tetrapeptit
Gly-Gly-Gly-Gly và 0,303 gam A. Giá trị của m là:
A. 4,545 gam
B. 3,636 gam
C. 3,843 gam
D. 3,672 gam
Câu 3: A là một hexapeptit mạch hở tạo thành từ một α-amino axit X no, mạch hở (phân tử chứa
1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH). Biết rằng phần trăm khối lượng của oxi trong X là 42,667%.
Thủy phân m gam A thu được hỗn hợp gồm 90,9 gam pentapeptit; 147,6 gam tetrapeptit; 37,8
gam tripeptit; 39,6 gam đipeptit và 45 gam X. Giá trị của m là:
A. 342 gam
B. 409,5 gam
C. 360,9 gam
D. 427,5 gam
Câu 4: Thủy phân hết 1 lượng pentapeptit X trong môi trường axit thu được 32,88 gam Ala–
Gly–Ala–Gly; 10,85 gam Ala–Gly–Ala; 16,24 gam Ala–Gly–Gly; 26,28 gam Ala–Gly; 8,9 gam
Alanin còn lại là Gly–Gly và Glyxin. Tỉ lệ số mol Gly–Gly:Gly là 10:1. Tổng khối lượng Gly–
Gly và Glyxin trong hỗn hợp sản phẩm là:
A. 27,9 gam
B. 28,8 gam
C. 29,7 gam
D. 13,95 gam
Câu 5: Thủy phân hoàn toàn tetrapeptit X chỉ thu được aminoaxit Y (no, mạch hở, phân tử chứa
1 nhóm NH2 và 1 nhóm COOH). Trong Y nguyên tố N chiếm 18,67% theo khối lượng. Khi thủy
13


phân không hoàn toàn 25,83 gam X thu được 11,34 gam tripeptit; m gam đipeptit và 10,5 gam Y.
Giá trị của m là:

A. 2,64 gam
B. 6,6 gam
C. 3,3 gam
D. 10,5 gam.
Câu 6: Tripeptit M và Tetrapeptit Q được tạo ra từ một aminoacid X mạch hở ( phân tử chỉ chứa
1 nhóm NH2 ). Phần trăm khối lượng Nito trong X bằng 18,667%. Thủy phân không hoàn toàn
m gam hỗn hợp M,Q (có tỉ lệ số mol 1:1) trong môi trường Axit thu được 0,945 gam M; 4,62
gam đipeptit và 3,75 gam X. Giá trị của m là:
A. 4,1945.
B. 8,389.
C. 12,58.
D. 25,167.
Gợi ý: aa là Gly; theo bảo toàn gốc Gly ta có: 3x + 4x = 0,005.3 + 0,035.2 + 0,05 → x=
27/1400→ m= 8,389 gam→ đáp án B

Dạng 3: THỦY PHÂN HOÀN TOÀN PEPTIT TRONG MÔI TRƯỜNG AXIT.
Xét phản ứng giữa một peptit mạch hở X chứa n gốc amino axit (n-peptit) với dung
14


dịch HCl (đun nóng). Ta có phương trình phản ứng tổng quát như sau:
TH1: Nếu X chỉ tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm NH2 thì
Xn + nHCl + (n -1)H2O → n muối
TH2: Nếu phân tử X chứa x gốc amino axit có hai nhóm NH 2 (Lys), còn lại là các
amino axit có 1 nhóm –NH2 thì
Xn + (n+x)HCl + (n -1)H2O → n muối
Trong đó chú ý bảo toàn khối lượng: mpeptit + maxit p/ư + mnước = mmuối

Các ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Cho 24,36 gam tripeptit mạch hở Gly-Ala-Gly tác dụng với lượng dung dịch HCl vừa đủ, sau

phản ứng thu được dung dịch Y chứa m gam muối. Giá trị m là:
A. 37,50 gam
B. 41,82 gam
C. 38,45 gam
D. 40,42 gam
Giải:
Vì Glyxin và Alanin đều chứa 1 nhóm -NH2 trong phân tử nên ta có:
Gly-Ala-Gly + 3HCl + 2H2O → muối
0,12 mol
0,36 mol 0,24 mol
mmuối = 24,36 + 36,5.0,36 + 18.0,24 = 41,82 gam. Chọn đáp án B.
Ví dụ 2: Thuỷ phân hoàn toàn 0,1 mol một peptit X (mạch hở, được tạo bởi các α - amino axit có 1
nhóm -NH2 và 1 nhóm -COOH) bằng dung dịch HCl vừa đủ thu được dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y
thu được chất rắn có khối lượng lớn hơn khối lượng của X là 52,7 gam. Số liên kết peptit trong X là
A. 14.
B. 9.
C. 11.
D. 13.
Giải:
Gọi số gốc amino axit trong X là n
Do X, Y tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2, nên:
X + nHCl + (n-1)H2O → muối
0,1 mol
0,1.n mol
0,1.(n-1) mol
Khối lượng chất rắn lớn hơn khối lượng X chính là tổng khối lượng HCl và H 2O tham gia phản ứng, do
đó ta có: 36,5.0,1.n + 18.0,1(n-1) = 52,7 → n =10. Vậy số liên kết peptit trong X là 9. Chọn đáp án B.

Ví dụ 3: Cho 13,32 gam peptit X do n gốc alalin tạo thành, thủy phân hoàn toàn trong môi
trường axit thu được 16,02 gam alalin duy nhất. X thuộc loại nào?

A. Tripeptit
B. Tetrapeptit
C. Hexapeptit
D. Đipeptit
Giải:
Phương trình phản ứng: [Ala]n(n-1)H2O + (n-1)H2O → nAla
(71n+18)
89n
13,32
16,02
15


Ta có (71n+18).16,02 = 13,32.89n → n=6 → đáp án C
Ví dụ 4: Khi thủy phân hoàn toàn 65 gam một oligopeptit X thu được 22,25 gam alalin và 56,25
gam glyxin. X thuộc loại nào?
A. Tripeptit
B. Tetrapeptit
C. Hexapeptit
D. Đipeptit
Giải:
Phương trình phản ứng: [Ala]a[Gly]b(a+b-1) + (a+b-1)H2O → aAla + bGly
Theo bảo toàn khối lượng: Khối lượng H2O = 22,25 + 56,25 - 65 → nH2O =0,75
Vậy (a+b-1)0,25= 0,75 và 0,75a=0,25b → a=1, b=3 → X là tetrapeptit → đáp án B
Ví dụ 5: (Đề thi tuyển sinh đại học Khối A- 2011) Thủy phân hết m gam tetrapeptit Ala-Ala-AlaAla mạch hở thu được hỗn hợp gồm: 28,48 gam Ala, 32 gam Ala-Ala, 27,72 gam Ala-Ala-Ala.
Giá trị của m là:
A. 90,6.
B. 111,74.
C. 81,54.
D. 66,44

Giải:
Áp dụng định luật bảo toàn gốc Ala ta có:
4x= 1. 28,48/89 +2. 32/160 + 3. 27,72/231→ x=0,27 → m=81,54→ đáp án C
Ví dụ 6: X là một Tetrapeptit cấu tạo từ Amino axit A, trong phân tử A có 1 nhóm-NH 2, 1 nhóm
-COOH ,no, mạch hở. Trong A Oxi chiếm 42,67% khối lượng. Thủy phân m gam X trong môi
trường acid thì thu được 28,35 gam tripeptit; 79,2 gam đipeptit và 101,25 gam A. Giá trị của m
là:
A. 184,5.
B. 258,3.
C. 405,9.
D. 202,95.
Giải:
Từ % khối lượng Oxi trong A ta xác định được A là Gli ( H2NCH2COOH) với M=75
Tính số mol: Tripeptit là : 28,35: 189 = 0,15 mol
Đipeptit là : 79,2 : 132 = 0,6 mol
Glyxin(A) : 101,25 : 75 = 1,35 mol.
Áp dụng ĐLBT gốc Gly ta có: 4x= 0,15.3 + 0,6.2 +1,35→x=0,75→ m =184,5 gam→đáp án A
Ví dụ 7: Thủy phân hoàn toàn 143,45 gam hỗn hợp A gồm hai tetrapeptit thu được 159,74 gam
hỗn hợp X gồm các Aminoaxit (Các Aminoaxit chỉ chứa 1nhóm -COOH và 1 nhóm -NH 2). Cho
tòan bộ X tác dụng với dung dịch HCl dư, sau đó cô cạn dung dịch thì nhận được m gam muối
khan. Tính khối lượng nước phản ứng và giá trị của m lần lượt là:
A. 8,145 gam và 203,78 gam.
B. 32,58 gam và 10,15 gam.
C. 16,2 gam và 203,78 gam
D. 16,29 gam và 203,78 gam.
Giải:
Đặt Công thức chung cho hỗn hợp A là [NH2-R-COOH]4(-3)H2O
16



[NH2-R-COOH]4(-3)H2O + 3H2O + 4HCl

4NH3Cl-R-COOH

mX − mA
= 0,905(mol )
⇒ mH2O = 16,29 gam.
18
Áp dụng ĐLBTKL ⇒ nH2O =
4
4
n
.0,905( mol)
Từ phản ứng ⇒ nHCl= 3 H2O = 3
4
.0,905
Áp dụng BTK ⇒ mMuối = mX + mHCl = 159,74 + 3
.36,5 = 203,78 gam ⇒ đáp án D

Ví dụ 8: Thủy phân hoàn toàn 27,52 gam hỗn hợp đipeptit thì thu được 31,12 gam hỗn hợp X
gồm các aminoaxit (các amino axit chỉ có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl trong phân
tử). Nếu cho lượng hỗn hợp X này tác dụng với dung dung dịch HCl dư, cô cạn cẩn thận dung
dịch, thì lượng muối khan thu được là ?
A. 45,72 gam.
B. 58,64 gam.
C. 31,12 gam.
D. 42,12 gam.
Giải
Đipetit + 1H2O→ 2.aminoaxit (X). (1)
2.aminoaxit + 2HCl→ hỗn hợp muối. (2)

Đipetit + 1H2O + 2HCl→ hỗn hợp muối. (3)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho phản ứng (1):
Số mol H2O = (ma.a - mp) : 18 = ( 31,12 - 27,52) : 18 = 0,2 (mol).
=> số mol của HCl = 0,2x2 = 0,4 (mol).
Vậy áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho phản ứng (3)
mmuối = mp+ mH2O + mHCl = 27,52 + 0,2x18 + 0,4x36,5 = 45,72 gam.
Vậy áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho phản ứng (2)
Hoặc mmuối = ma.a + mHCl = 31,12 + 0,4x35,5= 45,72 gam.
Chọn đáp án A.
Ví dụ 9: Thủy phân hoàn toàn 12,18 gam hỗn hợp tripeptit thì thu được 14,34 gam hỗn hợp X
gồm các aminoaxit (các amino axit chỉ có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl trong phân
tử). Nếu lấy 1/2 cho lượng hỗn hợp X này tác dụng với dung dung dịch HCl dư, cô cạn cẩn thận
dung dịch, thì lượng muối khan thu được là ?
A. 12,65 gam.
B. 10,455 gam.
C. 10,48 gam.
D. 26,28 gam.
Giải
tripetit + 2H2O + 3HCl→ hỗn hợp muối. (1)
Số mol H2O: (14,34 – 12,18) : 18 = 0,12 (mol).
Số mol HCl: 0,12x3 : 2 = 0,18 (mol)
17


Nếu lấy ½ hỗn hợp X thì số khối lượng, số mol giảm ½.
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:
mmuối = ½ ( 12,18 + 0,12x18 + 0,18x36,5) = 10,455 gam.
Chọn đáp án B
Ví dụ 10: Thủy phân hoàn toàn 60 gam hỗn hợp hai đipetit thu được 63,6 gam hỗn hợp X gồm
các amino axit (các amino axit chỉ có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl trong phân tử).

Nếu cho 1/10 hỗn hợp X tác dụng với dung dịch HCl (dư), cô cạn cẩn thận dung dịch, thì lượng
muối khan thu được là :
A. 7,09 gam.
B. 16,30 gam
C. 8,15 gam
D. 7,82 gam.
Giải
Số mol H2O = (63,6 - 60) : 18 = 0,2 (mol)
Số mol HCl = 2x0,2 = 0,4 (mol)
Vì lấy 1/10 hỗn hợp X thì khối lượng và số mol giảm 1/10.
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có.
mmuối = 1/10 (60+ 0,2x18 + 0,4x36,5) = 7,82 gam.
hoặc mmuối= 1/10 ( 63,6 + 0,4x36,5) = 7,82 gam.
Chọn đáp án D.
Ví dụ 11: Thủy phân hoàn toàn 75,6 gam hỗn hợp hai tripeptit thu được 82,08 gam hỗn hợp các
a.a (các amino axit chỉ có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl trong phân tử). Nếu cho 1/2
hỗn hợp X tác dụng với dung dịch HCl (dư), cô cạn cẩn thận dung dịch, thì lượng muối khan thu
được là :
A. 50,895 gam.
B. 54,18 gam.
C. 47,61 gam.
D. 45,42 gam.
Giải
mmuối= ½ (75,6 + (82,08 – 75,6) + 3/2(82,08 – 75,6) :18)x36,5 = 50,895 gam.
Chọn đáp án A
Bài tập vận dụng:
Câu 1: Cho 24,36 gam tripeptit mạch hở Gly-Ala-Gly tác dụng với lượng dung dịch HCl vừa
đủ, sau phản ứng thu được dung dịch Y chứa m gam muối. Giá trị m là:
A. 37,50 gam
B. 41,82 gam

C. 38,45 gam
D. 40,42 gam
Câu 2: Thuỷ phân hoàn toàn 0,1 mol một peptit X (mạch hở, được tạo bởi các α - amino axit có
1 nhóm -NH2 và 1 nhóm -COOH) bằng dung dịch HCl vừa đủ thu được dung dịch Y. Cô cạn
dung dịch Y thu được chất rắn có khối lượng lớn hơn khối lượng của X là 52,7 gam. Số liên kết
peptit trong X là
A. 14.
B. 9.
C. 11.
D. 13.
18


Câu 3: Thủy phân hoàn toàn 143,45 gam hỗn hợp A gồm hai tetrapeptit thu được 159,74 gam
hỗn hợp X gồm các Aminoaxit (Các Aminoaxit chỉ chứa 1nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2). Cho
tòan bộ X tác dụng với dung dịch HCl dư, sau đó cô cạn dung dịch thì nhận được m gam muối
khan. Tính khối lượng nước phản ứng và giá trị của m lần lượt là:
A. 8,145 gam và 203,78 gam.
B.32,58gam và 10,15 gam.
C. 16,2 gam và 203,78 gam
D. 16,29 gam và 203,78 gam.
Câu 4: Thủy phân hoàn toàn 60(g) hỗn hợp hai Đipeptit thu được 63,6(g) hỗn hợp X gồm các
Aminoacid no mạch hở (H2NRCOOOH). Nếu lấy 1/10 hỗn hợp X tác dụng với dung dịch HCl
dư thu được m(g) muối. Giá trị của m là?
A. 7,82.
B. 8,72.
C. 7,09.
D.16,3.
Câu 5: X là một Hexapeptit cấu tạo từ một Aminoacid H 2N-CnH2n-COOH(Y). Y có tổng % khối
lượng Oxi và Nito là 61,33%. Thủy phân hết m(g) X trong môi trường acid thu được 30,3(g)

pentapeptit, 19,8(g) đieptit và 37,5(g) Y. Giá trị của m là?
A. 69 gam.
B. 84 gam.
C. 100 gam.
D.78 gam.
Câu 6: X là một tetrapeptit cấu tạo từ một amino axit (A) no, mạch hở có 1 nhóm –COOH ; 1
nhóm –NH2. Trong A %N = 15,73% (về khối lượng). Thủy phân m gam X trong môi trường
axit thu được 41,58 gam tripeptit ; 25,6 gam đipeptit và 92,56 gam A. Giá trị của m là :
A. 149 gam.
B. 161 gam.
C. 143,45 gam.
D. 159 gam.
Câu 7: Thuỷ phân hoàn toàn 1 mol pentapeptit z thì thu được 3 mol glyxin; 1 mol alanin và
1mol valin. Khi thuỷ phân không hoàn toàn A thì trong hỗn hợp sản phẩm thấy có các đipeptit
Ala-Gly; Gly-Ala và tripeptit Gly-Gly-Val. Amino axit đầu N, amino axit đầu C ở pentapeptit A
lần lượt là :
A. Gly, Val.
B. Ala, Val.
C. Gly, Gly.
D. Ala, Gly.
Câu 8: Thuỷ phân không hoàn toàn tetrapeptit (X), ngoài các a-amino axit còn thu được
các đipetit: Gly-Ala ; Phe-Val ; Ala-Phe. Cấu tạo nào sau đây là đúng của X ?
A. Val-Phe-Gly-Ala.
B. Ala-Val-Phe-Gly.
C. Gly-Ala-Val-Phe.
D. Gly-Ala-Phe-Val.
Câu 9: Thủy phân hoàn toàn 1 mol pentapeptit X, thu được 2 mol glyxin (Gly), 1 mol alanin
(Ala), 1 mol valin (Val) và 1 mol phenylalanin (Phe). Thủy phân không hoàn toàn X thu
được đipeptit Val-Phe và tripeptit Gly-Ala-Val nhưng không thu được đipeptit Gly-Gly. hất X có
công thức là

A. Gly-Phe-Gly-Ala-Val.
B. Gly-Ala-Val-Val-Phe.
C. Gly-Ala-Val-Phe-Gly.
D. Val-Phe-Gly-Ala-Gly.
19


Câu 10: Công thức nào sau đây của pentapeptit (A) thỏa điều kiện sau: Thủy phân hoàn toàn 1
mol A thì thu được các α - amino axit là: 3 mol glyxin, 1 mol alanin, 1 mol valin. Thủy phân
không hoàn toàn A, ngoài thu được các amino axit thì còn thu được 2 đipeptit : Ala-Gly ;
Gly-Ala và 1 tripeptit Gly-Gly-Val.
A. Ala-Gly-Gly-Gly-Val.
B. Gly- Gly-Ala-Gly-Val.
C. Gly-Ala-Gly-Gly-Val.
D. Gly-Ala-Gly-Val-Gly.
Dạng 4: THỦY PHÂN HOÀN TOÀN PEPTIT
TRONG MÔI TRƯỜNG KIỀM.
Xét phản ứng giữa một peptit mạch hở X chứa n gốc amino axit (n-peptit) với
dung dịch NaOH (đun nóng). Ta có phương trình phản ứng tổng quát như sau:
TH1: Nếu X chỉ tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm COOH thì
X + nNaOH → muối + H2O
TH2: Nếu phân tử X chứa x gốc amino axit có hai nhóm –COOH (Glu), còn lại
là các amino axit có 1 nhóm COOH thì
X + (n+x)NaOH → muối + (1 + x)H2O
Trong đó chú ý bảo toàn khối lượng: mpeptit + mkiềm p/ư = mmuối + mnước
Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Thủy phân hoàn toàn m gam đipeptit Gly-Ala (mạch hở) bằng dung dịch KOH vừa đủ,
thu được dung dịch X. Cô cạn toàn bộ dung dịch X thu được 2,4 gam muối khan. Giá trị của m

A. 1,46.

B. 1,36.
C. 1,64.
D. 1,22.
Giải
Vì Glyxin và Alanin đều chứa 1 nhóm –COOH trong phân tử nên ta có:
Gly-Ala + 2KOH → muối + H2O
a mol
2a mol
a mol
Gọi số mol Gly-Ala là a (mol), ta có: 146.a + 2a.56 = 2,4 + 18.a → a = 0,01 mol
Vậy m = 146.0,01 = 1,46 gam.
Chọn đáp án A.
Ví dụ 2: Thủy phân hoàn toàn 32,55 gam tripeptit mạch hở (Ala-Gly-Ala) bằng dung dịch
NaOH (vừa đủ), sau phản ứng thu được dung dịch X. Cô cạn X thu được m gam muối khan. Giá
trị m là:
20


A. 47,85 gam

B. 42,45 gam

C. 35,85 gam
D. 44,45 gam
Giải
nAla-Gly-Ala = 0,15 mol. Vì Glyxin và Alanin đều chứa 1 nhóm –COOH trong phân tử nên ta có:
Ala-Gly-Ala + 3NaOH → muối + H2O
0,15 mol
0,15.3 mol
0,15 mol

Ta có: 32,55 + 0,45.40 = mmuối + 0,15.18 → mmuối = 47,85 gam.
Chọn đáp án A.
Ví dụ 3: Đun nóng m gam hỗn hợp gồm a mol tetrapeptit mạch hở X và 2a mol tripeptit mạch
hở Y với 600 ml dung dịch NaOH 1M (vừa đủ). Sau khi các phản ứng kết thúc, cô cạn dung dịch
thu được 72,48 gam muối khan của các amino axit đều có một nhóm –COOH và một nhóm –
NH2 trong phân tử. Giá trị của m là
A. 54,30.
B. 66,00.
C. 44,48.
D. 51,72.
Giải
Do X, Y tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2, nên:
X + 4NaOH → muối + H2O
a mol
4a mol
a mol
Y + 3NaOH → muối + H2O
2a mol
6a mol
2a mol
Ta có: 10.a = 0,6 → a = 0,06 mol
Áp dụng BTKL ta có: m + 0,6.40 = 72,48 + 18.3.0,06 → m = 51,72 gam.
Chọn đáp án D.
Ví dụ 4: Đun nóng 32,9 gam một peptit mạch hở X với 200 gam dung dịch NaOH 10% (vừa
đủ). Sau phản ứng thu được dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được 52 gam muối khan. Biết
răng X tạo thành từ các α-amino axit mà phân tử chứa 1 nhóm NH2 và 1 nhóm COOH. Số liên
kết peptit trong X là:
A. 10
B. 9
C. 5

D. 4
Giải
mNaOH = 20 gam; Gọi số gốc amino axit trong X là n
Do X tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2, nên:
X + nNaOH → muối + H2O
0,5 mol
0,05 mol
Ta có: mX + mNaOH = mmuối + mnước → mH2O = 32,9 + 20 – 52 = 0,9 gam → nH2O = 0,05 mol
Ta có: 0,05.n = 0,5 → n = 10.
Chú ý:
21


X là peptit mạch hở tạo thành từ n gốc amino axit thì số liên kết peptit là n – 1
Vậy trong trường hợp này số liên kết peptit trong X là 9 liên kết.
Chọn đáp án B.
Ví dụ 5: Thủy phân hoàn toàn 21,8 gam đipeptit mạch hở Glu-Ala trong NaOH (vừa đủ) thu
được dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được m gam muối khan. Giá trị của m là:
A. 28,0
B. 24,0
C. 30,2
D. 26,2
Giải
Do phân tử axit glutamic có chứa 2 nhóm -COOH nên:
Glu-Ala + 3NaOH → muối + 2H2O
0,1 mol 0,3 mol
0,2 mol
Áp dụng BTKL ta có: 21,8 + 0,3.40 = mmuối + 0,2.18 → mmuối = 30,2 gam.
Chọn đáp án C.
Bài tập vận dụng

Câu 1: Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm 2a mol tripeptit mạch hở X và a mol
tetrapeptit mạch hở Y (biết rằng X, Y đều được tạo thành từ các α-amino axit có cùng 1 nhóm –
NH2 và 1 nhóm –COOH) cần vừa đủ 560 gam dung dịch KOH 7%. Sau phản ứng thu được dung
dịch chứa 104,6 gam muối. Giá trị m là:
A. 69,18 gam
B. 67,2 gam
C. 82,0 gam
D. 76,2 gam
Câu 2: Cho X là đipeptit mạch hở Gly-Ala; Y là tripeptit mạch hở Ala-Ala-Gly. Đun nóng 36,3
gam hỗn hợp gồm hai peptit X và Y (tỉ lệ mol 1:1) với lượng dung dịch NaOH vừa đủ. Sau phản
ứng thu được dung dịch chứa m gam muối khan. Giá trị của m là:
A. 43,6 gam
B. 52,7 gam
C. 40,7 gam
D. 41,1
Câu 3: X là tetrapeptit mạch hở: Ala-Gly-Val-Ala; Y là tripeptit mạch hở: Val-Gly-Val. Đun
nóng m (gam) hỗn hợp chứa X và Y có tỉ lệ số mol tương ứng là 1:3 với dung dịch NaOH vừa
đủ. Sau khi phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch T. Cô cạn cẩn thận dung dịch T thu được
23,745 gam chất rắn khan. Giá trị của m là
A. 68,1.
B. 17,025.
C. 19,455.
D. 78,4
Câu 4 (CĐ 2012): Thủy phân hoàn toàn m gam đipeptit Gly-Ala (mạch hở) bằng dung dịch KOH vừa
đủ, thu được dung dịch X. Cô cạn toàn bộ dung dịch X thu được 2,4 gam muối khan. Giá trị của m là
A. 1,46.
B. 1,36.
C. 1,64.
D. 1,22.
Giải:

Vì Glyxin và Alanin đều chứa 1 nhóm –COOH trong phân tử nên ta có:
Gly-Ala + 2KOH → muối + H2O
a mol
2a mol
a mol
22


Gọi số mol Gly-Ala là a (mol), ta có: 146.a + 2a.56 = 2,4 + 18.a → a = 0,01 mol
Vậy m = 146.0,01 = 1,46 gam. Chọn đáp án A.
Câu 5: Thủy phân hoàn toàn 32,55 gam tripeptit mạch hở (Ala-Gly-Ala) bằng dung dịch NaOH (vừa
đủ), sau phản ứng thu được dung dịch X. Cô cạn X thu được m gam muối khan. Giá trị m là:
A. 47,85 gam
B. 42,45 gam
C. 35,85 gam
D. 44,45 gam
Giải:
nAla-Gly-Ala = 0,15 mol. Vì Glyxin và Alanin đều chứa 1 nhóm –COOH trong phân tử nên ta có:
Ala-Gly-Ala + 3NaOH → muối + H2O
0,15 mol
0,15.3 mol
0,15 mol
Ta có: 32,55 + 0,45.40 = mmuối + 0,15.18 → mmuối = 47,85 gam. Chọn đáp án A.
Câu 6 (ĐH 2012-Khối B): Đun nóng m gam hỗn hợp gồm a mol tetrapeptit mạch hở X và 2a mol
tripeptit mạch hở Y với 600 ml dung dịch NaOH 1M (vừa đủ). Sau khi các phản ứng kết thúc, cô cạn
dung dịch thu được 72,48 gam muối khan của các amino axit đều có một nhóm –COOH và một nhóm –
NH2 trong phân tử. Giá trị của m là
A. 54,30.
B. 66,00.
C. 44,48.

D. 51,72.
Giải:
Do X, Y tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2, nên:
X + 4NaOH → muối + H2O
a mol
4a mol
a mol
Y + 3NaOH → muối + H2O
2a mol
6a mol
2a mol
Ta có: 10.a = 0,6 → a = 0,06 mol
Áp dụng BTKL ta có: m + 0,6.40 = 72,48 + 18.3.0,06 → m = 51,72 gam. Chọn đáp án D.
Câu 7: Đun nóng 32,9 gam một peptit mạch hở X với 200 gam dung dịch NaOH 10% (vừa đủ). Sau
phản ứng thu được dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được 52 gam muối khan. Biết răng X tạo thành
từ các α-amino axit mà phân tử chứa 1 nhóm NH2 và 1 nhóm COOH. Số liên kết peptit trong X là:
A. 10
B. 9
C. 5
D. 4
Giải:
mNaOH = 20 gam; Gọi số gốc amino axit trong X là n
Do X tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2, nên:
X + nNaOH → muối + H2O
0,5 mol
0,05 mol
Ta có: mX + mNaOH = mmuối + mnước → mH2O = 32,9 + 20 – 52 = 0,9 gam → nH2O = 0,05 mol
Ta có: 0,05.n = 0,5 → n = 10.
Chú ý: X là peptit mạch hở tạo thành từ n gốc amino axit thì số liên kết peptit là n – 1
Vậy trong trường hợp này số liên kết peptit trong X là 9 liên kết. Chọn đáp án B.

23


Câu 8: Thủy phân hoàn toàn 21,8 gam đipeptit mạch hở Glu-Ala trong NaOH (vừa đủ) thu được dung
dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được m gam muối khan. Giá trị của m là:
A. 28,0
B. 24,0
C. 30,2
D. 26,2
Giải:
Do phân tử axit glutamic có chứa 2 nhóm -COOH nên:
Glu-Ala + 3NaOH → muối + 2H2O
0,1 mol
0,3 mol
0,2 mol
Áp dụng BTKL ta có: 21,8 + 0,3.40 = mmuối + 0,2.18 → mmuối = 30,2 gam. Chọn đáp án C.
Câu 9: Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm 2a mol tripeptit mạch hở X và a mol tetrapeptit
mạch hở Y (biết rằng X, Y đều được tạo thành từ các α-amino axit có cùng 1 nhóm –NH 2 và 1 nhóm –
COOH) cần vừa đủ 560 gam dung dịch KOH 7%. Sau phản ứng thu được dung dịch chứa 104,6 gam
muối. Giá trị m là:
A. 69,18 gam
B. 67,2 gam
C. 82,0 gam
D. 76,2 gam
Câu 10: Cho X là đipeptit mạch hở Gly-Ala; Y là tripeptit mạch hở Ala-Ala-Gly. Đun nóng 36,3 gam
hỗn hợp gồm hai peptit X và Y (tỉ lệ mol 1:1) với lượng dung dịch NaOH vừa đủ. Sau phản ứng thu
được dung dịch chứa m gam muối khan. Giá trị của m là:
A. 43,6 gam
B. 52,7 gam
C. 40,7 gam

D. 41,1
Câu 11: X là tetrapeptit mạch hở: Ala-Gly-Val-Ala; Y là tripeptit mạch hở: Val-Gly-Val. Đun nóng m
(gam) hỗn hợp chứa X và Y có tỉ lệ số mol tương ứng là 1:3 với dung dịch NaOH vừa đủ. Sau khi phản
ứng hoàn toàn thu được dung dịch T. Cô cạn cẩn thận dung dịch T thu được 23,745 gam chất rắn khan.
Giá trị của m là
A. 68,1.
B. 17,025.
C. 19,455.
D. 78,4

24


Dạng 5: BÀI TOÁN ĐỐT CHÁY PEPTIT
- Lập công thức tổng quát của peptit tạo ra từ k gốc α-amino axit.
+ Công thức của aminoaxit no, đơn chức, mạch hở: CnH2n+1O2N (n > 1)
CTTQ được tạo ra từ k gốc α-amino axit no mạch hở chứa 1 nhóm COOH và 1
nhóm NH2:
kCnH2n+1O2N → CknH2kn +2–kOk+1Nk + (k–1)H2O
+ Đặt kn = a ta suy ra công thức tổng quát: CaH2a+2–kOk+1Nk (a > 3, k > 1)
-Áp dụng các định luật bảo toàn để giải các bài toán đốt cháy:
+ Định luật bảo toàn cho các nguyên tố C, H, O, N

+ Định luật bảo toàn khm peptit = m C + m H + m O +
m peptit + m O 2 = m CO 2 + m H 2O + m N 2

nCO2 − n H2O = (0, 5k −1).npeptit
- Nếu cho sản phẩm cháy qua dung dịch kiềm thì :

+ Khối lượng bình tăng: mbình tăng = (mCO2 + mH2O ) hấp thụ

+ Khối lượng dung dịch: mdd tăng = (mCO2 + mH2O ) – mkết tủa và mdd giảm =
mkết tủa – (mCO2 + mH2O )
-Đốt cháy muối natri của α-amoni axit: Cn H2n+1O2 N
+NaOH→Cn H2n O2 NNa . Phương trình cháy:
2C n H 2n O 2 NNa + O 2 → nNa 2CO3 + nCO 2 + 2nH 2O + 1/2 N 2
+ Sử dụng các phương pháp bảo toàn nguyên tố và bảo toàn khối lượng để giải
dạng toán đốt cháy này. Ngoài ra, cần lưu ý khi đốt cháy muối natri của αCác amoni axit cũng như khi đốt cháy peptit ban đầu thì lượng O2 không thay đổi.

dụ minh họa:
Ví dụ 1: Tripeptit mạch hở X và Tetrapeptit mạch hở Y đều được tạo ra từ một aminoacid
no,mạch hở có 1 nhóm –COOH và 1 nhóm –NH 2.Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X thu được sản
phẩm gồm H2O,CO2 và N2 trong đó tổng khối lượng CO 2 và H2O bằng 36,3(g).Nếu đốt cháy
hoàn toàn 0,2 mol Y thì số mol O2 cần phản ứng là?
a. 2,8(mol).
b. 1,8(mol).
c. 1,875(mol).
d. 3,375 (mol)
Giải:
25


×