Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ 3D

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.13 KB, 17 trang )

TỔNG QUAN VỀ
CÔNG NGHỆ 3D
I/ CÔNG NGHỆ 3D – SỰ GIAO THOA GIỮA THẬT VÀ ẢO:
1/ Công nghệ 3D là gì ?
Một trong số những thuộc tính quan trọng nhất của thế giới vật chất xung
quanh ta là sự tồn tại của không gian 3 chiều. Con người có thể trực tiếp cảm
nhận không gian 3 chiều thông qua các giác quan (thị giác, xúc giác, các cảm
giác bản thể ...), trong đó thị giác thu nhiều thông tin nhất. Khi quan sát xung
quanh bằng mắt, có 2 yếu tố làm ta cảm nhận được chiều sâu hay khoảng cách,
đó là sự điều tiết của thủy tinh thế và góc chập của 2 mắt. Ấn tượng chìm hay
nổi của không gian và các đối tượng có được nhờ sự tổng hợp của não bộ từ các
hình ảnh ghi nhận đồng thời từ mắt trái và mắt phải. Hãy thử làm một thí
nghiệm nhỏ: Nhắm 1 mắt lại rồi cầm 2 cây bút chì ở 2 tay rồi thử tìm cách chạm
2 đầu chì vào nhau từ nhiều hướng. Bạn sẽ thấy rõ sự khác biệt của thế giới
quan cảm thụ bằng một mắt và hai mắt. Nhờ tiếp thu được thông tin từ 2 góc
nhìn khác nhau, thị giác hai mắt giúp chúng ta định được khoảng cách xa gần và
do đó, nhận thức được tính vô tận và liên tục của 3 chiều không gian.
Nguyên lý căn bản của hầu hết các thể loại hình ảnh nổi là sự mô phỏng
thị giác hai mắt đối với đối tượng sự vật. Nói cách khác, hiệu ứng 3D ở các loại
ảnh nổi hay phim nổi đều giống nhau ở bản chất: nhằm gửi đến mắt trái và mắt
phải người quan sát một cách tách biệt hai hình ảnh tương ứng với góc lệch bên
trái và bên phải của đối tượng (nếu tách biệt không tốt sẽ có hiện tượng nhòe
hình). Sự chập ảnh vô thức của não bộ sẽ gây nên ấn tượng chìm hay nổi của
đối tượng sự vật. Đó là sự khác biệt lớn nhất đối với hình ảnh 2D truyền thống -
khi người quan sát dù đứng ở bất kỳ góc nào thì mắt trái và phải cũng chỉ nhìn
thấy một khuôn hình giống hệt nhau.
Ảnh 3 chiều (ảnh 3D) thực chất là một bức ảnh tích hợp (intergrated
picture) với một lượng thông tin nhiều gấp 10 – 20 lần so với một tấm ảnh bình
thường. Một bức ảnh 3 chiều thể hiện được toàn bộ quang cảnh hay sự vật theo
một góc nhìn 360 x 180 độ.
Lấy ví dụ: một tấm ảnh bình thường chỉ chụp được 1 lần, với 1 góc nhất định.


Còn ảnh 3D được chụp từ 18 – 20 lần từ các vị trí khác nhau, có thể liên tục, có
thể ngắt quãng, sau đó tích hợp thông tin lại bằng phương pháp mã hoá kỹ thuật
số trên máy tính.
Công nghệ 3D (hay nói một cách nôm na là công nghệ 3 chiều) là công
nghệ được xây dựng từ các phần mềm máy tính, được ra đời vào khoảng cuối
thập niên 80 của thế kỷ trước và đang phát triển rất nhanh trên thế giới. Công
nghệ 3D có khả năng mô phỏng và giả lập thế giới thực từ các quần thể kiến
trúc, mô hình, vật thể, nhân vật cho đến việc mô tả chất liệu, ánh sáng, các
chuyển động,… rất sát với thực tế thông qua các thao tác như thu thập dữ liệu
của đối tượng thực dưới dạng các điểm, liên kết các dữ liệu lại và tái tạo mô
hình của đối tượng trong không gian 3 chiều.
2/ Sự phát triển của công nghệ 3D hiện nay :
Công nghệ 3D khi mới được ra đời chủ yếu phục vụ cho tạo dáng công
nghiệp, ví dụ như tạo mẫu ô tô, điện thoại, nội thất,…. Khi công nghệ phát triển
cao hơn, nó đã được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực đạt hiệu quả cao như:
y học, xây dựng, kiến trúc, quy hoạch đô thị, thiên văn học, khí tượng học, khảo
cổ, quy hoạch đô thị,… và đặc biệt là phim hoạt hình và 3D Games. Nhưng tại
Việt Nam công nghệ này mới được sử dụng phần lớn trong quảng cáo và kiến
trúc.
Sở dĩ có sự phát triển như vậy là do những ưu việt của việc áp dụng công
nghệ 3D, trong đó phải kể đến chất lượng vượt trội. Hiệu quả rõ nét nhất của
việc ứng dụng công nghệ 3D chính là độ sắc nét của hình ảnh. Với công nghệ
cũ, màu sắc và độ sắc nét bị rơi vãi trong quá trình in, tráng phim, không kể chất
lượng phim có thể bị ảnh hưởng bởi bụi, vân tay,…. Trong khi đó, sử dụng công
nghệ 3D có thể giảm thiểu tuyệt đối những rủi ro trên. Bên cạnh đó, tiết kiệm
kinh phí cùng việc giảm thiểu mất mát do in lậu cũng khiến cho công nghệ này
được sử dụng rộng rãi hiện nay.
Để có thể thiết kế và sử dụng công nghệ này thì cần phải có phần mềm
chuyên dụng. Một số phần mềm được sử dụng nhiều hiện nay là:
3Ds Max: một trong những phần mềm 3D thông dụng nhất thế giới, thường

được sử dụng cho công nghiệp trò chơi điện tử. 3Ds Max thích hợp cho người
dùng cá nhân. Thế mạnh của 3Ds Max là các công cụ dựng hình polygon, có thể
sản xuất được những hình ảnh, hoạt hình với số lượng polygon thấp nhưng đạt
hiệu quả hình ảnh cao.
Maya: thường được sử dụng trong nền công nghiệp điện ảnh, gần đây cũng bắt
đầu thâm nhập vào thế giới trò chơi điện tử. Maya là lựa chọn cho các Studio
lớn. Phần mềm này hướng mạnh vào các hiệu ứng Dynamics và Particles cũng
như các công cụ dựng hình NURBS với độ mượt rất cao.
SoftImage: gồm 2 phiên bản SoftImage 3D và SoftImage XSI (mới nhất), thích
hợp cho người dùng cá nhân lẫn các studio lớn. Thế mạnh của SI nằm trong các
lĩnh vực truyền thông, truyền hình, phim quảng cáo….
Houdini: ở Việt Nam ít nghe tới Houdini bởi phần mềm này chỉ được sử dụng ở
các Studio lớn. Rất nhiều kỹ xảo điện ảnh trong các bộ phim gần đây phải nhờ
đến Houdini. Có thể nói Houdini là 1 trong những chương trình 3D mạnh nhất
hiện nay, và giá cũng khá cao đối với người dùng cá nhân.
Lightwave: có thể nói đây chính là một giải pháp toàn diện cho mọi đối tượng.
Ưu điểm lớn nhất của nó là giá rẻ, ổn định, dễ học và thích hợp cho mọi mục
đích sử dụng. Đối tượng dùng Lightwave thường là các freelancer và hobbyist
(những người làm 3D vì sở thích).
Ngoài ra còn 1 số phần mềm nổi tiếng khác như Cinema4D, Bryce, Hash
Animation Master, Silo, Carrara Studio, Amapi 3D... và các phần mềm miễn phí
như Wings 3D, POV-Ray, Terragen, Anim8tor....
Ở Việt Nam, việc khai thác kỹ thuật mới này vẫn còn chậm. Công nghệ
3D đã được ứng dụng vào quảng cáo ở nước ta như hình ảnh quảng cáo của
hãng Energizer, sơn Nippon, thuốc Hostamin, sữa Vinamilk, sữa ZinZin,
Comfort,… trên truyền hình. Nhưng việc tạo hình mới ở mức độ đơn giản trong
thời lượng ngắn. Năm 2003, bộ phim hoạt hình sử dụng kỹ xảo 3D đầu tiên của
Việt Nam là "Chuyện hai chiếc bình" (dài 10 phút), của hãng phim tư nhân
B&C Areka (Hà Nội). Từ đó cho đến nay, nhiều phim khác sử dụng kỹ xảo 3D
của Việt Nam cũng được ra mắt như : Nụ hôn thần chết, Giải cứu thần chết,…..

Các công ty chuyên về 3D của Việt Nam cũng được thành lập và mở rộng quy
mô hoạt động.
3/ Tầm quan trọng của công nghệ 3D trong lĩnh vực quảng cáo :
- Tiết kiệm chi phí.
- Hình ảnh trực quan, sinh động.
- Không giới hạn ý tưởng.
- Đem đến sự mới lạ, độc đáo gây hứng thú cho người xem.
- Tạo sự khác biệt và cạnh tranh cao cho sản phẩm.
II/ PHÂN TÍCH MỘT VÀI ỨNG DỤNG CỦA CÔNG NGHỆ 3D
TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO:
1/ Tìm hiểu chung về lĩnh vực quảng cáo :
1.1/ Khái niệm về quảng cáo :
Trên thế giới hiện nay, quảng cáo đã trở thành một phần không thể tách
rời cuộc sống hàng ngày của mỗi chúng ta. Nó xuất hiện khắp nơi, gõ cửa đến
các góc cạnh của cuộc sống đời thường. Mặc dù được áp dụng nhiều nơi trên
thế giới, nhưng hiện nay vẫn chưa có một định nghĩa nào mang tính chất khái
quát nhất, chung nhất về một nghiệp vụ vốn mang trong mình những nội hàm
phức tạp và tinh vi như nghiệp vụ quảng cáo. Do vậy, ở mỗi quốc gia khác
nhau, ở mỗi hiệp hội khác nhau, trong mỗi nền kinh tế khác nhau, khái niệm về
quảng cáo được trình bày và hiểu theo những cách khác nhau.
Theo hiệp hội quảng cáo Mỹ (American Advertising Association), một
hiệp hội quảng cáo lâu đời và uy tín nhất trên thế giới : “Quảng cáo là hoạt
động truyền bá thông tin, trong đó nói rõ ý đồ của chủ quảng cáo, tuyên truyền
hàng hóa, dịch vụ của chủ quảng cáo trên cơ sở có thu phí quảng cáo, không
trực tiếp nhằm công kích người khác”.
Phillip Kotler, một trong những cây đại thụ trong ngành marketing nói
chung và ngành quảng cáo nói riêng trên thế giới lại đưa ra cho mình khái
niệm : “Quảng cáo là một hình thức trình bày gián tiếp và khuếch trương ý
tưởng, hàng hóa hay dịch vụ được người bảo trợ nhất định trả tiền” (Giáo
trình “Quản trị marketing”, chương 20, trang 678 của Phillip Kotler).

Một cách đơn giản hơn, theo giáo trình nguyên lý Marketing của trường
ĐH.Ngoại thương (trang 108) : “Quảng cáo là quá trình truyền tin có định
hướng tới người mua để kích thích họ dẫn đến hành động mua những sản
phẩm, dịch vụ mà quảng cáo đã giới thiệu và đề xuất”.
Nói chung, trong một thế giới kinh doanh cạnh tranh khốc kiệt, quảng cáo
đã, đang và sẽ vẫn là một trong năm vũ khí đắc lực chủ yếu của hoạt động yểm
trợ trong hoạt động Marketing hỗn hợp (quảng cáo, bán hàng cá nhân, hội chợ
triễn lãm, quan hệ công chúng và xúc tiến bán hàng) mà hầu hết các công ty sử
dụng để truyền bá, thuyết phục và sau cùng là bán được hàng hóa, dịch vụ hay ý
tưởng. Tóm lại, kết quả cuối cùng của hoạt động quảng cáo là tăng lượng bán,
tối đa hóa doanh thu và lợi nhuận cho người cung ứng hàng hóa, dịch vụ hay ý
tưởng, là sự chủ động của người tiêu dùng khi lựa chọn hàng hóa và dịch vụ, là
tối thiểu hóa thời gian thu thập, tìm kiếm thông tin về các hàng hóa và dịch vụ
mà người mua cần.
1.2/ Chức năng của quảng cáo :
Quảng cáo không phải là mục đích sau cùng mà chỉ là một phương tiện,
một công cụ giúp cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu của mình. Nói
chung, tùy thuộc vào mục tiêu chiến lược marketing của doanh nghiệp mà hoạt
động quảng cáo có những chức năng sau :
1.2.1/ Đặc trưng hóa sản phẩm :
Trong một môi trường cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp luôn luôn cố
gắng làm cho sản phẩm của mình có những tính năng khác so với sản phẩm của
các đối thủ cạnh tranh thông qua hoạt động quảng cáo. Bên cạnh đó, hoạt động
quảng cáo không chỉ nhằm lôi cuốn sự chú ý, sự thích thú của khách hàng hiện
tại cũng như các khách hàng tiềm năng đối với các sản phẩm đã được đặc trưng
hóa, mà còn nâng cao hơn nữa uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp. Đặc trưng
hóa sản phẩm dẫn đến đặc trưng hóa thương hiệu, tên tuổi của doanh nghiệp
trên thương trường là một trong những chức năng cơ bản nhất của hoạt động
quảng cáo. Nó giúp cho doanh nghiệp tạo dựng được lòng tin từ phía khách
hàng, thực hiện được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa doanh

thu bán hàng, đồng thời đạt được mức lợi nhuận cao nhất.
1.2.2/ Cung cấp thông tin về sản phẩm :
Hoạt động quảng cáo là công cụ hiệu quả nhất mà các doanh nghiệp sử
dụng để thực hiện chức năng thông tin sản phẩm. Đối với một sản phẩm mới,
việc cung cấp các thông tin chính xác về sản phẩm là vô cùng cần thiết. Mặt
khác, không một công cụ yểm trợ, xúc tiến hỗ trợ kinh doanh nào lại tác động
cùng một lúc đến đông đảo khách hàng với hiệu quả lan truyền nhanh như ở
hoạt động quảng cáo. Bên cạnh đó, việc tuyên truyền các thông tin về sản phẩm
thông qua hoạt động quảng cáo còn có tác dụng lôi kéo một lượng lớn khách
hàng tiềm năng chưa sử dụng sản phẩm hay các khách hàng đang sử dụng sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh chuyển sang sử dụng các sản phẩm của doanh
nghiệp.
1.2.3/ Hướng dẫn sử dụng sản phẩm :
Đối với một sản phẩm có tính năng sử dụng tương đối phức tạp hoặc cần
phải có một số những hiểu biết nhất định mới có thể sử dụng được như máy
móc, mỹ phẩm…thì hoạt động quảng cáo là phương tiện tốt nhất để tiếp cận
một lượng lớn khách hàng trong một thời gian ngắn. Hoạt động quảng cáo thực
hiện chức năng hướng dẫn cách sử dụng sản phẩm thực chất là nhằm tạo cho
khách hàng cảm thấy an tâm hơn khi mua sản phẩm của công ty. Và đây cũng là
phương thức để nâng cao uy tín, hình ảnh của công ty trước mắt khách hàng.
Chẳng hạn như khi quảng cáo về dược phẩm người ta thường nêu ra một số
hướng dẫn cũng như cấm chỉ định đối với một số trường hợp như : “không cho
trẻ em dưới 2 tuổi và phụ nữ mang thai sử dụng” hay “không sử dụng khi lái
xe”…
1.2.4/ Mở rộng mạng lưới phân phối :
Mục đích của các hoạt động xúc tiến kinh doanh là nhằm đẩy nhanh
lượng bán và mở rộng hơn nữa mạng lưới phân phối, bán hàng, tăng thị phần
trên thị trường. Bằng việc thực hiện các chương trình quảng cáo, doanh thu từ
việc bán hàng sẽ tăng lên thúc đẩy các doanh nghiệp mở rộng hơn nữa số lượng
các nhà phân phối, các đại lý, các nhà bán buôn, bán lẻ để ngày càng đáp ứng

tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
1.3/ Các nguyên tắc trong quảng cáo :
Ở bất cứ quốc gia nào trên thế giới, khi các doanh nghiệp tiến hành triển
khai hoạt động quảng cáo cần phải thực hiện các nguyên tắc cơ bản nhằm mục
đích bảo vệ lợi ích của khách hàng cũng như tạo một môi trường cạnh tranh
lành mạnh.
1.3.1/ Tính pháp lý :

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×