Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.86 KB, 51 trang )

Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ Hàng hoá
và xác định kết quả kinh doanh
1.1)
Nhũng vấn đề chung về tiêu thụ hàng hoá và xác định
kết quả kinh doanh.
1.1.1) Vai trò của tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thơng mại và
nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ.
1.1.1.1)

Khái niệm:
Thơng mại là một ngành kinh tế độc lập trong cơ cấu kinh tế, nó tách khỏi
lĩnh vực sản xuất và làm nhiệm vụ trong lĩnh vực lu thông, phân phối. Nó là khâu
trung gian nối liền giữa sản xuất với tiêu dùng. Do đó, chức năng chủ yếu của th-
ơng mại là buôn bán, trao đổi hàng hoá, cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản
xuất và đời sống nhân dân. Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thơng mại là
lu chuyển hàng hoá (Tiêu thụ):
Tiêu thụ hàng hoá chính là quá trình doanh nghiệp thực hiện việc chuyển
quyền sở hữu, doanh nghiệp thơng mại sẽ mất quyền sở hữu về hàng hoá và đợc
quyền sở hữu về tiền.Nó phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh th-
ơng mại tại đơn vị là lãi hay lỗ. Đó cũng chính là cách xác định mức thu nhập của
doanh nghiệp để từ đây đề ra phơng hớng cho giai đoạn kế tiếp.
1.1.1.2) Đặc điểm và ý nghĩa của quá trình tiêu thụ:
*
Đặc điểm:
-
Có sự thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán về số lợng, chất lợng, quy cách
của hàng hoá.
-
Có sự thay đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hoá từ ngời bán sang ngời
mua.
-


Ngời bán giao cho ngời mua một lợng hàng hoá, nhận đợc tiền hoặc ngời mua
chấp nhận thanh toán. Đây chính là thu nhập thơng mại của doanh nghiệp.
Thu nhập này phụ thuộc vào khối lợng hàng hoá tiêu thụ, giá cả hàng hoá và
các yếu tố khác nh thị trờng, khách hàng, thị hiếu ngời tiêu dùng. Và đây cũng
là khoản duy nhất để bù đắp các khoản chi phí phát sinh trong kỳ của doanh
nghiệp.
*

ý
nghĩa của tiêu thụ hàng hoá:
Hàng hoá là sản phẩm lao động của con ngời, đợc tạo ra nhằm mục đích
trao đổi để thoả mãn những nhu cầu mang tính xã hội. Trớc kia, trong cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp, công tác tiêu thụ hàng hoá cha đợc coi trọng trong từng
doanh nghiệp do nhà nớc bao cấp hoàn toàn từ khâu cung ứng và định sẵn nơi tiêu
thụ. Ngày nay, trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp phải tự mình giải
quyết 3 vấn đề trung tâm, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh thì tiêu thụ
hàng hoá lại có ý nghĩa hết sức quan trọng. Qua tiêu thụ, tính chất hữu ích của
hàng hoá mới đợc xác định một cách hoàn toàn, đồng thời chứng tỏ năng lực kinh
doanh của doanh nghiệp.
Để thực hiện quá trình kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí
liên quan nh: Chi phí thu mua (vận chuyển, bốc dỡ . . .), chi phí nhân công. . . Nh
vậy tiêu thụ hàng hoá giúp cho doanh nghiệp thu hồi đợc chi phí bỏ ra và hình
thành nên kết quả. Đây là nguồn quan trọng nhằm tích luỹ vào ngân sách, nâng
cao quỹ của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô kinh doanh
và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, khẳng định vị trí của doanh
nghiệp trên thơng trờng.
1.1.1.3)
Các trờng hợp hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ và thời điểm ghi vào sổ
sách kế toán.
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp thơng mại là quá trình vận động

của vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả
kinh doanh thơng mại. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho ngời
mua và đã thu đợc tiền bán hàng. Việc xác định thời điểm bán hàng là rất quan
trọng tạo điều kiện cho kế toán sử dụng đúng đắn các tài khoản kế toán và phản
ánh chính xác doanh thu bán hàng trong kỳ của doanh nghiệp. Vì vậy, trong
doanh nghiệp thơng mại, hàng hoá sẽ đợc coi là bán và hạch toán vào doanh thu
phải đảm bảo các điều kiện sau:
-
Phải thông qua mua bán và thanh toán tiền theo một phơng thức nhất định.
-
Doanh nghiệp thơng mại phải mất quyền sở hữu về hàng hoá, đợc quyền sở
hữu về tiền hoặc đợc ngời mua chấp nhận thanh toán tiền.
-
Hàng hoá này phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại, do
doanh nghiệp thơng mại mua vào hoặc sản xuất, chế biến rồi bán ra.
Tuy nhiên, những trờng hợp sau cũng đợc coi là tiêu thụ:
-
Hàng hoá xuất đổi lấy hàng (hay hàng đối lu)
-
Hàng hoá xuất để thanh toán tiền lơng cho công nhân viên, thanh toán bằng
các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá, bớt giá cho bên mua, chia thu nhập
liên doanh.
-
Hàng hoá hao hụt, tổn thất ở khâu bán theo hợp đồng bên mua chịu.
Thời điểm ghi chép vào sổ sách kế toán về hàng hoá đợc xác định là bán tuỳ
thuộc vào từng phơng thức bán hàng .
-
Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực
tiếp. Thời điểm để ghi chép vào hàng bán là khi bên mua nhận hàng, ký nhận
thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán tiền.

-
Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng đ-
ợc ghi vào bán hàng khi bên mua xác nhận đã nhận đợc hàng, thanh toán tiền
hay chấp nhận thanh toán.
-
Bán lẻ đợc ghi vào bán hàng khi kế toán nhận đợc báo cáo bán hàng của mậu
dịch viên.
-
Đối với gửi bán đại lý: Phản ánh vào bán hàng khi đợc đại lý thanh toán tiền
hay báo đã bán đợc hàng, chấp nhận thanh toán tiền.
1.1.1.4) Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hoá
Hạch toán kế toán là một hệ thống thông tin và kiểm tra về tài sản trong các
doanh nghiệp, các tổ chức bằng hệ thống phơng pháp khoa học nh chứng từ, tính
giá, đối ứng tài khoản và tổng hợp, cân đối kế toán. Nó giữ vai trò hết sức quan
trọng và là công cụ không thể thiếu đợc trong quản lý tài chính của các doanh
nghiệp. Vì vậy, yêu cầu các thông tin phải đảm bảo độ tin cậy, chính xác và đợc
đặt lên hàng đầu. Với chức năng và đối tợng đó thì trong các doanh nghiệp thơng
mại, kế toán tiêu thụ hàng hoá có những nhiệm vụ cơ bản sau:
-
Ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác về khối lợng hàng hoá bán
ra. Tính toán đúng đắn giá cả hàng bán nhằm xác định đúng kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
-
Kiểm tra và quản lý tình hình thu nộp tiền bán hàng, tình hình thanh toán công
nợ.
-
Cung cấp thông tin về tình hình tiêu thụ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp quản
lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Kiểm tra tiến độ thực hiện kế
hoạch tiêu thụ, kế hoạch về lợi nhuận. Thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách
nhà nớc.

Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó thì việc tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi
chép ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ là điều không thể coi nhẹ. Các
chứng từ cần hợp pháp, luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán hợp lý, khoa học,
tránh ghi chép trùng lặp, chữa sổ không cần thiết. Kế toán cần biết tổ chức, vận
dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán sao cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của
doanh nghiệp mình. Và tuỳ theo hình thức kế toán áp dụng mà doanh nghiệp chọn
số lợng và kết cấu sổ kế toán sử dụng tại doanh nghiệp.
1.1.2) Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá.
Doanh nghiệp thơng mại là khâu trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Vấn
đề tiêu thụ hàng hoá đóng vai trò vô cùng quan trọng, cho nên muốn tiêu thụ hàng
hoá đợc nhiều nhất và nhanh nhất thì doanh nghiệp thơng mại cần phải biết áp
dụng linh hoạt các phơng thức tiêu thụ. Thông thờng có các phơng thức tiêu thụ
sau:
1.1.2.1) Phơng thức tiêu thụ trực tiếp:
* Bán buôn:

Là hình thức tiêu thụ nhiều hàng nhất và nhanh nhất, vì ngời mua
buôn luôn mua hàng với số lợng lớn. Đối tợng của phơng thức tiêu thụ theo hình
thức bán buôn rất đa dạng: có thể là doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thơng
mại. . .
Đặc trng của phơng thức bán buôn là kết thúc nghiệp vụ bán, hàng hoá vẫn
nằm trong lĩnh vực lu thông, cha đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Bán buôn lại đợc tiến
hành theo hai phơng thức: bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
Chứng từ kế toán sử dụng trong trờng hợp này là hoá đơn giá trị gia tăng
hoặc phiếu suất kho do doanh nghiệp lập.
* Bán lẻ:
T
heo phơng thức này, doanh nghiệp thơng mại bán hàng trực tiếp cho
ngời tiêu dùng. Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động hàng hoá từ
sản xuất tới tiêu dùng. Hàng bán lẻ thờng đợc bán với khối lợng nhỏ, lẻ và đợc

chia làm 3 phơng thức :
-
Bán lẻ thu tiền tập trung: khâu giao hàng và khâu thu tiền tách rời nhau.
-
Bán lẻ thu tiền trực tiếp: thu tiền và giao hàng cho khách diễn ra cùng một lúc
và do một ngời làm.
-
Bán lẻ tự phục vụ: phơng thức này thờng áp dụng ở các siêu thị.
1.1.2.2) Phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng
Theo phơng thức này, doanh nghiệp thơng mại chuyển hàng cho bên mua
tại những địa điểm nhất định nh đã thoả thuận, chi phí vận chuyển tuỳ theo hợp
đồng bên mua hay bên bán chịu. Khi ngời mua thông báo đã nhận đợc hàng,
thanh toán hay chấp nhận thanh toán thì hàng đó đợc coi là tiêu thụ và doanh
nghiệp hạch toán vào doanh thu.
1.1.2.3) Bán hàng theo phơng thức gửi bán đại lý:
Hàng giao cho đại lý là hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Chỉ khi nào doanh nghiệp thơng mại nhận đợc báo cáo bán hàng của đại lý hay
khi đại lý thanh toán tiền thì số hàng đó mới đợc coi là tiêu thụ.
Các khoản thuế có liên quan đến số hàng gửi bán thì do doanh nghiệp th-
ơng mại chịu và không đợc trừ vào phần hoa hồng mà doanh nghiệp trả cho đại
lý.
Bên nhận đại lý có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn số hàng đó, công việc
bán hoàn tất, bên nhận đại lý sẽ đợc hởng hoa hồng theo hợp đồng đã ký kết.
1.1.2.4) Phơng thức bán hàng trả góp:
Doanh nghiệp bán hàng theo phơng thức trả góp nghĩa là ngời mua hàng sẽ
đợc trả tiền làm nhiều lần. Do vậy mà giá bán trả góp bao giờ cũng cao hơn giá
bán thông thờng. Phần chênh lệch giữa giá thông thờng và giá trả góp là lãi trả
góp và đợc hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2.5) Phơng thức hàng đổi hàng:
Là phơng thức tiêu thụ mà ngời mua và ngời bán đều thống nhất về hình

thức thanh toán. Ngời mua khi mua hàng hoá của doanh nghiệp thơng mại không
thanh toán bằng tiền nh các phơng thức trên mà trả bằng vật t, hàng hoá có giá trị
tơng đơng. Trong trờng hợp này hàng gửi đi coi nh bán và hàng nhận về coi nh
mua.
1.1.3) Phơng pháp tính giá hàng xuất bán:
Để xác định đợc kết quả tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ, bên cạnh các yếu tố nh doanh
thu thuần, chi phí quản lý, chi phí bán hàng, kế toán cần phải xác định đợc trị giá
vốn của hàng tiêu thụ:
Giá vốn
hàng bán
=
Giá mua hàng
hoá tiêu thụ
+
Chi phí thu mua phân
bổ cho hàng tiêu thụ
Theo quy định của chế độ kế toán áp dụng với các doanh nghiệp thơng mại,
phần giá mua thực tế của hàng nhập, khi xuất bán sẽ đợc tính theo một trong các
phơng pháp sau:
1.1.3.1)
Phơng pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phơng pháp này, giá thực tế hàng xuất bán đợc tính theo công thức:
Trị giá thực tế của
hàng hoá xuất kho
=
Số lợng hàng
xuất kho
x
Giá đơn vị
bình quân

Trong đó:
Giá đơn vị
bình quân
=
Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lợng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Khi sử dụng phơng pháp này, có thể sử dụng dới 3 dạng:
-
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ : Giá này đợc xác định sau khi kết thúc kỳ
hạch toán.
-
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc: Trị giá thực tế của hàng xuất dùng trong kỳ
này sẽ đợc tính theo đơn vị bình quân cuối kỳ trớc.
-
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Theo phơng pháp này trị giá thực tế
của hàng xuất đợc tính theo giá bình quân của lần nhập liền ngay trớc.
1.1.3.2) Phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
Theo phơng pháp này phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho của từng lần
nhập. Và lô hàng nào nhập trớc thì sẽ xuất trớc theo đúng đơn giá từng lần nhập t-
ơng ứng.
1.1.3.3) Phơng pháp nhập sau xuất trớc:
Phơng pháp này về bản chất cũng giống nh phơng pháp trên nhng ở phơng
pháp này thì lô hàng nào nhập sau thì sẽ xuất trớc với đơn giá của lần nhập tơng
ứng.
Cả hai phơng pháp trên chỉ có thể áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng
loại mặt hàng và việc nhập xuất xảy ra không thờng xuyên.
1.1.3.4)
Phơng pháp giá thực tế đích danh:
Là phơng pháp trực tiếp, đợc sử dụng với các loại hàng có giá trị cao và có
tính tách biệt nh: vàng, bạc, đá quý.. ..

Theo phơng pháp này, hàng đợc xác định giá trị đơn chiếc hay từng lô và
giữ nguyên từ lúc nhập cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất hàng nào thì xác định
theo giá trị đích danh của hàng đó.
1.1.3.5) Phơng pháp giá hạch toán:
Giá hạch toán là giá kế hoạch do doanh nghiệp đặt ra hay là giá ổn định của
doanh nghiệp ở kỳ trớc và đợc quy định thống nhất trong một kỳ hạch toán. Cuối
kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công
thức sau:
Giá thực tế của hàng
xuất dùng trong kỳ
(hoặc tồn cuối kỳ)
=
Giá hạch toán của hàng
xuất dùng trong kỳ (hoặc
tồn cuối kỳ)
x
Hệ số giá
Trong đó:
Hệ số giá
=
Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng trong những doanh nghiệp có quy mô
lớn, khối lợng hàng hoá tiêu thụ nhiều nên đòi hỏi doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp này phải xây dựng đợc hệ thống giá hạch toán khoa học, hợp lý.
1.1.4) Phơng pháp tính chi phí thu mua hàng hoá :
Chi phí thu mua hàng hoá là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà đơn vị bỏ ra có liên quan đến việc
thu mua hàng hoá. Do chi phí thu mua hàng hoá liên quan đến toàn bộ hàng hoá
trong kỳ nên phải phân bổ cho hàng tiêu thụ và hàng còn lại theo tiêu thức phù

hợp (Số lợng , trọng lợng, trị giá mua, trị giá bán . . .). Việc lựa chọn tiêu thức
phân bổ chi phí thu mua hàng hoá tuỳ thuộc vào từng hình thức cụ thể ở từng
doanh nghiệp nhng phải đợc thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán. Thuộc chi
phí thu mua gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho, thuê bến, thuê bãi,
hoa hồng thu mua, hao hụt trong định mức khi mua hàng . . .
Chi phí thu
mua phân bổ
cho hàng
tiêu thụ
=
Tiêu thức phân bổ của hàng đã tiêu
thụ
x
Phí thu mua của
hàng còn tồn đầu
kỳ và phí phát sinh
trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng tiêu
thụ trong kỳ và hàng còn lại cuối kỳ
1.2)
Hạch toán chi tiết hàng hoá
Việc quản lý hàng hoá trong doanh nghiệp do nhiều bộ phận thực hiện theo
chức năng của họ.Trong đó, thủ kho và kế toán là những ngời có liên quan trực
tiếp đến việc quản lý nhập, xuất, tồn kho hàng hoá. Vì vậy, họ phải xác định đợc
mối quan hệ trong việc theo dõi tình hình trên. Mối quan hệ này đã làm xuất hiện
các phơng pháp hạch toán chi tiết hàng hoá sau:
1.2.1) Phơng pháp thẻ song song:
Quy trình hạch toán chi tiết theo phơng pháp thẻ song song có thể đợc mô
tả theo sơ đồ dới đây:
Sơ đồ số1:

Phiếu nhập
Sổ chi tiết hàng hoá
Thẻ kho
Phiếu xuất
Bảng kế toán tổng hợp
Nhập-Xuất-Tồn
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày

: Đối chiếu
: Ghi cuối tháng

kho
:
việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá do thủ kho tiến
hành theo chỉ tiêu số lợng. Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập,
xuất hàng hoá trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
Tại phòng kế toán: Định kỳ 3 hoặc 5 ngày kế toán xuống kho kiểm tra việc
ghi chép của thủ kho trên thẻ kho và ký xác nhận vào thẻ kho, sau đó mang chứng
từ nhập, xuất về phòng kế toán điền đơn giá, tính thành tiền trên phiếu, sau đó ghi
vào thẻ chi tiết hàng hoá theo cả chỉ tiêu số lợng và giá trị.
Nguyên tắc: Mỗi chứng từ nhập, xuất đợc ghi một dòng trên sổ chi tiết, mỗi
sổ chi tiết đợc mở cho một loại vật t, cuối tháng kế toán đối chiếu số liệu giữa kho
và phòng kế toán theo chỉ tiêu số lợng.
-
Ưu điểm: Đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu và phù hợp với mọi trình độ kế toán.
-
Nhợc điểm: Còn trùng lặp về chỉ tiêu số lợng giữa thủ kho và kế toán. Vì vậy
nó chỉ phù hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, mật độ nhập, xuất ít.
1.2.2) Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.


kho: Thủ kho cũng mở thẻ kho để theo dõi tình hình biến động từng thứ
vật t về mặt số lợng.
Tại phòng kế toán:

Sau khi kiểm tra việc ghi chép của thủ kho trên thẻ kho
kế toán mang chứng từ nhập, xuất về phòng tài vụ để phân loại phiếu nhập riêng,
phiếu xuất riêng. Căn cứ vào phiếu nhập kế toán lập bảng kê nhập cho từng loại
hàng hoá, căn cứ vào phiếu xuất kế toán lập bảng kê xuất cho từng loại hàng hoá
theo chỉ tiêu số lợng, giá trị. Mỗi thứ hàng hoá đợc ghi một dòng trên sổ. Sổ này
đợc dùng để đối chiếu với thẻ kho theo chỉ tiêu số lợng.
-
Ưu điểm: Giảm bớt khối lợng ghi chép của kế toán vì số đối chiếu luân chuyển
chỉ đợc ghi chép một lần vào thời điểm cuối tháng theo từng loại hàng hoá, dễ
cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán.
-
Nhợc điểm: Vẫn trùng lặp về chỉ tiêu số lợng.
Quy trình hạch toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển đợc mô tả qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 2:
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày

: Đối chiếu
: Ghi cuối tháng
Phiếu nhập
Bảng kê nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển

Bảng kê xuất
1.2.3) Phơng pháp sổ số d:
Tại kho:

Thủ kho tiến hành theo dõi số lợng nhập, xuất của từng thứ vật t
trên thẻ kho ( tơng tự nh các khơng pháp trên). Tuy nhiên cuối tháng thủ kho căn
cứ váo số lợng tồn trên thẻ kho của từng loại hàng hoá để ghi vào sổ số d theo chỉ
tiêu số lợng sau đó gửi về phòng kế toán.
Tại phòng kế toán:

Định kỳ 3 hay 5 ngày kế toán xuống kho kiểm tra việc
ghi chép thẻ kho và ký xác nhận vào thẻ. Sau đó mang phiếu nhập, xuất về phòng
kinh tế phân loại để ghi vào phiếu giao nhận chứng từ nhập (căn cứ vào phiếu
nhập) và phiếu giao nhận chứng từ xuất (căn cứ vào phiếu xuất). Cuối tháng căn
cứ vào phiếu giao nhận trên để ghi vài bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn theo chỉ tiêu
giá trị. Mỗi loại hàng hoá đợc ghi một dòng rồi quy số lợng tồn trên sổ số d ra tiền
để đối chiếu với số liệu của kế toán trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn.
Nội dung trên đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ số 3:
Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Sổ số d
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Bảng tổng hợp
Nhập, Xuất, Tồn
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
chứng từ xuất
Ghi chú:

: Ghi hàng ngày

: Đối chiếu
: Ghi cuối tháng
-
Ưu điểm: Giảm bớt đợc khối lợng ghi chép của kế toán vì kế toán chỉ phản ánh
theo chỉ tiêu giá trị do đó mà tăng đợc hiệu suất của công tác kế toán.
-
Nhợc điểm: Khó kiểm tra đối chiếu theo định kỳ. Muốn biết đợc tình hình
nhập, xuất, tồn của một loại hàng hoá nào đó ở thời điểm giữa kỳ, kế toán phải
xuống kho để xem xét cụ thể trên từng thẻ kho của thủ kho.
1.3)
Hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá
1.3.1)

Vài nét về thuế giá trị gia tăng
Luật thuế giá trị gia tăng đã đợc ban hành và có hiệu lực từ 01/01/1999 thay
thế cho luật thuế doanh thu và nó có liên quan trực tiếp đến việc hạch toán tiêu thụ
hàng hoá. Vì vậy, trớc khi đi vào hạch toán tiêu thụ cần tìm hiểu đôi nét về thuế
giá trị gia tăng. Theo điều 1 chơng I Luật thuế giá trị gia tăng đã quy định: Thuế
giá trị gia tăng là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát
sinh trong quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng. và tổng số thuế thu đợc ở mỗi
khâu bằng chính số thuế tính trên giá bán cho ngời tiêu dùng cuôí cùng. Việc nhà
nớc thu thuế theo mô hình thuế giá trị gia tăng đã loại trừ đợc tình trạng thu thuế
trùng lặp của mô hình thuế doanh thu.
Căn cứ để tính thuế thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất đợc áp
dụng cho từng loại hàng hoá và dịch vụ.
-
Giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán cha có thuế.
-

Đối với hàng nhập khẩu, giá tính thuế là giá nhập tại cửa khẩu cộng thuế nhập
khẩu.
-
Đối với hàng hoá gia công, giá tính thuế là giá gia công.
Theo điều 8 chơng II của Luật, thuế giá trị gia tăng ở nớc ta đợc tính theo 2
phơng pháp: phơng pháp khấu trừ thuế và phơng pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng
áp dụng cho các cá nhân sản xuất, kinh doanh và tổ chức, cá nhân nớc ngoài kinh
doanh ở Việt Nam không theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam cha thực hiện đầy
đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phơng
pháp khấu trừ thuế và Các cơ sở kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý.
Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng,
khi bán hàng sử dụng hoá đơn do bộ tài chính phát hành (xem mẫu biểu số 1).
Việc lập hoá đơn bán hàng phải đợc ghi đầy đủ, đúng các yếu tố: giá bán, các
khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) và tổng giá thanh toán (đã có
thuế giá trị gia tăng).
Các đơn vị tổ chức kinh doanh khi áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế phải
sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng khi bán hàng hóa. Hoá đơn giá trị gia tăng khi lập
phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định và ghi rõ: giá bán cha thuế (kể cả phụ
thu, phí thu thêm ngoài giá bán nếu có), thuế giá trị gia tăng, tổng giá thanh toán
với ngời mua.
Số thuế giá trị gia
tăng phải nộp
=
Thuế giá trị gia
tăng đầu ra
-
Thuế giá trị gia
tăng đầu vào
Trong đó:
Thuế giá trị

gia tăng đầu
ra
=
Giá tính thuế của
hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế bán ra
x
Thuế suất thuế giá trị gia
tăng của hàng hoá, dịch
vụ tơng ứng
Giá tính thuế giá trị gia tăng là giá bán cha có thuế giá trị gia tăng đợc ghi
trên hoá đơn bán hàng.
Mẫu biểu số 1:

Hoá đơn gtgt
Liên 1(lu) MS:
Ngày.. ..tháng.. ..năm.. .. No:
Đơn vị bán hàng: STK:
Địa chỉ: MS:
Điện thoại:
Họ và tên ngời mua hàng:
Đơn vị: STK:
Địa chỉ: MS:
Hình thức thanh toán:
STT Tên hàng hoá Đơnvị tính Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C (1) (2) (3)=(1)x(2)
1
2
3
4

5
. . .
Céng thµnh tiÒn
ThuÕ suÊt (GTGT)
Sè tiÒn viÕt b»ng ch÷:
Ngêi mua hµng Ngêi b¸n hµng
(ký, ghi râ hä tªn) (ký, ghi râ hä tªn)
1.3.2) Chứng từ ghi chép ban đầu:
Nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại sử dụng các
chứng từ sau:
-
Hoá đơn gồm có: hoá đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng và các hoá đơn
kiêm phiếu xuất kho.
-
Bảng kê bán lẻ.
-
Bảng kê thanh toán bán hàng đại lý.
-
Thẻ quầy hàng.
-
Các chứng từ kế toán khác có liên quan
1.3.3) Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán, theo dõi quá trình bán hàng, kế toán trong doanh nghiệp th-
ơng mại sử dụng các tài khoản trong hệ thống tài khoản thống nhất của chế độ kế
toán (1141/TC/CĐKT,1/11/1995).
* Tài khoản 157- Hàng gửi bán
Dùng để phản ánh trị giá hàng hoá, sản phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho
khách hàng, hàng hoá, sản phẩm nhờ bán đại lý, ký gửi nhng cha đợc chấp nhận
thanh toán.
*

Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng
Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong
kỳ hoạt động kinh doanh, phản ánh các khoản nhận đợc từ Nhà nớc về trợ cấp, trợ
giá khi thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá theo yêu cầu của Nhà n-
ớc.
Doanh thu bán hàng là số tiền thu về bán hàng hoá, sản phẩm đã cung cấp
cho khách hàng, đã đợc khách hàng trả hoặc chấp nhận thanh toán tiền.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế thuế giá trị gia tăng theo
phơng pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng (cha có
thuế) bao gồm cả phụ thu và thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh
đợc hởng.
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp
trên giá trị gia tăng và đối với những cơ sở kinh doanh không thuộc đối tợng nộp
thuế giá trị gia tăng thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng thu đợc
(gồm cả thuế giá trị gia tăng) hay còn gọi là giá thanh toán.
Doanh thu
bán hàng
thuần
=
Doanh
thu bán
hàng
-
Doanh
thu hàng
trả lại
-
Chiết
khấu,
giảm giá

-
Thuế tiêu thụ đặc
biệt thuế xuất nhập
khẩu (nếu có)
* Tài khoản 512- Doanh thu bán hàng nội bộ
Phản ánh doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ trong nội bộ giữa các đơn vị
trong cùng một công ty hay một tổng công ty.
Tài khoản 512 đợc chi tiết thành 3 tiểu khoản.
-
Tài khoản 5121- Doanh thu bán hàng hoá.
-
Tài khoản 5122 -Doanh thu bán sản phẩm.
-
Tài khoản 5123 -Doanh thu cung cấp dịch vụ.
* Tài khoản 531-Hàng bán bị trả lại.
Tài khoản này phản ánh số tiền theo giá bán của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu
thụ bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc vi phạm hợp
đồng kinh tế.
* Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán
Tài khoản này phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu cho khách
hàng.
* Tài khoản 632- Góp vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của
hàng hoá, dịch vụ đã xuất bán trong kỳ.
* Tài khoản 3331-Thuế giá trị gia tăng phải nộp
Tài khoản này, phản ánh thuế giá trị gia tăng đầu ra , phải nộp ngân sách
Nhà nớc.
1.3.4) Phơng pháp hạch toán tổng hợp
1.3.4.1) Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình

hình hiện có một cách thờng xuyên, liên tục về tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng
hoá. Phơng pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho
một cách kịp thời, cập nhật. Theo phơng pháp này tại bất kỳ thời điểm nào kế toán
cũng có thể xác định đợc lợng nhập, xuất, tồn kho từng loại mặt hàng.
Phơng pháp này áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị thơng
mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.
1.3.4.1.1) Hạch toán tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia
tăng theo phơng pháp khấu trừ.
*
Phơng pháp tiêu thụ trực tiếp:

Bán buôn:
Sơ đồ số 4:
TK1561
TK632
(2)
TK1562
(1)
(4)
(6)
TK511
TK3331
TK1532
TK111,112,131
(3)
TK641
TK1331
(5)
(1): Kết chuyển trị giá hàng mua đợc xác định là tiêu thụ.
(2): Cuối kỳ tính và phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ.

(3): Phản ánh doanh thu bán hàng.
(4): Nếu có bao bì đi kèm hàng hoá tính tiền riêng.
(5): Chi phí bán hàng: vận chuyển, bốc dỡ.
(6): Cuối kỳ khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và nộp thuế cho ngân sách nhà
nớc.

Bán lẻ:
Theo phơng thức bán lẻ thì kế toán hạch toán giống nh bút toán (1) và bút
toán (3) ở sơ đồ số 4
*

Phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng:
Sơ đồ số 5:
TK1561
TK1562
TK157
TK632
(1)
(5)
(7)
1388
TK511
TK33311
TK641
TK1331
TK1532
TK33311
TK111,112,131
(4)
(2)’

(3)
(2)
(6)

×