Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nghiên cứu hiện trạng thảm thực vật và hệ thực vật ở xã phúc xuân, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

SONEXAY PHILAVONG

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG THẢM THỰC VẬT
VÀ HỆ THỰC VẬT Ở XÃ PHÚC XUÂN,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN, NĂM 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

SONEXAY PHILAVONG

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG THẢM THỰC VẬT
VÀ HỆ THỰC VẬT Ở XÃ PHÚC XUÂN,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Sinh thái học
Mã số: 8 42 01 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ NGỌC CÔNG

THÁI NGUYÊN, NĂM 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả
Sonexay Philavong

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ ngành Sinh thái học,
tại Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên (Việt Nam), tôi
đã nhận được sự giúp đỡ, động viên của các Thầy, Cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và gia
đình.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Ngọc Công đã tận
tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu để tôi có thể hoàn thành
được luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các Thày, Cô giáo Khoa Sinh học, Phòng
Đào tạo đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường.
Trong quá trình thực hiện luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn
chế. Rất mong nhận được những ý kiến góp ý của các Thầy, Cô giáo, các nhà khoa học,
cùng bạn bè, đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả
Sonexay Philavong

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG, HÌNH ...................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
3. Thời gian và giới hạn nghiên cứu ............................................................................. 2
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 4
1.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu .............................................. 4
1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật ................................................................................ 4
1.1.2. Khái niệm về thảm thực vật nguyên sinh và thảm thực vật thứ sinh.................. 4
1.2. Nghiên cứu về thảm thực vật trên Thế giới và Việt Nam...................................... 5
1.2.1. Trên Thế giới ...................................................................................................... 5
1.2.2. Ở Việt Nam ......................................................................................................... 5
1.3. Nghiên cứu về thành phần loài, dạng sống thực vật trên Thế giới và Việt Nam .......... 7
1.3.1. Thành phần loài thực vật .................................................................................... 7
1.3.2. Thành phần dạng sống thực vật ........................................................................ 11
1.4. Nghiên cứu về yếu tố địa lý thực vật ................................................................... 13
1.5. Nghiên cứu giá trị sử dụng của thực vật .............................................................. 14
1.6. Nghiên cứu về thảm thực vật, hệ thực vật ở khu vực xã Phúc Xuân................... 15
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 16
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 16
2.2. Nội dung nghiên cứu............................................................................................ 16
2.2.1. Nghiên cứu hiện trạng thảm thực vật ở xã Phúc Xuân ..................................... 16
2.2.2. Nghiên cứu hiện trạng hệ thực vật trong các kiểu TTV chọn nghiên cứu........ 16

2.2.3. Đề xuất các giải pháp bảo vệ đa dạng thực vật ở xã Phúc Xuân ...................... 16
2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 16

iii


2.3.1. Phương pháp điều tra ngoài thực địa ................................................................ 16
2.3.2. Phương pháp trong phòng thí nghiệm .............................................................. 17
2.3.3. Phương pháp kế thừa ........................................................................................ 19
Chương 3: ÐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 20
3.1. Ðiều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ............................................................... 20
3.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................ 20
3.1.2. Địa hình............................................................................................................. 20
3.1.3. Khí hậu, thủy văn .............................................................................................. 20
3.1.4. Đá mẹ, Thổ nhưỡng .......................................................................................... 21
3.2. Ðiều kiện kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu.................................................... 22
3.2.1. Dân số, dân tộc.................................................................................................. 22
3.2.2. Hoạt động nông, lâm nghiệp ............................................................................. 22
3.2.3. Giao thông, thủy lợi .......................................................................................... 22
3.2.4. Văn hóa, giáo dục, y tế ..................................................................................... 22
3.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến thảm
thực vật và hệ thực vật KVNC ......................................................................... 23
3.3.1. Những yếu tố thuận lợi ..................................................................................... 23
3.3.2. Những yếu tố khó khăn ..................................................................................... 23
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................... 25
4.1. Hiện trạng thảm thực vật ở khu vực nghiên cứu ................................................. 25
4.1.1. Thảm thực vật tự nhiên ..................................................................................... 26
4.1.2. Thảm thực vật nhân tạo (Rừng trồng) .............................................................. 31
4.2. Hiện trạng hệ thực vật của các kiểu thảm thực vật chọn nghiên cứu .................. 31

4.2.1. Thành phần và số lượng bậc taxon của các kiểu thảm thực vật chọn nghiên cứu ............. 31
4.2.2. Thành phần và số lượng các bậc taxon của từng kiểu thảm thực vật chọn
nghiên cứu ........................................................................................................ 35
4.2.3. Thành phần dạng sống thực vật trong các kiểu thảm chọn nghiên cứu............ 43
4.2.4. Cấu trúc hình thái (cấu trúc thẳng đứng) của các kiểu thảm thực vật .............. 46
4.2.5. Yếu tố địa lý của hệ thực vật trong các kiểu thảm chọn nghiên cứu ................ 50

iv


4.2.6. Giá trị sử dụng của thực vật trong các kiểu thảm nghiên cứu .......................... 51
4.3. Đề xuất một số giải pháp bảo vệ đa dạng thực vật ở xã Phúc Xuân ................... 56
4.3.1. Nhóm các giải pháp cấp bách ........................................................................... 56
4.3.2. Nhóm các giải pháp lâu dài .............................................................................. 57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 60
PHỤ LỤC.......................................................................................................................

v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TT

Xin đọc là

Kí hiệu

1


A

Ăn được

2

Ags

Làm thức ăn gia súc

3

Ca

Làm cảnh

4

Doc

Cây có độc

5

Dtc

Đồ thủ công mỹ nghệ

6


G

Cho gỗ

7

KVNC

Khu vực nghiên cứu

8

Nh

Cho nhựa

9

Nxb

Nhà xuất bản

10

ODB

Ô dạng bản

11


OTC

Ô tiêu chuẩn

12

RTK

Rừng trồng Keo

13

RTS

Rừng thứ sinh

14

SL

Số lượng

15

Soi

Lấy sợi

16


T

Làm thuốc

17

TCB

Thảm cây bụi

18

Td

Cho tinh dầu

19

TTV

Thảm thực vật

20

TV

Thực vật

21


UNESCO

Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục
của Liên Hợp Quốc.

vi


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng
Bảng 4.1.

Hệ thống các kiểu thảm thực vật ở xã Phúc Xuân ...................................25

Bảng 4.2.

Sự phân bố các bậc taxon .........................................................................32

Bảng 4.3.

Các họ có số loài nhiều nhất (từ 4 loài trở lên) tại KVNC ......................33

Bảng 4.4.

Các chi có số loài nhiều nhất (3 loài trở lên) tại KVNC ..........................34

Bảng 4.5.

Số lượng, tỷ lệ (%) các họ, chi, loài trong từng kiểu thảm thực vật ........35


Bảng 4.6.

Các họ có từ 3 loài trở lên trong các kiểu thảm thực vật .........................36

Bảng 4.7.

Các chi có từ 2 loài trở lên trong từng kiểu thảm thực vật ......................40

Bảng 4.8.

Tỷ lệ (%) thành phần dạng sống thực vật ở các kiểu thảm ......................43

Bảng 4.9.

Tỷ lệ (%) thành phần dạng sống trong từng kiểu thảm thực vật..............43

Bảng 4.10. Cấu trúc hình thái (cấu trúc thẳng đứng) của các kiểu thảm thực vật......46
Bảng 4.11. Các yếu tố địa lý của hệ thực vật trong các kiểu thảm chọn nghiên cứu .......50
Bảng 4.12. Giá trị sử dụng của thực vật trong các kiểu thảm nghiên cứu .................52
Bảng 4.13. Các họ có nhiều loài cây làm thuốc (từ 3 loài trở lên) .............................53
Bảng 4.14. Các họ có nhiều loài cây gỗ (từ 3 loài trở lên) .........................................54

Hình
Hình 3.1.

Sơ đồ xã Phúc Xuân (Thành phố Thái Nguyên) ......................................24

vii



MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Thảm thực vật nói chung và rừng nói riêng có vai trò hết sức quan trọng đối với
đời sống của sinh vật trên Trái Đất. Rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây gỗ rừng
giữ vai trò chủ đạo trong mối quan hệ tương tác giữa sinh vật với môi trường. Rừng
còn có vai trò to lớn đối với cuộc sống của con người cũng như môi trường: Điều hòa
không khí, điều hòa nước, là nơi cư trú của động vật, lưu trữ các nguồn gen quý hiếm,
bảo vệ và ngăn chặn gió bão, chống xói mòn, đảm bảo sự sống và sức khỏe của con
người…; Vì vậy, tỷ lệ đất có rừng che phủ của một quốc gia là một chỉ tiêu an ninh
môi trường quan trọng (diện tích đất có rừng của một quốc gia tối ưu là 45%). Hàng
thập kỷ qua do nhiều nguyên nhân khác nhau như sự tàn phá của chiến tranh, khai khác
tài nguyên rừng quá mức, diện tích rừng bị thu hẹp với nhiều mục đích khác nhau như
lấy đất làm khu công nghiệp, khai thác khoáng sản, làm nhà ở, đường giao thông, lấy
đất sản xuất hay do cháy rừng… Hậu quả của việc mất rừng đã gây ra những tổn thất
nặng nề cho con người như hạn hán, lũ lụt, biến đổi khí hậu, do đó ảnh hưởng đến nền
kinh tế, chất lượng cuộc sống của con người...
Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ rừng khôi phục rừng tự nhiên,
phát triển rừng đối với nền kinh tế, văn hóa xã hội, an toàn cho hệ sinh thái môi trường
toàn cầu, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều chương trình, dự án khôi phục, bảo tồn và
phát triển rừng, như chương trình 327 phủ xanh đất trống đồi trọc, dự án trồng mới 5
triệu ha rừng theo quyết định số 661/QĐ- TTg của Chính phủ..., thành lập và quy hoạch
các Khu bảo tồn thiên nhiên, Vườn Quốc gia...
Xã Phúc Xuân là đơn vị hành chính thuộc Thành phố Thái Nguyên (tỉnh Thái
Nguyên), có diện tích khá lớn với thành phần động, thực vật phong phú, đa dạng. Hiện
nay, thảm thực vật rừng ở xã Phúc Xuân đã được quy hoạch và giao cho các hộ gia
đình quản lý và bảo vệ. Tình trạng chặt phá rừng và khai thác gỗ trái phép đã giảm
nhiều, song việc khai thác gỗ và một số tài nguyên lâm sản ngoài gỗ (dược liệu, rau
rừng....) vẫn diễn ra. Vì vậy, tính đa dạng của thảm thực vật, hệ thực vật, hệ động vật
bị suy giảm đáng kể, ảnh hưởng tới chức năng bảo vệ môi trường (đất, nước, không


1


khí), cân bằng hệ sinh thái, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của con người
trong khu vực. Để góp phần đánh giá hiện trạng thảm thực vật và hệ thực vật ở xã Phúc
Xuân làm cơ sở cho công tác bảo tồn và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thực vật,
chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu hiện trạng thảm
thực vật và hệ thực vật ở xã Phúc Xuân, Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được hiện trạng của thảm thực vật và hệ thực vật ở xã Phúc Xuân
(Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên).
- Đề xuất được một số biện pháp cụ thể nhằm bảo vệ và phát triển thảm thực
vật và hệ thực vật ở xã Phúc Xuân (Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên).
3. Thời gian và giới hạn nghiên cứu
3.1. Thời gian nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu đề tài từ tháng 6 năm 2019 đến tháng 12 năm 2019.
3.2. Giới hạn nghiên cứu
3.2.1. Giới hạn về nội dung
- Đối với thảm thực vật: Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, đề tài nghiên
cứu kỹ các kiểu thảm thực vật tự nhiên (rừng thứ sinh, thảm cây bụi) và thảm thực vật
nhân tạo (rừng trồng Keo 8 tuổi) tại xã Phúc Xuân (Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên). Các kiểu thảm cây trồng nông nghiệp, công nghiệp không thuộc phạm vi
nghiên cứu của đề tài.
- Đối với hệ thực vật: Đề tài chỉ nghiên cứu hệ thực vật bậc cao có mạch ở 3
kiểu thảm thực vật (rừng thứ sinh, thảm cây bụi, rừng trồng Keo 8 tuổi) về các nội dung
cơ bản: Thành phần loài, thành phần dạng sống, cấu trúc hình thái, các yếu tố địa lý
thực vật và các giá trị sử dụng của thực vật trong cuộc sống của con người.
Trên cơ sở đó đề xuất được một số biện pháp cụ thể nhằm bảo vệ và phát triển
thảm thực vật và hệ thực vật ở khu vực nghiên cứu.
3.2.2. Giới hạn về địa điểm

Đề tài nghiên cứu trong phạm vi xã Phúc Xuân (Thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên).
4. Ý nghĩa của đề tài

2


4.1. Về lý luận
Xác định được hiện trạng thảm thực vật và hệ thực vật ở xã Phúc Xuân làm cơ
sở cho công tác bảo tồn và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thực vật.
4.2. Về thực tiễn
Đề xuất được các biện pháp cụ thể nhằm bảo tồn và phát triển bền vững thảm
thực vật và hệ thực vật ở khu vực nghiên cứu.

3


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật
Thảm thực vật (Vegetation) là khái niệm được nhiều nhà khoa học trong và
ngoài nước đưa ra các định nghĩa khác nhau. Theo Schmithusen J. (1959) [36] thảm
thực vật là lớp thực bì của Trái Đất và các bộ phần cấu thành khác nhau của nó. Thái
Văn Trừng (1978) [44] cho rằng thảm thực vật là các quần hệ thực vật phủ trên mặt đất
như một tấm thảm xanh. Theo Trần Đình Lý (2006) [27] thảm thực vật là toàn bộ lớp
phủ trên bề mặt Trái Đất. Ở khái niệm này thảm thực vật mới chỉ là một khái niệm
chung chưa chỉ rõ đặc trưng hay phạm vi không gian của một đối tượng cụ thể nào. Nó
chỉ có nội hàm cụ thể khi có định ngữ kèm theo như thảm thực vật cây bụi, thảm thực
vật rừng núi đá vôi hay thảm thực vật tỉnh Thái Nguyên. Thành phần chủ yếu của thảm

thực vật là các loài cây cỏ, nhưng đối tượng nghiên cứu chủ yếu của thảm thực vật là
tập thể cây cối được hình thành do một số lượng những cá thể của loài thực vật tập hợp
lại. Do vậy thảm thực vật còn được coi là bộ mặt phản ánh tính đa dạng sinh học cho
một vùng, một địa phương.
1.1.2. Khái niệm về thảm thực vật nguyên sinh và thảm thực vật thứ sinh
Thảm thực vật nguyên sinh được hình thành trong điều kiện tự nhiên bởi các yếu
tố như địa lý-địa hình, khí hậu-thủy văn, đá mẹ-thổ nhưỡng, nguồn hạt giống và thời
gian. Khi quần xã thực vật phát triển đến giai đoạn đỉnh cực (climax), đó là quần xã đã
ổn định, bền vững trong một thời gian khá dài ứng với nhiều thế hệ con người. Quần xã
đó được gọi là thảm thực vật nguyên sinh hay rừng nguyên sinh, hay rừng già.
Thảm thực vật thứ sinh được hình thành khi thảm thực vật nguyên sinh bị tác
động bởi các yếu tố như thay đổi của khí hậu, sự tàn phá của con người (khai thác quá
mức tài nguyên gỗ và lâm sản ngoài gỗ, hay do cháy rừng…). Trong quá trình diễn thế
thoái hóa từ thảm thực vật nguyên sinh đến thảm thực vật thứ sinh thường trải qua các
giai đoạn khác nhau như: thảm cây gỗ nhỏ (hay rừng thứ sinh), thảm cây bụi và thảm
cỏ, đó cũng là các quần xã ổn định nhưng ở trạng thái mất đỉnh cực (disclimax). Thảm

4


thực vật nguyên sinh khác với thảm thực vật thứ sinh về thành phần loài thực vật, dạng
sống, cấu trúc tầng tán, mật độ cây gỗ, năng lực phát triển, sinh khối gỗ và nhiều tính
chất khác. Khi thảm cỏ hình thành và không còn khả năng phục hồi lại thành rừng thì
người ta có thể trồng lại rừng bằng các loài cây gỗ tùy theo nhu cầu sản phẩm gỗ mong
muốn, như rừng trồng keo, rừng trồng bạch đàn…; rừng trồng cũng được gọi là thảm
thực vật thứ sinh hay thảm thực vật nhân tạo.
1.2. Nghiên cứu về thảm thực vật trên Thế giới và Việt Nam
1.2.1. Trên Thế giới
Tác giả Champion H.G. (1936) khi nghiên cứu rừng Ấn Độ - Miến Điện đã phân
chia 4 kiểu thảm thực vật lớn theo nhiệt độ đó là: Nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới và núi

cao (theo Thái Văn Trừng, 1978 [44]).
Bead J. (1938) đưa ra hệ thống phân loại gồm 3 cấp. Ông cho rằng rừng nhiệt
đới có 5 loạt quần hệ: Loạt quần hệ rừng xanh mưa mùa; loạt quần hệ khô thường xanh;
loạt quần hệ miền núi; loạt quần hệ ngập từng mùa và loạt quần hệ ngập quanh năm
(theo Nguyễn Thị Thoa, 2014 [39]).
Maurand (1943) nghiên cứu về thảm thực vật ở Đông Dương đã chia thảm thực
vật thành 3 vùng: Bắc Đông Dương, Nam Đông Dương và vùng trung gian, đồng thời
ông đã liệt kê 8 kiểu quần lạc trong các vùng đó [50].
UNESCO (1973) [52] đã công bố một khung phân loại thảm thực vật thế giới
dựa trên nguyên tắc ngoại mạo cấu trúc và được thể hiện trên bản đồ tỷ lệ 1:2.000 000.
Hệ thống đó được sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp như sau: 1. Lớp quần hệ
(Formation class); 1.A. Phân lớp quần hệ (Formation subclass); 1.A.1. Nhóm quần hệ
(Formation group); 1.A.1.1. Quần hệ (Formation); 1.A.1.1.1. Phân quần hệ
(Subformation).
Theo hệ thống phân loại này thì thảm thực vật thế giới có 5 lớp quần hệ là: (1)
Lớp quần hệ rừng kín, (2) Lớp quần hệ rừng thưa, (3) Lớp quần hệ cây bụi, (4) Lớp
quần hệ cây bụi lùn và các quần xã có liên quan, (5) Lớp quần hệ trảng cỏ.
1.2.2. Ở Việt Nam
Nhà khoa học người Pháp Chevalier (1918)[49], là người đầu tiên đã đưa ra một
bảng phân loại thảm thực vật rừng Bắc Bộ Việt Nam (đây được xem là bảng phân loại

5


thảm thực vật rừng nhiệt đới châu Á đầu tiên trên thế giới). Theo bảng phân loại này,
rừng miền Bắc Việt Nam được chia thành 10 kiểu.
Maurand (1943) đã chia Đông Dương thành 3 vùng thảm thực vật: Thảm thực
vật Bắc Đông Dương, Trung Đông Dương, Nam Đông Dương và đã liệt kê ra 8 kiểu
thảm thực vật trong 3 vùng đó. Đến năm 1956 có bảng phân loại mới về thảm thực vật
rừng miền Bắc Việt Nam của Dương Hàm Hi trong cuốn “Tài nguyên rừng rú Việt

Nam” (theo Hoàng Chung, 2005 [12]).
Năm 1953 ở Miền Nam Việt Nam xuất hiện bảng phân loại thảm thực vật rừng
Miền Nam của Maurand khi ông tổng kết về các công trình nghiên cứu các quần thể
rừng thưa của Rollet, Lý Văn Hội, Neang Sam Oil (theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2004
[41]).
Năm 1960, bảng phân loại đầu tiên về thảm thực vật rừng Việt Nam là của Cục
điều tra và Quy hoạch rừng thuộc Tổng cục Lâm nghiệp. Bảng phân loại này đã áp
dụng cách phân loại rừng theo trạng thái của Loschau (theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2004
[41]) và phân chia rừng trên toàn lãnh thổ Việt Nam làm 4 loại hình lớn:
+ Loại I: Đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại này cần phải
trồng rừng.
+ Loại II: Gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây hoặc tỉa
thưa.
+ Loại III: Gồm tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh nên trở thành nghèo
kiệt tuy còn có thể khai thác lấy gỗ, trụ mỏ, củi, nhưng cần phải xúc tiến tái sinh, tu bổ,
cải tạo.
+ Loại IV: Gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu, chưa bị phá
hoại, cần khai thác hợp lý.
Bảng phân loại này không phân biệt được kiểu rừng nguyên sinh với các kiểu
phụ thứ sinh và các giai đoạn diễn thế.
Trần Ngũ Phương (1970) [33] đưa ra bảng phân loại rừng miền Bắc Việt Nam,
chia thành 3 đai lớn theo độ cao: Đai rừng nhiệt đới mưa mùa; đai rừng á nhiệt đới mưa
mùa; đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao. Trong mỗi đai rừng lại được chia thành
các kiểu rừng khác nhau.

6


Thái Văn Trừng (1975) đã đưa ra bảng phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam
trên quan điểm sinh thái, đây được xem là bảng phân loại thảm thực vật rừng ở Việt

Nam phù hợp nhất trên quan điểm sinh thái cho đến nay [43].
Phan Kế Lộc (1985)[23] dựa trên bảng phân loại của UNESCO 1973, cũng đã
xây dựng thang phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 5 lớp quần hệ: Rừng rậm,
rừng thưa, trảng cây bụi, trảng cây bụi lùn, trảng cỏ. Trong đó, dưới lớp quần hệ là
phân quần hệ, nhóm quần hệ, quần hệ và thấp nhất là phân quần hệ.
Vũ Tự Lập (1995) [21] cho rằng khí hậu ảnh hưởng đến sự hình thành và phân
bố các kiểu thực bì thông qua nhiệt độ và độ ẩm. Dựa vào mối quan hệ giữa hình thái
thực bì và khí hậu chia ra 15 kiểu thực bì khác nhau.
Thái Văn Trừng (1998) khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam đã
kết hợp 2 hệ thống phân loại (hệ thống phân loại lấy đặc điểm cấu trúc ngoại mạo làm
tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thảm thực vật dựa trên yếu tố phát sinh hệ thực vật
làm tiêu chuẩn) để phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 5 kiểu thảm với 14 quần
hệ [45].
Nguyền Thế Hưng (2003)[18] cũng dựa trên nguyên tắc phân loại của UNESCO
(1973) đã xây dựng được 8 kiểu thảm thực vật khác nhau đặc trưng cho loại hình thảm
cây bụi ở huyện Hoành Bồ, thị xã Cẩm Phả (Quảng Ninh).
Cũng theo khung phân loại của UNESCO (1973), Lê Ngọc Công (2004) [7] đã
phân chia thảm thực vật của tỉnh Thái Nguyên thành 4 lớp quần hệ : rừng rậm, rừng
thưa, trảng cây bụi và trảng cỏ. Ở đây, những trạng thái thứ sinh (trảng cỏ, trảng cây
bụi và rừng thưa) được hình thành do tác động của con người.
Nhìn chung, những nghiên cứu về thảm thực vật của các tác giả hầu hết chỉ tập
trung nghiên cứu ở một vùng cụ thể và phần lớn các tác giả đều dựa vào khung phân
loại của UNESCO (1973) để phân loại thảm thực vật trong nghiên cứu của mình.
1.3. Nghiên cứu về thành phần loài, dạng sống thực vật trên Thế giới và Việt Nam
1.3.1. Thành phần loài thực vật
* Trên Thế giới
Những công trình nghiên cứu về thành phần loài thực vật của Alokhin (1904),
Vưsotxki (1915), Craxit (1927), Sennhicốp (1933), Creepva (1978)…, đã chỉ ra rằng

7



mỗi vùng sinh thái sẽ hình thành thảm thực vật đặc trưng, sự khác biệt của thảm này
so với thảm khác biểu thị bởi thành phần loài, thành phần dạng sống, cấu trúc và động
thái của nó. Việc nghiên cứu thành phần loài, thành phần dạng sống là một chỉ tiêu
quan trọng trong phân loại thảm thực vật (theo Hoàng Chung, 2005 [12]).
Slucop G.N (1962) đã đưa ra số loài thực vật hạt kín phân bố ở các châu lục
như sau:
- Châu Á có khoảng 125.000 loài, trong đó đông Nam Á (80.000 loài); các khu
vực nhiệt đới Ấn Độ (26.000 loài); Tiểu Á (8.000 loài); Viễn đông thuộc Liên Bang
Nga, Triều Tiên, Đông Bắc Trung Quốc (6.000 loài); Xibêria thuộc Liên Bang Nga,
Mông Cổ và Trung Á (5.000 loài).
- Châu Âu có khoảng 15.000 loài, trong đó: Trung và Bắc Âu (5.000 loài); Nam
Âu vùng Ban căng và Capcasơ (10.000 loài).
- Châu Mỹ có khoảng 97.000 loài, trong đó Hoa kỳ và Canada (25.000 loài),
Mêhicô và Trung Mỹ (17.000 loài), Nam Mỹ (56.000 loài), Đất lửa và Nam Cực (1.000
loài).
- Châu Phi có khoảng 40.500 loài, trong đó: Các vùng nhiệt đới ẩm (15.00l loài);
Madagasca (7.000 loài), Nam Phi (6.500 loài); Bắc Phi, Angieri, Marốc và các vùng
phụ cận khác (4.500 loài); Abixini (4.000 loài); Tuynidi và Ai Cập (2.000); Xomali
Eritrea (1.000 loài); Taxman và Tân Tây Lan (4.500 loài).
- Châu Úc có khoảng 21.000 loài trong đó Đông Bắc Úc: 6.000 loài; Tây Nam
Úc: 5.500 loài, Lục địa Úc: 5.000 loài; Taxman và Tân Tây Lan: 4.500 loài (dẫn theo
Lê Trọng Cúc, 2002 [8]).
Năm 1965, Phêđôrốp đã dự đoán trên thế giới có khoảng 300.000 loài thực vật
Hạt kín; 5.000 - 7.000 loài thực vật Hạt trần; 6.000 - 10.000 loài Quyết thực vật; 14.000
- 18.000 loài Rêu; 19.000 - 140.000 loài Tảo; 15.000 - 20.000 loài Địa y; 85.000 100.000 loài Nấm và các loài thực vật bậc thấp khác (dẫn theo Lã Đình Mỡi, 2002
[30]).
Long Chun và cộng sự (1993), nghiên cứu về đa dạng thực vật ở hệ sinh thái
nương rẫy tại Xishuang Bana tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) đã nhận xét: khi nương rẫy

bỏ hoá được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài; bỏ hoá 19 năm thì có 60 họ, 134 chi
và 167 loài (theo Ma Thị Ngọc Mai, 2007 [31]).

8


Tổng số loài thực vật đã biết hiện nay trên thế giới có nhiều biến động và chưa
cụ thể tùy từng tác giả do chưa nghiên cứu và điều tra đầy đủ. Nhìn chung các nhà thực
vật học dự đoán số loài thực vật bậc cao hiện nay có trên thế giới vào khoảng 500.000
- 600.000 loài.
* Ở Việt Nam
Công trình đầu tiên là bộ Thực vật chí Đại cương Đông Dương của các tác giả
người Pháp là Lecomte và Humbert (1907-1952) đã thống kê ở Đông Dương có 7.004
loài thực vật bậc cao có mạch. Đây là công trình rất có ý nghĩa và nguồn tư liệu quý
trong nghiên cứu hệ thực vật (Thái Văn Trừng, 1978 [44]).
Phan Kế Lộc (1970) trong công trình “Bước đầu thống kế số loài đã biết ở Việt
Nam” cho thấy hệ thực vật Bắc Việt Nam có 5.609 loài thuộc 1.660 chi và 240 họ [22].
Hoàng Chung (2004), khi nghiên cứu về đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt Nam
đã xác định được 233 loài thuộc 54 họ và 44 bộ [11].
Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (1983), khi nghiên cứu hệ thực vật Tây Nguyên đã
thống kê được 3.210 loài, chiếm gần một nửa số loài đã biết của toàn Đông Dương [2].
Lê Ngọc Công, Hoàng Chung (1995), nghiên cứu thành phần loài của savan bụi
và đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã ghi nhận được 123 loài thuộc 47 họ [6].
Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995), nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái,
sinh vật học của savan Quảng Ninh và các mô hình sử dụng đã công bố 60 họ thực vật
với 131 loài [17].
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), thống kê thành phần loài Vườn Quốc gia Tam Đảo
ghi nhận có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 loài cây có ích thuộc 478 chi,
213 họ của 3 ngành: Dương xỉ, Hạt trần và Hạt kín. Các loài này xếp thành 8 nhóm giá
trị sử dụng khác nhau. Trong các loài trên có 42 loài đặc hữu và 64 loài quý hiếm cần

được bảo tồn... [40].
Nguyễn Tiến Bân (1997) đã giới thiệu khái quát những đặc điểm cơ bản của 265
họ và khoảng 2.300 chi thuộc ngành Hạt kín ở Việt Nam [3].
Phan Kế Lộc (1998) đã kiểm kê và ghi nhận đến nay trong hệ thực vật Việt Nam
đã biết 9.653 loài thực vật bậc cao có mạch mọc tự nhiên, thuộc 2.011 chi và 291 họ.
Nếu kể cả khoảng 733 loài cây trồng được nhập nội thì tổng số loài thực vật bậc cao có

9


mạch ở Việt Nam đã lên tới 10.386 loài, thuộc 2.257 chi, 305 họ, chiếm khoảng 4%
tổng số loài, 15% tổng số chi và 75% tổng số họ của toàn thế giới [24].
Lê Đồng Tấn (2000) [38] khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng tự nhiên sau
nương rẫy ở Sơn La đã kết luận: mật độ cây giảm khi độ dốc tăng, mật độ cây giảm từ
chân lên đỉnh đồi... Kết quả cho thấy ở tuổi 4 có 41 loài; tuổi 10 có 56 loài; tuổi 14 có
53 loài.
Phạm Hoàng Hộ (2003) trong “Cây cỏ Việt Nam” đã thống kê số loài của hệ
thực vật là 10.500 loài [15].
Lê Ngọc Công (2004) [7], nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã thống kê
các loài thực vật bậc cao có mạch gồm 160 họ, 468 chi, 654 loài chủ yếu là cây lá rộng
thường xanh, trong đó có nhiều loài cây gỗ quý…
Vũ Thị Liên (2005)[28] khi nghiên cứu một số kiểu thảm thực vật ở Sơn La đã
thu được 452 loài thuộc 326 chi, 153 họ.
Đinh Thị Phượng (2010) [34] đã điều tra được 298 loài, 224 chi thuộc 81 họ
thực vật bậc cao có mạch trong một số kiểu thảm ở Võ Nhai và Thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Trần Thị Hân (2016) [14], nghiên cứu đặc trưng các hệ sinh thái rừng ven biển
tỉnh Quảng Trị đã điều tra được 299 loài thuộc 219 chi, 98 họ.
Đặng Quốc Vũ (2016) [46] đã công bố số loài thực vật ở khu BTTN Xuân Liên
(Thanh Hóa) có 1.560 loài thuộc 701 chi, 170 họ của 6 ngành thực vật bậc cao có mạch.

Vũ Thị Thanh Hương (2017)[19] khi nghiên cứu đặc điểm TTV thoái hóa ở
Thành phố Cẩm Phả (Quảng Ninh) đã thống kê được 281 loài thực vật thuộc 216 chi,
78 họ.
Nguyễn Thanh Nhàn (2017) [32], đánh giá tính đa dạng thực vật bậc cao có
mạch tại VQG Pù Mát (Nghệ An) đã xác định được 2.600 loài thuộc 493 chi, 204 họ,
trong đó ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) chiếm ưu thế lớn.
Nhìn chung, những công trình của các tác giả hầu hết chỉ tập trung nghiên cứu
và đánh giá thành phần loài thực vật ở một vùng hay khu vực cụ thể, phản ánh hệ thực
vật đặc trưng trong mối tương quan với điều kiện khí hậu, địa hình. Hiện nay số lượng
các công trình nghiên cứu khá đa dạng, tuy nhiên cần có những nghiên cứu kỹ, điều tra

10


đầy đủ, rộng rãi hơn để đánh giá chính xác về thành phần loài thực vật đặc trưng ở một
khu vực hoặc một quốc gia.
1.3.2. Thành phần dạng sống thực vật
Dạng sống của thực vật là biểu hiện về hình thái, cấu trúc cơ thể thực vật thích
nghi với môi trường sống của nó, nên đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu từ rất sớm.
* Trên Thế giới
Patsoxki I.K. (1915) chia thảm thực vật thành 6 nhóm: thực vật thường xanh;
thực vật rụng lá vào thời kì bất lợi trong năm; thực vật tàn lụi phần trên mặt đất trong
thời kỳ bất lợi; thực vật tàn lụi trong thời kỳ bất lợi; thực vật có thời kỳ sinh trưởng và
phát triển ngắn; thực vật có thời kỳ sinh trưởng và phát triển lâu năm.
Vưsôxki G.N (1951) chia thực vật thảo nguyên làm 2 lớp: lớp cây nhiều năm và
lớp cây hàng năm (dẫn theo Hoàng Chung, 2004 [11]).
Raunkiaer (1934) [51] đã sắp sếp các loài của hệ thực vật vào một trong các
dạng sống. Cơ sở phân chia dạng sống của ông là sự khác nhau về khả năng thích nghi,
Raunkiaer chỉ chọn một dấu hiệu là vị trí của chồi nằm ở đâu trên mặt đất trong suốt

thời gian bất lợi trong năm. Ông đã chia 5 nhóm dạng sống cơ bản: Phanerophytes (Ph):
Nhóm cây có chồi trên mặt đất; Chamaetophytes (Ch): Nhóm cây có chồi sát mặt đất;
Hemicryptophytes (He): Nhóm cây có chồi nửa ẩn; Cryptophytes (Cr): Nhóm cây có
chồi ẩn; Therophytes (Th): Nhóm cây sống một năm. Ông đã xây dựng phổ dạng sống
tiêu chuẩn ở các vùng khác nhau trên trái đất: SN= 46Ph + 9Ch + 26He + 6Cr + 13Th.
Hệ thống phân chia dạng sống của Raunkiaer có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo tính khoa
học, dễ áp dụng, được dựa trên những đặc điểm cấu tạo, phương thức sống của thực
vật, đó là kết quả tác động tổng hợp của các yếu tố môi trường tạo nên. Thuộc về những
đặc điểm này có hình dạng ngoài của thực vật, đặc điểm qua đông, sinh sản…
Xêrêbriacốp (1964) đưa ra bảng phân loại dạng sống mang thính chất sinh thái
học hơn của Raunkiaer. Trong bảng phân loài này, ngoài những dấu hiệu hình thái sinh
thái, Xêrêbriacốp sử dụng cả những dấu hiệu như ra quả nhiều lần hay một lần trong
cả đời của cá thể bao gồm: ngành, kiểu, lớp và lớp phụ (theo Hoàng Chung, 2008 [13]).
Ông còn phân chia ra các đơn vị nhỏ hơn: nhóm, nhóm phụ, tổ và các dạng đặc thù.
Bảng phân loại dạng sống cây thuộc thảo đã được lập ra lần đầu tiên bởi Canon (1911),

11


sau đó hàng loạt bảng đã được đưa ra với cây thảo, đặc điểm phần dưới đất đóng vài
trò rất quan trọng trong phân chia dạng sống, nó biểu thị mức độ khắc nghiệt khác nhau
của môi trường sống, là phần sống lâu năm của cây. Vì thế việc sử dụng phần dưới đất
để làm tiêu chuẩn phân chia dạng sống sẽ giúp cho ta đánh giá đúng hơn kiểu thảm,
những đặc điểm đặc trưng của môi trường.
* Ở Việt Nam
Hoàng Chung (2004), thống kê thành phần dạng sống cho loại hình đồng cỏ
vùng núi phía Bắc Việt Nam đã đưa ra 18 kiểu dạng sống cơ bản và bảng phân loại
kiểu đồng cỏ savan, thảo nguyên [11].
Lê Trần Chấn (1990), khi nghiên cứu hệ thực vật tại Lâm Sơn (Hòa Bình) ông
đã dùng phương pháp của Raunkiaer để phân chia thực vật thành 5 nhóm dạng sống.

Tuy nhiên, tác giả dùng thêm một số kí hiệu để chi tiết hóa một số dạng sống (a: kí
sinh; b: bì sinh; c: dây leo; d: cây chồi trên thân thảo). Ông không xếp phương thức
sống kí sinh, bì sinh vào dạng sống cơ bản mà coi đây là những dạng phụ [9].
Phan Nguyên Hồng (1991), khi nghiên cứu hình thái thảm thực vật ở rừng ngập
mặn Việt Nam ông đã chia 7 dạng sống cơ bản: Cây gỗ (G), cây bụi (B), cây thân thảo
(T), dây leo (L), cây gỗ thấp hoặc dạng cây bụi (G/B), kí sinh (K), bì sinh (B) [16].
Bộ Nông nghiệp &PTNT (2000) [5], trong cuốn “Tên cây rừng Việt Nam” đã
phân loại dạng sống thực vật gồm các kiểu chính sau: thân cây gỗ, thân cây bụi, cây
thân thảo, thân leo…
Phạm Hồng Ban (2000) [1], nghiên cứu tính đa dạng của các trạng thái thảm
thực vật sau nương rẫy vùng Tây Nam Nghệ An, áp dụng khung phân loại của
Raunkiaer đã lập phổ dạng sống của KVNC là: SB = 67,40Ph + 7,33Ch + 12,62He +
8,53Cr + 4,09Th.
Nguyễn Thế Hưng (2003) khi nghiên cứu dạng sống trong các trạng thái thảm
thực vật tại Hoành Bồ (Quảng Ninh) đã kết luận: nhóm cây chồi trên đất có 196 loài
chiếm 60,49% tổng số loài của toàn hệ thực vật; nhóm cây chồi sát đất có 26 loài chiếm
8,02%; nhóm cây chồi nửa ẩn có 43 loài chiếm 13,27%; nhóm cây chồi ẩn có 24 loài
chiếm 7,47%; nhóm cây 1 năm có 35 loài chiếm 10,80% [18].

12


Lê Ngọc Công (2004) [7], nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng khoanh nuôi
trên một số thảm thực vật tại Thái Nguyên đã phân chia thực vật thành các nhóm dạng
sống sau: cây gỗ, cây bụi, cây cỏ và dây leo.
Vũ Thị Liên (2005) [28] phân chia dạng sống trong thảm thực vật sau nương
rẫy ở Sơn La theo thang phân loại của Raunkiaer. Kết quả phổ dạng sống như sau: SB
= 69,69Ph + 3,76Ch + 9,292He + 10,84Cr + 6,42Th.
Nguyễn Tiến Bân và cs (2003, 2005)[4], Phạm Hoàng Hộ (2003)[15] cũng phân
loại các dạng sống cây gỗ, cây bụi, cây thảo và dây leo cho hệ thực vật nước ta.

Hoàng Chung (2004) khi nghiên cứu thực vật trong đồng cỏ vùng núi phía Bắc
Việt Nam, đã phân chia 8 kiểu dạng sống chính là: kiểu cây gỗ, kiểu cây bụi, kiểu cây
bụi thân bò, kiểu cây bụi nhỏ, kiểu cây bụi nhỏ bò, kiểu nửa bụi, kiểu thực vật có khả
năng tạo chồi mới từ rễ, kiểu cây thảo có hệ rễ cái sống lâu năm [11].
Ngoài ra, theo hướng này còn nhiều nhà khoa học khác cũng phân chia dạng
sống thực vật ở các vùng khác nhau của Việt Nam.
Như vậy, nghiên cứu dạng sống là một trong những nội dung quan trọng khi
nghiên cứu hệ thực vật, vì dạng sống thể hiện sự thích nghi của thực vật với môi trường
sống.
1.4. Nghiên cứu về yếu tố địa lý thực vật
* Trên Thế giới
Theo Phạm Bình Quyền, Nguyễn Nghĩa Thìn (2002) [35], khi nghiên cứu về
yếu tố địa lý thực vật, Gagnepain (1926, 1944) đã trình bày trong hai công trình là: Góp
phần nghiên cứu hệ thực vật Đông Dương và Giới thiệu về hệ thực vật Đông Dương.
Theo tác giả hệ thực vật Đông Dương có các yếu tố sau: Yếu tố Trung Quốc chiếm
33,8%; Yếu tố Xích kim - Himalaya 18,5%; Yếu tố Malaysia và nhiệt đới khác
(15,0%); Yếu tố đặc hữu bán đảo Đông Dương 11,9%; Yếu tố nhập nội và phân bố
rộng (20,8%).
Pócs Tamas (1965) đã phân tích, sắp xếp các loài thực vật ở Bắc Việt Nam vào
các nhân tố như sau:
- Nhân tố đặc hữu: 39,90% (Đặc hữu Việt Nam 32,55%; Đặc hữu Đông Dương
7,35%).

13


- Nhân tố di cư từ các vùng nhiệt đới: 55,27% (Từ Trung Quốc 12,89%; Từ Ấn
Độ và Himalaya 9,33%; Từ Malaysia - Indonesia 25,69%; Từ các vùng nhiệt đới khác
7,36%).
- Nhân tố khác: 4,83% (Ôn đới 3,27%; Thế giới 1,56%).

- Nhân tố nhập nội, trồng trọt: 3,08%.
* Ở Việt Nam
Thái Văn Trừng (1978) [44] cho rằng ở Việt Nam có 3% số chi và 27,5% số loài
là đặc hữu. Nhưng khi thảo luận tác giả đã gộp các nhân tố di cư từ Nam Trung Hoa và
nhân tố đặc hữu bản địa Việt Nam làm một và căn cứ vào khu phân bố hiện tại, nguồn
gốc phát sinh của loài đó đã nâng tỷ lệ các loài đặc hữu bản địa lên 50% (tương tự
45,7% theo Gagnepain và 52,79% theo Pócs T.), còn yếu tố di cư chỉ chiếm tỷ lệ 39,0%
(trong đó từ Malaysia - Indonesia là 15%, từ Hymalaya - Vân Nam - Quý Châu là 10%
và từ Ấn Độ - Miến Điện là 14%), các nhân tố khác theo tác giả chỉ chiếm 11% (7%
nhiệt đới, 3% ôn đới và 1% thế giới), nhân tố nhập nội vẫn là 3,08%.
Theo sơ đồ phân loại của Nguyễn Nghĩa Thìn, 2004) [41] đã xây dựng thang
phân loại 7 yếu tố địa lý cho hệ thực vật Việt Nam và được áp dụng trong nhiều công
trình nghiên cứu về thực vật ở nước ta.
Bên cạnh đó, trong những năm gần đây có một số công trình khi nghiên cứu đa
dạng hệ thực vật của một khu vực cụ thể như ở các VQG và các KBTTN Việt Nam
cũng đề cập đến các yếu tố địa lý của hệ thực vật.
1.5. Nghiên cứu giá trị sử dụng của thực vật
* Trên Thế giới
Những nghiên cứu về giá trị sử dụng của thực vật đã có từ lâu đời. Hầu hết mỗi
quốc gia, vùng miền trên thế giới đều có các công trình nghiên cứu về giá trị sử dụng
của thực vật. Tập “The book of useful plant” xuất bản ở New York năm 1913 của Julia
E.R đã mô tả về những thực vật hữu dụng và phổ biến trên Thế giới. Ở Hoa Kỳ và
Canada, Charles F.S, 1934 đã mô tả các loài thực vật có giá trị sử dụng làm xà phòng,
làm thuốc, chất dính, sáp nến và chất độc (Vũ Anh Tài, 2015 [37]). Tại Đông Nam Á,
tập “Tài nguyên thực vật Đông Nam Á” (Plant Resources of South East Asia -

14


PROSEA) có thể nói là bộ sách ghi chép, mô tả đầy đủ nhất về giá trị sử dụng của thực

vật trong khu vực với 20 tập (1989-2002) [42].
* Ở Việt Nam
Những giá trị sử dụng của thực vật được các tác giả mô tả trong các tài liệu như:
Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam (Lê Khả Kế và cộng sự, 6 tập, 1969-1976)[20]; Tài
nguyên thực vật Đông Nam Á (Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 19892002) [42]; 1900 loài cây có ích ở Việt Nam (Trần Đình Lý và cộng sự, 1993)[26]; Tài
nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam (Lã Đình Mỡi và cs, 2002) [30]; Cây cỏ Việt
Nam (Phạm Hoàng Hộ, 2003)[15]; Danh lục các loài thực vật Việt Nam (Nguyễn Tiến
Bân và cs, 2003-2005) [4]; Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (Đỗ Tất Lợi,
2003)[25], Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi, 2003)[10]...
Trong những năm gần đây, các tác giả nghiên cứu khu hệ thực vật các địa
phương khác nhau, hầu hết đều căn cứ vào các tài liệu này để đánh giá giá trị tài nguyên
thực vật trong công trình nghiên cứu của mình.
1.6. Nghiên cứu về thảm thực vật, hệ thực vật ở khu vực xã Phúc Xuân
Các công trình công bố về thảm thực vật và hệ thực vật có liên quan đến khu
vực xung quanh vùng Hồ Núi Cốc có thể nói là rất hạn chế.
Trần Minh Hương (2003), nghiên cứu ảnh hưởng của một số thảm rừng phục
hồi tự nhiên, rừng trồng đến các yếu tố sinh thái môi trường Hồ Núi Cốc đã ghi nhận
được 124 loài thực vật bậc cao có mạch (dẫn theo Vũ Thị Thanh Hương, 2017 [19]).
Đinh Thị Phượng (2010) [34] khi nghiên cứu về một số kiểu thảm thực vật ở
huyện Võ Nhai và Thành phố Thái Nguyên (tỉnh Thái Nguyên) đã đã điều tra được 298
loài, 224 chi thuộc 81 họ thực vật bậc cao có mạch [34].
Như vậy, hầu như chưa có công trình nào nghiên cứu về thảm thực vật và hệ
thực vật ở xã Phúc Xuân. Vì vậy chúng tôi lựa chọn khu vực này để thực hiện luận văn
tốt nghiệp của mình.

15


Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các kiểu thảm thực vật và hệ thực vật bậc
cao có mạch ở xã Phúc Xuân (thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên), bao gồm:
rừng thứ sinh, thảm cây bụi và rừng trồng Keo 8 tuổi.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu hiện trạng thảm thực vật ở xã Phúc Xuân
- Xác định các kiểu thảm thực vật (TTV) tự nhiên
2.2.2. Nghiên cứu hiện trạng hệ thực vật trong các kiểu TTV chọn nghiên cứu
- Nghiên cứu thành phần loài thực vật
- Nghiên cứu dạng sống thực vật
- Nghiên cứu cấu trúc hình thái (cấu trúc thẳng đứng)
- Nghiên cứu các yếu tố địa lý của hệ thực vật
- Nghiên cứu giá trị sử dụng của hệ thực vật
2.2.3. Đề xuất các giải pháp bảo vệ đa dạng thực vật ở xã Phúc Xuân
- Nhóm các giải pháp cấp bách
- Nhóm các giải pháp lâu dài
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp điều tra ngoài thực địa
2.3.1.1. Phương pháp xác định các kiểu thảm thực vật
- Xác định các kiểu thảm thực vật trong KVNC theo khung phân loại của
UNESCO,1973 [52]. Khung này có cấu trúc theo trật tự từ cao xuống thấp như sau: 1.
Lớp quần hệ (Formation class); 1.A. Phân lớp quần hệ (Formation subclass); 1.A.1.
Nhóm quần hệ (Formation group); 1.A.1.1. Quần hệ (Formation); 1.A.1.1.1. Phân
quần hệ (Subformation).
2.3.1.2. Phương pháp tuyến điều tra (TĐT) và ô tiêu chuẩn (OTC)
Lập tuyến điều tra (TĐT) và ô tiêu chuẩn (OTC) theo phương pháp của Hoàng
Chung (2008) [13].

16



×